Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA NĂM GIỐNG DƯA LEO BABY TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG TẠI LÂM HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 69 trang )

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG CỦA NĂM GIỐNG
DƯA LEO BABY TRỒNG
TRÊN GIÁ THỂ TRONG
NHÀ MÀNG TẠI LÂM HÀ

i


BẢNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ctg:

Các tác giả

NST:

Ngày sau trồng

USDA:

Bộ Nơng nghiệp Mỹ

NSLT:

Năng śt lý thút

CV

Hệ sớ biến động


P:

Trọng lượng

g:

Gam

kg:

Kilogam

l:

Lít

FAOSTAT:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

Ha:

Hecta

NST:

Ngày sau trồng

ii



DANH MỤC BẢNG

iii


DANH MỤC HÌNH

iv


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..............................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................3
2. Mục tiêu thí nghiệm ....................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................4
1.1 Tổng quan về cây dưa leo ...............................4
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại ...............................4
1.1.2 Đặc tính thực vật học ..............................5
1.1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh .........................6
1.2 Tình hình sản xuất dưa leo ...............................7
1.2.1 Tình hình sản xuất dưa leo trên thế giới .................7
1.2.2 Tình hình sản xuất dưa leo ở Việt Nam ..................9
1.3 Vai trò của giống trong sản xuất ..........................10
1.4 Tình hình nghiên cứu về giớng trên cây dưa leo ................11
1.4.1 Tình hình nghiên cứu về giống dưa leo trên thế giới ........11
1.4.2 Tình hình nghiên cứu về giống dưa leo tại Việt Nam ........12
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........15
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................15

2.2 Vật liệu nghiên cứu ..................................15
2.2.1 Giống ........................................15
2.2.2 Phân bón ......................................15
2.2.3 Thuốc bảo vệ thực vật .............................16
2.3 Phương pháp bớ trí thí nghiệm. ...........................16
2.4 Kỹ thuật chăm sóc dưa leo ..............................17
2.5 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .........................18
2.5.1 Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng và phát triển ............18
2.5.2 Chỉ tiêu sinh trưởng ..............................18
2.5.3 Chỉ tiêu năng suất ................................19
1


2.5.5 Chỉ tiêu chất lượng ...............................20
2.6 Phương pháp xử lý số liệu .............................20
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................21
3.1 Thời gian sinh trường năm giống dưa leo baby thí nghiệm .........21
3.2.1 Chiều cao và tốc độ tăng trưởng chiều cao của năm giống dưa leo
baby thí nghiệm. ....................................23
3.2.2 Số lá và tốc độ ra lá trên thân chính của năm giống dưa leo baby
thí nghiệm .........................................25
3.3 Các ́u tớ cấu thành năng suất và năng suất của năm giống dưa leo baby
thí nghiệm ...........................................27
3.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả của năm giống dưa leo baby thí
nghiệm .............................................30
3.4.1 Hàm lượng chất khô trong năm giống dưa leo baby thí nghiệm. 30
3.4.2 Độ ngọt của năm giống dưa leo baby thí nghiệm. ..........31
3.5 Tình hình sâu bệnh hại trên năm giống dưa leo baby thí nghiệm. .....31
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................35
Kết luận..............................................35

Đề nghị ..............................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................36
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ...................................38
PHỤ LỤC MSTATC .....................................39

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., là một cây trồng phổ biến trong
họ bầu bí (Cucurbitaceae), được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm
thông dụng của nhiều nước kể cả Việt Nam vì nó mang lại giá trị dinh dưỡng cao,
nhiều chất khoáng và vitamin. Từ lâu, dưa leo đã được sử dụng rộng rãi trong bữa ăn
hằng ngày dưới nhiều hình thức như ăn tươi, xào, trộn, salad, muối chua,… Trong số
các giống dưa leo hiện nay thì dưa leo baby là giớng ngắn ngày, có thời gian thu
hoạch sớm, kéo dài, hiệu quả kinh tế cao, giòn, ngọt hơn so với giống dưa leo trước
đây. Vì thế, dưa leo baby đã được trồng ở phổ biến trong nước để đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Ngày nay, các trung tâm nghiên cứu đã tạo ra nhiều giống dưa leo baby năng
suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh, khả năng thích nghi rộng. Tuy nhiên, ở mỗi
địa phương có điều kiện ngoại cảnh khác nhau vì vậy việc thử nghiệm các giớng ở địa
phương để chọn ra giớng thích hợp nhất đó là điều kiện cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu đó đề tài: “Khảo sát sinh trưởng, năng suất và chất lượng
của năm giống dưa leo baby trồng trên giá thể trong nhà màng tại Lâm Hà” đã được
tiến hành.
2. Mục tiêu thí nghiệm
Chọn được giớng dưa leo baby có khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh, tỷ lệ
sâu bệnh hại thấp cho năng suất cao và phù hợp với điều kiện sản xuất ở huyện Lâm
Hà, tỉnh Lâm Đồng.


3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cây dưa leo
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại
Nguồn gốc:
Dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae),
là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành
thực phẩm của nhiều nước.
Nhiều tài liệu cho biết dưa leo có nguồn gớc ở miền Tây Ấn Độ. Cũng có ý kiến
cho rằng dưa leo có nguồn gớc ở Nam Á và được trồng trọt vào khoảng 3000 năm
trước, sau đó được lan rộng qua phía Tây Châu Á, Châu Phi và miền nam Châu Âu.
Trong q trình giao lưu bn bán sau đó dưa leo được trồng phổ biến sang Trung
Quốc. Cho đến nay đã được trồng phổ biến trên thế giới. (Tạ Thu Cúc và ctg, 2005).
Phân loại:
Dựa vào đặc điểm chín sớm (tức là tính từ lúc mọc đến khi thu quả đầu tiên) của
cây mà dưa chuột ở nước ta chia làm 3 nhóm (Tạ Thu Cúc, 2000) :
- Nhóm các giớng chín sớm có thời gian từ mọc đến thu quả là 30 - 35 ngày vụ
đông và từ 35 - 40 ngày vụ xuân. Các giống dưa chuột Việt Nam ở vùng sinh thái
đồng bằng đều thuộc nhóm này.
- Nhóm chín trung bình có thời gian từ mọc đến thu quả đầu từ 35 - 40 ngày
trong vụ đông và từ 40 - 45 ngày ở vụ xuân.
- Nhóm chín muộn có thời gian từ mọc đến thu quả đầu từ 40 - 45 ngày trở lên.
Các giống dưa chuột Việt Nam ở mền núi thuộc nhóm này.
Theo mục đích sử dụng các giớng dưa chuột và dựa vào chiều dài, khới lượng
quả cũng có thẻ chia làm 4 nhóm dưa chuột như sau :
- Nhóm quả rất nhỏ (dưa bao tử) : Nhóm này cho thu quả để chế biến từ 2 - 3
ngày tuổi, khối lượng quả chỉ đạt từ 150 - 200g/quả. Phần lớn các giớng thuộc nhóm

này là dạng cây 100% hoa cái như giống Marinda, F1 Dujna, F1 Levina (Hà Lan) và

4


một sớ giớng của Mĩ. Hạn chế của nhóm này là cây nhiễm bệnh sương mai từ trung
bình đến nặng và quả rất dễ bị sâu bệnh hại.
- Nhóm quả nhỏ có chiều dài dưới 1cm, đường kính từ 2,5 - 3,5 cm, nhóm này
có thời gian sinh trưởg ngắn (từ 65 - 80 ngày tuỳ vụ), năng suất đạt từ 15 - 20 tấn/ha.
Ngoài dùng làm ăn tươi quả còn dùng làm nguyên liệu đóng hộp nguyên quả để x́t
khẩu. Đại diện nhóm này là giớng dưa Tam Dương (Vĩnh Phú) và Phú Thịnh (Hải
Dương).
- Nhóm quả trung bình gồm hầu hết giống dưa địa phương trong nước và giớng
H1 (giớng lai tạo) quả có kích thước từ 13 -20 cm, đường kính từ 3,5 - 4,5 cm. Thời
gian sinh trưởng từ 75 - 85 ngày, năng suất đạt từ 22 - 25 tấn/ha. Một sớ giớng thuộc
nhóm này như H1, Yên Mĩ, Nam Hà. Quả dùng ăn tươi hoặc chẻ tư đóng lọ.
- Nhóm quả to gồm các giống lai F1 của Đài Loan vá Nhật Bản. Quả có kích
thước trung bình từ 25 -30 cm, đường kính từ 4,5 - 5 cm. Những giớng thuộc giớng
này có năng suất khá cao, trung bình đạt từ 30 - 35 tấn/ha nếu thâm canh tớt năng śt
có thể đạt 50 tấn/ha.
1.1.2 Đặc tính thực vật học
Rễ: Bộ rễ dưa leo phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt từ 30 - 40 cm.
Rễ ưa ẩm, không chịu hạn, cũng không chịu ngập úng, bao gồm rễ chính và rễ phụ.
Độ ăn rễ tùy thuộc vào độ tơi xốp của đất và độ dày của tầng đất canh tác. Rễ chính ăn
tương đối sâu 1 m, rễ phụ ăn tương đối nông thường tập trung ở tầng đất 15 - 20 cm.
Dưa leo còn có thể hình thành rễ bất định nếu gặp điều kiện thuận lợi (Phạm Hồng
Cúc và ctg, 2001).
Thân: Thân dưa leo thuộc loại thân thảo hàng niên, thân dài, có nhiều tua để
bám khi bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giớng, các giớng canh tác ngồi
đồng thường 0,5 - 2,5 m. Thân trên lá mầm và lóng trong điều kiện độ ẩm cao có thể

thành lập nhiều rễ bất định. Thân tròn hay góc cạnh, có lơng ít nhiều tùy giớng. Thân
chính thường phân nhánh, nhưng cũng có nhiều dạng hồn tồn khơng thành lập

5


nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa leo còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đêm
(Tạ Thu Cúc và ctg, 2000).
Lá: hai lá mầm hình trứng, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự đốn tình
hình sinh trưởng của cây (Tạ Thu Cúc, 2005), Lá thật là những lá đơn to mọc cách
trên thân, màu xanh sáng hoặc xanh sẫm, dạng lá hơi tam giác (hình chân vịt 5 cánh) 2
mặt phiến lá đều có lơng, với ćng lá dài 5-15 cm, rìa ngun hay có răng cưa. Lá
trên cùng cây cũng có kích thước và hình dáng thay đổi (Trần Thị Ba, 2013). Số lá
nhiều hay ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của các giống, giúp các giống
đạt năng suất và phẩm chất cao (Phạm Thị Minh Tâm, 2000).
Hoa: Đơn tính đồng chu hay biệt chu. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng
biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 - 7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính; có giớng
trên cây có cả 3 loại hoa và có giớng chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ
phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở.
Các giống dưa leo trồng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường ra hoa sớm, bắt
đầu ở nách lá thứ 4 - 5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân và nhánh.
Ngoài ra, tỉa nhánh, sử dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh
hưởng đến sự biến đổi giới tính của cây. Các dạng cây có giới tính khác nhau ở dưa
leo được nghiên cứu và tạo lập để sử dụng trong chọn tạo giống lai (Phạm Hồng Cúc
và ctv, 2001).
Quả và hạt: Quả dưa leo thường thn dài, có 3 múi, hạt dính vào giá noãn.
Hình dạng, độ dài, khới lượng, màu sắc quả thay đổi tùy giống. Màu sắc quả của hầu
hết dưa leo là màu xanh, xanh vàng, vỏ quả thường nhẵn hoặc có gai. Hạt dưa leo có
màu vàng nhạt, kích thước hạt thay đổi theo sự vận chuyển của cây vào hàng. Hạt
giớng tiêu chuẩn có trọng lượng 1000 hạt là 20 - 30 g. Số lượng hạt trong quả biến

động 150 - 500 hạt. Hạt trong điều kiện bảo quản tớt có giới hạn nảy mầm từ 8 - 10
năm và sử dụng 3 - 4 năm (Phạm Hồng Cúc và ctg, 2001).
1.1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
Theo Phạm Hồng Cúc và ctg (2001), điều kiện để cho cây dưa leo sinh trưởng và
phát triển tốt là:

6


Nhiệt độ: Giống như các cây thuộc họ bầu bí, dưa leo rất mẫn cảm với sương
giá đặc biệt là nhiệt độ thấp dưới 0oC. Dưa leo yêu cầu nhiệt độ nảy mầm của hạt phải
cao hơn 12oC. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng, phát dục là 18 - 32oC. Nhiệt độ
thấp hơn 5oC và cao hơn 40oC làm cho cây ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ thích hợp để
quả lớn nhanh là 25 - 30oC. Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra hoa của cây. Nhiệt
độ càng thấp thời gian ra hoa càng kéo dài.
Ánh sáng: Dưa leo thuộc nhóm cây ưa sáng, ngày ngắn. Độ dài chiếu sáng thích
hợp cho sinh trưởng và phát dục từ 10 - 12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác dụng tốt đến
hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của
quả. Cường độ ánh sáng thích hợp cho dưa leo trong phạm vi 15.000 – 17.000 lux.
Độ ẩm: Quả dưa leo chứa đến 95% là nước, yêu cầu về độ ẩm của cây rất lớn.
Mặc khác do bộ lá lớn, hệ số thoát nước cao nên dưa leo là cây đứng đầu về nhu cầu
nước trong họ bầu bí. Độ ẩm đất thích hợp cho dưa leo 85 - 95%, độ ẩm không khí 90
- 95%. Cây dưa leo chịu hạn rất kém. Thiếu nước cây không những sinh trưởng kém
mà còn tích lũy lượng Cucurbitaxina là chất gây đắng cho quả. Thời kỳ cây ra hoa cần
lượng nước cao nhất.
Đất và dinh dưỡng: Do bộ rễ phát triển kém, sức hấp thụ của rễ yếu nếu gặp
hạn, úng hay nồng độ phân cao của bộ rễ dưa leo dễ bị vàng, khô và thối rễ. Dưa leo
thích hợp với các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát pha, đất thịt nhẹ và
thốt nước tớt, độ pH thích hợp 6,5 - 7,5.
1.2 Tình hình sản xuất dưa leo

1.2.1 Tình hình sản xuất dưa leo trên thế giới
Tình hình sản xuất dưa leo trên thế giới những năm gần đây được thể hiện qua
bảng sau:

7


Bảng 1.1. Tình hình sản xuất dưa leo trên thế giới (2015-2019)
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lương (tấn)

2015

2.160.161

36,27

78.344.450

2016

2.188.543

36,6


80.095.241

2017

2.167.124

37,79

81.890.576

2018

2.153.254

39,4

84.832.296

2019

2.231.402

39,35

87.805.086
(FAOSTAT, 2021)

Theo FAOSTAT, diện tích trồng dưa leo trên thế giới năm 2015 là 2.160.161 ha
với tổng sản lượng đạt 78.344.450 thì cho đến năm 2019 con số này là 2.231.402 ha,
diện tích tăng 71.241 ha và sản lượng lên tới 87.805.086 tấn tăng hơn 9 triệu tấn so

với năm 2015. Nhìn chung trong những năm gần đây năng suất dưa leo đang có xu
hướng tăng và dần ổn định. So với năm 2015 thì năm 2018 diện tích trồng dưa leo trên
thế giới đã giảm khoảng 7 nghìn ha nhưng năng suất tăng hơn 9 triệu tấn. Các năm
gần đây nhờ áp dụng giống sử dụng giống mới và phương pháp canh tác tiên tiến nên
năng suất tăng đáng kể mặc dù diện tích sản xuất có phần giảm.
Dưa leo được trồng ở hầu khắp các nước trên thế giới và được trồng nhiều nhất
ở Châu Á với diện tích là 1.581.441 ha với sản lượng đạt 78.470.171 tấn năm 2019
(FAOSTAT, 2021). Trung Q́c là nước có diện tích trồng dưa chuột lớn nhất trên thế
giới, với diện tích trồng là 1.258.370 ha và sản lượng dưa chuột của nước này lên tới
70.338.971 tấn năm 2019 chiếm trên 80% tổng sản lượng dưa chuột trên toàn thế giới.
Israel là nước trồng dưa leo diện tích nhỏ nhưng có năng suất cao nhất thế giới (99,06
tấn/ha), theo sau đó là Thái Lan (86,9 tấn/ha), Ấn Độ (62,63 tấn/ha) (bảng 1.2)
(FAOSTAT, 2021).

8


Bảng 1.2. Tình hình sản xuất dưa leo của các châu lục trên thế giới năm 2019
Quốc gia

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

Trung Quốc

1.258.370


55,9

70.338.971

Mỹ

40.793

16,61

677.880

Tây Ban Nha

38.486

49,8

1.916.645

Ấn Độ

31.776

62,63

199.018

Thái Lan


16.557

86,9

143.887

Nhật Bản

10.300

53,21

548.100

Canada

2.432

24,51

59.612

Israel

955

99,06

94.604
(FAOSTAT, 2021)


1.2.2 Tình hình sản xuất dưa leo ở Việt Nam
Các vùng trồng dưa chuột lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc thuộc
vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoại thành TP. Hồ Chí Minh, đồng
bằng sông Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu Sóc Trăng. Miền Trung và Tây Nguyên gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn
Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng), các tỉnh duyên hải miền Trung (Thừa Thiên Huế).
Riêng ở thành phố Hồ Chí Minh hàng năm có diện tích trồng dưa chuột lên đến hàng
trăm ha ở huyện Củ Chi và Hóc Mơn. Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long dưa chuột
được trồng rất phổ biến đặc biệt là vùng rau Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên trồng mùa
mưa), An Giang (huyện Chợ Mới trồng quanh năm). Riêng vùng chuyên sản xuất dưa
chuột tại Lý Nhân tỉnh Hà Nam hàng năm sản xuất 400 - 500 ha (Báo nông nghiệp VN,
2009).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2011, năng suất dưa chuột của nước ta
hiện nay đạt 179,2 tạ/ha cao hơn so với trung bình tồn thế giới (173,5 tạ/ha). Ở đồng bằng
sông Hồng một số vùng đạt năng suất 235,2 tạ/ha trên diện tích hàng năm là 5.201 ha.
Tại tỉnh Lâm Đồng, theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục thống kê năm
2018 cho thấy trên địa bàn tỉnh có hơn 127.000 ha diện tích đất nơng nghiệp, trong đó

9


diện tích trồng dưa chuột là 657,8 ha, năng suất đạt 252,76 tạ/ha với sản lượng là
16.627 tấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng, 2019).
1.3 Vai trò của giống trong sản xuất
Giống là yếu tố quan trọng trong sản xuất, là sản phẩm của sức lao động sáng
tạo của con người và là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp sản sinh ra
mọi thứ nông phẩm, việc chọn được giống tốt không chỉ gia tăng năng suất, hạn chế
một số sâu bệnh hại quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần thâm canh
tăng vụ, tạo ra những thay đổi về chất lượng sản phẩm (Trần Thượng Tuấn, 1992).
Theo Vũ Đình Hòa và ctg (2005) để tăng năng suất phải cải tiến cả môi trường sinh

trưởng cho cây lẫn cải tiến thêm di trùn, khơng có giớng tớt thì lợi ích và hiệu quả
của các biện pháp canh tác không đạt tối đa. Nông nghiệp hiện đại ngày càng được cơ
giới hố nên u cầu cần có những loại hình cây trồng phù hợp, đó là lí do để các nhà
chọn tạo giớng tìm ra những cây trồng có các tính trạng, đặc tính đáp ứng đầy đủ và
thoả mãn dần các nhu cầu trên (Lê Tiến Dũng, 2009).
Thị trường giống dưa leo hiện nay rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu là
các giống nhập nội vì có nhiều vai trò trong sản x́t. Theo Vũ Đình Hòa và ctg (2005)
cho rằng nhập nội theo nghĩa rộng là đưa vật liệu (có thể là giớng, dạng, lồi hoang dại
họ hàng với cây trồng) vào mơi trường mới mà trước đây chưa được gieo trồng. Theo
nghĩa hẹp nhập nội là di chuyển vật liệu từ nước này sang nước khác. Mục đích của
nhập nội là: sử dụng những giống ưu việt đang được gieo trồng trên thế giới, nhập cây
trồng mới và tiến hành chương trình chọn giớng cây trồng đó, thu thập nguồn gen sử
dụng trong việc cải tiến giống cây trồng. Theo Trần Thượng Tuấn (1992) giớng nhập
nội có 3 vai trò to lớn: sử dụng trực tiếp trong sản xuất, chọn ra giống mới trực tiếp từ
nguồn vật liệu nhập nội và dùng làm nguồn vật liệu để lai, gây đột biến, đa bội hóa…
rồi sau đó chọn ra giớng mới thích hợp.
Theo Phan Thanh Kiếm (2006), có 5 tiêu chuẩn giớng tớt là giớng có: 1) Năng
śt cao: Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất vì mục đích của người sản xuất là để thu
được năng suất cao. Giống không chỉ cho năng śt cao mà cần có hệ sớ kinh tế cao.
Ngồi yếu tố năng suất cao, giống tốt phải là giống cho năng suất ổn định, nghĩa là

10


ngay trong những mùa gặp các yếu tố bất lợi (như hạn, rét) giống này vẫn cho thu
hoạch tốt hơn các giống khác. 2) Phẩm chất tốt: Tùy mục đích và nhu cầu sử dụng mà
tạo ra những giớng có phẩm chất khác nhau. Nhu cầu và mục đích sử dụng thay đổi
theo thời gian. Phẩm chất nông sản phản ánh: chất lượng dinh dưỡng, chất lượng chế
biến và chất lượng mẫu mã hàng hố. 3) Chớng chịu tớt: Ngồi tính chống chịu trong
những điều kiện bất lợi bất thường, phải có những giớng phù hợp trong những điều

kiện canh tác đặc thù: giống chịu hạn, giống chịu phèn, giống chịu mặn, giống chịu
úng, giống chịu rét. 4) Thời gian sinh trưởng phù hợp: Mỗi vùng sản xuất yêu cầu bố
trí cơ cấu luân xen canh, gối vụ khác nhau nên giống phải phù hợp với cơ cấu cây trồng
của vùng. 5) Phù hợp với trình độ và phương thức canh tác nhất định: Phải có giớng
phù hợp với mức độ đầu tư khác nhau ở những điều kiện cho phép khác nhau, phương
thức gieo trồng chăm sóc và thu hoạch khác nhau.
Theo Phạm Văn Duệ (2005), năng suất của giống mới muốn được công nhận
phải cao hơn giống đang dùng trong sản xuất ít nhất là 10 - 15%. Giớng có tính chớng
chịu sâu bệnh tật và sạch sâu bệnh, lâu thối hố. Giớng dưa leo được chọn có khả
năng chống chịu đối với sâu bệnh hại, đồng thời giảm tổn thất và chi phí cho việc
phòng trừ chúng, việc dùng giớng kháng bệnh, sạch bệnh có chất lượng tốt để gieo
trồng, đảm bảo năng suất (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1999).
1.4 Tình hình nghiên cứu về giống trên cây dưa leo
1.4.1 Tình hình nghiên cứu về giống dưa leo trên thế giới
Công tác nghiên cứu về cây dưa chuột đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm. Đặc biệt là công tác chọn tạo giống đã thu hút được sự tham gia của một
số lượng khá lớn các nhà khoa học. Bởi vì giớng là tiền đề cho hiệu quả kinh tế cao ở
một vùng sinh thái nhất định. Chọn giống là tạo ra sự tiến hố có định hướng làm thay
đổi các vật liệu có sẵn trong tự nhiên theo ý ḿn của con người, hình thành nên kiểu
di truyền mới đạt hiệu quả cao hơn. Năm 2003, công ty Seminis cho ra đời 2 giống dưa
leo mới là Yellow Submarin và Sweeter Yet từ việc cải tiến các giống dưa leo đã có,
năng suất cao, độ ngọt cao và có hương thơm, bảo quản lâu (Nguyễn Thành Luân,
2010). Theo Dickson (2004), tại British Columbia, Canada và một số nước ở vùng

11


biển phía bắc Thái Bình Dương đã thành cơng trong việc phát triển những giống dưa
leo khác nhau trong nhà kính. Tất cả những giống dưa leo này đều cho 100% hoa cái,
thích hợp cho điều kiện canh tác trong nhà kính, nhà lưới (Nguyễn Thành Luân, 2010).

Năm 2005, giống dưa leo Cucumber Gherkin Mexican Sour do công ty Jung Quality
Seeds sản xuất gọi là dưa leo Mouse Melon trông giống như dưa hấu (Water melon)
với kích thước lá nhỏ từ 3 - 6 cm, rất giòn và ngọt, hương thơm đặc trưng, thời gian
sinh trưởng khá dài từ 65 - 75 ngày (Nguyễn Thành Luân, 2010).
Việc thường xuyên thí nghiệm các giớng dưa leo đã góp phần làm cho các giớng
dưa leo thêm phong phú, bên cạnh đó tuyển chọn ra được các giống cho năng suất cao,
phẩm chất tốt, ngắn ngày và chống chịu tốt với sâu bệnh. Mingbao (1991) đã thử
nghiệm 8 giống dưa leo ở trường Đại học Kaetsart, Kamphaeng saen Campus, Nakhon
Parthom, Thái Lan (12/1990-01/1991) trong đó giớng Luchen 26 là giớng cho năng
śt cao, phẩm chất tốt, kháng được bệnh sương mai, phấn trắng và bệnh khảm, có
triển vọng phát triển. lton và Valenzuela (1994) đã thử nghiệm 10 giống dưa leo từ 024/1987 ở Molokai và chọn được các giống dưa leo Slice Nice, Ohia, NHV 2100 có
năng suất cao và kháng được một số bệnh như thán thư, đốm phấn, sương mai.
1.4.2 Tình hình nghiên cứu về giống dưa leo tại Việt Nam
Thị trường giống dưa leo ngày càng đa dạng và phong phú. Những giống dưa
leo địa phương cho năng suất thấp dần dần được thay thế bằng giống dưa leo F1 cho
năng suất cao và phẩm chất ngon. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu và thị hiếu mỗi nơi
khác nhau nên đòi hỏi phải tiến hành khảo sát để chọn ra những giống phù hợp với mỗi
địa phương. Nhiều thí nghiệm so sánh giống dưa leo đã được tiến hành và đã đạt một
số kết quả.
Theo hướng chọn tạo các giống dưa chuột lai F1, giống PC4 được chọn tạo từ tổ
hợp DL7xTL15 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm thực hiện có ưu điểm quả
hình dạng đẹp, chín sớm, vỏ màu xanh đậm, cùi dày, giòn, thơm thích hợp canh tác vụ
Thu Đông và Hè Thu, có năng suất đạt 52,48 tấn/ha vụ Xuân và 40,26 tấn/ha vụ Đơng.
Đây là giớng có thể trồng được cả 2 vụ xuân hè và thu đông (Đào Xuân Thảng, 2004).
Trong giai đoạn 2001 - 2010, Viện Nghiên cứu Rau quả đã chọn tạo thành công một số

12


giống mới và đưa vào phổ biến rộng rãi trong sản xuất. Năm 2006, từ các tổ hợp lai

giữa các giống dưa chuột nhập nội và các giống dưa chuột địa phương, Phạm Mỹ Linh
và ctg đã chọn tạo thành công 2 giống dưa chuột lai F1 CV5 và CV11, trong đó giớng
CV5 đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống chính thức
và giống CV11 được công nhận là giống sản xuất thử. Giống dưa chuột lai F1 CV5
thuộc nhóm giớng sử dụng cho ăn tươi, có năng suất đạt 45 - 48 tấn/ha, trồng được cả
trong vụ xuân hè và vụ đông, thời gian sinh trưởng ngắn 75-85 ngày tùy từng thời vụ.
Mức độ nhiễm bệnh sương mai nhẹ và không nhiễm bệnh phấn trắng. Hiện nay giống
dưa chuột CV5 đang được trồng được phổ biến ở các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Thanh
Hóa, Hà Nội …
Dưa leo hằng năm có thể gieo trồng 2-3 vụ, nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật 0và
nhập giống mới, nên năng suất dưa leo không ngừng được nâng cao, năng suất trung
bình nhiều nơi đạt 50-60 tấn/ha (Tạ Thu Cúc, 2007). Bằng phương pháp lai truyền
thống, tháng 12 năm 2017 các nhà khoa học thuộc Viện Cây ăn quả miền Nam (Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) đã lai tạo thành công giống dưa leo MĐ 06 từ tổ
hợp lai VA2-3-1xFD2-2-5. Đặc biệt, giống dưa leo MĐ 06 có năng suất cao, ổn định
(trên 45 tấn/ha), chống chịu tốt với bệnh sương mai, phấn trắng và thích nghi rộng ở
các vụ trồng tại các tỉnh Đông Nam Bộ (Trần Kim Cương, 2017).
Bên cạnh những nghiên cứu tạo giá các giống mới, những năm gần đây đã có
nhiều thí nghiệm so sánh các giớng dưa leo được thực hiện. Qua các thí nghiệm, cho
thấy mỗi vùng có điều kiện ngoại cảnh khác nhau thì mỗi giớng dưa leo cho năng suất
khác nhau. Việc nghiên cứu so sánh các giống dưa leo mới để bổ sung vào cơ cấu
giống là điều cần thiết để tạo cơ cấu ổn định cho sản x́t và tìm ra giớng dưa leo phù
hợp, cho năng suất cao.
Nguyễn Thị Bích Chi (2007) so sánh 5 loại giống dưa leo, các giống cho năng suất:
giống L-04 (56,99 tấn/ha), giống K-06 (63,49 tấn/ha), giống Nova 474 (64,85 tấn/ha),
giống Dara 579 (59,39 tấn/ha), giống Amata 756 (51,66 tấn/ha).

13



Kết quả so sánh giống dưa leo do Ngô Trọng Tăng Hồng (2012), thực hiện tại
Cao Lãnh (Đồng Tháp) đã chọn được ba giống dưa leo cho năng suất thực tế cao là Mỹ
Trắng đạt 27,91 tấn/ha, Chia Tai 783 với 22,35 tấn/ha và giống 702 với 21,34 tấn/ha.
Lê Hồ Trúc Quỳnh (2015) đã thực hiện thí nghiệm so sánh 7 giống dưa leo tại thành
phố Hồ Chí Minh trong vụ Hè Thu 2014. Các giống thí nghiệm cho năng suất: Venus
56 (24,24 tấn/ha), Galaxy 102 (23,49 tấn/ha), Super 2268 (25,88 tấn/ha), Tiểu Kiều 01
(27,83 tấn/ha), SL 1.2 (31,09 tấn/ha), Hunter 1.0 (29,59 tấn/ha) và Tropica L04 (17,39
tấn/ha).
Theo kết quả so sánh sáu giống dưa leo của Nguyễn Tư (2015) tại tỉnh Đắk
Nông cho thấy giống Super 2268 là giống có triển vọng nhất trong sáu giớng thí
nghiệm, có thời gian phát dục sớm, cho thu hoạch sớm 33 NSG, thời gian thu hoạch
kéo dài. Tỷ lệ quả không bán được thấp, phẩm chất quả ngon, ngọt, giòn. Cho năng
suất thực thu và năng suất thương phẩm cao lần lượt là 27,61 tấn/ha; 21,25 tấn/ha.

14


Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 12/2020 – 02/2021 tại nhà màng công ty
TNHH Phương Minh farm, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
2.2 Vật liệu nghiên cứu
2.2.1 Giống
Cây giống dưa leo baby sau khi ươm hạt 15 ngày có thể đem đi trồng, chọn
những cây khỏe mạnh, khơng bị sâu bệnh có chiều cao đạt từ 8 – 15 cm và có 2 – 4 lá
thật.
Bảng 2.1. Các giống được sử dụng trong thí nghiệm
Tên giống dưa leo

Nguồn gốc


Jerry

Công ty TNHH Agriance Việt Nam

Cengel

Công ty TNHH Rijk Zwaan

388

Công ty cổ phần INNO GENETICS

Retro

Công ty Enza Zaden Việt Nam

Unistar

Công ty TNHH Thương Mại hạt giống và nơng sản Phù Sa

2.2.2 Phân bón
Các loại phân bón được dùng trong thí nghiệm:
MKP (KH2PO4) có K: 29%, P: 23%
Kali Sulphate (K2SO4) có K: 43%, S: 18%
Kali Nitrat (KNO3) có N: 13%, K: 38%
Magnesium nitrat (MAG) có Mg: 15%, N: 11%
Canxi Nitrat (Ca(NO3)2) có N: 15,5%, Ca: 19%
Fe-EDTA có Fe: 6,7%
Cu-EDTA có Cu: 15%

Zn-EDTA có Zn: 15%

15


Mn-EDTA có Mn: 13%
Acid Boric (H3BO3) có Bo: 18%
Sodium molybdate (Na2MoO4.2H2O) có Mo: 37%
Bảng 2.2. Lượng phân bón sử dụng trong thí nghiệm
Lọai phân (Thùng A)

Lượng phân pha trong 500l nước

Ca(NO3)2

64,5 kg

KNO3

9 kg

Fe-EDTA

1047 g

Cu-EDTA

32 g

Zn-EDTA


166 g

Mn-EDTA

322 g

Lọai phân (Thùng B)

Lượng phân pha trong 500l nước

MAG

29 kg

K2SO4

19,5 kg

KNO3

13 kg

M.K.P

12 kg

H3BO3

140 g


Na2MoO4.2H2O

18 g

2.2.3 Thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc trị sâu hại: Movento 150OD, Radiant 60SC, Benevia 100OD, Prevathon,
Neem Nim Xoan Xanh green 0,3EC, GC-Mite 70DD.
Thuốc trị bệnh: Amtech 100EW, Agri-Fos 400.
2.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được bớ trí theo khới hồn tồn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại với các
nghiệm thức sau:
NT1: Jerry
NT2: Cengel

16


NT3: 388
NT4: Retro
NT5: Unistar
Bảng 2.3. Sơ đồ thí nghiệm
Khới 1

Jerry

Cengel

388


Unistar

Retro

Khới 2

388

Retro

Jerry

Cengel

Unistar

Khối 3

Cengel

Jerry

Unistar

Retro

388

Các nghiệm thức thí nghiệm được bố trí đồng đều về diện tích và số cây thí
nghiệm, mỗi ô thí nghiệm gồm 20 cây, mỗi chậu trồng 2 cây, các chậu trong cùng một

hàng cách nhau 30cm, khoảng cách ĺng là 120 cm.
2.4 Kỹ thuật chăm sóc dưa leo
Chuẩn bị giá thể
Bầu giá thể xơ dừa qua xử lý được tưới ẩm phân với EC là 3,5 mS/cm.
Tưới phân
Sau khi trồng cây vào bầu đã được tưới ẩm phân, tiến hành cắt nước 7 ngày để kích
thích bộ rễ của cây sinh trưởng. Sau 7 ngày tùy vào tình hình sinh trưởng của cây và
điều kiện thời tiết, mỗi ngày tưới từ 8 - 12 lần, mỗi lần từ 3 - 7 phút. Thường bắt đầu
lúc 7:00 và kết thúc lúc 16:30.
Lượng nước tưới vào và ra khỏi bầu được thu gom hàng ngày để đo các thông số:
lượng nước, EC, pH. Dựa vào các thơng sớ đó để điều chỉnh lượng dinh dưỡng tưới
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây.
Chăm sóc cây
Giai đoạn từ khi trồng đến khi hình thành trái
Tiến hành làm giàn cho cây, giàn được áp dụng là treo dây bằng móc bướm, dùng kẹp
để kẹp dây vào dưới thân cây. Sau khi trồng khoảng 1 tuần, cây bắt đầu ra tua cuốn,
chồi phụ, tỉa bỏ 3 - 5 tầng trái đầu tiên để cây tập trung phát triển bộ rễ và thân lá. Tỉa

17


chồi phụ mọc ra từ các tầng. Thường xuyên quấn ngọn và tỉa chồi khi cây tiếp tục phát
triển cao lên.
Giai đoạn từ khi hình thành trái đến khi thu hoạch
Tỉa bỏ các lá ở dưới gốc từ 3 - 4 lá với chu kì 7 ngày/lần để khi hạ giàn tạo độ thơng
thống, hạn chế sâu bệnh. Hạ giàn khi cây phát triển đụng giàn đỡ (khoảng 5 đến 6
tuần) để tiện cho việc chăm sóc và thu hoạch.
2.5 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Áp dụng theo quy chuẩn QCVN 01 - 87: 2012/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giớng dưa leo” có điều

chỉnh theo điều kiện thí nghiệm.
2.5.1 Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng và phát triển
Ngày nảy mầm (NSG): Được ghi nhận khi có khoảng 50% sớ hạt ươm của giớng
x́t hiện 2 lá mầm.
Tỷ lệ nảy mầm (%) = (Số cây nảy mầm/Tổng số hạt gieo) x 100.
Ngày ra lá thật (NSG): Được ghi nhận khi có khoảng 50% sớ cây/ơ x́t hiện lá
mới.
Ngày ra hoa đầu tiên (NST): ngày có khoảng 50% sớ cây trên ơ có hoa đầu.
Ngày thu hoạch đầu tiên (NST): ngày có khoảng 50% sớ cây trên ô có quả đủ
trọng lượng có thể thu hoạch
Ngày kết thúc thu hoạch (NST): Khi sự sinh trưởng của thân lá, quả giảm đi
nhanh chóng, sớ quả trên cây ít, quả phát triển không cân đối, cây không còn cho quả
thương phẩm.
2.5.2 Chỉ tiêu sinh trưởng
Lấy ngẫu nhiên 5 cây trong mỗi nghiệm thức thí nghiệm, đánh dấu, theo dõi và
lấy sớ liệu với chu kì 7 ngày/lần tại các thời điểm 3NST, 10NST, 17NST, 24NST. Khi
cây chuyển sang giai đoạn sinh sản thì ngưng lấy sớ liệu sinh trưởng.
Chiều cao cây (cm): dùng thước dây đo từ mặt giá thể đến đỉnh sinh trưởng của
thân cây.

18


Số lá (lá/cây): Đếm số lá thật trên thân chính từ 2 lá mầm trở lên, chỉ đếm
những lá xuất hiện cuống lá và phiến lá rõ.
2.5.3 Chỉ tiêu năng suất
Thu hoạch từng ô thí nghiệm (20 cây) đồng thời đếm số lượng và cân khối
lượng quả. Đối với dưa chuột bao tử năng suất được đánh giá như sau:
Số quả trung bình (quả/cây) = Tổng sớ quả / 20 cây
Khới lượng trung bình 1 quả (g) = Tổng khới lượng quả / Tổng sớ quả

Khới lượng trung bình 1 cây (g/cây) = Tổng khối lượng quả / 20 cây
Năng śt lý thút (tấn/ha) = Khới lượng trung bình 1 cây x số cây 1
m2/1.000.000
Kích thước quả:
Chiều dài quả (cm): Chọn ngẫu nhiên 10 quả trong mỗi nghiệm thức thí nghiệm,
đo khoảng cách giữa 2 đầu của quả.
Đường kính quả (cm): Chọn ngẫu nhiên 10 quả trong mỗi nghiệm thức thí
nghiệm, đo ở phần đường kính to nhất của quả.
2.5.4 Các chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh hại
Đánh giá tình hình sâu hại:
Đới tượng sâu hại gồm: Bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rệp.
Mức độ gây hại: căn cứ vào mức độ hại đánh giá theo AVRDC:
Điểm 1: không bị sâu hại
Điểm 2: Một số cây bi hại
Điểm 3: 50% số cây, số quả bị hại
Điểm 4: phần lớn số cây bị hại
Đánh giá tình hình bệnh hại
Đới tượng bệnh hại: Sương mai, phấn trắng.
Mức độ gây hại: theo dõi, đánh giá theo AVRDC:
Điểm 0: khơng có triệu chứng (khơng bị hại)
Điểm 1: Triệu chứng đầu tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm (bị hại rất nhẹ)

19


Điểm 2: 20-39% diện tích lá bị nhiễm (bị hại nhẹ)
Điểm 3: 40-59% diện tích lá bị nhiễm (bị hại trung bình)
Điểm 4: 60-79% diện tích lá bị nhiễm (bị hại nặng)
Điểm 5: > 80% diện tích lá bị nhiễm (bị hại rất nặng)
2.5.5 Chỉ tiêu chất lượng

Hàm lượng đường (Brix)
Chọn ngẫu nhiên 3 quả mỗi nghiệm thức để tiến hành thí nghiệm. Sau đó nghiền
nhỏ mẫu để lấy nước. Tiến hành hút 1 giọt nước dung dịch mẫu bỏ vào khúc xạ kế.
Trước khi tiến hành đo phải trả máy về 0,0 bằng nước cất. Một nghiệm thức của một
lần lặp tiến hành đo 3 lần và lấy giá trị trung bình.
Hàm lượng chất khơ:
Ngun lý: hàm lượng chất khô được xác định bởi sự chênh lệch khối lượng của
mẫu thực vật tươi trước khi sấy và sau khi sấy ở 105oC trong 6 giờ.
Thủ tục tiến hành: mẫu thực vật sau khi rửa sạch, thái nhỏ, trộn đều để lấy mẫu.
Cân chính xác 20g bỏ vào đĩa petri đã biết khối lượng từ trước. Đặt mẫu cùng với đĩa
vào tủ sấy, tăng dần nhiệt độ lên đến 105oC, duy trì nhiệt độ này từ 4 - 6 giờ (đến khi
khối lượng không đổi). Lấy đĩa mẫu ra và cho vào bình hút ẩm để làm nguội, cân khới
lượng sau khi sấy mẫu và ghi kết quả (Đoàn Văn Cung và ctg, 1998).
Tính hàm lượng chất khô theo công thức:
X (%) = (X0 – X1) x 100
Trong đó:
X là hàm lượng chất khô.
X0 là khối lượng trước khi sấy.
X1 là khối lượng sau khi sấy.
2.6 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel và phân tích phương sai
ANOVA, trắc nghiệm phân hạng bằng phần mềm MSTATC.

20


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thời gian sinh trường năm giống dưa leo baby thí nghiệm
Dưa chuột là cây hằng niên, thời gian sinh trưởng của cây được tính từ khi gieo
(trồng) đến khi kết thúc thu hoạch. Thời gian sinh trưởng của cây được chia thành

nhiều giai đoạn: Giai đoạn nảy mầm, giai đoạn phân cành, giai đoạn ra hoa và tạo quả
(Tạ Thu Cúc, 2000). Các giớng dưa khác nhau có thời gian sinh trưởng và các giai
đoạn phát triển khác nhau. Theo dõi thời gian sinh trưởng của năm giống dưa leo baby
trong thí nghiệm, thu được kết quả (bảng 3.1) sau:
Bảng 3.1. Thời gian nảy mầm, ra lá thật và tỷ lệ nảy mầm của năm giống dưa leo
baby thí nghiệm
Ngày nảy

Ngày nảy mầm

Ngày bắt đầu ra lá

Tỷ lệ nảy

mầm (NSG)

hoàn toàn (NSG)

thật (NSG)

mầm (%)

Jerry

3

4

8


100

Cengel

3

4

8

100

388

3

4

8

100

Retro

3

4

8


100

Unistar

3

4

8

100

Giống

Qua kết quả thu được ở bảng 3.1 ta thấy, trong cùng một điều kiện ngoại cảnh và chăm
sóc, các giớng dưa leo baby trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng như nhau. Tỉ lệ
nảy mầm của các giống đạt 100%.

21


×