Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH LAVENDER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 11 trang )

PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH
LAVENDER


MỤC LỤC
I. Chuẩn bị. .....................................................................................................................1
II. Cách tiến hành giâm cành lavender với IBA. ........................................................1
III. Thu hoạch số liệu. ...................................................................................................3
1. Xử lý sơ bộ cành giâm .............................................................................................3
2. Kết quả (nhóm 1 IBA)..............................................................................................4
IV. Nhận xét và đánh giá ..............................................................................................6
1. So sánh hiệu quả ra rễ của IBA và NAA. ................................................................ 6
2. So sánh hiệu quả ra rễ của thuốc hồng và nước (đối chứng) ...................................7
3. Đánh giá chung ........................................................................................................9


I. Chuẩn bị.
- Chọn cây có phẩm chất tốt để lấy cành giâm (hom).
- Kéo hoặc dao thật sắc, cồn khử trùng.
- Các chất điều hòa sinh trưởng như:
+ IBA được pha với nồng độ lần lượt là 5ppm, 10ppm, 15ppm
+ Thuốc hồng pha với một lượng nhỏ nước.
- Giá thể là xơ dừa đã được tưới ẩm đạt đến độ bão hòa.
- Vỉ xốp để giâm cành với 209 lỗ nhỏ (một hàng 11 lỗ, 19 hàng) cho 4 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức 33 cành.
- Chậu nước để ngâm hom giâm

II. Cách tiến hành giâm cành lavender với IBA.
Ngày giâm cành 29/03/2019
- Bước 1: Cắt cành đã được chọn từ các cây tốt (lưu ý cắt cành khi trời mát,
khơng cắt những cành q non hoặc q già có thể ảnh hưởng đến quá trình ra rễ của


cành), dùng kéo đã được khử trùng cắt khoảng 10-15cm. Cắt một góc 30 độ để chất
kích thích có thể tiếp xúc với diện tích lớn nhất, nên cắt khoảng 1-2cm cách nách lá vì
rễ có xu hướng phát triển nhanh nhất ở vị trí này.
- Bước 2: Ngắt bỏ lá ở phần thân dưới cùng, đặc biệt là hai cặp lá cuối cùng.
Ngắt bỏ cả những nụ hoa phía trên vì chúng sẽ hút các chất dinh dưỡng mà cây cần
trong thời gian phát triển rễ mới. Sau khi ngắt lá xong phải ngâm ngay cành vào chậu
nước để tránh không bị mất nước trong thời gian chuẩn bị vật liệu, tránh làm mất sức
sống của cành.
- Bước 3: Nhúng cành giâm vào dung dịch kích thích ra rễ là IBA với nồng độ
lần lượt là 5ppm, 10ppm, 15ppm. Ngâm trong vịng một phút (lưu ý khơng nên nhúng
q sâu cành vào trong dung dịch tránh tình trạng rễ mọc mất kiểm soát). Đối với
nghiệm thức sử dụng thuốc hồng chỉ cần nhúng 3 giây là có thể đem giâm.
- Bước 4: Đem hom đã ngâm đủ thời gian ra giâm vào vỉ, giâm sâu khoảng 2,54cm và kí hiệu cho các nhiệm thức.
+ Nghiệm thức 1(5ppm): Tổng số là 33 cành (3 hàng), sau khi đã ngâm 1 phút
trong dung dịch IBA 5ppm.
+ Nghiệm thức 2(10ppm): Tổng số là 33 cành (3 hàng), sau khi đã ngâm 1 phút
trong dung dịch IBA 10ppm.
1


+ Nghiệm thức 3(15ppm): Tổng số là 33 cành( 3 hàng), sau khi đã ngâm 1 phút
trong dung dịch IBA 15ppm.
+ Nghiệm thức 4(thuốc hồng): Số cành còn lại là 110 cành( 10 hàng), sau khi đã
ngâm 3 giây trong dung dịch thuốc hồng.

Hình 1: Các cành giâm đã được cắm vào vỉ
- Bước 5: Đem vỉ đã giâm vào nhà kính và tưới bằng hệ thống tưới phun sương.
Chú ý: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra rễ
- Nước và độ ẩm có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra rễ của cành giâm nên cần
đảm bảo các yếu tố sau:

+ Tránh để hom giâm ngoài nắng và thiếu nước vì trong giai đoạn này hom giâm
rất nhạy cảm.
+ Cành giâm mất 15%-20% nước thì cành giâm mất khả năng ra rễ.
+ Độ ẩm khơng khí thích hợp là 85-90%
+ Độ ẩm giá thể 50%-70% là thích hợp.
+ Nhiệt độ quyết định đến tốc độ ra rễ, đối với khơng khí là 28-33oC, nhiệt độ giá
thể là 25-30oC là thích hợp. Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sự ra rễ, nhiệt độ thấp hom
giâm nằm ở trạng thái ngủ nghỉ.
- Yếu tố môi trường:
+ Yếu tố nội tại của cành giâm: giống cây và chất lượng của cành giâm
+ Yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể giâm cành.
+ pH của giá thể phải nằm ở mức trung tính.

2


III. Thu hoạch số liệu.
1. Xử lý sơ bộ cành giâm
Sau 18 ngày (16/04/2019) bắt đầu từ ngày giâm cành thì tiến hành thu số liệu.
Cách lấy số liệu:
- Đưa vỉ cành giâm ra vị trí thống mát sạch sẽ, lấy ngẫu nhiên từng loại nghiệm
thức ra 10 cây (lấy nhẹ nhàng tránh bị đứt rễ ảnh hưởng đến việc lấy số liệu)

Hình 2: Đưa vỉ cành giâm ngồi chuẩn bị lấy số liệu
- Nhúng rễ cây vào một chậu nước để loại bỏ hết phần giá thể bám trong rễ.

Hình 3: Nhúng cây vào chậu loại bỏ giá thể
- Tiến hành đếm rễ và đo chiều dài rễ trung bình của từng cây, chỉ đếm rễ chính
khơng đếm rễ phụ.


Hình 4: Rễ ở nồng độ IBA 5ppm
3


Hình 5: Rễ ở nồng độ IBA 10ppm

Hình 6: Rễ ở nồng độ IBA 15ppm

Hình 7: Rễ được nhúng thuốc hồng

2. Kết quả (nhóm 1 IBA).

Bảng 1: Số liệu thu được của chất kích thích ra rễ IBA
4


- Số rễ:
số rễ

5ppm

10ppm

15ppm

25.7

12.2

24.4


Bảng 2: số rễ trung bình của từng nồng độ IBA

Biểu đồ 1: so sánh số rễ của chất kích thích ra rễ
IBA ở các nồng độ
30
25
20
15
10
5
0
5ppm

10ppm

15ppm

 Số rễ trung bình của cành giâm có sử dụng chất kích thích là IBA với nồng độ
khác nhau thì khác nhau, với nồng độ 5ppm thì số lượng rễ ra nhiều nhất và hầu như
có sự đồng đều sau đó đến nồng độ 15ppm và cuối cùng là 10ppm có số lượng rễ thấp
nhất và có sự chệnh lệch khá cao giữa các cành giâm.
- Chiều dài rễ:
Bảng 3: chiều dài rễ trung bình của từng nồng độ IBA

-

Chiều dài rễ

5ppm


10ppm

15ppm

2.01

1.52

2.37

Biểu đồ 2: so sánh chiều dài rễ của chất kích
thích ra rễ IBA ở các nơng độ
2.5
2
1.5
1
0.5
0
5ppm

10ppm

15ppm

5


 Ở nồng độ 15ppm chiều dài trung bình của rễ là dài nhất so với 2 nồng độ còn
lại. Tiếp đến nồng độ 5ppm và ở nồng độ 10ppm thì cây ra rễ ngắn nhất.


IV. Nhận xét và đánh giá
Kết quả nhận được là các giá trị được từng loại nồng độ khác nhau của các chất
IBA, NAA, thuốc hồng, nước với 3 lần lặp lại.
1. So sánh hiệu quả ra rễ của IBA và NAA.
Bảng 4: Số rễ trung bình của IBA và NAA
5ppm

10ppm

15ppm

Số rễ IBA

16.2

10.5

16.5

Số rễ NAA

13.4

8

7.4

Biểu đồ 3: So sánh số rễ của chất kích thích ra rễ
IBA và NAA

18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
5ppm

10ppm
số rễ IBA

15ppm

số rễ NAA

Dựa vào biểu đồ 3 ta thấy:
- Số rễ của cành giâm có sử dụng IBA làm chất kích thích ra rễ nhiều hơn so với
sử dụng NAA.
- Đối với IBA số rễ thay đổi biến động theo từng nồng độ, ở ngưỡng nồng độ
15ppm rễ phát triển mạnh và nhiều nhất.
- Đối với NAA số rễ giảm dần theo nồng độ, ở ngưỡng nồng độ thấp nhất là
5ppm thì rễ lại phát triển mạnh và cho ra nhiều rễ nhất.
Bảng 5: Chiều dài rễ trung bình của IBA và NAA
5ppm

10ppm


15ppm

Chiều dài rễ ( IBA)

2

1.4

1.9

Chiều dài rễ ( NAA)

1.6

6.1

4.4

6


Biểu đồ 4: So sánh chiều dài rễ của chất kích
thích ra rễ IBA và NAA
8
6
4

2
0

5ppm

10ppm
chiều dài rễ ( IBA)

15ppm

chiều dài rễ ( NAA)

Dựa vào biểu đồ 4 ta thấy:
- Chiều dài rễ của cành giâm có sử dụng NAA dài hơn so với cành sử dụng IBA
làm chất kích thích.
- Đối với IBA độ dài rễ của cả ba nồng độ đều gần bằng nhau với nồng độ 5ppm
là rễ dài nhất.
- Đối với NAA chiều dài rễ có sự thay đổi nhiều hơn, với nồng độ 5ppm cành
giâm có chiều dài rễ thấp nhất, nồng độ 10ppm có chiều dài rễ cao nhất tức trong điều
kiện này cành giâm phát triển mạnh và cho rễ dài ăn sâu, ở nồng độ 15ppm lúc này
chiều dài rễ lại giảm hơn so với 10ppm. Vậy để có được chiều dài rễ phù hợp ta cần
điều chỉnh nồng độ cân đối 15ppm > x > 5ppm.
 Như vậy:
+ Để giâm cành đạt hiệu quả cao nhất, tạo ra nhiều rễ nhất thì ta nên sử dụng chất
kích thích IBA với nồng độ 15ppm. Chất kích thích này thích hợp cho những cây được
trồng ở những vùng có điều kiện thích hợp nhiều nước tưới hoặc tưới với hệ thống tưới
phun có hệ rễ ăn lan bề mặt, nhược điểm của chất kích thích này là tạo ra hệ rễ ngắn.
+ Đối với những vùng khô hạn, thiếu nước tưới ta nên giâm cành với chất kích
thích NAA sẽ cho ra cành giâm với hệ rễ dài, ăn sâu, nồng độ thích hợp nhất là 10ppm
tuy nhiên số lượng rễ cho ra thấp.
2. So sánh hiệu quả ra rễ của thuốc hồng và nước ( đối chứng)
Bảng 6: so sánh số rễ của thuốc hồng và nước
Số rễ


Ngâm nước

Thuốc hồng

17.1

33
7


Biểu đồ 5: so sánh số rễ của thuốc hồng và
nước
35
30
25
20
15
10
5

0
Ngâm nước

Thuốc hồng

Bảng 7: so sánh chiều dài rễ của thuốc hồng và nước

Chiều dài rễ


Ngâm nước

Thuốc hồng

2.29

2.63

Biểu đồ 6: so sánh chiều dài rễ của thuốc hồng và
nước
2.7
2.6
2.5

2.4
2.3
2.2
2.1
Ngâm nước

Thuốc hồng

- Dựa vào biểu đồ 3 và 4 ta thấy:
+ Số rễ của thuốc hồng nhiều hơn hẳn so với đối chứng là nước, gần như gấp đôi,
từ đây ta thấy sử dụng thuốc hồng để kích thích ra rễ là thích hợp vì cho số lượng rễ
lớn.
8


+ Chiều dài rễ của thuốc hồng không chênh lệch quá nhiều so với nước

+ thuốc hồng chỉ cho số lượng rễ lớn mà không quyết định nhiều đến chiều dài
của rễ.
3. Đánh giá chung
- Dựa vào các kết quả số liệu thu được ta nhận thấy rằng mỗi loại chất kích
thích đều tạo ra một số lượng rễ nhất định.
- Thuốc hồng cho ra số lượng rễ là cao nhất và ổn định hơn cả IBA, thích hợp
cho việc giâm cành sản xuất với số lượng lớn, sức sống cành giâm cao.
- Thuốc kích thích NAA với nồng độ 10ppm đem lại hiệu quả cao trong việc tạo
ra rễ có chiều dài cao nhất thích hợp cho những vùng hạn chế nước tưới.

9



×