Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

THỰC HÀNH KỸ THUẬT BẢO QUẢN HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 65 trang )

THỰC HÀNH
KỸ THUẬT
BẢO QUẢN
HOA

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
BÀI 1: KHẢO SÁT TÁC DỤNG XỬ LÝ NHIỆT HOA TRẠNG NGUYÊN ..........2
1. Tóm tắt .....................................................................................................................2
2. Giới thiệu..................................................................................................................2
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm: .......................................................................2
4. Kết quả .....................................................................................................................3
5. Thảo luận ..................................................................................................................5
6. Tài liệu tham khảo ....................................................................................................5
BÀI 2: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG XỬ LÝ ĐƯỜNG LÊN KÉO DÀI THỜI
GIAN SỐNG CỦA HOA CÁT TƯỜNG .....................................................................6
1. Tóm tắt .....................................................................................................................6
2. Giới thiệu..................................................................................................................6
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ........................................................................6
4. Kết quả .....................................................................................................................8
5. Thảo luận ................................................................................................................11
6. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................12
BÀI 3: BẢO QUẢN HOA NHẠY CẢM ETHYLENE ............................................13
1. Tóm tắt ...................................................................................................................13
2. Giới thiệu................................................................................................................13
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ......................................................................13
3.1. Pha hóa chất .....................................................................................................14
3.2. Chuẩn bị ngun liệu .......................................................................................14


4. Kết quả ...................................................................................................................15
5. Thảo luận ................................................................................................................16
BÀI 4: BẢO QUẢN HOA KHƠ .................................................................................18
1. Tóm tắt ...................................................................................................................18
2. Giới thiệu................................................................................................................18
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ......................................................................18
3.1. Vật liệu .............................................................................................................18
3.2. Cách tiến hành .................................................................................................18
3.3. Quy trình ..........................................................................................................19
2


4. Kết quả ...................................................................................................................19
5. Thảo luận ................................................................................................................22
6. Tài liệu tham khảo:.................................................................................................22
BÀI 5: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG ĐƯỜNG VÀ SALYCILIC LÊN KÉO DÀI
THỜI GIAN SỐNG CỦA HOA HỒNG ....................................................................23
1. Tóm tắt ...................................................................................................................23
2. Giới thiệu................................................................................................................23
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm: .....................................................................24
4. Kết quả: ..................................................................................................................25
5. Thảo luận ................................................................................................................28
6. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................28
BÀI 6: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KÉO DÀI THỜI GIAN XỬ LÝ
HOA BAN ĐẦU LÊN THỜI GIAN CẮM CỦA HOA CÚC ...................................29
1. Tóm tắt ...................................................................................................................29
2. Giới thiệu................................................................................................................29
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ......................................................................29
4. Kết quả: ..................................................................................................................31
5. Thảo luận ................................................................................................................33

6. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................33
PHỤ LỤC .....................................................................................................................34

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thời gian sống của hoa cát tường trong từng nghiệm thức khác nhau. ..........8
Bảng 3.1. Thời gian sống trung bình của hoa cẩm chướng trong các ...........................15
hóa chất khác nhau. .......................................................................................................15
Bảng 5.1: thời gian sống trung bình của hoa hồng trong các hóa chất khác nhau. .......25
Bảng 6.1: Thời gian sống trung bình của hoa cúc trong các hóa chất khác nhau .........31

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hoa trạng ngun được chia thành 3 nghiệm thức khác nhau để theo dõi thời
gian sống (bên trái - ĐC, bên phải - Đã xử lý nhiệt). ......................................................3
Hình 1.2. Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt và đối chứng ở
ngày thứ 5. .......................................................................................................................3
Hình 1.3: Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt và đối chứng ở
ngày thứ 10 ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3. .............................................................4
Hình 1.4: Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt và đối chứng ở
ngày thứ 10 ở nghiệm thức 1 ...........................................................................................4
Hình 1.5: Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt ở ngày thứ 15 ở
nghiệm thức 1 ..................................................................................................................4
Hình 1.6: Hoa trạng nguyên tàn và héo ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 ...................5
Hình 2.1: Giống hồng (Giống 1) .....................................................................................7
Hình 2.2: Giống Vàng, tím (Giống 2 ...............................................................................7

Hình 2.3: Hoa cát tường hồng (giống 1) được cắm trong các hóa chất khác nhau .........8
Hình 2.4: Hoa cát tường Vàng, tím (giống 2) được cắm trong các hóa chất khác nhau .8
Hình 2.5: Hoa cát tường hồng (giống 1) được cắm trong các hóa chất khác nhau sau 7
ngày .................................................................................................................................9
Hình 2.6. Hoa cát tường hồng (giống 2) được cắm trong các hóa chất khác nhau sau 7
ngày .................................................................................................................................9
Hình 2.7: Hoa vàng bị gãy cổ ở nghiệm thức đối chứng ở lần lặp lại 2 sau 10 ngày ...10
Hình 2.8: Hoa vàng bị héo ở nghiệm thức với nồng độ đường 10% ở lần lặp lại 1 và 3
sau 11 ngày ....................................................................................................................10
Hình 2.9: Hoa vàng bị héo ở nghiệm thức với nồng độ đường 20% ở lần lặp lại 2 và ở
nồng độ 5% ở lần lặp 3 sau 11 ngày. .............................................................................11
Hình 2.10: Hoa cát tường vàng bị cong cổ ở đối chứng trong lần lặp 2 sau 17 ngày ...11
Hình 2.11: Hoa cát tường hồng bị héo ở nồng độ đường 5% ở lầnlặp 2 sau 17 ngày. .11
Hình 3.1: Hoa cẩm chướng được chia thành 3 nghiệm thức khác nhau để theo dõi thời
gian sống ........................................................................................................................14
Hình 3.2: Đường kính qua các ngày 1, 3, 6, 9 của hoa cẩm chướng cắm trong các hóa
chất khác nhau ...............................................................................................................15


Hình 3.3. Hoa cẩm chướng cắm trong nước cất và hóa chất (Chrysal AVB và STS)
sau 10 ngày ....................................................................................................................16
Hình 3.4. Hoa cẩm chướng héo và tàn được rút ra khỏi bình .......................................16
Hình 4.1: Hoa ngâm trong cồn 960 sau 1 ngày .............................................................. 19
Hình 4.2: Ngâm hoa trong thuốc nhuộm màu đỏ và màu cam......................................20
Hình 4.3: Hoa sau khi ngâm được vớt ra để ráo............................................................20
Hình 4.4: Hoa sau khi nhuộm 10 ngày ..........................................................................20
Hình 4.5: Hoa được phủ silicagel trong hộp nhựa kín. .................................................21
Hình 4.6: Hoa được phủ silicagel trong hộp nhựa kín sau 10 ngày .............................. 21
Hình 4.7: Hoa được phủ silicagel trong hộp nhựa kín sau 18 ngày .............................. 21
Hình 5.1: Hoa hồng cắm trong các hóa chất khác nhau ở nghiệm thức (a): NT1; (b):

NT2; (c): NT3 ................................................................................................................24
Hình 5.2: Hoa hồng cắm trong các hóa chất khác nhau ở nghiệm thức sau 4 ngày cắm
trong bình. (a): NT1; (b): NT2; (c): NT3. .....................................................................25
Hình 5.3: Đường kính của hoa hồng ở các hố chất sau 1 ngày cắm trong bình ..........26
Hình 5.4: Đường kính của hoa hồng ở các hố chất sau 3 ngày cắm trong bình ..........26
Hình 5.5: Hoa hồng ở các nghiệm thức sau 10 ngày cắm trong bình. (a): NT1; (b):
NT2; (c): NT3. ...............................................................................................................27
Hình 5.6: Những bơng hoa hồng héo, tàn được rút ra khỏi bình ..................................27
Hình 6.1: Hoa cúc được cắm trong các hóa chất khác nhau. ........................................31
Hình 6.2: Hoa cúc được cắm trong các hóa chất khác nhau sau 11 ngày. ....................32
Hình 6.3: Điểm số lá ở các hóa chất khác nhau ở ngày 1-3-6-9 ...................................32


MỞ ĐẦU
Hoa được coi là biểu tượng cho vẻ đẹp của cuộc sống. Ngơn ngữ hay ý nghĩa của
các lồi hoa là một phương thức truyền thông của con người trong nhiều nền văn hóa.
Mỗi lồi hoa đều mang một vẻ đẹp và hàm ý riêng, được con người sử dụng như một
cách để gửi những thơng điệp trong tình yêu và cuộc sống. Nhưng vẻ đẹp của hoa chỉ
tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn thì nhanh chóng héo úa bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau. Giống loài, điều kiện sinh trưởng, sâu bệnh, giai đoạn thu hoạch, cách thức
thu hoạch,...ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng và thời gian sống của hoa đặc biệt là
hoa cắt cành. Sau khi cắt khỏi gốc sự sống của các loài hoa cắt cành giảm vì mất
nguồn nước và chất dinh dưỡng. Trong quá trình bảo quản vi khuẩn dễ xâm nhập vào
cành hoa làm tắc mạch dẫn thân làm giảm khả năng hút nước, sản sinh khí etilen thúc
đẩy sự già hóa của hoa gây tổn thất đến chất lượng hoa do vậy bài thực hành này bài
giúp tìm hiểu một số phương pháp bảo quản hoa tươi và hoa khô để cải thiện chất
lượng cũng như kéo dài thời gian sống của một số loại hoa cắt cành.

1



BÀI 1: KHẢO SÁT TÁC DỤNG XỬ LÝ NHIỆT HOA TRẠNG NGUYÊN
1. Tóm tắt
Hoa trạng nguyên (Euphorbia pulcherrima) cắt cành thường có thời gian cắm
bình ngắn sau thu hoạch.Thí nghiệm được thực hiện nhằm so sánh tác dụng của xử lý
nhiệt trên hoa trạng nguyên. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu
nhiên, 1 yếu tố chia thành 3 lơ cho mỗi thí nghiệm đốt gốc hoa, khơng đốt gốc hoa.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, việc xử lý đốt gốc hoa trạng nguyên trước khi cắm đã
duy trì chất lượng hoa được 19 ngày sau khi thu hoạch so với 11 ngày ở nghiệm thức
đối chứng, cành hoa còn chất lượng tốt, tỉ lệ hoa héo, rụng thấp.
2. Giới thiệu
Hoa trạng nguyên là hoa có nguồn gốc từ Trung Mỹ, là một loại hoa nở vào dịp
đầu năm có thời tiết mát mẻ. Ngồi tên Poinsettia nó thường được phương tây gọi là
Christmas star. Chính vì thế loại hoa này thường được trưng bày dịp giáng sinh ở
phương tây và Tết ở Việt Nam. Đối với người Việt thì hoa lồi cây cảnh là đỏ này
được xem là sự may mắn, một sự khởi đầu mới, thuận lợi trong công danh, học hành.
Nhiều nghiên cứu cho thấy biện pháp canh tác và thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng
đến chất lượng và thời gian tồn trữ hoa trạng ngun cắt cành bởi nó được mơ tả là
một lồi có nhựa. Nhựa trong cành hoa có tác dụng làm bít mạch dẫn và làm ơ nhiễm
nước cắm hoa. Một số hóa chất như: Cacl2, salycylic acid, tác dụng nhiệt,...có ảnh
hưởng lên đặc tính sinh lý sau thu hoạch của hoa trạng nguyên cắt cành). Ở Việt Nam,
việc nghiên cứu duy trì đời sống cắm bình của hoa cắt cành đã trở thành một lĩnh vực
mới nhưng vẫn còn nhiều hạn chế (Nguyễn Mạnh Khải et al., 2006; Lê Văn Hịa et al.,
2015) và chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu “Ảnh
hưởng của việc xử lý nhiệt đến hoa trạng nguyên cắt cành” được thực hiện với mục
tiêu so sánh tác dụng của viếc xử lí nhiệt trên hoa trạng nguyên.
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm:
Hoa trạng nguyên: 6 cành được chọn ở khuôn viên trong Trường Đại học Đà Lạt.
Sau khi thu hoạch, các cành hoa được vận chuyển và được bố trí thí nghiệm tại Khoa
Nơng Lâm, Trường Đại học Đà Lạt. Thời gian thực hiện từ ngày 30/3/2021.

Các dụng cụ, thiết bị: Bình cắm hoa: 6, bao gói, kéo, thước, xơ.
Hoa được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 yếu tố chia thành 3 lơ cho
mỗi thí nghiệm:
2


- Đốt gốc hoa.
- Đối chứng: Không đốt gốc hoa.
Hoa được cắm ở nhiệt độ phòng. Theo dõi độ tươi, độ vàng của lá khi cắm hoa,
chụp hình. So sánh với đội chứng.

Hình 1.1: Hoa trạng nguyên được chia thành 3 nghiệm thức khác nhau để theo dõi
thời gian sống (bên trái - ĐC, bên phải - Đã xử lý nhiệt).
4. Kết quả
Nhìn chung hoa trạng nguyên đã xử lý nhiệt có tươi lâu hơn hoa khơng xử lý bởi
việc đốt gốc trước khi cắm giúp cho các mạch dẫn khơng bị tắc, q trình hút nước
diễn ra thuận lợi,...

Hình 1.2. Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt và đối chứng ở
ngày thứ 5.
Từ Hình 1.2. cho thấy, hoa đã xử lý nhiệt vẫn còn độ tươi, hoa đối chứng bắt đầu
héo dần do nhựa từ thân cây tiết ra làm tắc nghẽn mạch dẫn.

3


Hình 1.3: Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt và đối chứng ở
ngày thứ 10 ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3.
Từ hình 1.3 ta thấy, sau 10 ngày hoa đã xử lý với hoa không xử lý nhiệt đã tàn,
héo, thân cây đã úng và nước cắm có mùi hơi, Chứng tỏ ở nghiệm thức này hoa trạng

nguyên đã được xử lý đốt gốc chưa kĩ so với nghiệm thức 1.

Hình 1.4: Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt và đối chứng ở
ngày thứ 10 ở nghiệm thức 1
Từ hình 1.4 ta thấy, sau 10 ngày hoa đã xử lý nhiệt vẫn giữ được độ tươi so với
hoa không xử lý nhiệt. Chứng tỏ ở nghiệm thức này hoa trạng nguyên đã được xử lý
đốt gốc rất kĩ.

Hình 1.5: Hình thái hoa trạng nguyên của dung dịch đã xử lý nhiệt ở ngày thứ 15 ở
nghiệm thức 1

4


Từ hình 1.5. ta thấy sau 15 ngày hoa trạng nguyên được xử lý nhiệt vẫn giữ được
một độ tươi nhất định. Việc đốt gốc kĩ giúp diệt vi khuẩn và nấm xâm nhập vào các bó
mạch dẫn, làm hạn chế nhựa chảy ra, tiêu hao dinh dưỡng,...

Hình 1.6: Hoa trạng nguyên tàn và héo ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3
5. Thảo luận
Việc xử lí cành hoa với nhiệt trước khi cắm vào đã giúp duy trì chất lượng hoa
được 19 ngày bảo quản, màu sắc hoa vẫn còn đẹp, tỉ lệ hoa héo, rụng thấp. Việc đốt
gốc kĩ giúp diệt vi khuẩn và nấm xâm nhập vào các bó mạch dẫn, làm hạn chế nhựa
chảy ra,...
6. Tài liệu tham khảo
Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thị Bích Thủy và Đinh Sơn Quang. 2006. Giáo
trình bảo quản nơng sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Thành phố Hà Nội, 187 trang.
Lê Văn Hòa, Lâm Ngọc Phương và Phạm Thị Phương Thảo, 2015. Bảo quản sau
thu hoạch và nghệ thuật cắm hoa. Nhà xuất bản Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố
Cần Thơ. 216 trang.

Lê Như Bích, 2015. Bài giảng tóm tắt học phần Kỹ thuật bảo quản hoa. Nhà xuất
bản Trường Đại học Đà Lạt.

5


BÀI 2: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG XỬ LÝ ĐƯỜNG LÊN KÉO DÀI THỜI
GIAN SỐNG CỦA HOA CÁT TƯỜNG
1. Tóm tắt
Hoa cát tường (Eustoma grandiflorum Raf.) là hoa cắt cành có đời sống rất
ngắn. Việc kéo dài thời gian sống của hoa ảnh hưởng đến chất lượng hoa cát tường cắt
cành sau thu hoạch. Đường có tác dụng cung cấp cơ chất hô hấp và dinh dưỡng cho
hoa cắt cành và giúp tăng sự hút nước của hoa cát tường. Thí nghiệm được thực hiện
trên 2 giống màu hoa cát tường khác nhau cắm trong các dung dịch có chứa nồng độ
đường ở 5%, 10%, 20% và đối chứng. Kết quả cho thấy hoa cát tường màu hồng ở
nồng độ 20% có thời gian sống trung bình cao nhất 16 ngày trong các nghiệm thức.
Đối với giống màu vàng tím đối chứng có thời gian sống trung bình cao.
2. Giới thiệu
Hoa cát tường (Eustoma grandiflorum Raf.) là hoa có nguồn gốc từ miền tây của
nước Mỹ, là loại hoa được trồng phổ biến ở nước ta chủ yếu ở Đà Lạt; được sử dụng
nhiều trong các dịp lễ, Tết, trong đời sống thường nhật như để trang trí. Chính vì vậy,
nhu cầu tiêu thụ hoa cát tường trên thị trường là rất lớn. Hoa cát tường được tiêu thụ
chủ yếu ở dạng hoa cắt cành, tuy nhiên, cành dễ bị mất nước và mau rụng hoa nên mất
giá trị cảm quan rất nhanh nếu như không được bảo quản kỹ. Đường có tác dụng cung
cấp cơ chất hơ hấp và dinh dưỡng cho hoa cắt cành. Hoa được cắm ngay vào dung
dịch bảo quản sẽ kéo dài thời gian sống, tăng sự hút nước của cành hoa. Chính vì vậy,
nghiên cứu “ảnh hưởng xử lý đường lên kéo dài thời gian sống của hoa cát tường”
được thực hiện với mục đích để so sánh độ nở và tác dụng của việc xử lý đường lên
thời gian nở và kéo dài thời gian cắm của hoa sau thu hoạch.
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm

Hoa cát tường: 1kg được mua tại chợ Đà Lạt. Sau khi mua, các cành hoa được
vận chuyển và được bố trí thí nghiệm tại Khoa Nơng Lâm, Trường Đại học Đà Lạt.
Thời gian thực hiện từ ngày 30/3/2021 Vật liệu thí nghiệm và dụng cụ, thiết bị: Dung
dịch đường 5%, 10%, 20%; nước cất, bình cắm hoa: 12 2 giống = 24 bình, kéo, xơ,...
Hoa sau khi mua về hoa cát tường phải cho vào nước trước khi bảo quản. Hoa
được cắt lại gốc (khoảng 3-4 cm) bằng kéo sắt, vết cắt xiên và phẳng để hoa hấp thụ
nước tốt hơn; không ngắt hoặc vặn xoắn cành. Các nghiệm thức sẽ được bố trí ngẫu
nhiên. Gồm tám thí nghiệm trên cả hai giống hoa:
6


 Hồng + đường 0%
 Hồng + đường 5%
 Hồng + đường 10%
 Hồng + đường 20%
 Vàng,tím + đường 0%
 Vàng,tím + đường 5%
 Vàng,tím + đường 10%
 Vàng,tím + đường 20%
Mỗi nghiệm thức sẽ có 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp sẽ có từ một đến hai hoa.
Chỉ tiêu theo dõi là thời gian sống của hoa.
Dung dịch cắm sẽ được duy trì trong suốt quá trình cắm. Để tránh côn trùng hấp
dẫn bởi vị ngọt của đường và để cành hoa được vững hơn trong lọ cắm, thì lọ cắm sẽ
được bao một lớp màng bọc thực phẩm sau đó để ở nhiệt độ phịng.
Số liệu sẽ được ghi nhận và chụp lại mỗi ngày. Cuối thí nghiệm sẽ được tổng hợp
trên google trang tính. Sau đó xử lí bằng phần mềm SPSS.
Tính thời gian cắm của hoa, so sánh thời gian cắm của hoa ở các nghiệm thức và
2 giống khác nhau.

Hình 2.1: Giống hồng (Giống 1)


Hình 2.2: Giống Vàng, tím (Giống 2

7


Lơ 1:

Hình 2.3: Hoa cát tường hồng (giống 1) được cắm trong các hóa chất khác nhau
Lơ 2:

Hình 2.4: Hoa cát tường Vàng, tím (giống 2) được cắm trong
các hóa chất khác nhau
Chú thích: Từ trái sang phải lần lượt là các nghiệm thức: đối chứng- đường
5%- đường 10%- đường 20%
4. Kết quả
Bảng 2.1: Thời gian sống của hoa cát tường trong từng nghiệm thức khác nhau.
Nghiệm thức

Thời gian sống

Hồng + đường 0%

13ab±0

Hồng + đường 5%

15.3b±2.0817

Hồng + đường 10%


16.3b±1.1547

Hồng + đường 20%

16b±3.6055

Vàng,tím + đường 0%

15.3b±3.5118

Vàng,tím + đường 5%

8.3a±3.7859

Vàng,tím + đường 10%

8.6a±1.1547

Vàng,tím + đường 20%

13.3ab±3.5118

 Thời gian sống trung bình của hoa cát tường đạt cao nhất là 16.0±3.6055 ngày ở
nồng độ đường 20% giống hoa màu hồng.
8


 Thời gian sống trung bình thấp nhất khi ở nồng độ đường 5% ở hoa màu vàng
tím là 8.3±3.7859 ngày.

 Hoa cát tường hồng trong nồng độ đường 10% khác với hoa cát tường màu tím
vàng trong nồng độ đường 5% vì có p=0.038.
 Hoa cát tường màu hồng ở nồng độ 20% có thời gian sống trung bình cao nhất
trong các nghiệm thức.
 Đối với giống màu vàng tím đối chứng có thời gian sống trung bình cao.
 Kết quả cho thấy nồng độ đường càng tăng thời gian sống trung bình của cả 2
giống hoa đều tăng

Hình 2.5: Hoa cát tường hồng (giống 1) được cắm trong các hóa chất khác nhau
sau 7 ngày
Từ hình 2.5. ta thấy, ở các nồng độ đường khác nhau hoa cát tường đều nở và
phát triển tốt

Hình 2.6. Hoa cát tường hồng (giống 2) được cắm trong các hóa chất khác nhau
sau 7 ngày
Từ hình 2.6. ta thấy, ở các nồng độ đường khác nhau hoa cát tường đều nở và
phát triển tốt tuy nhiên ở NT 5 ở nồng độ 5% bơng đã héo và tàn
Sau 7 ngày thí nghiệm các bông hoa vẫn giữ được độ tươi và các búp nhỏ vẫn
đang tiếp tục nở chứng tỏ đường bổ sung nguồn carbohydrate cho dung dịch cắm hoa
nên là nguồn thức ăn quan trọng để duy trì đời sống cắm bình sau thu hoạch.

9


Hình 2.7: Hoa vàng bị gãy cổ ở nghiệm thức đối chứng ở lần lặp lại 2 sau 10 ngày

Hình 2.8: Hoa vàng bị héo ở nghiệm thức với nồng độ đường 10% ở lần lặp lại 1 và
3 sau 11 ngày

10



Hình 2.9: Hoa vàng bị héo ở nghiệm thức với nồng độ đường 20% ở lần lặp lại 2 và
ở nồng độ 5% ở lần lặp 3 sau 11 ngày.

Hình 2.10: Hoa cát tường vàng bị cong cổ ở đối

Hình 2.11: Hoa cát tường hồng bị héo ở

chứng trong lần lặp 2 sau 17 ngày

nồng độ đường 5% ở lầnlặp 2 sau 17 ngày.

5. Thảo luận
Như vậy trong điều kiện của bài thực hành (nhiệt độ phòng, ánh sáng đèn huỳnh
quang, độ ẩm thấp, thống khí,…) đối với hoa cát tường màu hồng nồng độ đường
càng cao thì thời gian sống càng cao. Đối với hoa màu vàng tím đối chứng có thời gian
sống trung bình cao nhất và khi có nồng độ đường thời gian sống thấp và tăng dần khi
nồng độ đường càng cao. Việc sử dụng đường làm chất bảo quản giúp làm chậm q
trình lão hóa của cành hoa nồng độ đường từ 10%. Trên thực tế, thời gian cắm hoa

11


hồng có thể dài hơn so với thực nghiệm. Vì tuổi thọ của hoa còn ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khác nhau.
6. Tài liệu tham khảo
Lê Như Bích, 2015. Bài giảng tóm tắt học phần Kỹ thuật bảo quản hoa. Nhà xuất
bản Trường Đại học Đà Lạt.


12


BÀI 3: BẢO QUẢN HOA NHẠY CẢM ETHYLENE
1. Tóm tắt
Cẩm chướng là 1 loại hoa nhạy cảm với ethylene. Ethylene có thể làm hoa bị
héo, tàn rụng tồn bộ hoa, nụ hoặc cánh hoa, làm vàng và rụng lá, thúc đẩy nhanh
q trình già hóa, giảm thời gian sống của hoa.Trong dung dịch STS và sản phẩm
Chrysal AVB có thành phần là chất diệt khuẩn, bạc,.. có tác dụng diệt vi khuẩn,
nấm mốc,…ngăn ngừa sự hình thành và tác dụng của ethylene lên hoa, làm tăng
tuổi thọ của hoa cẩm chướng. Sử dụng dung dịch STS và sản phẩm Chrysal AVB
giúp kéo dài thời gian sống của hoa cẩm chướng từ 12- 20 ngày (trong điều kiện cụ
thể của phòng thí nghiệm).
2. Giới thiệu
Tuổi thọ và chất lượng hoa cẩm chướng bị ảnh hưởng nhiều bởi khí ethylene từ
mơi trường (ethylene ngoại sinh) và ethylene tự hình thành trong hoa (ethylene nội
sinh). Ethylene làm tăng tốc độ hô hấp, ức chế quá trình nở, làm hoa nhanh tàn, cánh
hoa bạc màu, rụng hoa và lá. Ethylene làm giảm tuổi thọ hoa cẩm chướng cắt cành,
làm hoa rơi vào trạng thái ‘ngủ’, không nở hoa, cánh hoa bị cuộn lại, nhanh héo. Cẩm
chướng rất nhạy cảm với ethylene . Trong hoa cẩm chướng, ethylene được hình thành
theo 4 pha. Ở giai đoại nụ và non hình thành ethylene rất ít. Khi hoa trưởng thành,
ethylene gia tăng đột ngột sau vài ngày cắt do tổn thương vật lý. Hoa bắt đầu héo thì
lượng ethylene giảm dần. Ethylene được hình thành tại đế hoa, vịi nhụy và cánh hoa,
trong đó phần đế hoa hình thành ethylene trước.
STS là chất kháng ethylene và diệt khuẩn trong mô cây, được sử dụng trong
bảo quản các loại hoa nhạy cảm với ethylene, giúp hạn chế các tác động của
ethylene đối với hoa. Chrysal AVB – 1 sản phẩm của công ty Chrysal (Hà Lan) là
chất xử lý với thành phần hoạt chất chính là bạc. Chrysal AVB giúp bảo vệ hoa cắt
cành khỏi các tác động của ethylene và kéo dài tuổi thọ bình của hoa. Sản phẩm
Chrysal AVB thân thiện môi trường. Xử lý bằng Chrysal AVB là bắt buộc ở Hà Lan

cho tất cả các loại hoa nhạy cảm với ethylene.
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
Hoa cẩm chướng đơn: 81 cành được mua tại chợ Đà Lạt. Sau khi mua, các cành
hoa được vận chuyển và được bố trí thí nghiệm tại Khoa Nông Lâm, Trường Đại học
Đà Lạt. Thời gian thực hiện từ ngày 30/3/2021.
13


Vật liệu thí nghiệm và dụng cụ, thiết bị:
Bình cắm hoa: 3 nghiệm thức  3 bình = 9 bình, nước cất, 2l dung dịch STS 0.5
mM, Chrysal AVB: 1 ml/l.
3.1. Pha hóa chất
Cách pha:
Pha 6 lít dung dịch STS gồm: AgNO3 (0.079g/l): 0.474g và Na2S2O3.5H2O
(0.462 g/l): 2.772g
Cho 2 hóa chất trên vào 2 bình nước ( mỗi bình chứa 3 lít nước cất), khuấy đều
rồi cho 2 bình hóa chất trên vào 1 bình lớn Pha dung dịch Chrysal AVB: pha 1 ml
AVB trong 1 lít nước cất.
Chú ý: Khi pha dung dịch AgNO3 phải mặc quần áo bảo vệ, gồm găng tay, kính
bảo vệ mắt. Sau khi pha và sử dụng hóa chất, cần rửa sạch tay và mặt.
3.2. Chuẩn bị nguyên liệu
Hoa cẩm chướng phải cho vào nước trước khi bảo quản. Hoa được cắt lại gốc
(khoảng 10 cm) bằng kéo sắt, vết cắt xiên và phẳng để hoa hấp thụ nước tốt hơn;
không ngắt hoặc vặn xoắn cành. Chia hoa thành 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lô,
mỗi lô 3 cành cẩm chướng . Đem 3 lô cắm trong nước cất, 3 lô cắm trong STS, 3 lô
cắm trong Chrysal AVB, các nghiệm thức đều để ở nhiệt độ phòng. Theo dõi thời gian
sống và sự hư hỏng của hoa so với đối chứng. Tính trung bình và SE thời gian bảo
quản sống của hoa.

Hình 3.1: Hoa cẩm chướng được chia thành 3 nghiệm thức khác nhau để theo dõi

thời gian sống
Chú thích: Từ trái sang phải lần lượt là các nghiệm thức 3-2-1 (mỗi nghiệm thức
tương ứng 3 lô gồm: nước cất, Chrysal AVB và STS)
14


Số liệu sẽ được ghi nhận và chụp lại mỗi ngày. Cuối thí nghiệm sẽ được tổng hợp
trên google trang tính. Sau đó xử lí bằng phần mềm SPSS.
4. Kết quả
Bảng 3.1. Thời gian sống trung bình của hoa cẩm chướng trong các
hóa chất khác nhau.
Thời gian sống (ngày)
STS

Chrysal AVB

Nước cất

15.83a±2.0412

18.3a±2.9277

16.85a±4.1403

(Các chữ cái khác nhau trong cùng 1 hàng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với P≤0.05)
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy, sau khi bảo quản (SKBQ), thời gian sống của hoa
hồng trong các hóa chất khác nhau khơng có sự khác biệt qua phân tích thống kê.
 Trong nước cất, hoa sống được 15.5 ngày thấp hơn so với hoa cắm trong STS
(17 ngày).

 Hoa cắm trong STS có thời gian sống 17 ngày cao hơn tuổi thọ của hoa cắm
trong nước cất khoảng 1.5 ngày.
 Hoa trong dung dịch Chrysal AVB có thời gian sống lâu hơn hoa trong dung
dịch STS khoảng 1.3 ngày, nhưng nghiệm thức trên khơng có sự khác biệt (p > 0.05)
nên thời gian sống của hoa trong 2 dung dịch trên là tương đương nhau.

Đường kính hoa cẩm chướng
8
6
4
2
0

STS

Nước

Chrysal
đường kính ngày 1

đường kính ngày 3

đường kính ngày 6

đường kính ngày 9

Hình 3.2: Đường kính qua các ngày 1, 3, 6, 9 của hoa cẩm chướng cắm trong các
hóa chất khác nhau
Dựa vào hình 3.2 ta thấy, đường kính của hoa cẩm chướng tăng dần đều qua các
ngày và khơng có sự chênh lệch lớn ở các nghiệm thức. Nhìn chung, tỷ lệ hoa nở sau

15


khi cắm trong các hóa chất khác nhau cao, tươi được lâu từ 12- 20 ngày. Bởi STS là
chất kháng ethylene và diệt khuẩn, Chrysal AVB với thành phần hoạt chất chính là
bạc, giúp bảo vệ hoa cắt cành khỏi các tác động của ethylene và kéo dài tuổi thọ bình
của hoa Trên hoa hồng, tỉ lệ hoa héo thường gia tăng sau một thời gian ngắn sau khi
thu hoạch. Nhờ đó mà làm giảm hoạt động của vi sinh vật trong dung dịch cắm bình
thường gây tắc nghẽn mạch dẫn truyền và dễ gây hiện tượng héo cành hoa.

Hình 3.3. Hoa cẩm chướng cắm trong nước cất và hóa chất (Chrysal AVB và STS)
sau 10 ngày
Chú thích: Từ trái sang phải lần lượt là các nghiệm thức 1-2-3 (mỗi nghiệm thức
tương ứng 3 lô gồm: nước cất, Chrysal AVB và STS).
Hoa được cắm trong nước cất có tốc độ nở nhanh hơn (hình 2.4) so với hoa cắm
trong hóa chất AVB và STS. Hoa được rút ra khỏi bình khi hoa nở quá to và tàn, hoặc
nụ không nở nhưng héo.

Hình 3.4. Hoa cẩm chướng héo và tàn được rút ra khỏi bình

5. Thảo luận
Như vậy trong điều kiện của bài thực hành ( nhiệt độ phòng, ánh sáng đèn huỳnh
quang, độ ẩm thấp, thống khí,…), dung dịch STS và sản phẩm Chrysal AVB giúp kéo
dài thời gian sống của hoa cẩm chướng (nhạy cảm với ethylene) từ 15-20 ngày không
16


có sự khác biệt mấy so với cắm trong nước cất. Trong dung dịch STS và sản phẩm
Chrysal AVB có thành phần là chất diệt khuẩn, bạc,.. có tác dụng diệt vi khuẩn, nấm
mốc,…ngăn ngừa tắc mạch dẫn thân, giảm thối rửa cành, ngăn ngừa sự hình thành và

tác dụng của ethylene lên hoa; giúp làm chậm quá trình già hóa, tăng tuổi thọ của hoa
cẩm chướng.
Khuyến khích sử dụng STS hoặc Chrysal AVB trong bảo quản hoa nhạy cảm với
ethylene để tăng chất lượng, giảm tổn thất, kéo dài thời gian sống của hoa. Với quy mô
sản xuất nhỏ hoặc hộ gia đình có thể sử dụng sản phẩm Chrysal AVB vì tính tiện lợi,
nếu sử dụng dung dịch STS phải tốn thời gian pha hóa chất độc hại, ảnh hưởng đến
sức khỏe con người.
Trên thực tế, thời gian cắm hoa cẩm chướng có thể dài hơn so với thực nghiệm.
Vì tuổi thọ của hoa cịn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như giống, mùa trong năm,
điều kiện phòng bảo quản,… Ở điều kiện của bài thực hành, hoa cịn chịu ảnh hưởng
của thành phần khí trong phịng thí nghiệm như ethylene được tiết ra từ các loại hoa
khác (do bảo quản cẩm chướng chung với hoa trạng nguyên, hoa cát tường, hoa cúc,
hoa hồng); số lượng người ra vào phịng thí nghiệm nhiều,…

17


BÀI 4: BẢO QUẢN HOA KHƠ
1. Tóm tắt
Hoa có tiềm năng xuất khẩu rất lớn đặc biệt là hoa cắt cành. Nhu cầu sử dụng hoa
tươi cắt cành ngày một tăng cao và giá cả của chúng cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên
vì thời gian sống của hoa tươi thấp vì vậy hoa khơ xuất hiện, hoa có thể được sấy khô,
bảo quản và xử lý để giữ được vẻ đẹp của nó cũng như giá trị vĩnh cửu. Bảo quản hoa
khô là một trong những phương pháp bảo quản được áp dụng nhiều hiện nay. Hoa khô
được xử lý đúng cách có thể kéo dài thời gian sống đến vài năm mà vẫn giữ được vẻ
mềm mại tự nhiên vốn có như hoa tươi. Có nhiều phương pháp bảo quản hoa khô khác
nhau như bằng silicagel, borax, glycerine,...để giữ được màu sắc, hình dáng tự nhiên
của hoa tuy nhiên chi phí cao và khó thực hiện với số lượng hoa lớn. Do đó, các doanh
nghiệp sản xuất trên quy mô lớn thường lựa chọn phương pháp sản xuất hoa khô bằng
sấy kết hợp phun hoặc nhuộm màu cho hoa.

2. Giới thiệu
Hoa khơ có nhiều phương pháp bảo quản như phơi khô, sử dụng các chất làm
khô, ép, nhuộm màu, và các phương pháp bảo quản hoa khô đặc biệt khác. Trong thí
nghiệm này ta tiến hành thử nghiệm bảo quản hoa khô bằng phương pháp sử dụng các
chất làm khô gồm silicagel và PEG (polyethylene glycol) với nồng độ 10% trong cồn.
Silicagel (SiO2.nH2O)là những tinh thể màu xanh, ở dạng hạt cứng và xốp (có vơ số
khoảng trỗng li ti trong hạt) nên có khả năng chứa 40% lượng ẩm. Silicagel hút ẩm bão
hòa chuyển sang màu xám xanh hoặc xám hồng, cần sấy silicagel ở nhiệt độ 250 –
2750C để tái sử dụng
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
3.1. Vật liệu
Hoa hồng các loại: 40 cành được mua tại chợ Đà Lạt. Sau khi mua, các cành hoa
được vận chuyển và được bố trí thí nghiệm tại Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Đà
Lạt. Thời gian thực hiện từ ngày 30/3/2021.
Vật liệu thí nghiệm và dụng cụ, thiết bị: Silicagel, PEG (polyethylene glycol),
cồn, hộp nhựa đựng hoa khô, màu thực phẩm,...
3.2. Cách tiến hành
20 cánh hoa hồng sau thu hoạch, cắt gốc còn 2cm, ngâm vào cồn 96o trong 1
ngày để làm chết tế bào hoa, hoa được lấy ra để trong khơng khí 30’, sau đó ngâm vào
18


PEG (polyethylene glycol) với nồng độ 10% trong cồn với tỉ lệ 1:1 trong 1 ngày. Hoa
sau khi ngâm màu được rửa cồn để ở nhiệt độ phòng.
20 cánh hoa hồng sau thu hoạch, cắt gốc còn 2cm đặt trong hộp và phủ bằng
silicagel. Phải bảo quản trong hộp kín để tránh hiện tượng silicage hút ẩm từ khơng khí
xung quanh vào, hoa dễ bị héo không đạt được hiệu quả. Với cách này, chất hút ẩm
hấp thụ nước rất nhanh và giúp duy trì màu sắc của hoa, thời gian làm khô là khoảng 2
tới 3 ngày hoặc hơn tùy loại, hoa giữ được lâu
3.3. Quy trình

Hoa hồng sau khi cắt ngắn (độ dài cành 2 –5 cm) được chia thành 2 lô.
 Lô 1: Ngâm hoa vào cồn 960 trong 1 ngày để làm chết tế bào hoa. Sau đó lấy
hoa ra để trong khơng khí 30 phút, rồi ngâm vào dung dịch PEG (polyethylene glycol)
với nồng độ 10% trong cồn tỷ lệ 1:1 trong trong 1 ngày. Hoa sau khi ngâm màu được
rửa cồn để ở nhiệt độ phòng rồi tiến hành nhuộm màu bằng màu thực phẩm.
 Lô 2: Cho hoa vào hộp nhựa chứa silicagel, tiếp tục phủ lên 1 lớp silicagel
khác , đậy kín thùng nhựa rồi để yên. Chú ý thao tác nhẹ nhàng, tránh làm dập, gãy
cánh hoa, sao cho giữ được ngun dáng của hoa hồng ban đầu.
4. Kết quả
Lơ 1:

Hình 4.1: Hoa ngâm trong cồn 960 sau 1 ngày
Sau khoảng sau 1 ngày, hoa đỏ mất màu nhưng không nhiều (Hình 4.1) do cồn có
tác dụng tẩy màu. Khi ngâm hoa trong dung dịch cồn 960, có sự chênh lệch nồng độ
bên trong và ngoài tế bào cánh hoa, nồng độ cồn cao khiến nước trong tế bào hoa vận
chuyển ra bên ngoài để cân bằng các nồng độ các chất bên trong và ngoài tế bào, làm
cánh hoa mất nước và cứng lại.

19


×