Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

NGHIÊN cứu TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CARE TRÊN CHÓ và HIỆU QUẢ điều TRỊ tại PHÒNG KHÁM và DỊCH vụ THÚ CƯNG cần THƠ SAIGONPET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 48 trang )

KHOA KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THÚ Y

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH
CARE TRÊN CHĨ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẠI PHỊNG KHÁM VÀ DỊCH VỤ THÚ CƯNG
CẦN THƠ - SAIGONPET

CBHD: Nguyễn Anh Thi
Sinh viên: Nguyễn Trường Giang
Mã số sinh viên: 17010034

Vĩnh Long - Năm 2021


KHOA KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THÚ Y

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH
CARE TRÊN CHĨ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẠI PHỊNG KHÁM VÀ DỊCH VỤ THÚ CƯNG
CẦN THƠ - SAIGONPET

CBHD: Nguyễn Anh Thi
Sinh viên: Nguyễn Trường Giang
Mã số sinh viên: 17010034


Vĩnh Long - Năm 2021


1

TĨM TẮT
Tiểu luận “ Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh care trên chó và hiệu quả
điều trị tại phịng khám và dịch vụ thú cưng Cần Thơ Saigonpet ” thực hiện từ
ngày 29/9 đến ngày 29/11 nhằm thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trong chẩn
đoán bệnh care trên chó, xác định tỷ lệ nhiễm bệnh care, đánh giá hiệu quả điều trị
bệnh care trên chó. Bằng phương pháp theo dõi thực hiện tổng số 256 chó đến khám
và điều trị, tại phịng khám trên chó có 25 ca mắc bệnh care, chiếm tỷ lệ 9.7%. Tỷ lệ
nghi bệnh care trên chó xuất hiện giảm dần theo độ tuổi, cao nhất ở chó từ 2- 6
tháng tuổi (48%) và thấp nhất trên chó trên 1 năm tuổi (8 %). Bệnh care trên chó cái
chiếm tỷ lệ 56% cao hơn chó đực (44%). Bệnh care trên giống chó ngoại (72%) cao
giống chó nội (28%). Phương pháp chẩn đốn bằng xét nghiệm trong chẩn đốn
bệnh care ở chó cho kết quả nhanh và đảm bảo độ chính xác cao hơn so với xét
nghiệm bằng que thử.


2

LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện tiểu luận tốt nghiệp. Tôi đã nhận sự quan tâm và
giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè cùng các anh chị em trong phịng khám. Tơi xin
cảm ơn họ đã nhiệt tình hỗ trợ và đã tạo mơi trường hịa đồng chun cho tơi phát
huy tốt các chun mơn của mình trong cơng việc cũng như lí tưởng trong ngành
thú y nói chung.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Anh Thi đã chỉ bảo hướng
dẫn tôi trong từng buổi học, từng buổi nói chuyện, thảo luận chuyên đề nghiên cứu.

Nhờ có những lời chỉ bảo, hướng dẫn đó giúp bài tiểu luận hoàn thành
Xin chân thành cảm ơn

Nguyễn Trường Giang


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết tiểu luận này được hồn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tơi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ tiểu luận
cùng cấp nào khác.
Vĩnh Long, ngày … tháng … năm 2020
Tác giả tiểu luận

Nguyễn Trường Giang


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.

Đặt vấn đề.......................................................................................................1

2.

Mục tiêu đề tài................................................................................................1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...................................................................................2
1.1 Tình hình nghiên cứu......................................................................................2
1.2 Một số đặc điểm sinh lí trên chó.....................................................................3
1.3 Liệu pháp điều trị (Nguyễn Như Pho, 2009 )..................................................4
1.3.1 Điều trị bằng dược liệu............................................................................4
1.3.2 Liệu pháp điều chỉnh thức ăn...................................................................5
1.3.3 Liệu pháp sinh học...................................................................................5
1.3.4 Liệu pháp tăng cường chức năng biến dưỡng trên cơ thể........................5
1.4 Bệnh Carré trên chó........................................................................................6
1.4.1 Đặc điểm bệnh Carré...............................................................................6
1.4.2 Lịch sử bệnh.............................................................................................6
1.4.3 Đặc tính sinh học của Care......................................................................7
1.4.3.1 Phân loại học......................................................................................7
1.4.3.2 Hình thái virus....................................................................................7
1.4.3.3 Sức đề kháng....................................................................................10
1.4.3.4 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch.......................................10
1.4.3.5 Đặc tính ni cấy của virus..............................................................10
1.4.4 Dịch tễ học.............................................................................................11
1.4.5 Triệu chứng............................................................................................13
1.4.6 Bệnh tích................................................................................................14
1.4.6.1 Bệnh tích đại thể..............................................................................14
1.4.6.2 Bệnh tích vi thể................................................................................14


5
1.4.7 Chẩn đoán bệnh.....................................................................................14
1.4.7.1 Chẩn đoán lâm sàng.........................................................................15
1.4.7.2 Chẩn đoán trong phịng thí nghiệm..................................................19
1.4.8 Điều trị...................................................................................................19
1.4.9 Phịng bệnh............................................................................................19

1.4.9.1 Vệ sinh phòng bệnh..........................................................................19
1.4.9.2 Phòng bệnh bằng vacxin..................................................................20
1.5 Giới thiệu về test chẩn đốn nhanh bệnh Carré trên chó (test CDV Antigen)
21
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............22
2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài..........................................................22
2.2 Đối tượng khảo sát........................................................................................22
2.3 Nội dung nghiên cứu....................................................................................22
2.4 Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu khảo sát............................................22
2.4.1 Khảo sát tỷ lệ chó nghi bệnh Carré và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh. 22
2.4.2 Khảo sát những dấu hiệu lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý máu........23
2.4.3 Ghi nhận liệu pháp và kết quả điều trị bệnh Carré................................24
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................25
3.1 Khảo sát tỷ lệ chó bệnh Carré và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh................25
3.1.1 Tỷ lệ chó bệnh Carré..............................................................................25
3.1.2 Kết quả chẩn đốn bệnh Carré bằng test CDV Antigen (test Witness)...25
3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh Carré trên chó.............................26
3.3Ghi nhận liệu pháp và hiệu quả điều trị bệnh Carré........................................31
3.3.1 Liệu pháp điều trị...................................................................................31
3.3.2 Hiệu quả điều trị....................................................................................31
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................33


6
4.1 Kết luận........................................................................................................33
4.2 Đề nghị.........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................34
PHỤ LỤC...............................................................................................................37



7

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu sinh lí và sinh hóa máu ở chó trưởng thành (theo
Wikivet).................................................................................................................4
Bảng 3.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré........................................................................25
Bảng 3.2 Kết quả thử test CDV Antigen (test Witness)...........................................25
Bảng 3.3.Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo giống, tuổi, giới tính...............................26
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của việc tiêm phịng đến tỷ lệ chó bệnh và nghi bệnh
Carré.................................................................................................................... 27
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi và thức ăn đến tỷ lệ chó bệnh
và nghi bệnh Carré..............................................................................................28
Bảng 3.6 Hiệu quả điều trị bệnh Carré, nghi bệnh Carré trên chó...........................31
Bảng 3.7 Thời gian điều trị trung bình (ngày).........................................................32


8
DANH SÁCH HÌNH

Hình 1.1 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng RT-PCR với đoạn gene P của 5 chủng
virus………………………………………………………………………………....9
Hình 1.2 Que test nhanh………..…………………………………………………..16
Hình 1.3 Chảy mũi xanh- viêm xuất huyết quanh mí mắt...……………………….16
Hình 1.4 Phân máu…………………………………………………………………17
Hình
1.5
Sừng
hóa
……………………………………………………….17
Hình 1.6

18

bàn

chân

Chó có triệu chứng thần kinh……………………………………………


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến ý thức của người dân trong việc đảm bảo
sức khỏe cho động vật nói chung và nâng cao chất lượng cuộc sống cho thú cưng
của mình và một số bệnh ở động vật cũng được quan tâm hơn trong đó có bệnh
care.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định tỷ lệ chó nghi nhiễm bệnh care tại phịng khám và dịch vụ thú cưng
Cần Thơ Saigonpet
Đánh giá hiệu quả điều trị tại phòng khám
-


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tình hình nghiên cứu
 Tình hình trong nước
Nguyễn Thị Huyền, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam

(2019) Nghiên cứu này nhằm xác định sự lưu hành của bệnh Carê ở khu vực nội
thành Hà Nội làm cơ sở khoa học cho việc phòng trị bệnh. Khảo sát được tiến hành
trên 18.244 con chó được mang đến khám tại một số phòng khám thú y thuộc hệ
thống Bệnh viện thú cảnh Hanvet và một số phòng khám thú y, bệnh viện thú y lớn
tại Hà Nội trong thời gian từ 2013-2018. Chẩn đoán lâm sàng dựa trên các biểu hiện
đặc trưng của bệnh. Chó được lập bệnh án theo dõi và điều trị, đồng thời lấy mẫu
chẩn đoán nhanh bệnh Carê bằng test CDV Ag. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 575
chó mắc Carê, chiếm tỷ lệ 3,15% trên 14 giống chó nội và nhập ngoại phổ biến hiện
nay với các triệu chứng đặc trưng ở đường tiêu hố, đường hơ hấp và dấu hiệu thần
kinh. Trong đó, giống chó Mơng cộc có tỷ lệ mắc Carê cao nhất (6,32%), tiếp đến là
chó Becgie (5,56%), Corgi (4,28%), Alaska (4,27%). Giống Rottweiler có tỷ lệ mắc
bệnh thấp nhất (1,62%). Bệnh Carê trên chó khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ điều trị thành công qua các năm (P <0,05). Tỷ lệ mắc Carê cao
nhất ở chó từ 2-6 tháng tuổi (60,35%), tiếp đến là chó trên 6 đến 12 tháng tuổi
(15,13%); chó dưới 2 tháng tuổi (12,35%) và thấp nhất ở chó trên 12 tháng tuổi
(12,17%). Mùa đơng, tỷ lệ chó mắc Carê cao nhất (39,13%), sau đó đến mùa xuân
(35,82%), thấp nhất là mùa thu (11,83%). Tỷ lệ chó mắc Carê theo lứa tuổi và theo
mùa trong năm khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <0,05).
Nguyễn Thị Lan, Khao Keonam Đặc điểm bệnh lý của chó Phú Quốc mắc
bệnh care và ứng dụng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang để chẩn đoán bệnh. Các
triệu chứng lâm sàng và đặc điểm bệnh lý của chó Phú Quốc nhiễm Canine
Distemper Virus (CDV) đã được nghiên cứu. Các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của
chó bị nhiễm bệnh là sốt cao, chán ăn hoặc không ăn, nôn hoặc ho, nổi nốt sơ sài ở
da bụng, tiêu chảy và các dấu hiệu thần kinh - đi vòng tròn. Những thay đổi tổng thể
chủ yếu được tìm thấy ở phổi và ruột bao gồm tắc nghẽn và xuất huyết ở phổi và
ruột, tắc nghẽn ở não. Những thay đổi tổng thể khác là lá lách to ra, các hạch bạch


3
huyết, túi mật sưng lên và gan bị thối hóa. Các phát hiện bằng kính hiển vi chủ yếu

ở phổi, ruột và não. Có rất nhiều hồng cầu trong phế nang, tế bào não bị viêm, phế
nang và nhung mao ruột bị tổn thương. Trong nghiên cứu này, sự phân bố của CDV
trong các cơ quan khác nhau của chó đã được xác định bằng cách sử dụng xét
nghiệm huỳnh quang miễn dịch.
 Tình hình ngồi nước
Năm 2008. Phịng khám thú y ở Bắc Mỹ Elsevier Dự phòng dựa trên vắc xin đã
giúp kiểm sốt được dịch bệnh xa xơi. Mặc dù vậy, tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến vi
rút gây méo mó chó (CDV) trong quần thể chó trên khắp thế giới dường như đã
tăng lên trong những thập kỷ qua và một số đợt bệnh CDV ở động vật được tiêm
chủng đã được báo cáo, với tỷ lệ trên toàn quốc trong một số trường hợp . Việc tăng
cường giám sát nên có vai trị then chốt để xác định các biến thể CDV mới và để
hiểu các động lực của dịch tễ học CDV. Ngoài ra, điều quan trọng là phải đánh giá
xem liệu hiệu quả của vắc-xin chống lại các chủng mới này có thể bị ảnh hưởng
theo cách nào đó hay khơng.
Chi nhánh Grupo de Investigación en Ciencias Animales GRICA,
Universidadllaborativa de Colombia, Calle 30A # 33-51, Bucaramanga, Colombia
Dữ liệu ủng hộ giả thuyết rằng CDV có khả năng cao là virus mới nổi đối với các
loài hoang dã cũng như đối với động vật ni. Ngồi ra, CDV là một mối đe dọa
trên tồn thế giới đối với nhiều loài vật chủ hơn so với mức độ thường được cơng
nhận và rằng có khả năng CDV thích nghi với con người sau khi ngừng tiêm vắc
xin sởi như những người khác đã đề xuất . Dữ liệu hiện tại cũng nhấn mạnh vai trị
có thể có của CDV như một mối đe dọa bệnh tật tiềm tàng đối với một loạt các lồi
ni nhốt và tự do hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng.
1.2 Một số đặc điểm sinh lí trên chó
Thân nhiệt dao động từ 38 -39 độ đối với chó lớn thấp hơn ở chó nhỏ
Nhịp thở ở chó trưởng thành từ 10-40 lân/phút và 15-35 lần ở chó con
Nhịp tim bình thường của chó trưởng thành từ 60 đến 160 lần/phút và của chó
con từ 200 đến 220 lần/phút
Tuổi thành thục sinh dục của chó đực từ 7 đến 10 tháng, của chó cái từ 6 đến
12 tháng và thời gian mang thai từ 57 đến 63 ngày. Sự thành thục thường xuất hiện

sớm ở những giống chó nhỏ và muộn ở những giống chó lớn. Chó thường lên giống
mỗi năm 2 lần. Chu kỳ động dục thường từ 4 – 4,5 tháng và thời gian động dục


4
trung bình từ 12 đến 22 ngày, giai đoạn thích hợp cho sự phối giống từ ngày thứ 9
đến ngày thứ 13 của chu kỳ động dục. Ngồi ra chó cịn có hiện tượng mang thai
giả ( Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006 )
Số con trong một lứa và tuổi cai sữa: thông thường từ 3 đến 15 con/lứa (tùy
theo từng giống chó). Chó mẹ đẻ ở độ tuổi 2 đến 3,5 tuổi. Thời gian cai sữa tốt nhất
trên chó từ 8 đến 9 tuần tuổi ( Nguyễn Văn Nghĩa, 1999 ), (Dương Tấn Đạt, 2011)
Máu gồm có huyết tương và các tế bào máu. Huyết tương bao gồm 92 % là
nước, 7 % protein và 1 % các chất khác, huyết tương vận chuyển chất hữu cơ hịa
tan và chất vơ cơ. Máu có 3 loại tế bào máu là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Chức
năng hồng cầu là vận chuyển O2, CO2 và điều hịa pH, bạch cầu có chức năng bảo
vệ cơ thể, tiểu cầu giúp đơng máu. Thể tích máu phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể,
trình trạng sinh lý, dinh dưỡng, tuổi, tiết sữa, mang thai, làm việc, huấn luyện. Thể
tích máu trong cơ thể chó chiếm khoảng 7,2 % trọng lượng cơ thể chó. Một số chỉ
tiêu sinh lý máu trên chó được trình bày qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu sinh lí và sinh hóa máu ở chó trưởng thành (theo Wikivet)
Chỉ tiêu

Thơng số

Đơn vị chuẩn

Hồng cầu ( RBC )

5,4-7,8


x10-12/L

Bạch cầu ( WBC )

6-17

x10-9/L

Tiểu cầu

150-430

x10-3/uL

Hemoglobin

13-19

g/dL

Hematocrit

37,0-54,0

%

Lympho bào

1300-4100


/uL

Bạch cầu đơn nhân

200-1100

/uL

1.3 Liệu pháp điều trị (Nguyễn Như Pho, 2009 )
1.3.1 Điều trị bằng dược liệu
Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh : bromides, diazepam, aspirin, coramin,
carbachol...
Thuốc kháng sinh : ampicillin, amoxcillin, penicillin, treptomycin,
gentamycin, tylosin,...
Thuốc tác động lên hệ hô hấp : atropin, codein, …


5
Thuốc tác động lên hệ tiêu hóa : atropine, loperamid, than hoạt tính, …
Thuốc tác động lên hệ sinh dục : oestrogen, progesterone, oxytoxin
Thuốc lợi tiểu như furosemid, triamteren...
1.3.2 Liệu pháp điều chỉnh thức ăn
Đối với thú bệnh thì thức ăn phải đủ dinh dưỡng, ngon miệng, dễ tiêu hóa.
Đối với thú bỏ ăn hồn tồn thì phải truyền dịch dinh dưỡng hoặc dùng ống thông
da dày. Thú biếng ăn thì ta nên cho thú ăn loại thức ăn dành cho thú mới tập ăn.
1.3.3 Liệu pháp sinh học
Sử dụng các acid hữu cơ ( lactic acid, formic acid, …) để làm giảm độ pH dạ
dày, ruột để làm giảm số lượng vi khuẩn có hại
Sử dụng lợi khuẩn như lactobacillus, bacillus subtillis, … nhằm ức chế vi
khuẩn có hại trên cơ sở cạnh tranh nơi bám và tạo môi trường acid trong ruột

Điều trị bằng kháng huyết thanh là dung kháng thể thụ động để điều trị liều 510 ml/kg thể trọng tiêm dưới da hay tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Điều trị bằng kích thích khơng đặc hiệu là dung protein như một chất lạ nhằm
kích thích hệ thống bạch cầu hoạt động hữu hiệu nhằm tăng sức kháng bệnh cho cơ
thể trong các bệnh nhiễm trùng thể bán cấp tính và mãn tính.
1.3.4 Liệu pháp tăng cường chức năng biến dưỡng trên cơ thể
Dùng các hợp chất photpho hữu cơ ( Butalamino – methylethyl – photphorous
acid, butaphosphan, hoặc ATP )
Dùng vitamine và các chất điện giải bao gồm vitamine C, vitamine nhóm B và
các loại vitamine tan trong dầu, các chất điện giải như sodium, clorua, calcium,
mangesium, potassium...
Điều trị bằng phương pháp cấp máu trong trường hợp: mất máu do chảy máu,
do tế bào máu bị phá hủy ở bệnh kí sinh trùng máu hay ngộ độc cấp tính.


6
1.4 Bệnh Carré trên chó
1.4.1 Đặc điểm bệnh Carré
Carré là một bệnh truyền nhiễm cấp tính hay bán cấp tính. Trên chó non,
bệnh thường lây lan rất nhanh đồng thời kết hợp với vi khuẩn phụ nhiễm gây nên
các biểu hiện: sốt, viêm phổi, nổi nốt mụn ở vùng da mỏng, viêm dạ dày ruột và có
triệu chứng thần kinh ở giai đoạn cuối. ( Nguyễn Như Pho, 2003)
1.4.2 Lịch sử bệnh
Năm 1905, Care tìm ra vius gây bệnh, từ đó virus này mang tên ơng. Bệnh có
ở khắp nơi trên thế giới, phổ biến ở các nước châu Âu, châu Á, châu Mỹ.
Ở nước ta, bệnh được phát hiện từ những năm 1925, ở hầu hết các lồi chó
cảnh nhập nội và các đàn chó nội thuộc nhiều tỉnh từ Bắc đến Nam nước ta.
Bệnh xuất hiện ở Tây Ban Nha vào thế kỷ 18, có nguồn gốc từ Châu Á hay từ
Peru. Năm 1905, căn bệnh được bác sĩ thú y người Pháp Henri Carré phân lập. Năm
1923, Puntoni đầu tiên chế vaccine vô hoạt từ chất nghiền bệnh phẩm. Năm 1928
đến 1948 Watson và Green đã biến đổi virus Care chó bằng việc cấy chuyển qua

chồn để chế vaccine sống biến đổi, tuy nhiên virus vaccine này độc lực cịn sót lại
vẫn cịn cao. Năm 1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học có nhiều
vaccine chống bệnh Carré có hiệu quả ra đời.
Nó đã được nghi ngờ rằng chó vơ trật tự được nhập khẩu từ Peru vào Tây Ban
Nha trong thời gian 17 ngày kỷ. Nó đã được mơ tả tốt vào năm 1746 bởi Antonio de
Ulloa; trong giữa 18 thứ thế kỷ, nó lần đầu tiên được báo cáo ở Tây Ban Nha, tiếp
theo là Anh, Ý (1764) và Nga (1770) ( Blancou, 2004 ). Edward Jenner đã xuất bản
một mô tả sâu rộng về diễn biến và các đặc điểm lâm sàng của bệnh ở chó vào năm
1809 ( Jenner, 1809 ). Căn nguyên virus được chứng minh vào năm 1906 bởi Henri
Carre ( Blancou, 2004). Chó nhà phần lớn là nguyên nhân làm lây lan dịch bệnh đến
các khu vực địa lý mới và đưa chất chống nhiễu cho chó vào các động vật hoang dã
chưa được phơi nhiễm trước đây. Khi quần thể con người mở rộng, sự tiếp xúc của
chó nhà với các lồi ăn thịt hoang dã tăng lên càng làm tăng nguy cơ lây truyền
bệnh ( Butler và cộng sự, 2004 ; Cleaveland và cộng sự, 2000 ).


7
1.4.3 Đặc tính sinh học của Care
1.4.3.1 Phân loại học
Bệnh Carré trên chó thuộc họ Paramyxoviridae, thuộc giống Morbillivirus.
1.4.3.2 Hình thái virus
Virus có dạng hình cầu hay hình sợi, ARN 1 sợi, có vỏ bọc xù xì với những
gai dài,có 6 protein cấu trúc (N, P, M, F, H, L) và 1 protein không cấu trúc (C):
N (Nucleoprotein) trọng khối phân tử 60 – 62 Kda bao quanh và phòng vệ cho
hệ gen của virus nhạy cảm đối với những chất phân giải protein.
P (Polymerase) trọng khối phân tử 73 – 80 Kda nhạy cảm đối với những yếu
tố phân giải protein, đóng vai trị quan trọng trong sự sao chép của ARN.
M là protein màng (Membrane), trọng khối phân tử 34 – 39 Kda, đóng vai trị
quan trọng trong sự chín muồi (sự trưởng thành của virus) và nối nucleocapside với
những protein của vỏ bọc.

F là protein kết hợp (Fusion) là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, trọng
khối phân tử 59 – 62 Kda, đóng vai trị trong sự kết hợp của virus với tế bào cảm
nhiễm làm tan màng dẫn đến sự kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H là protein ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinant) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc trọng khối phân tử 76 – 80 Kda, thể hiện tính
chun biệt của lồi virus. Ở virus Carré, protein này không hấp phụ hồng cầu cũng
như không ngưng kết hồng cầu.
L (Large): protein có trọng khối phân tử lớn 200 Kda, chưa rõ chức năng.
C là protein không cấu trúc được tìm thấy trong tế bào cảm nhiễm, trọng khối
phân tử nhỏ 19 Kda, chưa rõ chức năng.
Nếu so sánh rình tự nucleotide giữa các chủng virus Sau bước tách chiết ARN tổng
số và RTPCR, sản phẩm của phản ứng RT-PCR được điện di kiểm tra trước khi tiến hành phản ứng
PCR sequence. Kết quả điện di sản phẩm phản ứng RT-PCR với đoạn gene P được trình bày ở hình
1 với một băng sáng duy nhất tương ứng với kích thước là 409 bp. Điều này cho thấy các bước tách
chiết ARN tổng số và phản ứng PCR đã được thực hiện thành công, đây là cơ sở cho bước giải


8
trình tự gene. ( Trần Văn Nên* , Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn Thanh, Lương Quốc Hưng Khoa
Thú y, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam )

Hình 1.1 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng RT-PCR với đoạn gene P của 5 chủng virus nghiên
cứu bởi ( Trần Văn Nên* , Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn Thanh, Lương Quốc Hưng Khoa Thú y,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam )
Từ kết quả giải trình tự gene, qua phân tích và xử lý tín hiệu trình tự gene thu được bằng
phần mềm Genetyx (phiên bản 5.0.4) đã thu được trình tự nucleotide của đoạn gene H và gene P
của virus với độ dài lần lượt là 1.824 bp và 402 bp. Kết quả so sánh trình tự nucleotide giữa 5
chủng virus nghiên cứu có 231 vị trí sự sai khác tương đối về thành phần nucleotide với nhau và
khác so với chủng virus vacxin. Khi so sánh về trình tự nucleotide ở gene H giữa 5 chủng virus
nghiên cứu với nhau kết quả thu được chủng CDV-VNUA-768 có số lượng vị trí sai khác so với

chủng CDV-HUA-02H, CDVHUA-03R, CDV-HUA-04H và CDV-HUA-05P lần lượt là: 126, 131,
154, 16 vị trí. Chủng CDVHUA-02H có số lượng vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA-03R,
CDV-HUA-04H và CDV-HUA-05P lần lượt là: 7, 153, 124 vị trí. Chủng CDV-HUA-03R có số
lượng vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA-04H và CDVHUA-05P lần lượt là 156 và 128 vị trí.
Chủng CDV-HUA-04H có 154 vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA-05P. Kết quả so sánh trình
tự gene phosphoprotein của các chủng virus nghiên cứu được giải trình tự gene có sự sai khác
tương đối về thành phần nucleotide giữa 5 chủng virus nghiên cứu và khác so với chủng virus
vacxin. Có 27 vị trí sai khác về nucleotide giữa 5 chủng virus nghiên cứu và chủng virus vacxin lần
lượt ở các vị trí: 48, 49, 52, 55, 88, 96, 105, 129, 174, 183, 186, 216, 225, 230, 237, 243, 246, 250,
253, 269, 288, 307, 308, 344, 350, 356, 392. Trong đó, khi so sánh giữa các chủng virus nghiên cứu
với nhau nhận thấy số lượng vị trí sự sai khác giữa chủng CDV-VNUA-768 với 4 chủng virus
CDV-HUA02H, CDV-HUA-03R, CDV-HUA-04H và CDVHUA-05P lần lượt là 16, 15, 17, 1 vị trí.
Chủng CDV-HUA-02H có số lượng vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA-03R, CDV-HUA-04H
và CDV-HUA-05P lần lượt là: 1, 19, 15 vị trí. Chủng CDV-HUA-03R có số lượng vị trí sai khác so
với chủng CDV-HUA-04H và CDVHUA-05P lần lượt là 18 và 14 vị trí. Chủng CDV-HUA-04H có
16 vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA-05P. Các vị trí sai khác được phân bố ở nhiều vị trí theo


9
chiều dài của đoạn gene H và P, không tập trung ở một khu vực nhất định, điều này cho thấy có sự
sai khác về tính kháng ngun (trình tự amino acid mã hóa từ trình tự nucleotide) giữa 5 chủng
virus nghiên cứu. Khi so sánh về thành phần nucleotide ở đoạn gene H và gene P giữa 5 chủng
virus nghiên cứu với sự sai khác về nucleotide không quá 12,66% và 6,72% tổng số nucleotide của
đoạn gene H và gene P. Điều này sẽ dẫn đến các chủng virus trong cùng một nhánh phát sinh sẽ có
ít sự sai khác về trình tự nucleotide.
5 chủng virus Ca rê phân lập được có trình tự amino acid mã hóa từ gene H có độ dài là 607
amino acid. Trong khi đó, chủng virus vacxin có trình tự amino acid mã hóa từ gene H có độ dài
ngắn hơn là 604 amino acid. 5 chủng virus nghiên cứu và chủng virus vacxin Onderstepoort đều có
12 vùng chứa cysteine nằm rải rác theo chiều dài của trình tự amino acid mã hóa từ gene H ở các vị
trí lần lượt là: 139, 154, 188, 283, 296, 377, 382, 390, 490, 566, 575, 602. Khi so sánh kết quả

nghiên cứu với kết quả nghiên cứu của Iwatsuki et al. (1997); Lan et al. (2005b, 2006a, 2006b,
2007, 2009a) thấy khơng có sự thay đổi về số lượng vị trí chứa cysteine trên các chủng virus Ca rê
đã được phân lập trước đây và 5 chủng mới được phân lập trong nghiên cứu này. Vùng kị nước
chính của 3 chủng virus CDVVNUA-768, CDV-HUA-04H và CDV-HUA-05P dài 22 amino acid
nằm ở vị trí từ amino acid 35 tới 56, dài hơn so với các chủng virus Hamamatsu, Yanaka và Ueno
(Iwatsuki et al., 1997) và bằng với chủng virus vacxin Onderstepoort. Vùng kị nước chính của 2
chủng virus CDV-HUA-02H và CDV-HUA-03R dài 21 amino acid từ amino acid 35 tới 55, bằng
với các chủng Hamamatsu, Yanaka và Ueno (Iwatsuki et al., 1997) và ngắn hơn 1 amino acid so
với chủng virus vacxin Onderstepoort. Kết quả so sánh về vùng kị nước của chủng virus vacxin
Onderstepoort trong nghiên cứu này có sự sai khác với chủng virus vacxin được sử dụng trong các
nghiên cứu trước đây của Lan et al. (2006a). Khi so sánh về các vị trí glycosyl hóa liên kết với
Asparagine (N-glycosylation) giữa 5 chủng virus nghiên cứu thu được kết quả lần lượt là 9, 8, 8, 7,
9 vị trí. Chủng virus vacxin Onderstepoory có 6 vị trí glycosyl hóa liên kết với Asparagine. Kết quả
về các vị trí glycosyl hóa liên kết với Asparagine (N-glycosylation) đã chỉ ra 5 chủng virus nghiên
cứu và chủng virus vacxin Onderstepoort trong nghiên cứu này có sự sai khác với chủng vacxin
Onderstepoort (AAG30920) của Iwatsuki et al. (1997) và Hirama et al. (2004) khi chỉ có 4 vị trí
liên kết N- glycosylation. Bên cạnh đó, trong 5 chủng virus phân lập được cũng có sự tương đồng
với một số chủng trên thế giới về số lượng vị trí glycosyl hóa liên kết với Asparagine như: chủng
98-002 thuộc genotype Asia 2 có 8 vị trí (Mochizuki et al., 1999); chủng virus phân lập tại Nhật
Bản năm 1997 thuộc genotype Asia 1 cũng có 9 vị trí (Iwatsuki et al., 1997); chủng 007Lm thuộc
genotype Asia 2 có 8 vị trí (Lan et al., 2005b); chủng virus P94S, Ac96I và S124C thuộc genotype
Asia 1 có 9 vị trí (Lan et al., 2007). Kết quả nghiên cứu này cho thấy có thể có sự sai khác về tính
kháng ngun giữa 5 chủng virus nghiên cứu và sai khác với các chủng virus Ca rê được phân lập
và công bố trước đây.


10

1.4.3.3 Sức đề kháng
Sức đề kháng của virus yếu khi ra ngoài điều kiện ngoại cảnh

Ở điều kiện thường, ánh sáng thường virus bị tiêu diệt sau vài giờ
Trong xác chết lên men thối nó chỉ sống được 38 giờ
Các chất sát trùng như NaOH hay formon đều có thể tiêu diệt được virus dễ
dàng
Virus dễ bị phá hủy dễ bị vơ hoạt bởi mơi trường bên ngồi, vì vậy việc lây
gián tiếp là rất hiếm.
Trong mơi trường lỏng thì virus rất dễ bị vô hoạt, 2 – 3 phút ở 56 0C, 10 phút ở
450C, 1giờ ở 370C, 10 ngày ở 40C. Virus dễ bị vô hoạt bởi tia cực tím, tia gamma,
ổn định ở pH 7,2 – 8.
Cũng như các virus có vỏ bọc khác thì virusCarré dễ bị vơ hoạt bởi nhiều hóa
chất hịa tan lipide như: ether, chloroform; những chất tẩy và những chất hóa học
khác như formol 0,05 % vô hoạt virus 4 giờ ở 37 0C, phenol 0,75 % vô hoạt virus
10 phút ở 4 0C.
1.4.3.4 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch
Virus chỉ có một serotype duy nhất nhưng độc lực thay đổi tùy dòng. Sự
tương tự về cấu trúc kháng nguyên giữa những virus trong giống Morbillivirus
thường dẫn đến miễn dịch chéo
1.4.3.5 Đặc tính ni cấy của virus
Phân lập virus: virus Carré có độc lực được phân lập trên tế bào đại thực bào
phổi của chó con hay chồn sương.
Sự thích ứng với tế bào ni cấy: thích ứng với những tế bào có nguồn gốc từ
chó, trên màng nhung niệu mơ trứng gà (CAM), tế bào thận bị. Sự nhân lên của
virus Carré: virus kết dính vào thụ thể tế bào nhờ glycoprotein H. Nucleocapside
virus vào trong tế bào chất. Sau khi chúng kết hợp màng tế bào và vỏ bọc ARN và
những protein virus được tổng hợp trong tế bào chất. Phân tử virus hình thành nụ


11
chồi ở màng tế bào chất. Độc lực tăng trưởng của virus thay đổi tùy vào chủng
virus, vào type tế bào và mức độ cảm nhiễm. Bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang,

người ta có thể thấy những hạt nhỏ tế bào chất gần nhất 12 – 24 giờ sau khi gây
nhiễm. Những thể vùi thường xuất hiện chậm có thể thấy trong nguyên sinh chất
hoặc trong nhân tế bào gọi là thể Lentz.
1.4.3.6Tính xâm lấn của virus
Canine distemper virus (CDV) là một loại virus paramyxovirus có liên quan chặt chẽ với virus sởi và
virus rinderpest; nó gây ra một bệnh sốt cấp tính rất dễ lây lan. Canine distemper đã được biết đến ít
nhất từ năm 1760 và có bản phân phối trên toàn thế giới. Bệnh xảy ra ở nhiều loại động vật ăn thịt trên
cạn bao gồm Canidae (chó, cáo, chó sói, chó gấu trúc), Mustelidae (chồn hương, chồn hương, chồn hơi,
chó sói, marten, lửng, rái cá), Procyonidae (gấu trúc, coatimundi), Viverridae (cọ cầy hương), Ailuridae
(gấu trúc đỏ), Ursidae (gấu), và Felidae lớn (sư tử, hổ, báo, báo gêpa), cũng như một số lồi động vật có
vú khác như voi châu Á và một số loài linh trưởng. Chó nhà và chó hoang được coi là những lồi vật
chủ chứa chủ yếu. Các vi rút có liên quan mật thiết gây ra một căn bệnh tương tự ở hải cẩu (vi rút
phocine distemper) và ở cá heo và cá heo (cetacean morbillivirus). CDV là một mối đe dọa nghiêm
trọng đối với động vật hoang dã nguy cấp và mối đe dọa này dự kiến sẽ tăng lên khi con người (cùng
với chó của họ) xâm lấn vào các khu vực chưa phát triển trên thế giới. Các đợt bùng phát lớn gần đây ở
các loài linh trưởng khơng phải con người cho thấy vi rút đã thích nghi với những lồi động vật này và
có khả năng lây nhiễm sang người.

1.4.4 Dịch tễ học
Loài thú mắc bệnh: tất cả các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là
chó chăn cừu, chó Berger,..., chó bản xứ ít mắc bệnh hơn. Trong tự nhiên, bệnh hầu
như chỉ xảy ra ở chó 2 – 12 tháng tuổi nhất là chó 2 – 3 tháng tuổi. Những chó đang
bú sữa mẹ ít mắc hơn do có miễn dịch trong sữa đầu. Kháng thể truyền từ mẹ qua
sữa đầu giúp phịng bệnh cho chó con có thể đến 8 tuần tuổi hoặc đôi khi lên đến 12
tuần tuổi. Một số chó con có thể mẫn cảm với bệnh lúc 6 tuần tuổi
Tuy nhiên người ta cịn ghi nhận trên chó lớn tuổi cịn có tình trạng viêm não
Chất chứa căn bệnh: nguồn bệnh chính là những chó mắc bệnh, chúng bàivirus
qua dịch tiết ở mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân... Bệnh phẩm dung để chẩn
đoán là lách, hạch lâm ba, não và tủy xương. Trên chó mắc bệnh virus được bài thải
và có thể kéo dài trong vịng 90 ngày.



12
Đường xâm nhập: trong tự nhiên, chủ yếu qua đường hơ hấp dưới dạng những
giọt khí dung hay giọt nước nhỏ. Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh trên chó bằng
đường tiêm tĩnh mạch, dưới da, bắp thịt, não; nhưng những biểu hiện lâm sàng thì
biến đổi tùy theo đường đưa vào.
Cách lây lan: trực tiếp thường xảy ra qua đường khí dung, gián tiếp qua thức
ăn, nước tiểu thì rất hiếm.
Cách sinh bệnh: trong tự nhiên virus lan truyền bằng những giọt khí dung và
chúng xâm nhập vào biểu mơ của đường hơ hấp trên. Trong vịng 24h virus sẽ nhân
lên trong đại thực bào và theo mạch bạch huyết tới amidan và nốt bạch huyết cuống
phổi. Hai đến bốn ngày sau virus sẽ tăng lên tại đây. Bốn đến sáu ngày sau khi
nhiễm bệnh, virus nhân lên trong các nang lympho của lá lách, dạ dày, ruột non,
hạch bạch huyết màng treo ruột và tế bào Kupffer của gan. Virus phân bố trong các
cơ quan tương ứng với việc nhiệt độ cơ thể tăng và sự giảm bạch cầu vào 3 – 6 ngày
sau khi lây nhiễm. Sự giảm bạch cầu chủ yếu là lympho bào vì virus gây hại tới tế
bào lympho, ảnh hưởng đến cả tế bào B và T. Sự lan truyền xa hơn của virus là đến
biểu mô của hệ thống thần kinh trung ương sau 8 – 9 ngày nhiễm bệnh. Sự bài thải
virus bắt đầu tại thời điểm virus xâm nhập vào biểu mô và chúng bài thải qua các
chất thải của cơ thể. Vào ngày thứ 14, nếu thú có đầy đủ hàm lượng kháng thể thì
virus sẽ bị tiêu diệt và khơng cịn thấy dấu hiệu của bệnh. Đặc biệt kháng thể IgG có
hiệu lực trung hịa virus ngoại bào và ngăn chặn nó lây lan nội bào. Những thú có
khả năng miễn dịch thấp, vào ngày 9 – 14 virus sẽ đến các mô như: da, tuyến ngoại
tiết và nội tiết, biểu mô dạ dày ruột, hệ hô hấp và đường sinh dục – niệu. Dấu hiệu
lâm sàng ở những con thú này thường nghiêm trọng và kịch tính, virus tồn tại trong
mơ của chó đến khi chó chết. Sự phụ nhiễm vi khuẩn sẽ làm tăng tính nguy hiểm
của bệnh
SINH BỆNH HỌC
Virus sài sốt ở chó lây qua khí dung và tiếp xúc với biểu bì của đường hơ hấp

trên. Trong vịng 24 giờ sau khi nhiễm, nó sinh sản trong đại thực bào ở mô và theo
các mạch bạch huyết cục bộ đến hạch amydale và các hạch bạch huyết phế quản và
gia tăng vào khoảng ngày thứ 2 – 4. Vào khoảng ngày thứ 4 – 6, virus sinh sản bên
trong các nang lympho trong lách, lamina propia của dạ dày và ruột non, các hạch
bạch huyết màng treo ruột, và các tế bào Kupffer trong gan. Theo máu, virus lây lan
đến các biểu mô và mô thần kinh trung ương vào ngày thứ 8 – 9. Từ ngày thứ 9 –


13
14, virus lây lan đến nhiều mô như da, các tuyến ngoại tiết và nội tiết, biểu mô dạ
dày ruột, hơ hấp và niệu dục.
Virus có thể đi vào nhu mơ não và tích tụ khoang quanh mạch. Ngồi ra, virus đi
vào các đám rối màng mạch màng mạch của não thất thứ tư và nhân lên trong các tế
bào biểu mô đám rối màng mạch. Trong tế bào ống nội tủy, virus đi vào các tế bào
thần kinh đệm hình sao, nhân lên và lây đến các tế bào liền kề, các tế bào thần kinh
đệm ít nhánh và neuron. Sự nhiễm virus trong tế bào thần kinh đệm ít nhánh dẫn
đến thối hóa myelin ngun phát.

Kháng thể IgG đặc hiệu virus sài sốt ở chó trung hịa virus ngoại bào và ức
chế lây lan giữa các tế bào. Chó bị nhiễm virus trong phơi thai và sơ sinh sẽ bị suy
giảm miễm dịch và có thể nhiễm đồng thời với những virus khác như parvovirus, vi
khuẩn như Clostridium piliforme, hay nguyên sinh động vật (protozoa) như
Neospora caninum nặng nề hơn.
1.4.5 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh 3 – 8 ngày có thể xuất hiện các triệu chứng như viêmkết
mạc mắt, viêm xoang mũi, chảy nhiều dịch lỏng lúc đầu, sau đó đặc dần rồi có
mủ..., giảm bạch cầu đặc biệt là bạch cầu lympho. Đối với thể cấp tính, ban đầu là
sốt 2 pha. Sốt cao đầu tiên từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 sau khi cảm nhiễm và kéo
dài trong 2 ngày. Sau đó sốt giảm và ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2, kéo dài cho
đến chết. Sự giảm bạch cầu đặc biệt là lympho bào đi cùng với biểu hiện lâm sàng.

Một số chó biểu hiện xáo trộn hơ hấp (thở khị khè, âm rale, ướt, khóe mũi có lẫn cả
máu cùng với biểu hiện viêm phổi...). Một số giống có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa
(đi phân lỏng, tanh, có thể có lẫn máu hay phân có lẫn chất nhày) hay những biểu
hiện viêm não (co giật, bại liệt) nổi những mụn mủ ở da. Bên cạnh đó, ở thể bán cấp
tính, chó có biểu hiện xáo trộn hơ hấp và tiêu hóa nhưng ở thể thầm lặng (khơng
biểu hiện rõ triệu chứng) kéo dài 2 – 3 tuần, trước khi biểu hiện những triệu chứng
thần kinh, thường xuất hiện trên những chó có chứng sừng hóa gan bàn chân.
Những biểu hiện thần kinh bao gồm co giật nhóm cơ vùng chân, mắt, ngực,...
đau cơ, sau đó liệt, nhất là phần sau, chó bị mất thăng bằng, hay chó chỉ có biểu
hiện co giật, chảy nước bọt, hôn mê, sau thời gian ngắn thì chết. Ngồi 2 thể trên
người ta cịn ghi nhận ca viêm não trên chó trưởng thành với biểu hiện mất thăng
bằng, cử động có tính ép buộc, mất phối hợp quá tầm, đi từng bước liên tục, đi vòng


14
lắc lư... Tuy nhiên chó khơng bao giờ liệt hay co giật, chết vào 3 – 4 tháng sau khi
có triệu chứng mặc dù chúng khơng có tiền sử mắc bệnh Carré, bệnh không truyền
lây và không phân lập được virus trong mẫu bệnh phẩm.
Cần lưu ý rằng: tuổi của chó tại thời điểm mắc bệnh thì rất quan trọng để định
bệnh. Trên chó 1 – 2 tuần tuổi, khơng có kháng thể mẹ truyền, chỉ có biểu hiện xuất
huyết, tiêu chảy, mất nước, bỏ ăn, thường chết khoảng 2 tuần sau khi nhiễm bệnh.
Những chó sống sót có thể có triệu chứng thần kinh trong nhiều tuần. Khả
năng này có thể tăng khi chúng 3 tháng tuổi. Đối với chó lớn hơn 3 tháng tuổi thì
sốt 1 – 2 ngày, kém ăn, sung huyết ở màng niêm mắt và mũi. Virus có nhiều trong
chất tiết như ghèn, dịch mũi, dịch mắt và chất thải như nước tiểu.
1.4.6 Bệnh tích
1.4.6.1 Bệnh tích đại thể
Khơng có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh. Người ta lưu ý sự teo
hung tuyến (nằm trong mô liên kết và mô mỡ dưới xương ức, trong xoang ngực)
thường thấy khi khám tử. Có thể gặp sừng hóa ở mõm và gan bàn chân. Tùy theo

mức độ phụ nhiễm vi trùng, có thể thấy viêm phế quản, viêm phổi, viêm ruột, mụn
mủ ở da.
• Đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, lt ruột, hạch ruột sưng, gan thối hóa mỡ.
• Đường hơ hấp: Viêm mũi, thanh khí quản, phổi, có mụn mủ trong phổi, có khi
mụn vỡ ra gây viêm phế mạc, cơ tim có thể bị xuất huyết nặng.
• Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
1.4.6.2 Bệnh tích vi thể
Gây hoại tử những mơ bạch huyết. Có thể thấy thể vùi (thể Lentz) trong những
tế bào chất bắt màu eosine (đôi khi trong nhân) ở bàng quang, bồn thận, những tế
bào biểu mô đường hô hấp, ruột và não (Green and Appel, 2001).
Bệnh tích vi thể ở não là viêm não tủy khơng có mủ với thối hóa nơron, tăng
sinh tế bào thần kinh đệm. Hủy myelin và thể vùi (thể Lentz) trong nhân thường gặp
trong tế bào thần kinh đệm.


15
1.4.7 Chẩn đốn bệnh
Việc chẩn đốn thường ln gặp nhiều khó khăn do triệu chứng ln biến đổi.
Người ta chú ý tới 6 triệu chứng như sau:
(1) Chảy nhiều chất tiết ở mắt, mũi.
(2) Xáo trộn hô hấp cùng với ho.
(3) Tiêu chảy, có thể kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác.
(4) Sừng hóa ở mõm và gan bàn chân, thường gặp ở thể mãn tính.
(5) Xáo trộn thần kinh, khó trị trong trường hợp nặng.
(6) Bệnh kéo dài 2 – 3 tuần.
1.4.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Ta cần phân biệt với bệnh do Parvovirus gây tiêu chảy phân lẫn máu (do viêm
dạ dày ruột cấp tính), ói mửa dữ dội, mất nước. Lây lan thông qua vấy nhiễm từ
phân, vật dụng có dính phân. Chó con bị ảnh hưởng nhiều nhất (đặc biệt là chó dưới
3 tháng tuổi).

Kiểm tra máu thấy số lượng bạch cầu giảm. Chó có thể chết trong vòng 2
ngày nếu mất nước nặng
Bệnh do Parvovirus dễ nhầm lẫn với 6 triệu chứng bệnh Carré:
(1) Chảy nhiều chất tiết ở mắt, mũi.
(2) Xáo trộn hô hấp cùng với ho.
(3) Tiêu chảy, có thể kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác.
(4) Sừng hóa ở mõm và gan bàn chân, thường gặp ở thể mãn tính.
(5) Xáo trộn thần kinh, khó trị trong trường hợp nặng.
(6) Bệnh kéo dài 2 – 3 tuần.
Ngoài ra ta cần phân biệt với bệnh do Leptospira gây viêm dạ dày ruột chảy
máu, viêm loét miệng và thường xuất huyết ở chó lớn, vàng da và niêm mạc ở chó
con. Số lượng bạch cầu tăng. Sau cùng ta phân biệt với bệnh viêm gan truyền nhiễm
làm gan sưng to, dễ vỡ, đục giác mạc, viêm hạch.


×