BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
HỌC PHẦN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MƠ HÌNH KINH DOANH
CỦA AIRBNB
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt Hưng
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp học phần: 2182PCOM0111
HÀ NỘI, 2021
MỤC LỤC
2 | Page
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của Internet, con người dần biết đến các khái niệm về
thương mại điện tử. Thương mại điện tử đang dần có mặt ở hầu hết các mặt của đời
sống và dần khẳng định tầm quan trọng của mình.
Một loạt các website ra đời phục vụ nhu cầu con người và lợi nhuận nó thu về
là minh chứng cho sự thành công của việc ứng dụng Internet vào hoạt động sản xuất
và kinh doanh. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử và mỗi
doanh nghiệp lại đi theo những mô hình kinh doanh nhất định.
Khơng nằm ngồi xu hướng ấy, ứng dụng công nghệ trở thành lối đi chiến lược
mới mang lại hiệu quả kinh doanh cho đơn vị hoạt động trong lĩnh vực lưu trú và nghỉ
dưỡng. Đặc biệt phải kể đến mơ hình chia sẻ phịng lưu trú trên nền tảng AirBnB, giúp
cho các chủ sở hữu căn hộ kết nối rộng rãi hơn với những khách hàng tiềm năng trên
Internet.
Đón đầu sức nóng và lợi ích mà Airbnb đem đến, nhiều nhà đầu tư đã phát triển
Airbnb tại Việt Nam. Theo thời gian, mơ hình ấy đã ngày càng chứng tỏ mức độ phổ
biến và sự tác động lớn đến ngành hàng du lịch – khách sạn. Chính vì vậy, nhóm 2
quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích mơ hình kinh doanh của Airbnb” làm đề tài
nghiên cứu.
3 | Page
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.
Khái niệm mơ hình kinh doanh
Mơ hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hóa (trong một số trường
hợp được nói đến như các q trình kinh doanh) nhằm mục đích thu lợi nhuận trên một
thị trường. Mơ hình kinh doanh là trọng tâm của một kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch
kinh doanh là tài liệu mơ tả mơ hình kinh doanh của một doanh nghiệp. Một mơ hình
kinh doanh thương mại điện tử nhằm mục đích khai thác và tận dụng những đặc trưng
riêng có của Internet và Web.
1.2.
Các nhân tố cơ bản của mơ hình kinh doanh
1.2.1. Mục tiêu giá trị
Là cách mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Để phân tích mục tiêu giá trị, doanh nghiệp phải trả lời các câu hỏi sau:
-
Vì sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để giao dịch?
-
Doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng những gì mà các doanh nghiệp
khác khơng thể cung cấp?
-
Mục tiêu giá trị thương mại điện tử bao gồm:
+ Sự cá nhân hoá, cá biệt hoá của các sản phẩm
+ Giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá cả
+ Sự thuận tiện trong giao dịch thông qua q trình quản lý phân phối sản
phẩm.
1.2.2. Mơ hình doanh thu
Là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận và có mức lợi
nhuận trên vốn đầu tư lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Các mơ hình doanh thu chủ
yếu được áp dụng trong thương mại điện tử bao gồm:
-
Mơ hình doanh thu quảng cáo
-
Mơ hình doanh thu đăng ký
-
Mơ hình thu phí giao dịch
-
Mơ hình doanh thu bán hàng
-
Mơ hình doanh thu liên kết
1.2.3. Cơ hội thị trường
4 | Page
Nhằm để chỉ tiềm năng thị trường của một doanh nghiệp và tồn bộ cơ hội tài
chính tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng thu được từ thị trường.
Được hiểu là khoản doanh thu doanh nghiệp có khả năng thu được ở mỗi thị
trường mà doanh nghiệp có thể có được.
1.2.4. Lợi thế cạnh tranh
Là khả năng sản xuất một loại sản phẩm có chất lượng cao hơn hoặc tung ra thị
trường một sản phẩm có mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh có thể là những điều kiện thuận lợi liên quan đến nhà cung
ứng, người vận chuyển, nguồn lao động hoặc sự vượt trội về kinh nghiệm, tri thức hay
sự trung thành của người lao động…
1.2.5. Mơi trường cạnh tranh
Nhằm nói đến phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp khác kinh doanh sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
Môi trường cạnh tranh bao gồm các nhân tố:
-
Có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh
-
Phạm vi hoạt động của các đối thủ ra sao
-
Thị phần; Lợi nhuận của các đối thủ
-
Mức giá sản phẩm
Là căn cứ đánh giá tiềm năng của thị trường
1.2.6. Chiến lược thị trường
Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm, dịch vụ cho khách
hàng
1.2.7. Cấu trúc tổ chức
Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có một hệ thống tổ chức tốt
đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
Một kế hoạch phát triển có tổ chức được hiểu là cách thức bố trí, sắp xếp và
thực thi các công việc kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.8. Đội ngũ quản trị
Đội ngũ quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các mẫu công việc trong doanh
nghiệp.
5 | Page
Đội ngũ quản trị giỏi có thể đưa ra các quyết định thay đổi hoặc tái cấu trúc mơ
hình kinh doanh khi cần thiết.
Một đội ngũ quản trị mạnh góp phần tạo sự tin tưởng chắc chắn đối với các nhà
đầu tư bên ngoài và là lợi thế cạnh tranh của các DN.
Đội ngũ quản trị có khả năng và kinh nghiệm là yếu tố quan trọng, cần thiết đối
với các mơ hình kinh doanh mới.
6 | Page
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ AIRBNB
2.1.
Sơ lược về Airbnb
2.1.1. Airbnb
Airbnb là viết tắt của cụm từ AirBed and Breakfast, là một startup với mơ hình
P2P kết nối người cần th nhà, th phịng nghỉ với những người có phịng cho thuê
trên khắp thế giới thông qua ứng dụng di động tương tự như ứng dụng chia sẻ xe Uber.
Tất cả việc thanh tốn sẽ được thực hiện thơng qua Airbnb, sử dụng thẻ tín dụng và
nhà trung gian này sẽ thu một khoản phí đối với cả người cần đặt phòng và chủ nhà.
2.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Airbnb
Airbnb được thành lập vào năm 2008 tại San Francisco, Mỹ bởi 3 đồng sáng
lập: Joe Gebbia, Brian Chesky và Nathan Blecharczyk. Câu chuyện thần kỳ của
Airbnb khởi nguồn từ một bức email mà Joe Gebbia gửi cho bạn cùng phịng của mình
– Brian Chesky vào một ngày tháng 9/2007. Trong email đó, Joe chia sẻ ý tưởng: Sẽ
thế nào nếu họ chia sẻ căn phịng của mình với những nhà thiết kế trẻ tuổi, cùng một
chiếc giường đệm hơi và một bữa ăn sáng. Họ hy vọng đây sẽ là một ý tưởng mang lại
cho họ “một chút thu nhập” để trả tiền thuê nhà đắt đỏ ở San Francisco. Và gần 11
năm sau, ý tưởng “kiếm một chút thu nhập” này đã biến họ trở thành những tỷ phú thế
giới. Ngày nay, Airbnb là một trong những start-up giá trị nhất thế giới, được định giá
khoảng 30 tỷ USD, tương đương thương hiệu Marriott International, dù khơng sở hữu
bất kỳ phịng khách sạn nào.
2.1.3. Mơ hình phát triển
Airbnb hoạt động theo mơ hình “kinh tế chia sẻ” – một khái niệm đã xuất hiện
từ lâu, tuy nhiên, chỉ đến năm 2009 mới bắt đầu phát triển mạnh do kinh tế Mỹ rơi vào
suy thoái, buộc người dân phải thay đổi thói quen tiêu dùng. Việc chia sẻ những tài
nguyên sẵn có giúp người tiêu dùng cắt giảm được chi phí, đồng thời biến những
startup cơng nghệ non trẻ thành những “gã khổng lồ” thực sự. Airbnb đóng vai trị là
trung gian, thu các khoản phí kết nối giữa chủ nhà với những khách du lịch thuê
phòng. Nếu bạn có một phịng trống, căn hộ hay villa… bạn hồn tồn có thể đăng ký
trở thành host (chủ nhà) trên website của Airbnb. Khi khách du lịch có nhu cầu th
phịng, họ có thể đặt phịng trên Airbnb. Tất cả việc thanh toán sẽ được thực hiện qua
Airbnb, và chủ nhà sẽ kiếm được tiền từ việc tận dụng những phòng, căn hộ đang bỏ
7 | Page
trống. Với vị trí trung gian, nguồn thu của Airbnb đến từ khoản phí trích 3% của chủ
nhà và 6 – 12% của người th phịng. Mức phí vẫn ln thấp hơn so với các trang đặt
phòng trực tuyến truyền thống - vốn có thể thu phí hoa hồng lên tới 25% giá bán của
mỗi lượt booking.
2.1.4. Tầm nhìn của Airbnb
Công ty đã thành công trong việc thiết lập một mạng lưới rộng liên kết các máy
chủ và nhà cung cấp dịch vụ khách sạn liên quan khác nhau, tất cả với mục đích mang
đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất. Airbnb không chỉ là một lựa chọn chỗ
ở du lịch giá cả phải chăng. Thông qua việc tạo điều kiện tiếp cận với các không gian
đặc biệt và văn hóa địa phương, Airbnb nhằm mục đích cho phép khách du lịch cảm
nhận tại nhà bất cứ nơi nào bạn đến trong thế giới bằng cách xây dựng kết nối với chủ
nhà địa phương, tiếp cận với không gian đặc biệt và văn hóa của các điểm đến của họ.
Airbnb đã có mặt ở trên 190 quốc gia và hơn 80000 thành phố.
2.1.5. Thành tựu của Airbnb
Năm 2011, Airbnb đã có mặt tại 89 quốc gia, và đạt 1 triệu lượt đặt phòng trên
website của họ. Họ cuối cùng cũng giành được một giải thưởng cho ứng dụng đáng
chú ý nhất ở SXSW, sau khi từng thất bại hoàn toàn tại đây 3 năm trước trong năm
này, một số quỹ đầu tư mạo hiểm lớn đã đầu tư 112 triệu USD đưa công ty đạt giá trị
hơn 1 tỷ USD và trở thành 1 “kỳ lân” tại Thung lũng Silicon.
Đầu năm 2012 do sự tăng trưởng của người sử dụng Airbnb mở văn Paris,
Milan,… Đến tháng 11/ 2012 Airbnb tuyên bố hợp tác với thị trường New York. Tháng
12/2012 Airbnb tuyên bố tiến sâu vào thị trường châu Á 4/2015 Airbnb trở thành công
ty đầu tiên của Hoa Kỳ mở rộng phạm vi sang Cuba. Tháng 2/2017 Airbnb mua lại
Luxury Retreats International.
Tính đến cuối năm 2017, Airbnb có tất cả 20 văn phòng đặt tại Mỹ, Tây Ban
Nha, Đức, Trung Quốc, Anh, Italy, Canada, Ấn Độ, Pháp, Brazil, Hàn Quốc,
Singapore, Nhật Bản, Hà Lan, Đan Mạch, Ai-len.
Airbnb hiện đã có mặt ở hơn 10.000 thành phố trên 191 quốc gia và là một
trong những start-up giá trị nhất thế giới, được định giá khoảng 30 tỷ USD.
2.2.
Sự bùng nổ mơ hình Airbnb tại Việt Nam
Xuất hiện trên bản đồ AIRBNB từ năm 2015 với vài nghìn phịng cho thuê, Việt
Nam nhanh chóng trở thành điểm đến có mức tăng trưởng căn hộ/ phịng đăng kí cho
8 | Page
thuê hàng đầu hiện nay. Theo nghiên cứu, trong giai đoạn 2016 - 2018, tại TP. Hồ Chí
Minh có tổng cộng gần 100.000 căn hộ được đưa vào sử dụng theo mơ hình này. Một
tỷ trọng rất lớn chung cư được giới đầu tư khai thác kinh doanh dịch vụ với AIRBNB.
Ở Việt Nam hiện có nhiều loại hình lưu trú khác nhau để khách lựa chọn theo
nhu cầu và điều kiện của mình. Nhiều gia đình có điều kiện thường mua các biệt thự,
villas ven biển hoặc tại các điểm du lịch nhưng tần suất sử dụng rất ít, họ chỉ đến nghỉ
ngơi vào những dịp lễ, cuối tuần... Phần lớn thời gian còn lại, các biệt thự, villa này bị
bỏ trống và từ khi có AIRBNB đã trở thành nơi cho thuê lưu trú.
Theo Báo cáo toàn cảnh thị trường bất động sản TP. Hồ Chí Minh quý III/2018
của CBRE Việt Nam, mơ hình chia sẻ phịng lưu trú đang trở thành đối thủ đáng gờm
của loại hình căn hộ dịch vụ vì thời gian cho thuê và giá thuê cực kỳ linh hoạt. Lượng
khách du lịch đến Việt Nam trong những năm qua tăng nhanh, Việt Nam đặt mục tiêu
chạm mốc 10 – 10,5 triệu lượt khách quốc tế và 47 - 48 triệu lượt khách du lịch nội
địa. Đây sẽ là điều kiện lý tưởng để AIRBNB Việt Nam mở rộng mơ hình trong thời
gian tới. Nhiều người dân bắt đầu tận dụng phòng trống, nhà trống để đăng ký kinh
doanh theo mức độ AIRBNB. Đặc biệt, tại các thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Nha Trang, Vũng Tàu - những điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngồi nước, mơ
hình AIRBNB phát triển mạnh mẽ.
Theo Báo cáo “Homesharing Vietnam Insights” giai đoạn 2015 - 2019 của
Outbox Consulting, số lượng phòng AIRBNB ở Việt Nam đã lên đến 40.804 cơ sở,
tăng hơn 40 lần chỉ sau 4 năm - từ con số 1.000 trong năm 2015 lên tới hơn 40.000 vào
đầu năm 2019. Trong đó, tốc độ tăng trưởng số lượng căn hộ/phịng đăng ký cho thuê
hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng luôn đạt mức cao. Cụ thể, tốc độ
tăng trưởng số lượng dịch vụ cho thuê hàng năm trên AIRBNB tại TP. Hồ Chí Minh là
97%, ở Hà Nội là 112% và Đà Nẵng là 111%.
Ngoài ra, nhiều điểm du lịch nổi tiếng cũng bắt đầu nở rộ mơ hình chia sẻ
phịng lưu trú như Sa Pa, Hạ Long… Theo Outbox Consulting thống kê, cộng đồng
phát triển mơ hình chia sẻ phịng lưu trú trên nền tảng AIRBNB tại Việt Nam tập trung
chính ở miền Nam với mức tăng trưởng 42,3%, miền Bắc chiếm 27,2%, con số này ở
khu vực miền Trung là 26,2%. Việc này giúp tận dụng nguồn thu từ những phịng
khơng sử dụng mà cũng không phải chịu ràng buộc về hợp đồng thuê dài hạn. Theo
9 | Page
thống kê, tỷ lệ cho th theo mơ hình phịng riêng là 49% và mơ hình nhà ngun căn
là 47%.
Tính đến nay, Việt Nam đã có 18.230 chủ nhà cho thuê các cơ sở lưu trú trên
nền tảng này và có đến 69% số căn hộ/phịng ngủ cho th trên nền tảng AIRBNB tại
Việt Nam là multi-listing host, tức là những người chủ có nhiều hơn 1 căn hộ/phịng
nghỉ cho thuê cùng lúc. Báo cáo nhận định chia sẻ phòng lưu trú khơng đơn thuần giúp
tăng thu nhập mà cịn trở thành sản phẩm kinh doanh với mức lợi nhuận cao. Cụ thể,
trung bình doanh thu hàng tháng của chủ nhà ở TP. Hồ Chí Minh trong mùa cao điểm
là 11,5 triệu đồng và 8,3 triệu đồng vào mùa thấp điểm. Trong khi những con số này ở
Hà Nội lần lượt là 6,78 triệu đồng và 5,2 triệu đồng.
Điều này chứng tỏ những nền tảng như AIRBNB nói chung khơng còn đơn
thuần là nguồn tăng thu nhập cho những cá nhân có chỗ ở nhàn rỗi, mà đang trở thành
sản phẩm kinh doanh du lịch hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của ngành Du lịch, mơ hình chia sẻ phịng lưu trú trên nền tảng
AIRBNB hứa hẹn sẽ là một mô hình đầu tư hấp dẫn, góp phần đa dạng hóa các hình
thức lưu trú dành cho du khách tại Việt Nam.
10 | P a g e
CHƯƠNG III: MƠ HÌNH KINH DOANH AIRBNB (THEO CANVAS)
3.
B
3.1.
Phân đoạn khách hàng (Customer Segments)
3.1.1. Khách hàng
a. Theo loại hình du lịch
• Tham quan nhiều điểm đến/Tham quan 1 điểm đến duy nhất
• Du lịch giải trí
b. Theo nhân khẩu học
• Độc thân, cặp đơi, gia đình có con
• Trước hoặc sau khi nghỉ hưu
• Nhóm tuổi
c. Theo các mức thu nhập
• Đủ ăn và dư chút cho hoạt động du lịch tối giản
• Thu nhập cao với nhu cầu nghỉ dưỡng xa hoa
d. Theo sở thích
Tùy theo sở thích của từng người cũng như nhu cầu của họ. Airbnb có những mơ
hình kinh doanh:
- Gần bãi biển giúp thư giãn
- Trên cao giúp tận hưởng khơng khí
- Gần các resort, các địa điểm vui chơi giải trí: Sun World Hạ Long,…
3.1.2. Chủ nhà
a. Theo loại chỗ ở được cung cấp
• Phịng, nhà ở, chung cư
b. Theo địa điểm
• Quốc gia/ Thành phố
c. Theo loại vị trí
• Nơng thơn/ Ngoại ơ/ Đơ thị
3.1.3. Ở cấp độ vĩ mơ, có thể phân đoạn theo:
• Chỉ để cho thuê
• Chỉ để tổ chức sự kiện
• Cả 2 dịch vụ với những ưu đãi như khuyến mãi, giảm giá, gói ưu đãi
3.2.
Đề xuất giá trị
11 | P a g e
3.2.1. Giá trị cung cấp cho chủ nhà
• Tạo ra thu nhập
• Dễ dàng để giao dịch
- Tham gia vào các nền tảng
- Tiếp, đón khách
- Thanh tốn, ...
• Kinh nghiệm gặp gỡ người mới
• Khách hàng đã được kiểm tra ID, có thể xem lại đánh giá, xếp hạng của khách
hàng
• Lịch, và quản lý đặt phịng qua AirBnB
• Bảo hiểm thông qua AirBnB (chủ nhà vẫn cần bảo hiểm cho một số mặt hàng
nhất định)
• Các nhà cung cấp dịch vụ khác (từ dọn dẹp đến quản lý đầy đủ)
3.2.2. Giá trị cung cấp cho khách hàng
• Thuận tiện cho việc đặt phịng
• Sự lựa chọn đa dạng
• Các đề xuất trải nghiệm
• Cung cấp các thơng tin xác thực về điểm đến
• Mức giá rẻ hơn so với các phịng có kích thước tương đương
• Đề xuất các nhà, nơi ở có nhiều phịng ngủ
• Giao dịch khơng tiền mặt
• Hệ thống xếp hạng cho phép phản hồi
3.2.3. Giá trị cung cấp cho cả 2 bên
• Các hướng dẫn về an tồn, hàng xóm, mối nguy hiểm, ...
• Quy trình giải quyết tranh chấp thơng qua AirBnB
• An toàn và tin tưởng nghiêm túc
Hiện nay, AirBnB đang bổ sung các đề xuất giá trị cho cả hai bên mà các khách
sạn sẽ phải thay đổi, cải tiến để cạnh tranh
3.3.
Kênh phân phối và truyền thơng
• Khơng chỉ mơ hình kinh doanh Canvas mà mọi mơ hình khác đều chú trọng
nhiều tới kênh phân phối doanh nghiệp dùng để tiếp cận với khách hàng, bán hàng.
Bên cạnh kênh phân phối hàng, yếu tố này bao gồm cả các kênh truyền thông.
12 | P a g e
• Kênh phân phối và truyền thông được định nghĩa là phương tiện thơng qua đó
khách hàng của bạn tiếp xúc với những đề xuất giá trị của doanh nghiệp và trở thành
một phần trong chu kỳ bán hàng. Hay hiểu đơn giản thì đó chính là cầu nối giữa khách
hàng và doanh nghiệp.
• Có hai loại kênh phân phối cơ bản bao gồm:
- Kênh thuộc sở hữu của công ty (như các cửa hàng)
- Kênh đối tác (như các nhà phân phối)
• Các kênh để nhận thức ban đầu và thu hút khách hàng
- Các chiến dịch quảng cáo thông qua youtube, facebook, twitter, buzzfeed,
dwell, lonely planet.
- Content marketing: thơng qua phịng tin tức và sách hướng dẫn của họ
- Cửa hàng ứng dụng (iOS, android): thông qua xếp hạng, quảng cáo và đặc
trưng.
• Các kênh cho giao dịch hằng ngày
- Hầu hết các giao dịch, đăng ký được tự động hồn tồn thơng qua các ứng
dụng và trang web.
- Airbnb sử dụng mail và thông báo để thu hút, kích thích sự tham gia, giới
thiệu, tái tạo, phục hồi khách hàng thông qua các ưu đãi đặc biệt hoặc lời
nhắc.
- Giữ người dùng tham gia và thu hút người dùng mới là điều kiện cần thiết
cho các nền tảng. Các trang facebook của airbnb là một ví dụ điển hình.
- Các kênh hỗ trợ khách hàng theo mức độ: hỗ trợ khách hàng tự động cho các
vấn đề có mức nghiêm trọng thấp; hỗ trợ khách hàng trực tiếp thông qua con
người cho các vấn đề nghiêm trọng hơn.
• Các kênh truyền thơng khác
- Airbnbmag
- Phịng tin tức của airbnb
- Trang facebook
3.4.
Quan hệ khách hàng
• Quan hệ khách hàng được định nghĩa là cách mà một doanh nghiệp tương tác
với khách hàng của mình.
• Quan hệ khách hàng có thể được phân loại như sau:
13 | P a g e
- Hỗ trợ cá nhân: doanh nghiệp tương tác trực tiếp với khách hàng thông qua
nhân viên.
- Hỗ trợ cá nhân chuyên dụng: Loại mối quan hệ này được đặc trưng bởi sự
tương tác rất chặt chẽ giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua một đại diện được
chỉ định một nhóm khách hàng và chịu trách nhiệm cá nhân về tồn bộ trải nghiệm của
khách hàng với cơng ty.
- Tự phục vụ: doanh nghiệp cung cấp các công cụ để khách hàng tự phục vụ
chính họ.
- Dịch vụ tự động: Đây là các mối quan hệ tự phục vụ tùy chỉnh, trong đó ưu tiên
lịch sử mua sắm khách hàng để cải thiện tổng thể.
- Cộng đồng: Trong thời đại công nghệ ngày nay, cộng đồng khách hàng cho
phép các doanh nghiệp giao tiếp trực tiếp với họ. Điều này cho phép trải nghiệm khách
hàng nâng cao vì cộng đồng cho phép khách hàng chia sẻ kinh nghiệm của họ và đưa
ra những thách thức và giải pháp chung.
- Đồng sáng tạo: Khách hàng có thể tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng
sản phẩm hoặc dịch vụ của cơng ty.
Cân nhắc quan trọng nhất trên khía cạnh này là sở hữu mối quan hệ khách hàng
lâu dài. Các nền tảng du lịch kinh doanh và Airbnb sẽ có các điều khoản cẩn thận trong
hợp đồng của họ và dữ liệu khách hàng mà họ chia sẻ để tránh rị rỉ trên mạng.
• Quan hệ với cả 2 bên
-
Xử lý vấn đề của khách hàng theo cách phù hợp và kịp thời
-
Quản lý các hành vi và rủi ro xấu và cải thiện các quy tắc liên tục
-
Mô tả hình ảnh cơng ty mong muốn thơng qua xã hội và các phương tiện
truyền thơng khác
• Với chủ nhà
-
Khả năng tạo nền tảng để tạo thu nhập
-
Cung cấp các khách hàng tiềm năng
-
Quản lý các vấn đề như tai nạn, thiệt hại, khiếu nại nhanh chóng
• Về phía khách hàng
-
Hỗ trợ khách hàng
-
Giải quyết tranh chấp
-
Đưa ra các kiến nghị hấp dẫn cho khách hàng
14 | P a g e
3.5.
Khuyến mãi, ưu đãi để giữ chân khách hàng
Dòng doanh thu
Về cơ bản, AirBnB kiếm tiền bằng cách tính phí máy chủ và khách hàng tính phí
dịch vụ cho mỗi giao dịch:
• Khách thuê trả 5-15%
• Chủ nhà cho thuê trả 3-5%
• Sự kiện tổ chức 20%
• Sự kiện khách hàng trả 0%
Nền tảng cho thuê ngắn hạn khác (ví dụ: VRBO, HomeAway) tính phí niêm yết
thay vì phí giao dịch. Đây là một mơ hình có giá khác nhau.
Dưới đây là một số quan sát vị trí thú vị về mơ hình định giá AirBnB:
•
Khách phải trả phí cao hơn 2-3 lần cho mỗi giao dịch so với chủ nhà. Điều này
có liên quan đến cung cấp và yêu cầu của chủ nhà và khách và với các ưu tiên ưu đãi.
•
Nhà chủ phải trả 3% phí giao dịch nếu họ lựa chọn chính sách hủy bỏ linh hoạt,
4% cho mức trung bình và 5% cho chính sách hủy nghiêm ngặt. Nếu bạn đang cung
cấp một ngôi nhà rất phổ biến, nhiều khả năng bạn có thể chi trả một chính sách
nghiêm ngặt và thậm chí chuyển các chi phí bổ sung cho khách hàng bằng cách tính
giá cao hơn. AirBnB khuyến khích chủ sở hữu nhà lựa chọn một chính sách linh hoạt
hơn vì đây là tùy chọn hấp dẫn nhất từ góc độ khách hàng.
•
Phí dịch vụ khách ở mức thấp hơn trong phạm vi 5%-15%, giá trị giao dịch
tổng thể càng cao. Với những khách hàng đã được khuyến khích bởi chi phí thấp,
AirBnB cho biết họ có thể tính thêm dịch vụ. Tất nhiên, một lý do khác là chi phí cố
định gần như khơng phụ thuộc vào giá phịng mỗi đêm.
•
Phí sự kiện rất khác nhau. Khơng có phí dịch vụ nào dành cho khách và phí
dịch vụ 20% cho chủ nhà sự kiện. Nhiều người trong số họ có một doanh nghiệp địa
phương nhỏ hoặc một sở thích mà họ giỏi và sử dụng AirBnB như một nền tảng quảng
cáo bổ sung cho sản phẩm của họ. Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, những người này sẽ
sẵn sàng trả 20% vì bất kỳ đặt phòng nào từ AirBnB là một đặt phòng gia tăng cho các
kênh bán hàng khác của họ.
3.6.
Tài nguyên chính, hoạt động chính
3.6.1. Hoạt động chính
• Tăng cường hiệu ứng mạng tích cực giữa những người tham gia (chủ nhà và
15 | P a g e
khách), bằng cách lôi kéo thêm người dùng tham gia và tham gia
• Giảm hiệu ứng mạng tiêu cực, bằng cách làm cho các giao dịch máy chủ khách riêng lẻ dễ dàng hơn và quản lý khiếu nại nhanh chóng
• Phát triển nền tảng
• Giữ chân người tham gia
• Giữ khách quay lại bằng cách cung cấp trải nghiệm du lịch tuyệt vời trong chỗ
ở và các sự kiện/trải nghiệm
• Thêm đề xuất giá trị khách hàng mới, ví dụ: tổ chức sự kiện, tạo ra các dịch vụ
bổ sung
• Cung cấp theo đề xuất của khách hàng
• Phân tích dữ liệu để chỉnh sửa mọi thứ, ví dụ về việc cải thiện quy trình đăng ký
• Tài trợ sự kiện địa phương, du lịch
3.6.2. Tài ngun chính
3.7.
•
Các hiệu ứng mạng
•
Các ngơi nhà được liệt kê và u cầu
•
Sự kiện được liệt kê và yêu cầu
•
Nội dung do người dùng tạo trên các trang web
•
Dữ liệu thu được
•
Các thuật tốn
•
Cơ hội phát triển, khả năng phân tích và kỹ sư, nhà khoa học dữ liệu
•
Thương hiệu
•
Tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm để giữ cho doanh nghiệp phát triển
•
Nhân viên lành nghề, chun gia cơng nghệ
•
Ứng dụng và trang web
Đối tác chính
3.7.1. Các nhà chủ
Các nhà chủ là bên cung cấp nền tảng Airbnb. Đạt được một lượng khối quan
trọng của cung cấp nguồn và đa dạng địa chỉ là rất quan trọng đối với đầu ra đề giá trị
của khách hàng.
Airbnb có 2 kiểu nhà:
16 | P a g e
• Chủ nhà cho thuê cung cấp nhà ở, căn hộ, phịng
• Sự kiện tổ chức, hướng dẫn thơng tin qua kinh nghiệm địa phương, thực
thi phẩm, nghệ thuật, thời trang, cuộc sống về đêm,…
3.7.2. Các nhà đầu tư
•
Hợp tác chiến lược giữa các tổ chức phi cạnh tranh.
•
Đồng cạnh tranh (quan hệ đối tác chiến lược giữa các đối thủ).
•
Cơng ty liên doanh để khởi động các dự án kinh doanh mới.
•
Mối quan hệ của nhà sản xuất với nhà cung cấp để đảm bảo các
thành phần có chất lượng cần thiết
3.7.3. Đối tác du lịch của công ty
Airbnb đã mở rộng tiếp cận với hàng loạt khách hàng mới bằng cách mở rộng
sang giới kinh doanh du lịch. Thông qua các liên minh của họ với nền tảng như
Concur, Triplink và những nền tảng khác.
Do đó, các căn hộ Airbnb xuất hiện trong nhiều chỗ lưu trú khác nhau của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
3.7.4. Một số đối tác khác
•
Cơ quan bất động sản
•
Chun gia cơng nghệ
•
Bên ngồi thuê dịch vụ
•
Nội thất thiết kế nhà
•
Các nhiếp ảnh gia
•
Các kênh, phương tiện thanh tốn xử lý
3.8.
Cơ cấu chi phí
Cơ cấu chi phí của AirBnB là:
•
Chi phí mua lại khách hàng, CAC: tín dụng giới thiệu, quảng cáo kỹ thuật số,
tìm kiếm có tiền trả, ...
•
Chi phí trung bình vốn có số quan trọng, WACC (có thể ~ 25% cho các công ty
mới khởi động nghiệp, đối với AirBnB, điều này sẽ ít hơn nhiều)
•
Chi phí vận hành
•
Biên chế cho nhân viên cố định và nhân viên tự do (tiền lương cho nhân viên
của cơng ty)
•
Chi phí xử lý thanh toán
17 | P a g e
•
Chi phí cơ sở hạ tầng
•
Chi phí pháp lý, bảo hiểm
•
Phát triển mới tính năng, liên tục điều chỉnh thuật tốn,…
•
Hợp tác thị trường và giải quyết chi phí
•
Quảng cáo, tài trợ
18 | P a g e
CHƯƠNG IV: MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH AIRBNB
4.
F
4.1.
Đối thủ cạnh tranh
4.1.1. Luxstay
• Điểm giống nhau giữa Airbnb với Luxstay
- Airbnb và Luxstay đều thuộc mơ hình “Home sharing” – dịch vụ chia sẻ nhà ở,
mang lại thu nhập cho các chủ nhà, tận dụng tối đa nguồn cung dư thừa nhà ở ít sử
dụng đến. Hai ứng dụng đặt phịng online cho th phịng này được ví như Uber,
Grap trong ngành dịch vụ - khách sạn.
- Airbnb và Luxstay đều kinh doanh theo mơ hình P2P
- Airbnb và Luxstay đều hướng đến tập trung phát triển tại các thành phố lớn, có địa
điểm du lịch phát triển
- Airbnb và Luxstay đều đảm bảo ngun tắc khi đăng kí tham gia mơ hình Airbnb
và Luxstay
- Đối tác đều là nhà người dân có phịng cho th, được hưởng % từ cả hai phía:
người cho thuê và người thuê nhà
- Đem lại lợi ích cho 3 phía:
+ Luxstay và Airbnb với vai trò trung gian, kết nối giữa người có nhu cầu thuê nhà
và người cho thuê. Sau khi 2 bên thực hiện giao dịch thành cơng, Luxstay và Airbnb
sẽ có % trích ra từ khoản đặt phịng thành cơng đó.
+ Người th nhà: Tiết kiệm được chi phí lưu trú, có được những trải nghiệm thực
tế văn hóa địa phương, ở nhà dân…)
+ Người cho th: Tận dụng khơng gian phịng trống nhà mình, mang lại doanh thu,
quảng bá hình ảnh du lịch địa phương, phát triển kinh tế.
- Vấn đề về mặt pháp lí và kiểm sốt
Người dùng đang có xu hướng cho th tồn bộ ngơi nhà. Như vậy, chủ nhà
thường có một căn nhà thứ hai (có thể ở một thành phố khác) hoặc thậm chí được sở
hữu bởi các cơng ty quản lí tài sản thương mại, khiến những tài sản cho thuê dài hạn
thành những tài sản cho thuê ngắn hạn với chi phí đắt đỏ hơn. Điều này mang đến lợi
ích cho những chủ tài sản thay vì người dân địa phương.
19 | P a g e
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lí cho rằng có một nhóm chủ nhà "chuyên nghiệp"
đang dùng để vận hành dịch vụ khách sạn lưu trú mà không cần tuân theo những quy
định chung.
• Điểm khác nhau giữa Airbnb với Luxstay
Airbnb
Luxstay
Là startup trên thế giới, được tạo Là startup của người Việt, cung
ra bởi 2 sinh viên ngành thiết kế cấp đến cho người dùng dịch vụ
căn hộ của mình cho khách du có liên quan đến hoạt động bất
lịch thuê, thành lập vào tháng động sản, cho chủ nhà thơng qua
8/2008
căn hộ của mình để cho th và
kiếm tiền dễ dàng hơn, giúp người
th nhanh chóng tìm được không
gian dừng chân lý tưởng, thành
Ngôn ngữ,
phạm vi hoạt
động
lập vào năm 2016
Airbnb đa ngơn ngữ nhưng Luxstay có ngơn ngữ Tiếng
khơng có Tiếng Việt
Việt
Airbnb là mơ hình kết nối Luxstay là mơ hình kết nối
người th nhà, thuê phòng
người thuê nhà, thuê phòng
với người cho thuê ở khắp
nghỉ với người có phịng cho
thế giới. Hiện có hơn 1 500
thuê giới hạn ở các tỉnh thành
000 nhà cho thuê trên 34.000
trong Việt Nam
thành phố ở 191 quốc gia
trên tồn thế giới
Mức giá, chi phí Đắt hơn so với Luxstay
dịch vụ
Rẻ hơn so với Airbnb
Thu 3-5% từ chủ nhà và Mức phí tối đa cho th nhà
khoảng 10-15% phí dịch vụ
trọn gói là 15%. Luxstay
từ khách book phịng
cũng có các gói dịch vụ khác
Phí hủy:
tùy theo thỏa thuận
Hủy muộn nhất là 7 ngày Phí hủy:
20 | P a g e
trước ngày nhận phòng, sẽ bị
Hủy đơn đặt phòng trên 15
khấu trừ 50 USD từ khoản
ngày trước khi khách nhận
chi trả tiếp theo.
phịng, phí kích hoạt lại tài
Hủy muộn hơn 7 ngày trước
khoản là 100.000 VND
ngày nhận phòng, sẽ bị khấu
Hủy đơn đặt phòng từ 8-15
trừ 100 USD từ khoản chi trả
ngày trước khi khách nhận,
tiếp theo.
phí là 300.000 VNĐ
Hủy đơn đặt phòng từ 1-7
ngày trước khi khách nhận
phòng là 1.000.000 VNĐ
Hủy đơn đặt phòng trong
ngày khách nhận phòng là
Loại phịng
2.000.000 VNĐ.
Nhiều lựa chọn hình thức Có 2 hình thức phịng ở:
phịng: ngun căn, phịng
riêng, phịng chung
Nhiều lựa chọn loại nhà hơn:
nguyên căn, phòng riêng
Gồm các loại nhà: chung cư,
biệt thự, căn hộ studio, căn
căn hộ, nhà riêng, biệt thự,
hộ
dịch
hotel, boutique hotel, nhà
bungalow
vụ,
nhà
riêng,
Chất lượng
trên cây, lều, cabin,…
Phịng ở Airbnb nhiều và ở khắp Tiêu chí kiểm duyệt cao hơn
phịng
nơi trên thế giới nên đơi khi khó Airbnb. Phịng ở Luxstay hướng
kiểm duyệt hết. Tình trạng khách tới phân khúc trung và cao cấp,
thất vọng giữa hình ảnh trên phải đáp ứng được các tiêu chí về
mạng và chất lượng thực tế còn thiết kế và đầy đủ tiện nghi
Review của
lớn
Có phần review chi tiết của các Khơng có phần review của những
khách
du khách trước từng sử dụng dịch du khách trước từng sử dụng dịch
vụ
vụ
Chương trình ưu Với tính tồn cầu cao hơn thì Đối với thị trường trong nước
đãi
Airbnb khơng có các chương Luxstay có giới thiệu các chương
Dịch vụ hỗ trợ
trình ưu đãi
trình ưu đãi vào các dịp lễ
Có những bảo hiểm tổn thất tài Chưa phát triển mạnh
sản lên tới 1 triệu đô cho chủ nhà
Dịch vụ self – Airbnb đã đưa vào ứng dụng
Chưa xuất hiện tại Luxstay
21 | P a g e
checkin
Số lượng khách Với dịch vụ như Airbnb fort Có thể đáp ứng được tối đa là 30
worth có thể lên đến hàng trăm khách trên 1 phòng
người trên 1 phịng
4.1.2. Booking
Giống nhau:
-
Quy mơ hoạt động trên phạm vi tồn cầu.
-
Về hình thức thanh tốn: đều có hỗ trợ thanh tốn bằng visa hoặc thẻ tín dụng.
-
Sau khi đặt phịng thành công, hệ thống sẽ gửi mail xác nhận về hòm thư của bạn.
-
Kiếm tiền bằng hoa hồng từ mỗi giao dịch từ cả chủ và khách hàng.
-
Có các thơng tin cơ bản về dịch vụ phịng, vị trí phịng,…
Khách thường phải trả phí vệ sinh 1 lần duy nhất. Trong quá trình ở khách sẽ tự
-
vệ sinh nhà với các dụng cụ do chủ nhà cung cấp (chổi, máy hút bụi, cây lau
nhà…).
-
Lợi ích:
•
Đối với chủ trọ khách sạn: Lợi thế về quảng bá thương hiệu: được quảng bá,
tiếp thị miễn phí tất cả thơng tin, hình ảnh khách sạn, cập nhật sự thay đổi về
giá theo từng thời điểm cũng như chính sách khuyến mãi lên trang web của dịch
vụ đặt phòng trực tuyến với lượng người dùng lớn.
•
Đối với khách hàng:
o
Xem phần đánh giá của các khách hàng trước về phòng trọ, khách sạn để đưa
ra lựa chọn của mình.
o
Chi phí: Giá phịng thấp hơn khi đặt trực tiếp, giá thấp hơn 10-15% so với
giá niêm yết.
-
Hạn chế: Hình ảnh minh họa khác so với thực tế.
Khác nhau:
Airbnb
22 | P a g e
Booking
Dịch
vụ
Dịch vụ cho thuê nhà trực tiếp
từ cá nhân đến cá nhân
(homestay), nhưng cũng có
thể th 1 phịng hay cả villa,
lâu đài, du thuyền…
Dịch vụ cho thuê phòng
khách sạn (hotel) thuộc
Priceline Group, mạnh ở thị
trường Âu Mỹ. Khách có thể
chọn từ khách sạn bình dân
(dorm) cho đến resort 5*.
Tùy chủ nhà, có người chỉ Thường khách book phịng
cung cấp ít giấy vệ sinh &
qua Booking sẽ địi hỏi đầy
nước uống ban đầu. Sau đó
đủ dịch vụ như ở khách sạn:
khách cũng phải tự mua nếu ở
giấy vệ sinh, dọn phòng và
lâu.
thay khăn / drap giường hàng
ngày, lễ tân, bảo vệ…
Tin
đăng
Có hơn 3 triệu tin đăng trên tồn Có hơn 1,5 triệu tin đăng trên
cầu, hơn 200 triệu lượt khách
tồn cầu
Thanh
tốn
Khách phải thanh tốn trực tiếp
Khách thanh tốn trực tiếp cho
cho Airbnb khi book phịng.
khách sạn, Booking chỉ đóng vai
Airbnb sẽ chuyển khoản cho host
trị mơi giới (agent)
1 ngày sau khi khách check-in.
Các
loại
phí
Phí dịch vụ: Host trả 3%, Phí dịch vụ: Host trả 15%,
guest trả 6-12% tùy booking
miễn phí cho guest.
dài hay ngắn.
Phí hủy: Thường là guest
Phí hủy: Host bị phạt $100
khơng
mất
tiền
(free
nếu hủy trong vòng 7 ngày
cancellation) nhưng cũng tùy
trước khi guest đến, mức phạt
cancellation policy của khách
là $50 nếu huỷ trước 7 ngày.
sạn. Cũng có khi Booking gửi
Guest có thể khơng mất tiền,
thơng báo cho guest là phịng
mất phí đêm đầu tiên hay 50%
đó khơng cịn available nữa &
tổng phí tùy chính sách mà
đề nghị 1 khách sạn khác
host
chọn
(flexible
/
tương đương, khách có quyền
moderate / strict)
đồng ý hoặc từ chối.
Khách
hàng
Hiện có khoảng 150 triệu
khách hàng đã sử dụng dịch
vụ của airbnb.com
Hơn 500 nghìn lượt đặt phịng
mỗi đêm
Sự
23 | P a g e
Mỗi ngày, có trên 200.000
đêm
nghỉ
được
đặt
qua Booking.com
Hiện có khoảng 150.015.295
người dùng đánh giá tốt chất
lượng của Booking.com
Có hơn 7 triệu tài sản cho Hiện Booking.com có trên 40
thuê trong ngắn hạn trên toàn
cầu cùng hoạt động ở hơn 220
quốc gia/ vùng lãnh thổ.
ngôn ngữ hỗ trợ khách hàng
và mang đến cho khách
1.168.501 chỗ nghỉ tại 227
quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới.
Airbnb là một trong những
startup giá trị nhất thế giới,
60% thị phần đặt mua trực
được định giá khoảng 30 tỷ
tuyến.
USD, tương đương thương
hiệu Marriott International, dù Một trong những công ty
không sở hữu bất kỳ phòng
thương mại điện tử du lịch lớn
khách sạn nào
nhất thế giới.
phát
triển
Các
dịch
vụ
khác
Có thêm dịch vụ Experiences
(giống tour du lịch nhưng thiên về Có thêm dịch vụ đặt vé máy bay,
trải nghiệm mới lạ cùng host), tàu, taxi, thuê xe.
Restaurants (mới chỉ có ở Mỹ)
Đọc so sánh trên đây, các bạn sẽ thấy giá thuê phòng trên Airbnb thường rẻ hơn
trên Booking, vì host bị charge phí thấp hơn và cũng không phải cung cấp nhiều dịch
vụ như ở khách sạn. Có một số người than phiền là nhiều host phá giá trên Airbnb,
rằng cho thuê trên Booking được giá hơn… Thật ra là do họ không hiểu rõ sự khác
nhau giữa các mơ hình kinh doanh này, homestay thì giá th phải rẻ hơn hotel vì ít
dịch vụ hơn, giống như vé máy bay low cost rẻ hơn là vì bỏ bớt rất nhiều dịch vụ so
với các hãng hàng không truyền thống. Hơn nữa giá thuê là mức giá thị trường mà
khách hàng chấp nhận, không phải mức giá trên trời mà chủ nhà mong muốn, chưa kể
đến các yếu tố mùa cao điểm, thấp điểm, thời tiết… cũng ảnh hưởng ít nhiều đến giá
cả. Tóm lại, tùy theo loại hình dịch vụ mà bạn cung cấp hãy nghiên cứu xem trang bán
phòng trực tuyến nào phù hợp sau đó hãng lựa chọn để thu được doanh thu và quản lý
tốt nhất có thể.
4.2.
Lợi thế cạnh tranh
Trong kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn tối đa hóa lợi
nhuận và doanh thu. Để duy trì được điều này, lợi thế cạnh tranh đóng vai trò hết sức
quan trọng. Trước hết, cạnh tranh trong kinh doanh là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế với đối thủ cạnh tranh nhằm mang lại nhiều nhằm mang lại nhiều vị thế nhất
cho doanh nghiệp. Điều này tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa
hay các lợi thế kinh tế nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho mình. Lợi thế cạnh tranh của
24 | P a g e
một doanh nghiệp là khả năng sản xuất một loại sản phẩm có chất lượng cao hơn, có
mức giá thấp hơn hầu hết các đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó, các doanh nghiệp sẽ hoạt
động tốt hơn so với những doanh nghiệp khác. Đây là yếu tố cần thiết và phải có giúp
cơng ty thành cơng và tồn tại lâu dài. Lợi thế cạnh tranh tồn tại trong doanh nghiệp sẽ
mang lại những lợi ích như lợi thế về chi phí, mang lại lợi ích vượt xa với các sản
phẩm cạnh tranh. Đối với Airbnb, một thị trường cộng đồng cho việc đặt phòng và
thuê phòng được thành lập năm 2008, đã có một chỗ đứng vững chắc, nhất định trong
lĩnh vực này so với các đối thủ cạnh tranh. Thế giới ngày càng phát triển, tư duy con
người lại càng trở nên khác biệt, đối với việc du lịch cũng thế. Airbnb phát triển bằng
cách cung cấp những chỗ ở hợp túi tiền và độc đáo.
Trước hết, lợi thế cạnh tranh của Airbnb so với các đối thủ chính là lợi thế về
thị trường. Airbnb chính là nhà tiên phong, là công ty đầu tiên gia nhập vào thị trường
chia sẻ phịng home-sharing và có ảnh hưởng rất lớn đối với đối với thị trường mà
không công ty nào có thể làm được. Airbnb là một cơng ty kỳ lân chỉ có một dừng để
tấn cơng: kết nối những người có nhà và căn hộ trống với những ai có nhu cầu thuê.
Đây là lý do mà Airbnb đang được chú ý nhiều hơn. Sự tiên phong của Airbnb chính là
tiền đề để thị trường chia sẻ phịng ngày một phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ hơn.
Airbnb hiện đang là startup có giá trị lớn thứ 3 tồn cầu và đó cũng chính là lợi thế lớn
nhất của Airbnb so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Airbnb trở thành đơn vị
trung gian kết nối nhu cầu giữa người cho thuê và người đi thuê.
Tiếp đó, lợi thế của Airbnb chính là lợi thế về giá. Nếu bạn đang tìm kiếm chỗ ở
mức trung bình thì việc ở lại với Airbnb sẽ rẻ hơn trong hầu hết các trường hợp. Với
giá trung bình mỗi căn hộ airbnb là gì có giá trung bình khoảng từ 35 USD/đêm trở
lên, thậm chí hàng loạt cơ sở kinh doanh Airbnb có sở hữu hồ bơi và dàn bếp cơng phu
nhưng cũng bằng với mức giá trên. Tiện nghi các phịng cho th Airbnb khá tốt,
khách th có thể kiểm tra các tiện nghi trên ảnh mà chủ nhà đã công khai và kiểm tra
độ xác thực của thông tin thông qua những đánh giá của khách hàng cũ. Đây chính là
lý do lớn nhất khiến các khách hàng, đặc biệt là thế hệ trẻ quay lưng với các khách sạn
truyền thống để chuyển sang đặt phòng ở các căn hộ trên Airbnb. Đây là một thách
thức không nhỏ đối với các khách sạn truyền thống, đặc biệt là các khách sạn vừa và
nhỏ.
25 | P a g e