Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Những quy định nhập khẩu mặt hàng cà phê vào thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BỘ MƠN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
---------*****---------

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CÁC QUY ĐỊNH HẠN CHẾ NHẬP KHẨU
CÀ PHÊ CỦA NHẬT BẢN

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Mai

Mã sinh viên

: 2014510062

STT

: 76

Lớp tín chỉ

: TMA301.(GĐ1-HK1-2021).6BS

Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thành Toàn

Hà Nội, tháng 9 năm 2021



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
Chương I: Nhu cầu thị trường và tình hình nhập khẩu cà phê của Nhật Bản ........... 2
1.1. Cà phê và thị trường cà phê tại Nhật Bản ...................................................... 2
1.1.1. Giới thiệu mặt hàng cà phê ..................................................................... 2
1.1.2. Thị trường cà phê Nhật Bản .................................................................... 2
1.2. Tổng quan về tình hình nhập khẩu cà phê của Nhật Bản............................... 4
1.3. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản hiện nay
............................................................................................................................... 7
Chương II: Các quy định hạn chế nhập khẩu của Nhật Bản đối với cà phê ............. 8
2.1. Thuế quan ....................................................................................................... 8
2.2. Các quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS) ............ 10
2.3. Các rào cản kỹ thuật (TBT).......................................................................... 13
2.4. Thủ tục Hải quan .......................................................................................... 16
Chương III: Những thuận lợi, khó khăn và một số đề xuất nhằm nâng cao hoạt
động xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản ............................. 19
3.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 19
3.2. Khó khăn ...................................................................................................... 20
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hoạt động sản xuất và đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê Việt Nam sang Nhật ........................................................................ 21
3.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 21
3.3.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................ 22
3.3.3. Đối với người trồng cà phê ................................................................... 22
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 24


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Nhật
Bản ngày càng trở nên tốt đẹp. Tháng 10 năm 2006, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
đã có chuyến thăm chính thức Nhật Bản. Thủ tướng hai nước đã ký Tuyên bố chung
Việt - Nhật, nâng tầm quan hệ hai nước hướng tới quan hệ đối tác chiến lược vì hồ
bình và phồn vinh ở Châu Á, cả hai thủ tướng đều nhất trí phấn đấu kim ngạch
thương mại hai chiều sẽ đạt 15 tỷ USD vào năm 2015.
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu cà phê lớn trên thế giới, đứng thứ 7 trong 15
quốc gia nhập khẩu cà phê có giá trị đơ la cao nhất (theo số liệu năm 2020). Trong
đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cà phê lớn thứ hai Nhật Bản và có xu hướng
tăng tỷ trọng trong những năm gần đây. Dịch Covid -19 vẫn chưa được hạn chế nên
việc tiêu thụ cà phê hòa tan với giá thấp đang được người tiêu dùng Nhật Bản lựa
chọn. Thói quen tiêu dùng dịch chuyển từ mua hàng tại quán sang thưởng thức tại
nhà. Xu hướng này đã khiến Nhật Bản tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam và giảm
nhập khẩu cà phê từ Braxin. Dự báo, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Nhật Bản
trong năm 2021 tiếp tục tăng do nguồn cung trong nước dồi dào, cùng với đó nhu
cầu tiêu thụ cà phê Robusta tại Nhật Bản ngày càng gia tăng.
Nhật Bản một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng đối với nơng sản
nói chung và cà phê Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản đặt ra nhiều
yêu cầu khắt khe đối với hàng nhập khẩu. Với hàng nông sản nhập khẩu, Nhật Bản
không chỉ đơn thuần tiến hành kiểm tra, xét nghiệm tồn dư về thuốc bảo vệ thực vật
hoặc dư lượng kháng sinh mà phía bạn cịn phải nắm bắt được việc trồng trọt, nuôi
trồng theo kỹ thuật nào, bón những loại phân gì, xử lý sâu bệnh ra sao…
Thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh khiến cho tình hình
cạnh tranh diễn ra khốc liệt. Từ thực tiễn đó địi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu
thị trường Nhật Bản một cách sâu sắc hơn và đưa ra được những giải pháp nhằm
thúc đẩy hơn nữa giá trị xuất khẩu của cà phê Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
Do đó, em chọn đề tài “Những quy định nhập khẩu mặt hàng cà phê vào thị trường
Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1



NỘI DUNG
Chương I: Nhu cầu thị trường và tình hình nhập khẩu cà phê của Nhật Bản
1.1. Cà phê và thị trường cà phê tại Nhật Bản
1.1.1. Giới thiệu mặt hàng cà phê
Mặt hàng cà phê được nhập khẩu vào Nhật Bản bao gồm hạt cà phê xanh, cà
phê thông thường, cà phê hòa tan và chiết xuất, ... Đồ uống cà phê (không bao gồm
các sản phẩm được phân loại là đồ uống sữa) được thảo luận trong mục nước giải
khát thay vì mục này.
Tên mục

Mơ tả

Hạt cà Hạt giống được chuẩn bị bằng cách loại bỏ vỏ, bột giấy
phê xanh bên ngoài và bên trong khỏi trái cây của cây cà phê sản

Mã H.S.
0901.11-000
0901.12-000

xuất. Chúng được sấy khô trong bước chế biến tiếp theo.
Cà phê

Hạt cà phê rang xay được chế biến bằng cách rang hạt cà

0901.21-000

thông

phê xanh từ quả cây cà phê. Danh mục này cũng bao gồm


0901.22-000

thường

các sản phẩm cà phê được chuẩn bị bởi xay những hạt đậu
rang này.

Cà phê
hòa tan

Cà phê trong bột hòa tan, hạt và các dạng rắn khác được
chuẩn bị bởi sấy chiết xuất hạt cà phê rang xay.

Chiết
xuất cà

Chiết xuất đậm đặc của hạt cà phê, được sử dụng cho cơng 2101.11-100
nghiệp hoặc mục đích chế biến, chẳng hạn như cà phê 11-290,12-110

phê

đóng hộp, kẹo cà phê và các loại bánh kẹo khác, ….

2101.11-210
2101.12-121

12-122

1.1.2. Thị trường cà phê Nhật Bản

Năm 1888, Eikei Tei, du học sinh vừa trở về, đã mở cửa hàng cà phê Nhật Bản
đầu tiên ở Ueno. Bị ảnh hưởng bởi các cửa hàng cà phê ở Pháp, nơi các nghệ sĩ và
nhà văn sẽ tụ tập để giao lưu, anh ấy muốn tạo ra một cái gì đó tương tự ở q nhà
của mình. Thật khơng may, quán cà phê đóng cửa chỉ sau một vài năm. Khơng lâu
sau đó, vào cuối thời Minh Trị, cà phê bắt đầu trở nên phổ biến và nối tiếp nhau, các
cửa hàng cà phê bắt đầu mở ra khắp Tokyo. Hầu hết các cửa hàng cà phê đều nằm ở
2


quận Ginza tinh tế của Tokyo, chủ yếu là các nghệ sĩ và những người có ảnh hưởng
thường xuyên lui tới.
Sau khi Nhật Bản tham gia Thế chiến II, nước này đã thực hiện lệnh cấm nhập
khẩu cà phê. Mãi đến đầu những năm 1960, lệnh cấm mới được dỡ bỏ hoàn toàn và
hạt cà phê, rang và chưa rang, cũng như cà phê hịa tan có thể được nhập khẩu tự do.
Vào thời điểm này, cà phê vẫn là một sản phẩm xa xỉ, chủ yếu được tiêu dùng bởi
tầng lớp thượng lưu. Nhưng khi nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu nở rộ, và với sự phổ
biến của loại cà phê hòa tan tiện lợi đến Nhật Bản vào những năm 1960, cà phê ngày
càng trở nên dễ tiếp cận và có giá cả phải chăng. Mọi người có thể tìm thấy cà phê
thơng thường tại các khách sạn và quán cà phê, trong khi cà phê hòa tan có vị trí
quan trọng trong gia đình người Nhật. Với sự gia tăng hương vị và các món ăn từ
phương Tây, cũng có nhiều thức ăn hơn kết hợp tốt với đồ uống này.
Năm 2020, hơn 7,386 triệu bao cà phê loại 60 kg được tiêu thụ tại Nhật Bản,
tăng từ mức dưới 5,1 triệu bao năm 1990. Nhu cầu ở nước này đang dần tăng lên khi
sở thích của người tiêu dùng chuyển từ trà sang cà phê.
Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới. Do
việc trồng cà phê bị giới hạn ở một số ít nơng trại địa phương, nên ngành công nghiệp
Nhật Bản phụ thuộc vào các sản phẩm nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Nước này là nhà nhập khẩu cà phê lớn, chủ yếu tìm nguồn cung ứng sản phẩm từ
nước xuất khẩu lớn nhất Brazil.
Tại Nhật Bản, tiêu thụ cà phê bình quân đầu người là 207 cốc vào năm 2014,

so với 240 cốc ở Hàn Quốc, 369 cốc ở Mỹ và 1.252 cốc đối với nhà vơ địch tồn cầu
là Phần Lan, theo TheWallStreet Journal. Theo Hiệp hội Cà phê Toàn Nhật Bản, một
trong những lý do chính của tốc độ tăng trưởng tiêu thụ cà phê nhanh chóng này là
do sự tăng trưởng của các cửa hàng cà phê, số lượng cửa hàng cà phê đạt mức
162.000 cửa hàng với mức cao nhất vào năm 1982.
Thị trường Nhật Bản phân phối nước giải khát dưới nhiều hình thức và kênh
bán hàng. Trong khi các cửa hàng cà phê cung cấp đồ uống mới pha từ hạt xay, các
cửa hàng bán lẻ bao gồm đồ uống làm từ cà phê đóng chai trong phạm vi sản phẩm
của họ. Ngoài ra, để tăng cường lượng tiêu thụ cà phê, các máy bán hàng tự động
3


bán đồ uống cà phê đóng hộp được làm nóng hoặc làm lạnh tùy theo mùa. Chính sự
tiện lợi của cà phê hịa tan và cà phê đóng hộp đã giúp thức uống này tiếp cận được
nhiều đối tượng hơn và trở thành một điểm đặc biệt trong văn hóa của họ.
1.2. Tổng quan về tình hình nhập khẩu cà phê của Nhật Bản

Hình 1. Số liệu kim ngạch nhập khẩu cà phê của Nhật Bản giai đoạn 2009-2020

Trị giá nhập khẩu cà phê của Nhật Bản đạt 1,18 tỷ USD vào năm 2020, giảm
69 triệu USD so với trị giá nhập khẩu cà phê vào Nhật Bản năm 2019 đạt 1,24 tỷ
USD. Doanh thu của mặt hàng này giảm 5,58% về trị giá so với năm 2019.
Hàng hóa nhập khẩu mặt hàng cà phê chiếm 0,185% tổng lượng nhập khẩu vào Nhật
Bản (năm 2020, tổng kim ngạch nhập khẩu vào Nhật Bản lên tới 635 tỷ USD). Tỷ
trọng của mặt hàng này trong tổng kim ngạch nhập khẩu vào Nhật Bản tăng 0,012%
so với năm 2019 (năm 2019 là 0,173% và nhập khẩu lũy kế sang Nhật Bản là 720 tỷ
USD).
Tuy lượng nhập khẩu cà phê vào thị trường Nhật Bản có xu hướng giảm trong
10 năm gần đây, Nhật Bản vẫn là một trong những thị trường nhập khẩu cà phê lớn
nhất thế giới. Theo số liệu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu cà phê của Nhật Bản là

1,18 tỷ USD, đứng thứ 7 trong 15 quốc gia nhập khẩu cà phê có giá trị đơ la cao
nhất.
4


1. Hoa Kỳ

: 5,7 tỷ USD (18,3% tổng kim ngạch nhập khẩu cà phê)

2. Đức

: 3,5 tỷ USD (11,4%)

3. Pháp

: 2,9 tỷ USD (9,3%)

4. Ý

: 1,5 tỷ USD (4,8%)

5. Canada

: 1,21 tỷ USD (3,9%)

6. Hà Lan

: 1,19 tỷ USD (3,8%)

7. Nhật Bản


: 1,18 tỷ USD (3,8%)

8. Bỉ

: 1,13 tỷ USD (3,6%)

9. Tây Ban Nha : 1,01 tỷ USD (3,3%)
10.Anh

: 1 tỷ USD (3,2%)

11.Thụy Sĩ

: 855,4 triệu USD (2,8%)

12.Hàn Quốc

: 737,8 triệu USD (2,4%)

13.Nga

: 651,7 triệu USD (2,1%)

14.Ba Lan

: 648,5 triệu USD (2,1%)

15.Úc


: 473,6 triệu USD (1,5%)

Theo giá trị, 15 quốc gia được liệt kê ở trên đã nhập khẩu khoảng một phần tư
(76,4%) tổng lượng cà phê nhập khẩu vào năm 2020. Trong ngoặc đơn là tỷ lệ phần
trăm của các lô hàng cà phê tổng thể cho mỗi khu vực nhập khẩu.
Dựa trên thống kê của Chính phủ Nhật Bản, 7 tháng đầu năm 2021, Nhật Bản
đã nhập khẩu 258.520 tấn cà phê với kim ngạch nhập khẩu đạt 837,394 triệu USD.
Trong đó, bốn đối tác thương mại, nhà xuất khẩu cà phê chính vào thị trường Nhật
Bản 7 tháng đầu năm 2021 là Brazil (89.536 tấn); Việt Nam (64.041 tấn); Colombia
(30.764 tấn); Indonesia (14.883 tấn) và chiếm 78% tổng khối lượng nhập khẩu cà
phê của Nhật Bản. Brazil và Colombia chủ yếu xuất khẩu hạt cà phê Arabica, Việt
Nam và Indonesia là nước xuất khẩu hạt cà phê Robusta. Trong số các quốc gia châu
Phi, Ethiopia, nổi tiếng với sản lượng cà phê, đã xuất khẩu một lượng đáng kể sang
Nhật Bản, với 8.446 tấn trên cơ sở khối lượng và 29,846 triệu USD trên cơ sở giá
trị. Tanzania, nổi tiếng với cà phê Kilimanjaro, cũng xuất khẩu 12.088 tấn với giá trị
39,502 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2021.
5


Quốc gia xuất khẩu cà phê

Khối lượng (kg)

Giá trị (triệu USD)

Brazil

89.535.567

244,114


Việt Nam

64.041.243

123,989

Colombia

30.764.212

128,363

Indonesia

14.882.544

39,597

Guatemala

12.708.887

53,989

Tanzania

12.088.336

39,502


Ethiopia

8.455.645

29,846

Honduras

5.639.097

17,571

Switzerland

615.918

23,660

USA

1.590.026

22,879

Other

18.198.918

114


Dựa theo số liệu bảng trên, ta có tỷ trọng cà phê nhập khẩu vào Nhật Bản theo
khối lượng và giá trị của các quốc gia như sau:
Honduras
2%
Ethiopia
3%
Tanzania
5%
Guatemala
5%

Other
7%

USA
3%

Other
14%
Brazil
29%

Switzerland
3%
Honduras
2%

Brazil
35%


Ethiopia
3%

Indonesia
6%

Tanzania
5%
Guatemala
6%

Colombia
12%
Việt Nam
25%

Indonesia
5%

Hình 2. Tỉ trọng khối lượng cà phê nhập khẩu theo quốc gia

Việt Nam
15%
Colombia
15%

Hình 3. Tỉ trọng giá trị cà phê nhập khẩu theo quốc gia

Vì Nhật Bản là thị trường tiêu thụ cà phê nhập khẩu lớn, vì thế Nhật Bản cần

nghiên cứu và đưa ra các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo hộ nền sản xuất trong
nước, bảo vệ con người khỏi những nguy cơ gây hại từ hàng hóa nhập khẩu, …kiểm
sốt hàng nhập khẩu cà phê và sản phẩm cà phê phù hợp với các tiêu chuẩn về an
toàn thực phẩm, đảm bảo sức khỏe và phù hợp nhu cầu của người dân trong nước.
6


1.3. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản hiện nay
Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu 1,565 triệu tấn cà phê ra thế giới, thu về kim
ngạch xuất khẩu 2,74 tỷ USD.Trong đó, Nhật Bản là một trong những thị trường
xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam, đứng thứ tư sau Đức, Mỹ và Italia, có xu
hướng tăng tỷ trọng lượng cà phê xuất khẩu, chiếm 7% tổng khối lượng và 7% tổng
kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Mặt hàng cà phê hiện đang đứng đầu về kim ngạch trong nhóm hàng nơng sản
Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản. Từ năm 2017 đến nay, khối lượng cà phê của
Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản không ổn định, kim ngạch cũng biến động nhưng
có xu hướng tăng trong 2 năm gần đây. Cụ thể, năm 2020, với 102,215 nghìn tấn cà
phê, Việt Nam đã thu về từ Nhật Bản 180,503 triệu USD, tăng 2,18% về lượng và
tăng 5,98% về giá trị, giá trị bình quân 3,22% so với năm 2019.
Số liệu kim ngạch cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản
giai đoạn 2017-2020
110

250

105

200

100

150
95
100
90
50

85

80

Lượng (nghìn tấn)
Giá trị (triệu USD)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

89.725
209.768

105.119
206.001

100.034
171.125


102.215
180.503

0

Cà phê Việt Nam đang chứng tỏ sự hiện diện của mình trong lĩnh vực cà phê
đang ngày càng sôi động tại Nhật Bản và đang là nhà sản xuất cà phê lớn thứ hai thế
giới. Việt Nam tận dụng sự gần gũi và giá rẻ để tiếp cận thị trường Nhật Bản - Tokyo
và “đe dọa” vị trí hàng đầu của Brazil. Trong 8 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã
cung cấp 25% sản phẩm cà phê nhập khẩu cho Nhật Bản. Hầu hết các hạt cà phê của
Việt Nam thuộc giống Robusta, được biết đến là tương đối dễ trồng và chống lại
bệnh tật và sâu bệnh – những yếu tố đảm bảo cho cây trồng ổn định. Những hạt cà
7


phê tạo ra một loại cà phê có vị hơi đắng, có hương vị ngọt hơn, dịu nhẹ hơn; trái
ngược với những hạt cà phê Arabica đắt tiền hơn của Brazil.
Robusta cũng đang giữ vai trò quan trọng trong thị trường sản xuất bia tại nhà,
vì các nhà cung cấp trộn nó với Arabica để giảm giá. Robusta cũng được tìm thấy ở
nhiều cửa hàng cà phê hơn và để tạo ra các nhãn hiệu riêng, có giá bình dân cho các
nhà bán lẻ. Sự gần gũi mang lại cho Việt Nam và hạt Robusta một lợi thế tại thị
trường Nhật Bản, vì việc vận chuyển từ Việt Nam hoặc các nhà sản xuất khác trong
khu vực chỉ mất khoảng một nửa thời gian so với vận chuyển Arabica từ Mỹ Latinh.
Và trong số các nhà sản xuất cà phê tại Đông Nam Á, cơ sở sản xuất lớn hơn của
Việt Nam cung cấp nguồn cung ổn định hơn.
Một yếu tố khác đằng sau sự gia tăng của Robusta là tình trạng ảm đạm của
ngành sản xuất cà phê tồn cầu do biến đổi khí hậu. Khi nhiệt độ tăng và hạn hán
tăng lên, hạt cà phê tốt sẽ ngày càng khó trồng. Một số ước tính dự đốn rằng khoảng
một nửa “vành đai cà phê” nơi Arabica chất lượng cao được trồng – một dải kéo dài
25 độ bắc và nam của đường xích đạo – có thể khơng còn đạt hiệu suất vào năm

2050.

Chương II: Các quy định hạn chế nhập khẩu của Nhật Bản đối với cà phê
2.1. Thuế quan
Thuế quan Nhật Bản áp dụng 4 hệ thống thuế như sau:
- Thuế suất chung: mức thuế cơ bản căn cứ vào Luật thuế quan hải quan, áp dụng
trong một thời gian dài.
- Thuế suất tạm thời: là thuế suất trong một thời gian ngắn, thay thế cho thuế suất
chung.
- Thuế suất ưu đãi phổ cập (GSP): là mức thuế áp dụng cho các nước đang phát triển
hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế có thể thấp hơn mức thuế đang áp dụng cho các
nước phát triển. Hệ thống GSP của Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực vào từ ngày
1/8/1971.
8


- Thuế suất WTO: là mức thuế căn cứ vào cam kết WTO và các hiệp định quốc tế
khác.
Thuế quan đối với cà phê được thể hiện trong bảng dưới đây. Để áp dụng mức
thuế suất ưu đãi đối với các mặt hàng nhập khẩu từ các nước được ưu đãi, nhà nhập
khẩu phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hệ thống ưu đãi tổng quát (GSP) (Mẫu A)
do hải quan hoặc cơ quan cấp khác ở nước xuất khẩu cấp, cho Hải quan Nhật Bản
trước khi thông quan nhập khẩu (không bắt buộc nếu tổng trị giá chịu thuế khơng
lớn hơn ¥ 200,000). Chi tiết có thể được kiểm tra với Cục Hải quan và Thuế quan
của Bộ Tài chính.
Nếu nhà nhập khẩu muốn kiểm tra phân loại thuế quan hoặc thuế suất trước, có
thể thuận tiện để sử dụng hệ thống hướng dẫn trước đó, trong đó người ta có thể đặt
câu hỏi và nhận trả lời trực tiếp, bằng văn bản hoặc qua e-mail.
Mã H.S.
0901


11
12
21
22
90

Mô tả
-000
-000
-000
-000
-100
-200

2101
-100
11
-210
-290
12
-110
-121
-122

Cà phê chưa rang, chưa tách caffein
Cà phê chưa rang, đã tách caffein
Cà phê rang, chưa tách caffein
Cà phê rang, đã tách caffein
Vỏ cà phê

Sản phẩm thay thế cà phê có chứa cà phê
Chiết xuất, tinh chất và cô đặc của cà phê
1. Chứa thêm đường
2. Khác
a) Cà phê hòa tan
b) Khác
Các chế phẩm có thành phần chiết xuất, tinh
chất và cơ đặc
1. Chứa thêm đường
2. Khác
a) Cà phê hòa tan
b) Khác
Các chế phẩm từ cà phê
1. Khơng ít hơn 30% thành phần sữa tự
nhiên theo trọng lượng, tính theo chất
khơ

9

Thuế suất
Chung Tạm WTO
thời
Free
Free
Free
Free
20%
12%
20%
12%

Free
Free
20%
12%

24%
12.3%
16%

24%
12.3%
16%

24%

GSP LDC

10%
10%

Free
Free

Free

15%

Free

8.8%

15% Free

Free

24%

15%

Free

8.8%
15% Free

Free
Free

35%
+799¥
/kg


Lưu ý: 1) Thuế quan khẩn cấp đặc biệt có thể được áp dụng đối với các mặt hàng
nếu khối lượng nhập khẩu của chúng đã tăng hơn một tỷ lệ phần trăm quy định hoặc
giá nhập khẩu của chúng đã giảm hơn một tỷ lệ phần trăm cụ thể.
2) Mức ưu đãi đặc biệt chỉ áp dụng cho các nước kém phát triển nhất.
3) Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự mức thuế GSP, mức thuế
WTO, mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Tuy nhiên, mức thuế GSP chỉ được áp
dụng trong trường hợp thoả mãn các điều kiện cần thiết mà Nhật Bản đưa ra như: là
nước đang phát triển, là thành viên của hiệp ước Hội nghị Liên hợp quốc về thương
mại và phát triển (UNCTAD), là quốc gia mà Nhật Bản cho là thích hợp để hưởng

quy chế GSP... Đối với mức thuế WTO, nó chỉ được áp dụng khi thấp hơn cả mức
thuế tạm thời và mức thuế chung. Như vậy, mức thuế chung là mức thuế áp dụng
cho các nước không phải là thành viên của WTO. Trong trường hợp mức thuế tạm
thời thấp hơn các mức thuế trên, nó sẽ được áp dụng.
* Thuế tiêu dùng: = (CIF + Thuế quan) x 5%
2.2. Các quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS)
Trong những năm gần đây, làn sóng tự do hóa thương mại trên toàn cầu đã dẫn
tới việc giảm dần dẫn tới xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các dịng sản phẩm, kể cả
trong lĩnh vực nông nghiệp. Kết quả là, các nước ngày càng sử dụng nhiều các rào
cản phi thuế quan, trong đó có SPS như là một công cụ hạn chế nhập khẩu. Nhật Bản
là một trong những thị trường khó tính nhất với các quy định về vệ sinh dịch tễ và
kiểm dịch động thực vật (SPS) hết sức nghiêm ngặt. Hệ thống luật và các quy định
kiểm sốt SPS của Nhật Bản gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Mục đích cơ bản của biện pháp này là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo
vệ sức khỏe con người khỏi những loài động thực vật mang bệnh, bảo vệ quốc gia
khỏi sự xâm nhập và lan truyền dịch bệnh có hại… Bên cạnh đó, hiệp định SPS
nhằm duy trì quyền lợi tối cao của các nước thành viên, đó là xây dựng mức bảo vệ
sức khỏe và cuộc sống của con người, động vật thích hợp nhưng phải đảm bảo rằng
các quy định này khơng bị lạm dụng với mục đích bảo hộ và không được tạo ra hàng
rào thương mại quốc tế trá hình.
10


Việc nhập khẩu cà phê vào Nhật Bản chủ yếu phải tuân theo: luật bảo vệ thực
vật, luật an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Luật bảo vệ thực vật: quy định rõ là hạt cà phê xanh sấy khô chưa qua xử lý
nhiệt được coi là sản phẩm tươi và cần tn thủ quy trình kiểm dịch thực vật. Khi
đó, các thủ tục kiểm dịch được tiến hành tại sân bay và cảng biển dưới sự kiểm soát
của cơ quan kiểm dịch địa phương. Cà phê xay và các sản phẩm chế biến được miễn
tuân thủ quy định của Luật bảo vệ thực vật, chỉ cần tuân theo quy trình kiểm dịch an

toàn vệ sinh thực phẩm theo Luật an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Luật an toàn vệ sinh thực phẩm: nhằm đánh giá các loại và thành phần của
nguyên liệu sản phẩm, kiểm tra loại và thành phần các chất phụ gia, dư lượng thuốc
trừ sâu, độc tố nấm (mycotoxin) và nhiều chất khác. Đối với sản phẩm có những
thành phần bị cấm tại Nhật Bản hoặc là vượt quá mức độ cho phép, lượng độc tố
nấm trên mức cho phép, sẽ bị cấm nhập khẩu vào thị trường này.
Theo Đạo luật Vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản, khi nhập khẩu thực phẩm vào
Nhật Bản, người nhập khẩu bắt buộc phải gửi “tờ khai thực phẩm nhập khẩu” cho
các trạm kiểm dịch của Bộ Y tế, lao động và phúc lợi Nhật Bản. Giấy tờ phải được
nộp kèm theo danh sách các chất thành phần và tài liệu nêu rõ các chất phụ giađược
sử dụng và mô tả về quá trình sản xuất và chế biến. Nếu bị kết luận là vi phạm quy
định (dưới chuẩn), lô hàng sẽ không được phép nhập khẩu vào Nhật Bản. Các nội
dung vi phạm sẽ được trạm kiểm dịch của Bộ Y tế, lao động và phúc lợi thông báo
cho nhà nhập khẩu. Việc xử lý sau đó tuân theo hướng dẫn của trạm kiểm dịch. Hàng
hóa có thể bị tiêu huỷ hoặc trả về nước xuất khẩu hoặc chuyển đổi sang mục đích sử
dụng khác (khơng dùng để ăn).
Ở các trạm kiểm dịch có lượng hàng nhập khẩu lớn thường có các văn phịng
tư vấn thực phẩm nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ tư vấn trước cho người nhập khẩu.
Một số chất phụ gia được phép sử dụng ở nước ngồi nhưng khơng được phép sử
dụng ở Nhật Bản. Vì vậy trước khi tiến hành các thủ tục nhập khẩu chính thức, người
nhập khẩu có thể tham khảo miễn phí để kiểm tra xem hàng hóa của mình có đáp
ứng đúng quy định của Đạo luật Vệ sinh thực phẩm hay không.
11


 Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS)
Tiêu chuẩn “JAS” (Luật tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản) được ban hành vào
tháng 5 năm 1970. Luật này quy định các tiêu chuẩn về chất lượng và đóng dấu chất
lượng tiêu chuẩn JAS. Tại Nhật Bản việc sử dụng dấu chứng nhận sản phẩm JAS
lên nhãn hiệu sản phẩm là tự nguyện và các nhà sản xuất cũng như các nhà bán lẻ

không bị bắt buộc phải sản xuất hay kinh doanh các sản phẩm có chất lượng tiêu
chuẩn JAS. Tuy nhiên, các quy định về việc ghi nhãn mác sản phẩm là bắt buộc với
những sản phẩm do bộ Nông – Lâm – Ngư nghiệp quy định. Người tiêu dùng Nhật
Bản rất tin tưởng vào chất lượng của các sản phẩm đã được đóng dấu JAS. Vì vậy,
các nhà sản xuất nước ngồi khi xuất khẩu hàng hố vào Nhật Bản có được dấu
chứng nhận chất lượng JAS sẽ tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hố của mình tại
đây.
Luật tiêu chuẩn hóa và ghi nhãn đúng các sản phẩm nông lâm nghiệp xác định
các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và thực phẩm chế biến nông nghiệp hữu cơ, bao
gồm cà phê. Chỉ những sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn này và gắn nhãn hiệu hữu
cơ được chứng nhận JAS (Hình 4) mới có thể được dán nhãn là "cà phê hữu cơ"
trong tiếng Nhật.
Hình 4: Nhãn hiệu hữu cơ được chứng nhận JAS

Tên của cơ quan chứng nhận

Các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được sản xuất ở nước ngoài và nhập khẩu
phải được phân loại theo một trong các phương pháp sau đây và gắn nhãn hiệu hữu
cơ được chứng nhận JAS, để được phép ghi nhãn hữu cơ.
a) Ghi nhãn nhãn hiệu hữu cơ được chứng nhận JAS và phân phối thực phẩm
hữu cơ được sản xuất/sản xuất bởi các nhà sản xuất nước ngoài được chứng nhận
bởi JAS đã đăng ký cơ quan chứng nhận trong và ngoài Nhật Bản.

12


b) Ghi nhãn nhãn hiệu hữu cơ được chứng nhận JAS và phân phối sản phẩm
của nhà nhập khẩu có xác nhận đã đăng ký chứng nhận các cơ quan ở Nhật Bản (giới
hạn ở các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và thực phẩm chế biến nông nghiệp hữu
cơ).

Đối với cách tiếp cận b), chứng chỉ do chính phủ của một quốc gia có hệ thống
chấm điểm được cơng nhận là có trình độ tương đương như dựa trên Tiêu chuẩn
Nông nghiệp Nhật Bản (JAS), hoặc các bản sao phải được đính kèm như một điều
kiện tiên quyết. Từ tháng 3 năm 2011, các quốc gia sau đây được pháp lệnh bộ trưởng
xác định có hệ thống phân loại tương đương đối với các sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ như Nhật Bản theo Điều 15-2 của Đạo luật tiêu chuẩn hóa và ghi nhãn đúng các
sản phẩm nơng lâm nghiệp: 27 quốc gia ở EU, Úc, Hoa Kỳ, Argentina, New Zealand
và Thụy Sĩ.
2.3. Các rào cản kỹ thuật (TBT)
Đây là những quy định, pháp luật, yêu cầu về tiêu chuẩn, đặc điểm kỹ thuật, tính
chất mà sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng trước khi đưa vào tiêu thụ tại thị trường
nội địa.
 Quy định về nhãn mác
Ghi nhãn các sản phẩm cà phê phải được viết bằng tiếng Nhật và tuân thủ các luật
và quy định sau:
1) Luật tiêu chuẩn hóa và ghi nhãn đúng các sản phẩm nông lâm nghiệp,
2) Luật vệ sinh thực phẩm
3) Luật đo lường
4) Luật nâng cao sức khỏe
5) Luật về thúc đẩy sử dụng hiệu quả các nguồn lực
6) Luật chống lại phí bảo hiểm khơng thể biện minh và đại diện gây hiểu lầm
7) Luật liên quan đến tài sản trí tuệ (ví dụ: Luật phịng chống cạnh tranh khơng lành
mạnh, Luật nhãn hiệu).

13


Khi bán cà phê (hạt cà phê xanh) là sản phẩm tươi sống, nhà nhập khẩu phải
cung cấp các thông tin sau về nhãn theo tiêu chuẩn ghi nhãn chất lượng đối với thực
phẩm tươi sống của Luật Tiêu chuẩn hóa và Ghi nhãn đúng sản phẩm nơng lâm

nghiệp: 1) tên sản phẩm, 2) quốc gia xuất xứ, 3) hàm lượng và 4) tên và địa chỉ của
nhà nhập khẩu.
Khi bán cà phê xử lý nhiệt (ví dụ: thực phẩm chế biến), nhà nhập khẩu phải
cung cấp các thông tin sau về nhãn theo tiêu chuẩn ghi nhãn chất lượng đối với thực
phẩm chế biến của Đạo luật Tiêu chuẩn hóa và Ghi nhãn đúng sản phẩm nơng lâm
nghiệp và các yêu cầu tương tự đối với thực phẩm chế biến đóng gói trong hộp đựng
theo Đạo luật Vệ sinh thực phẩm: 1) tên sản phẩm, 2) thành phần, 3) hàm lượng, 4)
hạn sử dụng, 5) phương pháp bảo quản, 6) quốc gia xuất xứ, và 7) tên và địa chỉ của
nhà nhập khẩu.
- Tên sản phẩm: Tên của sản phẩm phải được cung cấp trên nhãn theo Quy
định của Luật Tiêu chuẩn hóa và Ghi nhãn đúng đắn của Đạo luật Nông lâm sản và
Vệ sinh thực phẩm.
- Thành phần: Các thành phần của sản phẩm phải được liệt kê theo thứ tự giảm
dần từ hàm lượng cao nhất đến thấp nhất trên nhãn theo luật tiêu chuẩn hóa và ghi
nhãn của Nông lâm sản và luật vệ sinh thực phẩm.
- Chất phụ gia: Tên chất của các chất phụ gia được sử dụng phải được liệt kê
theo thứ tự giảm từ hàm lượng cao nhất xuống thấp nhất trên nhãn theo luật Vệ sinh
Thực phẩm. Tên chất và công dụng của tám chất phụ gia sau đây phải được ghi trên
nhãn: chất làm ngọt, chất chống oxy hóa, màu nhân tạo, chất bảo quản, chất làm
trắng, chất làm đặc/chất ổn định/chất gelator, chất chống nấm và chất chống bán).
- Trọng lượng: Khi nhập khẩu và bán cà phê (sản phẩm chế biến), người nhập
khẩu phải cân sản phẩm theo Quy định của Luật Đo lường và ghi trọng lượng tính
bằng gram trên nhãn. Sản phẩm phải được cân sao cho sự khác biệt giữa trọng lượng
thực tế của sản phẩm và con số được ghi trên nhãn nằm trong phạm vi quy định.
- Hạn sử dụng: Ngày hết hạn của sản phẩm khi được bảo quản theo phương
pháp bảo quản nhất định ở trạng thái chưa mở phải được ghi trên nhãn theo Quy
14


định của Đạo luật tiêu chuẩn hóa và ghi nhãn đúng đối với nông lâm sản và Đạo luật

vệ sinh thực phẩm. Vì chất lượng cà phê khơng xấu đi dễ dàng, ngày hết hạn nên
được chỉ định trên nhãn.
- Phương pháp bảo quản: Phương pháp bảo quản để duy trì hương vị ở trạng
thái chưa mở cho đến ngày hết hạn phải được ghi trên nhãn theo luật tiêu chuẩn hóa
và ghi nhãn đúng đắn của luật Nơng lâm sản và Vệ sinh thực phẩm. Đối với các sản
phẩm cà phê có thể được lưu trữ ở nhiệt độ phịng, phương pháp bảo quản có thể
được bỏ qua từ nhãn.
- Ghi nhãn xuất xứ: Tiêu chuẩn ghi nhãn chất lượng đối với thực phẩm chế
biến, được quy định tại Đạo luật tiêu chuẩn hóa và ghi nhãn đúng sản phẩm nông
lâm thủy sản, yêu cầu nước xuất xứ phải được ghi trên nhãn thực phẩm nhập khẩu.
- Nhà nhập khẩu: Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu phải được ghi trên nhãn
theo luật tiêu chuẩn hóa và ghi nhãn đúng sản phẩm nông lâm nghiệp và luật vệ sinh
thực phẩm. Đối với sản phẩm được chế biến tại Nhật Bản sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đại lý phải được ghi trên nhãn.
- Thành phần dinh dưỡng: Các thành phần dinh dưỡng và số lượng calo phải
được ghi trên nhãn của các sản phẩm cà phê (sản phẩm chế biến) theo tiêu chuẩn ghi
nhãn dinh dưỡng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. Các thông tin cần thiết bao gồm
các thành phần dinh dưỡng, các thành phần cấu trúc (ví dụ: axit amin trong protein)
và các loại thành phần (ví dụ: axit béo trong chất béo).
Các thành phần phải được chỉ định theo thứ tự và đơn vị sau:
a) Lượng calo (kcal hoặc kilocalories)
b) Protein (g hoặc gram)
c) Chất béo (g hoặc gram)
d) Carbohydrate (g hoặc gram)
e) Natri
e) Các thành phần dinh dưỡng khác được ghi trên nhãn
Bộ Y tế cũng quy định các tiêu chuẩn về ghi nhãn các thành phần dinh dưỡng
khác và về thông tin cần được nêu bật. Nhãn cho thực phẩm bảo vệ sức khỏe được
15



chỉ định phải tuân theo các tiêu chuẩn tương ứng và được sàng lọc để phê duyệt.
- Mô tả: Mô tả sản phẩm có biểu hiện sai lệch hoặc gây hiểu lầm bị cấm bởi
luật xúc tiến sức khỏe, luật chống lại phí bảo hiểm khơng thể biện minh và đại diện
gây hiểu lầm, và luật pháp và quy định liên quan đến sở hữu trí tuệ (ví dụ: luật phịng
chống cạnh tranh khơng lành mạnh, luật nhãn hiệu), áp dụng cho tất cả các bài viết
ngoài các sản phẩm thực phẩm.
 Quy định về đóng gói bao bì
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy
định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng… Những
tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và
nguyên liệu dùng làm bao bì địi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh
hoặc tái sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh
tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của quốc gia, cũng
như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế
ở mỗi nước là khác nhau.
 Phí mơi trường
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải
sử dụng cho mơi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các
hoạt động có liên quan đến môi trường.
2.4. Thủ tục Hải quan
Luật Bảo vệ thực vật quy định rằng việc nhập khẩu số lượng lớn hạt cà phê
xanh chỉ được xử lý tại một số cảng biển và sân bay có khả năng đủ các biện pháp
bảo vệ thực vật cho mục đích ngăn ngừa dịch bệnh và sâu bệnh xâm nhập vào nước
này, cần cẩn thận trong việc lựa chọn cảng biển/sân bay nhập cảnh trước khi xuất
khẩu từ nước xuất xứ. (Lưu ý rằng không phải tất cả các trạm kiểm dịch đều thực
hiện kiểm tra nhà máy.)
Khi nộp đơn xin kiểm tra với Trạm kiểm dịch Bộ Nông lâm ngư nghiệp, phải
nộp hồ sơ theo yêu cầu (Hình 5) kịp thời sau khi nhập cảnh vào cảng. Trong trường

16


hợp bị từ chối do phát hiện bệnh hoặc sâu bệnh do kiểm dịch, khử trùng hoặc các
biện pháp khác được chỉ định.
- Kiểm duyệt vệ sinh thực phẩm
Theo Luật Vệ sinh thực phẩm, phải nộp các tài liệu cần thiết (Hình 5) khi nộp đơn
xin kiểm tra với các bộ phận chịu trách nhiệm giám sát nhập khẩu thực phẩm của
các Trạm kiểm dịch tại Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi. Kiểm tra được tiến hành khi
đã được xác định là cần thiết để kiểm tra các tiêu chuẩn và tiêu chí hoặc các vấn đề
an tồn ở giai đoạn xem xét ban đầu. Nếu kết quả của việc xem xét và kiểm tra ban
đầu khơng có vấn đề nào được phát hiện theo luật, giấy chứng nhận đăng ký sẽ được
trả lại, mà người nộp đơn sẽ nộp, cùng với các tài liệu hải quan, khi nộp đơn xin
nhập khẩu với Hải quan. Trong trường hợp nó đã được phán quyết khơng phù hợp
để nhập khẩu, các biện pháp như tiêu hủy hoặc trả lại cho người gửi hàng được thực
hiện.
- Hải quan
Theo luật Kinh doanh Hải quan, tờ khai nhập khẩu phải được thực hiện bởi
chính các nhà nhập khẩu hoặc ủy quyền cho những người đủ điều kiện là chuyên gia
hải quan đã đăng ký (bao gồm cả các nhà môi giới hải quan).
Để chấp nhận nhập cảnh hàng hóa đến từ nước ngồi đến Nhật Bản, cần phải
khai báo nhập khẩu cho cơ quan Hải quan có thẩm quyền đối với khu vực ngoại
quan nơi lưu trữ hàng hóa. Hàng hóa kiểm tra hải quan được yêu cầu phải trải qua
kiểm tra bắt buộc trước, và sau khi nộp thuế hải quan, thuế tiêu thụ quốc gia và địa
phương, giấy phép nhập khẩu có thể được cấp về nguyên tắc.
Các tài liệu cần thiết để nhập khẩu được tóm tắt dưới đây trong Hình 5 theo các
cơ quan mà mỗi tài liệu được gửi.

17



Hình 5. Các tài liệu cần thiết để thơng quan nhập khẩu
Gửi đến

Tài liệu bắt buộc

Phịng thơng tin Cách ly, Bộ Y tế, Đơn xin kiểm tra nhập khẩu
Lao động và phúc lợi

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ
quan kiểm dịch thực vật của nhà xuất khẩu cấp

Các bộ phận chịu trách nhiệm Mẫu thông báo nhập khẩu sản phẩm
giám sát việc nhập khẩu thực Bảng nguyên liệu/thành phần
phẩm của các Trạm Kiểm dịch, Biểu đồ quá trình sản xuất
Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Bảng kết quả phân tích do Viện kiểm định
(Kiểm tra vệ sinh thực phẩm theo được chỉ định cấp (nếu có hồ sơ nhập khẩu
luật Vệ sinh Thực phẩm)

trước đây)

Cơ quan Hải quan địa phương Tờ khai nhập khẩu
(thông quan theo Luật Hải quan)

Hóa đơn
Danh sách đóng gói
Vận đơn (B/L) hoặc hóa đơn đường hàng
khơng

Để làm giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, về ngun tắc cần phải nộp bản

chính có ghi rõ không nhiễm mầm bệnh hoặc dịch hại do cơ quan bảo vệ thực vật
của nước xuất khẩu cấp theo mẫu phù hợp với Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế.
Trong khi Công ước quy định rằng giấy chứng nhận KDTV nộp cho cơ quan có thẩm
quyền của nước nhập khẩu là bản chính, thì hai giấy chứng nhận sau được coi là hợp
lệ ở Nhật Bản, có tính đến các trường hợp bản chính bị mất hoặc việc giao bản chính
bị chậm trễ:
a) "Bản sao carbon" của bản gốc được sản xuất đồng thời
b) Bản sao đã được cơ quan bảo vệ thực vật nước xuất khẩu chứng minh là trùng với
bản chính.

18


Chương III: Những thuận lợi, khó khăn và một số đề xuất nhằm nâng
cao hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
Hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sản
lượng cà phê sản xuất trong nước, thời tiết, nguồn cung cà phê, thị trường, cầu cà
phê thế giới… bởi vậy nên nó gặp nhiều thuận lợi cùng với đó là khơng ít khó khăn.
3.1. Thuận lợi
Một là, Việt Nam được kết nạp vào WTO ngày 07/11/2006 và chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của WTO từ ngày 11/01/2007. Đối với hiệp định TBT,
Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ và toàn diện hiệp định kể từ thời điểm gia nhập.
Trên cơ sở thực thi Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, các văn bản pháp quy kỹ
thuật cũng như các quy trình đánh giá sự phù hợp sẽ được xây dựng dảm bảo tính
minh bạch, cơng khai như u cầu của Hiệp định TBT. Thi hành Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật, hiện nay Việt Nam có hơn 5000 tiêu chuẩn quốc gia, trong đo
có gần 300 tiêu chuẩn an tồn lao động. Các tiêu chuẩn này đã và đang được rà soát
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng và sản xuất kinh
doanh, đồng thời hài hịa với tiêu chuẩn quốc tế.
Qua đó, các doanh nghiệp và các nhà xuất khẩu có thể nắm được các quy định

về bảo vệ môi trường, nhãn mác và quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy
định một cách cụ thể, rõ ràng với mặt hàng cà phê. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp và các nhà xuất khẩu có các biện pháp chủ động phịng ngừa và
đối phó nhằm tăng khả năng xuất khẩu trong dài hạn và vì thế có ảnh hưởng tích cực
tới khả năng tăng trưởng xuất khẩu cà phê của quốc gia.
Khi doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn của Nhật Bản với mặt hàng cà phê sẽ
tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Khi
đó các chi phí về nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm bớt, các thủ tục thơng quan tiến hành
sẽ nhanh chóng, thuận lợi hơn và dễ dàng hơn trong việc phân phối sản phẩm cà phê
trên thị trường.
Hai là, Việt Nam và Nhật Bản đã bắt đầu đàm phán chính thức Hiệp định Đối
19


tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) từ tháng 1/2007 ngay sau khi Việt Nam
gia nhập WTO. Hiệp định này thể hiện mối quan hệ hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh
vực gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thủ tục hải quan, sở hữu trí tuệ,
chính sách cạnh tranh, cảu thiện mơi trường kinh doanh, hợp tác kiểm dịch động
thực vật… Nhật Bản dành ưu đãi GPS cho một số mặt hàng của các nước đang phát
triển, bao gồm cả mặt hàng cà phê của Việt Nam.
3.2. Khó khăn
Ngành cà phê Việt Nam cịn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
những vấn đề về tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Tuy đã có những kết
quả đạt được nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục về khả năng thích
ứng với các biện pháp hạn chế nhập khẩu cà phê của Nhật Bản:
Một là, khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của cà phê Việt Nam còn hạn
chế trong khi Nhật Bản nổi tiếng là một trong những thị trường bảo hộ cao đối với
hàng nông sản thông qua các hàng rào kỹ thuật và quy định vệ sinh dịch tễ khắt khe.
Do chưa thực hiện được tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ nên xuất khẩu cà
phê của Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Người tiêu dùng Nhật Bản có yêu cầu

khắt khe về chất lượng, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Trên thị trường
xuất khẩu, cà phê Việt Nam được đánh giá chỉ có tiếng về sản lượng còn về chất
lượng chưa được thừa nhận, giá trị hạt cà phê của Việt Nam chưa được cao. Nguyên
nhân là do cà phê Việt Nam chịu nhiều biến động của thị trường cà phê thế giới; cơ
cấu sản phẩm cà phê có giá trị gia tăng thấp. Bên cạnh đó, cà phê xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam là cà phê dạng thô. Trong khi, tỷ lệ cà phê chế biến sâu, giá trị gia
tăng chỉ đạt xấp xỉ 10% trong tổng sản lượng cà phê nhân. Theo các chun gia tính
tốn, nếu tính giá xuất khẩu tại cảng Việt Nam thì giá của mỗi tấn cà phê là khoảng
40 triệu đồng trong khi nếu trải qua quy trình chế biến sâu thì giá trị gia tăng sẽ rơi
vào khoảng từ 70 đến 100 triệu đồng/tấn.
Hai là, tính chủ động trong đáp ứng các hàng rào kỹ thuật thương mại và vệ
sinh dịch tễ Nhật Bản của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn thấp. Tuy cơ
quan thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản cũng như Bộ Cơng thương đã tích cực thơng
20


tin về cho cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp hội cũng như các doanh nghiệp Việt Nam
những các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã không chú trọng tới việc cải thiện thực
trạng của mình cũng như chấp hành các quy định của Nhật Bản.
Ba là, sự không tương thích trong tiêu chuẩn cà phê của Việt Nam với hệ thống
tiêu chuẩn ở Nhật Bản. Vì thế doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ, tiếp nhận các
thông tin về SPS, TBT từ đó đáp ứng các yêu cầu của hàng hóa xuất khẩu.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hoạt động sản xuất và đẩy mạnh
xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Nhật
3.3.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước với vai trò tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao tiêu chuẩn hàng
hóa xuất khẩu sang Nhật và vượt qua các rào cản kỹ thuật cần thực hiện các biện
pháp sau:
Một là, Phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản, Việt Nam cần chủ
động tích cực tham gia vào q trình hình thành các tiêu chuẩn quốc tế và nhanh

chóng thống nhất hệ thống tiêu chuẩn mặt hàng cà phê sản xuất tại Việt Nam với hệ
thống tiêu chuẩn cà phê của Nhật Bản.
Hai là, thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp như: đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng
các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với mặt hàng cà phê của Nhật
Bản; nâng cao hiệu quả của đại diện thương mại tại Nhật Bản nhằm cung cấp thơng
tin về tình hình biến động các hàng rào kỹ thuật, các quy định vệ sinh dịch tế của
Nhật Bản cho doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, nâng cao năng lực hoạt động
của các điểm hỏi đáp về SPS và TBT.
Ba là, tạo môi trường xuất khẩu lành mạnh hơn đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê như ban hành các văn bản chính sách phù hợp, phân bố các đầu mối
xuất khẩu cà phê trên cơ sở thực tế của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu, tránh tình trạng
cạnh tranh khơng lành mạnh và ép giá trên thị trường xuất khẩu cà phê.

21


3.3.2. Đối với doanh nghiệp
Một là, đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu vào
thị trường Nhật Bản.
Hai là, chủ động triển khai các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế và Nhật Bản nhằm đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ
sức khỏe mơi trường.
Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của doanh nghiệp hướng về
khách hàng nhằm đáp ứng được u cầu từ phía khách hàng, nhờ vậy có thể đoán
trước những quy định SPS và TBT mới với mặt hàng cà phê có thể phát sinh.
Bốn là, phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với phía đối tác của Nhật
Bản và mở rộng hệ thống phân phối cà phê của doanh nghiệp trên thị trường Nhật
Bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của cà phê.
Năm là, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp để có

thể hiểu biết, nắm rõ các quy định nhập khẩu, từ đó đưa ra các biên pháp giúp doanh
nghiệp đáp ứng những quy định đó.
3.3.3. Đối với người trồng cà phê
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc trồng, chăm sóc
và thu hoạch cây cà phê
- Có sự phối hợp đồng bộ với các cơ quan quản lý Nhà nước cùng với các doanh
nghiệp thu mua cà phê cho chế biến và xuất khẩu để giảm thiểu tối đa những thiệt
hại cho người nông dân trồng cà phê khi có sự biến động trên thị trường cà phê trong
nước và thế giới, đặc biệt ở thị trường Nhật Bản.

22


KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, làn sóng tự do hóa thương mại trên tồn cầu đã dẫn
tới việc giảm dần dẫn tới xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các dịng sản phẩm, kể cả
trong lĩnh vực nơng nghiệp. Kết quả là, các nước trong đó có Nhật Bản ngày càng
sử dụng nhiều các rào cản phi thuế quan, trong đó có SPS, TBT như là một cơng cụ
hạn chế nhập khẩu. Đặc biệt, Nhật Bản là một trong những nước có nhu cầu tiêu thụ
cà phê lớn nhất thế giới. Do nền văn hóa uống cà phê ngày càng phổ biển và sự tiện
lợi của cà phê hịa tan, cà phê đóng hộp phù hợp với cuộc sống bận rộn của người
dân Nhật Bản, nước này cần nghiên cứu và đưa ra các quy định hạn chế nhập khẩu
cà phê để bảo hộ nền sản xuất trong nước, chống bán phá giá, tuân thủ các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người khỏi những tác nhân gây
bệnh từ nước ngoài… Việc nghiên cứu cà phê cùng nhu cầu thị trường và những đặc
tính, tính chất của cà phê và các sản phẩm cà phê giúp Nhật Bản đưa ra những quy
định hợp lý về việc nhập khẩu mặt hàng này vào thị trường trong nước và từ chối
những lô hàng khơng đủ tiêu chuẩn về an tồn thực phẩm, chất lượng và nhãn
mác…từ các đối tác thương mại xuất khẩu cà phê.
Các nước xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản cũng cần phải đổi mới và thích ứng

các tiêu chuẩn để sản phẩm của mình phù hợp với thị trường xuất khẩu. Các doanh
nghiệp cần chủ động triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn của Nhật Bản nhằm đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ
sức khỏe mơi trường… Bên cạnh đó cần phải nghiên cứu, nắm rõ các rào cản thương
mại, vệ sinh dịch tễ để từ đó đưa ra các biện pháp và thay đổi giúp vượt qua các rào
cản đó, đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
Trên đây, em đã trình bày, làm rõ các biện pháp hạn chế nhập khẩu của Nhật
Bản đối với mặt hàng cà phê, sự tác động của nó tới xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang Nhật Bản. Đồng thời phân tích thực trạng xuất khẩu và đưa ra các đánh giá
khách quan các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân từ đó làm cơ sở
đưa ra các giải pháp phát triển mặt hàng cà phê tiềm năng xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản trong thời gian tới.
23


×