Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.87 KB, 81 trang )

HUTECH
Đại học Công nghệ Tp.HCM

IW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
LÂM ĐỒNG

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện : Hồ Thanh Cang
MSSV: 1054010975 Lớp: 10DQTC02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014


^HUTECH
Đại học Công nghệ Tp.HCM

.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
LÂM ĐỊNG

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chun ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Giảngviên
Sinh
viênthực
hướng
hiện
dẫn::1ODQTC02
Hồ
PGS.TS
ThanhNguyễn
Cang Phú Tụ
MSSV:
1054010975
Lớp:

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014


la


3

LỜI CAM ĐOAN

^*^

Em xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do em thực hiện. Các số liệu sử
dụng trong luận văn đều đuợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của em.
Em xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
Hồ Thanh Cang


iii

LỜI CÁM ƠN

^*^

Trong suốt thời gian học tập dưới giảng đường Hutech, Quý thầy cô đã dạy
dỗ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu đối với chuyên
ngành mà em theo học, tạo nền tảng vững chắc để em tự tin bước chân vào môi
trường làm việc thực tế.
Em xin gửi đến Ban Giám Hiệu Hutech cùng tồn thể Q thầy cơ lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện và hồn thành khố luận tốt nghiệp. Thầy đã

truyền tải cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực
tập để em hồn thành tốt chun đề này.
Trong suốt q trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín Chi
nhánh Lâm Đồng - Phòng giao dịch Đà lạt, em xin cám ơn chị Nguyễn Thị Liễu Trưởng PGD Đà Lạt và tất cả các anh chị trong phòng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em được làm việc trong mơi trường thực tế, tích lũy thêm
nhiều kinh nghiệm làm việc cho bản thân.
Trong quá trình thực tập chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình, thẳng thắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng
và Quý thầy cô. Đây sẽ là hành trang quý giá giúp em hồn thiện bản thân của mình
sau này.
Em kính chúc mọi người thật nhiều sức khỏe, gặp nhiều may mắn và thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn!


5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên :...............................................................................
MSSV:

.............................................................................

Khoá:

.............................................................................


1. Thời gian thực tập

2. Bộ phận thực tập

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

4. Kết quả thực tập theo đề tài

5. Nhận xét chung

Đơn vị thực tập


6

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

^*^

TP. Hồ Chí Minh, ngày.. ..tháng... .năm.......
Giảng viên hướng dẫn
(ký tên)


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


^*^
Sacombank

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBCNV


Cán bộ cơng nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

KH

Khách hàng

DN

Doanh nghiệp

CN

Chi nhánh

PGD

Phòng giao dịch

TSĐB

Tài sản đảm bảo

DSCV

Doanh số cho vay


CVKH

Chun viên Khách hàng

KSVTD

Kiểm sốt viên tín dụng

CVQLN

Chun viên quản lý nợ


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

^*^

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Sacombank CN Lâm Đồng qua 3
năm 2011 - 2013.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tuợng KH của NH Sacombank CN
Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.5: Tỷ trọng nguồn vốn cho vay theo đối tuợng KH của NH Sacombank CN
Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.6: Tình hình du nợ theo nhóm nợ của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.

Bảng 2.7: Tỷ trọng du nợ theo nhóm nợ của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng của NH Sacombank CN Lâm
Đồng giai đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu theo khách hàng của NH Sacombank CN Lâm Đồng
giai đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu theo sản phẩm của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.
Bảng 2.11: Tỷ trọng nợ xấu theo sản phẩm của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

^*^

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Lâm Đồng
giai đoạn 2011 - 2013.
Biểu đồ 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động cho vay của NH Sacombank CN Lâm Đồng giai
đoạn 2011 - 2013.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank Chi nhánh Lâm Đồng
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Lâm Đồng


Khóa Luận Tốt Nghiệp

11


GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tầm quan trọng của đề tài

^*^

Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập với
nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đời sống kinh tế của người dân ngày
càng được cải thiện và nâng cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống
NHTM đóng vai trị rất quan trọng, là huyết mạch của nền kinh tế, giúp điều tiết
nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay đã đặt ra rất nhiều khó khăn và
thách thức cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói chung và ngành Ngân hàng nói
riêng. Các Ngân hàng trong nước cần phát huy được ưu điểm của mình, nâng cao
khả năng cạnh tranh khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các Ngân hàng nước
ngoài đầu tư ở nước ta. Để thực hiện điều này, các Ngân hàng trong nước cần nâng
cao chất lượng tín dụng, vì đây là nghiệp vụ quan trọng nhất của các Ngân hàng,
chiếm hơn 70% thu nhập của các Ngân hàng hiện nay.
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường cũng tiềm ẩn
những rủi ro, gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và gây ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là lĩnh
vực kinh doanh nhạy cảm, chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro luôn có mặt trong từng
nghiệp vụ của Ngân hàng, Ngân hàng muốn có lợi nhuận cao thì phải chấp nhận rủi
ro, điều này tạo nên áp lực kinh doanh giữa các Ngân hàng ngày càng lớn hơn.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trị rất quan trọng đối với các Ngân
hàng nói riêng và tồn bộ hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và
quản lý tốt các khoản vay sẽ hạn chế phần nào rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, từ đó

nợ xấu sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn. Hiện nay, các Ngân hàng đã khơng cịn
chạy đua tìm kiếm lợi nhuận như trước nữa mà tập trung vào việc xây dựng và củng
cố hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng cùng với những
kiến thức tích lũy trong quá trình học tập tại trường và nghiên cứu thực tập tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Lâm Đồng, em quyết định chọn đề tài
“Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh
SVTH: Hồ Thanh Cang

Lớp: 10DQTC02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

Lâm Đồng” làm đề tài nghiên cứu để phản ánh rõ hơn tầm quan trọng của
chất lượng tín dụng đối với sự an tồn và vững mạnh của hệ thống Ngân hàng nói
chung và Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Lâm Đồng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu chung
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi
nhánh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2013, từ đó đề xuất giải pháp phịng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
> Làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng.
> Nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đánh

giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín.
> Trên cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng, đề xuất một số giải
pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương
Tín chi nhánh Lâm Đồng trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Lâm Đồng
rất đa dạng với nhiều sản phẩm dịch vụ như: Tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế,
kiều hối, bảo lãnh, thẻ ... Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên
cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi
nhánh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.

Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh
Lâm Đồng.
3.2.2.

Phạm vi về thời gian

> Đề tài được thực hiện từ ngày 23/04/2014 đến ngày 13/07/2014.
SVTH: Hồ Thanh Cang

Lớp: 10DQTC02



Khóa Luận Tốt Nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ

> Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ
2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
> Phương pháp thống kê.
> Phương pháp logic.
> Phương pháp lịch sử.
> Phương pháp định tính.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
> Chương 1: Lý luận về rủi ro tín dụng.
> Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín Chi nhánh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2013.

Chương 3: Giải pháp - Kiến nghị

SVTH: Hồ Thanh Cang

Lớp: 10DQTC02


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.

Tổng quan về tín dụng


1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên
đi vay và bên cho vay, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hồn
trả vốn gốc và lãi khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
> Người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay
trong một thời gian nhất định.
> Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và
người đi vay.
> Người cho vay được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.1 .3. Chức năng của tín dụng
1.1.3.1.

Chức năng phân phối lại tài nguyên

Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong nền
kinh tế. Thông qua sự chuyển nhượng này, chức năng phân phối lại tài nguyên của
tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
> Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thơng qua
tín dụng thì số tài ngun đó được phân phối lại cho người đi vay.
> Ngược lại, người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại từ
người cho vay thơng qua tín dụng.
1.1.3.2.

Chức năng thúc đẩy lưu thơng hàng hóa và phát triển sản xuất


> Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
> Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mơ sản
xuất kinh doanh.
> Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, góp phần thúc đẩy
lưu thơng hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.


1.1.4. Vai trị của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM, góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trị chủ yếu sau:
> Là cơng cụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế.
> Là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục.
> Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
> Góp phần nâng cao mức sống của dân cư.
> Là công cụ thực hiện chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.1.5. Phân loại tín dụng
1.1.5.1.

Phân loại theo thời hạn tín dụng

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia làm 3 loại:
> Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, dùng nhằm tài trợ cho việc đầu
tư vào tài sản lưu động.
> Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng nhằm tài trợ cho việc

đầu tư vào tài sản cố định.
> Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dùng nhằm tài trợ đầu tư vào các
dự án đầu tư.
1.1.5.2.

Phân loại theo đối tượng cho vay

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:
> Tín dụng vốn lưu động:
Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu dành cho sản xuất ...
> Tín dụng vốn cố định:


Là loại tín dụng nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được
thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thườngđược
cấp phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án ...
1.1.5.3.

Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:
> Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa:
Là loại tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh
doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
> Tín dụng tiêu dùng:
Là loại tín dụng đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như vay
tiêu dùng cá nhân, vay mua, xây, sửa chữa nhà, vay mua xe ...

1.1.5.4.

Phân loại theo tài sản thế chấp

Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành 2 loại:
> Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp,
cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
> Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo:
Là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân Khách hàng vay vốn để quyết định
cho vay.
1.1.6. Nguyên tắc, điều kiện và lãi suất cho vay
1.1.6.1.

Nguyên tắc cho vay

Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
> Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng:
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi nợ sau này. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn thì Khách hàng
làm giấy đề nghị vay vốn, ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay kèm theo phương án
sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, nếu Ngân hàng phát hiện Khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích thì Ngân hàng có quyền u cầu thu hồi nợ trước hạn.


> Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng:



Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
Ngân hàng sử dụng để cho vay. Đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ cơng chúng, do đó, sau thời hạn cam kết trên hợp đồng tín dụng,
bên vay phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả lại cho khách gửi
tiền. Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhuợng tạm thời quyền sử
dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.6.2.

Điều kiện cho vay

Theo quy chế cho vay khách hàng do NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn
Khách hàng cần có bao gồm:
> Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
> Có mục đích vay vốn hợp pháp;
> Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
> Có phuơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
> Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và huớng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.1.6.3.

Lãi suất cho vay

> Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu đuợc trong kỳ so với số vốn cho
vay trong một thời kỳ nhất định. Thơng thuờng, lãi suất đuợc tính theo năm,
q
hoặc tháng.

> Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
> Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ,
cho vay luu vụ thì lãi suất áp dụng tại thời điểm luu vụ.
> Truờng hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
> Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
1.2.

Tổng quan về rủi ro tín dụng

1 .2.1 . Khái niệm rủi ro


Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Trong hoạt động
của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài ý muốn xảy ra trong
quátrình kinh doanh của Ngân hàng, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
Ngân
hàng.
1 .2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng khơng cịn khả năng chi trả.
Trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng
khơng thể thanh tốn tồn bộ hay một phần, hoặc sẽ khơng thanh tốn đúng hạn
khoản vay, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1 .2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn
1.2.3.1.

Phân loại nợ

Theo quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ - NHNN về việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được quy định như

sau:
>Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn


Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.



Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, Ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
đúng
hạn cịn lại.



Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định ( Khoản 2,
Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN).
>Nhóm 2: Nợ cần chú ý



Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.



Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh
giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu.




Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định ( Khoản 3,
Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN).
>Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn




Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.



Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2.



Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do Khách hàng khơng có khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.




Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định ( Khoản 3,
Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN).
>Nhóm 4: Nợ nghi ngờ




Các khoản nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày.



Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.



Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.



Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định ( Khoản 3,
Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN).
>Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn



Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.



Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.



Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.




Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.



Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.



Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định ( Khoản 3,
Điều 6, Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN).

1.2.3.2.

Nợ xấu

Là khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.2.3.3.

Nợ quá hạn

Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Bao
gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5.
1.2.4. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
> Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ,

góp phần đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng
nhỏ thì càng tốt và ngược lại.


>T . , .
. . .X .
Nự quá hạn
Nợ quá hn trờn tong d n =
___.________
ã
to
Ơ Tng d n
> N xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này càng thấp tức là chất lượng tín dụng càng cao.
N xâu
>T X . . .X
.

Nợ xâu trên tổng dư nợ = ...X__.________
'
to
¥ Tổng dư nợ
1.2.5. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

1.2.5.1.

Thiệt hại đối với Ngân hàng

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng sẽ bị tổn thất cả về vật chất lẫn uy tín.

Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như
có nguy cơ mất vốn, thiếu thanh khoản, mất cân đối trong việc thu chi, mất lòng tin
của người gửi tiền. Phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là vốn huy động,
khi Ngân hàng không thể thu hồi được nợ gốc và lãi thì Ngân hàng sẽ lâm vào tình
trạng thiếu hụt, mất khả năng thanh tốn, ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ khác nhau, nhẹ thì Ngân hàng bị giảm lợi
nhuận, nặng hơn thì khơng thu hồi được vốn và lãi, dẫn đến khả năng bị mất vốn.
Nếu khơng khắc phụ được tình trạng này, Ngân hàng sẽ bị mất thanh khoản, có thể
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân
hàng nói riêng.
1.2.5.2.

Thiệt hại đối với nền kinh tế

Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Khi rủi ro tín dụng xảy ra
có thể làm cho Ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo tâm lý sợ hãi cho dân chúng,
mọi người sẽ đến Ngân hàng rút tiền hàng loạt, các Ngân hàng có thể thiếu khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản hàng loạt các Ngân hàng. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế, kinh tế bị suy thoái, giá cả
tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng ...
1.2.5.3.

Thiệt hại đối với quan hệ quốc tế

Do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước bất ổn, dẫn đến sự suy
thoái, khủng hoảng kinh tế - chính trị quốc gia, gây thiệt hại trong quan hệ quốc tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới.


1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

1.2.6.

'.1. Nguyên nhân khách quan

>Nguyên nhân từ môi trường kinh tế:
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động về tỷ giá, lạm
phát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây khó khăn
cho Ngân hàng trong việc thu hồi vốn vay.
>Nguyên nhân từ môi trường xã hội:
Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới ln ảnh hưởng đến
hoạt động của các doanh nghiệp và Ngân hàng. Những thay đổi về chính trị có thể
làm biến động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái làm biến động thị trường
trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, lãi suất thị trường ... có
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
người chịu tác động là các Ngân hàng.
> Nguyên nhân từ môi trường pháp lý:
Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng
bất
lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản cho vay của NHTM gặp khó khăn.
I.2.6.2.

Nguyên nhân chủ quan

> Ngun nhân từ phía Khách hàng:


Sử dụng vốn vay sai mục đích.




Trình độ quản lý, kinh nghiệm và năng lực của Khách hàng cịn yếu kém.



Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ.



Năng lực tài chính của Khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch.

> Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:


Phân tích và thẩm định tín dụng khơng kỹ lưỡng.



Trình độ cán bộ tín dụng cịn hạn chế.



Tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng cịn yếu kém.



Thiếu kiểm tra, kiểm sốt vốn sau khi cho vay.



Sự thiếu hợp tác giữa các Ngân hàng khi cho vay cùng Khách hàng.




Quá coi trọng tài sản đảm bảo, coi nhẹ việc phòng ngừa rủi ro.


TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho các Ngân hàng, là kênh
phân phối chủ yếu đối với nguồn vốn huy động được từ dân cư. Một thị trường tín
dụng tiêu dùng phát triển tốt sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của
người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các
nghiệp vụ của Ngân hàng. Việc phịng chống để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
Ngân hàng là tất yếu, nhưng việc loại bỏ hoản toàn rủi ro là khơng thể.
Ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng có yếu tố chủ quan từ phía Khách hàng
vay vốn và Ngân hàng cho vay, đồng thời cũng có yếu tố khách quan từ môi trường
kinh doanh. Mỗi Ngân hàng cần xây dựng riêng cho mình chính sách quản trị rủi ro
dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như: chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép,
quản lý độc lập các rủi ro ... nhằm xây dựng hệ thống phòng chống từ xa, đưa ra
các giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Ngân hàng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
2.1.

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín Chi

nhánh

Lâm Đồng
2.1.1 . Q trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) được
thành lập ngày 21/12/1991 tại Thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất Ngân hàng
Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 3 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Cơng
và Lữ Gia với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Sacombank có trụ sở chính đặt
tại 266 - 268 Nam Kì Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, được thành
lập theo quyết định số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh và hoạt động theo quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của NHNN
Việt Nam.


Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN.



Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK.



Tên giao dịch: SACOMBANK.



Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM.




Điện thoại: (84 8) 3932 0420.



Fax: (84 8) 3932 0424.



Email:



Website: www.sacombank.com.vn



Vốn điều lệ:



Thời điểm niêm yết: 12/07/2006



SWIFT code: SGTTVNVX



Mã số thuế: 0301103908


12.425 tỷ đồng (tại thời điểm 31/12/2013)

Hiện nay, Sacombank có 424 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành tại Việt Nam
và hai nước Lào và Campuchia, trong đó, gần 40% điểm giao dịch được bố trí ở khu
vực nông thôn.


×