Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

THỰC HÀNH SINH LÝ SAU THU HOẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 32 trang )

THỰC HÀNH
SINH LÝ SAU
THU HOẠCH


MỤC LỤC
Bài 1: ĐO DIỆN TÍCH LÁ ...........................................................................................1
1. Đối tượng: Lá tím .....................................................................................................1
2. Phương pháp tiến hành:............................................................................................1
Bài 2: QUAN SÁT SỰ ĐĨNG MỞ KHÍ KHỔNG VÀ TÍNH SỐ LƯỢNG KHÍ
KHỔNG DƯỚI KÍNH HIỂN VI ..................................................................................3
1. Thí nghiệm 1: ...........................................................................................................3
2. Thí nghiệm 2: ...........................................................................................................5
Bài 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA
CÂY LƠ XANH .............................................................................................................9
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: ............................................................9
2. Cách thức tiến hành: .................................................................................................9
Bài 4: TÁCH CHIẾT SẮC TỐ TỪ BÚP LƠ XANH VÀ XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG DIỆP LỤC ....................................................................................................12
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm ...........................................................12
2. Cách thức tiến hành ................................................................................................ 12
Bài 5: HIỆN TƯỢNG CO NGUYÊN SINH VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH ......16
1. Hóa chất, dụng cụ, đối tượng thí nghiệm: .............................................................. 16
2. Cách tiến hành: .......................................................................................................16
3. Kết quả quan sát được: ...........................................................................................16
Bài 6: TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA THỰC VẬT TÁC ĐỘNG BẢO VỆ CỦA
ĐƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT NGUYÊN SINH BỊ LẠNH ...........................................18
1. Đối tượng, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm: .............................................................. 18
Bài 7: XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA HẠT KHI NGÂM TRONG NƯỚC LẠNH VÀ
ẤM.................................................................................................................................22
1. Cách tiến hành: .......................................................................................................22


Bài 8: XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NẢY MẦM, CHIỀU CAO VÀ CÂN NẶNG CỦA HẠT
NGÔ KHI NGÂM TRONG NƯỚC LẠNH VÀ NƯỚC ẤM...................................26
1. Ngô ngâm trong nước lạnh: ...................................................................................26
2. Ngô ngâm trong nước ấm.......................................................................................27


Bài 1: ĐO DIỆN TÍCH LÁ
1. Đối tượng: Lá tím

2. Phương pháp tiến hành:
Cân lá: mlá tím= 3,08g
Tính diện tích lá bằng 2 cách:
 Cách 1: Lấy lá tím đặt lên tờ giấy A4, dùng bút vẽ hình chiếc lá sao cho càng
chính xác càng tốt, dùng kéo cắt chiếc lá đã vẽ trên tờ giấy A4, cân chiếc lá giấy A4
này ghi lại số liệu (x gam). Dùng thước kẻ đúng 1cm2 trên chiếc lá giấy này, dùng kéo
cắt 1cm2 vừa kẽ đem cân (y gam):
x= 0,57 gam
1


y= 0,0135 gam
Diện tích lá: S=

1(𝑐𝑚2)∗𝑥(𝑔𝑎𝑚)
𝑦 (𝑔𝑎𝑚)

=

1∗0,57
0,0135


= 42,2 (cm2)

 Cách 2: Đếm ơ
Lá tím giấy đếm được 65 ơ
S1 ơ= 0,8 * 0,8= 0,64 (cm2)
Sbề mặt lá = 0,64 * 65= 41,6 (cm2)
*** Nhận xét kết quả: Bằng 2 cách trên ta thấy kết quả đo được diện tích lá có
kết quả xấp xĩ gần bằng nhau ( ≈ 42 cm2)

2


Bài 2: QUAN SÁT SỰ ĐĨNG MỞ KHÍ KHỔNG VÀ TÍNH SỐ LƯỢNG
KHÍ KHỔNG DƯỚI KÍNH HIỂN VI
1. Thí nghiệm 1:
Dùng lưỡi dao cạo hoặc kim mũi mác lấy 1 lớp tế bào mặt dưới á, xem kính hiển
vi. Cho 1 vài giọt nước và xem dưới độ phóng đại lớn hơn. Nhỏ vào 2-3 giọt dung
dịch saccharose 1M ở 1 bên của lamen, còn bên kia dung giấy lọc thấm sạch nước,
quan sát độ lớn của khí khổng. Trạng thái đóng, thay dung dịch saccharose 1M bằng
nước và quan sát sự mở của khí khổng từ từ.
Thời gian hái lá: Buổi trưa (tầm 12h)
Đối tượng: Lá xanh
Coi ở độ phóng đại: x40

3


 Lúc mới coi lá: Khí khổng mở


 Lúc cho đường: Khí khổng đóng

4


 Lúc cho nước: Khí khổng mở

*** Nhận xét kết quả:
- Lúc mới coi lá khí khổng mở là do lúc đó cây cịn ở ngồi sáng, thời gian hái lá
là khoảng tầm 12 giờ trưa. Khoảng thời gian đó là khoảng thời gian chiếu sáng mạnh
nhất trong ngày  nhiệt độ tăng  q trình thốt hơi nước diễn ra mạnh mẽ  độ
mở của khí khổng sẽ tăng  tạo điều kiện cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá 
cung cấp nguyên liệu cho quang hợp.
- Sau khi cho đường saccharose vào thì khí khổng đóng lại do lúc này môi
trường ưu trương  nước từ trong tế bào đi ra ngoài tế bào chất tách khỏi thành tế bào
(hiện tượng co nguyên sinh) tế bào mất sức trương nên khí khổng đóng lại.
- Sau đó lại thay dung dịch đường saccharose bằng nước thì khí khổng lại mở do
mơi trường ngồi nhược trương  tế bào chuyển từ trạng thái co nguyên sinh về bình
thường  nước đi vào tế bào làm khí khổng mở ra lại.
2. Thí nghiệm 2:
Dùng sơn móng tay loại trong, quét lên mặt sau của lá, để cho khô, sau đó bóc
nhẹ lớp sơn ra, đặt trên lam kính, đậy lamen, đưa lên kính hiển vi quan sát. Chọn 3 vị
trí khác nhau để đếm số lượng khí khổng, lấy giá trị trung bình. Tính số khí khổng có
trong 1cm2 ở mỗi mặt lá của từng loại cây.

5


a.


Lá tím (Hình lá bài 1):

 Khí khổng mặt trên= 0
 khí khổng mặt dưới =

2+3+1
3

=2

 d =440m =440*10-4 cm =44*10-3 cm
 m lá= 3,08 (g)
 Slá= 42,2 (cm2)
 Sthị trường= 1,52*10-3 (cm2)
 Số lượng khí khổng ở mặt dưới lá (y) = 55526,31579= Tổng số lượng khí
khổng ở 2 mặt lá.
b. Lá đỏ:

  Khí khổng mặt trên=

3+2+2 7

  khí khổng mặt dưới=

6+4+6 16

3
3

=


=

3
3

 d =440m =440*10-4 cm =44*10-3 cm
 m lá= 6,16 (g)
 Slá= 30,61 (cm2)
 Sthị trường= 1,52*10-3 (cm2)
 Số lượng khí khổng ở mặt trên lá (x) =46989,03509
6


 Số lượng khí khổng ở mặt dưới lá (y) = 107403,5089
 Tổng số lượng khí khổng ở 2 mặt lá = 154392,5439
c. Lá xanh:

  Khí khổng mặt trên=

5+4+3

  khí khổng mặt dưới=

5+2+4 11

3
3

=4


=

3

 d =440m =440*10-4 cm =44*10-3 cm
 m lá= 6,2 (g)
 Slá= 23,29 (cm2)
 Sthị trường= 1,52*10-3 (cm2)
 Số lượng khí khổng ở mặt trên lá (x) =61289,47368
 Số lượng khí khổng ở mặt dưới lá (y) = 56182,01754
 Tổng số lượng khí khổng ở 2 mặt lá= 117471,4912

7


Tên

Số khí khổng

Hình dạng khí

cây

ở mỗi mặt lá

khổng

(40X)


Phân bố khí khổng

Mặt

Mặt

trên

dưới

Lá tím 0

2

Mặt trên khơng có khí khổng chủ yếu tập Vừa hình hạt
trung ở mặt dưới lá cụ thể:
 Đầu:2

đậu, vừa có cả
hình elip

 Giữa: 3
 Đi: 1
Lá đỏ

7/3

16/3

Tập trung ở cả 2 mặt nhưng phân bố nhiều Hình hạt đậu

ở mặt dưới lá
Cụ thể:
Mặt trên: Đầu: 3; giữa: 2; đuôi: 2
Mặt dưới: Đầu: 6; giữa: 4; đuôi: 6


xanh

4

11/3

Phân bố gần như đều ở cả 2 mặt, cụ thể:

Hình hạt đậu

Mặt trên: đầu: 5; giữa: 4; đuôi: 3
Mặt dưới: đầu: 5; giữa: 2; đuôi: 4
*** Nhận xét kết quả: dựa vào kết quả ta thấy khí khổng phân bố ở mặt dưới

của lá và phân bố đều trên 2 mặt. Khí khổng phân bố nhiều ở mặt dưới của lá (chủ yếu
là cây 2 lá mầm – lá mọc ngang) nhằm giảm sự mất nước của cây, tối ưu hóa sự
quang hợp. Những cây có lá mọc xiên thì bề mặt của lá nhận ánh sáng như nhau =>
khí khổng phân bố đều ở cả 2 mặt của lá. Ngồi ra, ví dụ như cây sen, cây súng,… thì
khí khổng tập trung chủ yếu ở mặt trên của lá nhiều hơn do mặt dưới của lá tiếp xúc
với nước => khí khổng khơng trao đổi khí được.

8



Bài 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC ĐẾN CHẤT LƯỢNG
CỦA CÂY LƠ XANH
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm:
 Cây lơ xanh búp lớn, có màu xanh đậm, khơng có dấu hiệu sâu bệnh
 Rổ nhựa
 Màng bọc thực phẩm
 Cân kĩ thuật
 Đèn đơn sắc với tỷ lệ khác nhau
2. Cách thức tiến hành:
 Chọn cây lơ xanh đều nhau, có búp lớn, màu xanh đậm, khơng có dấu hiệu sâu
bệnh
 Bao búp lơ xanh bằng màng bọc thực phẩm
 Bảo quản trong các điều kiện đèn chiếu sáng khác nhau
Loại đèn

Nghiệm thức

NT1

LED 100% đỏ

NT2

LED 70% đỏ- 30% xanh

NT3

LED 50% đỏ- 50% xanh

NT4


LED 100% xanh

NT5

LED trắng

NT6

Điều kiện bảo quản bình thường

9


(Từ trái sang phải lần lượt là hình ảnh búp lơ thu được sau 1 thời gian bảo quản
trong điều kiện chiếu đèn NT1, 2, 3, 4, 5, 6)
Ngày bảo quản: 5/5/2020
Theo dõi thí nghiệm:
*Ngày đầu sau bảo quản:
1. NT5: LED trắng: Khối lượng tươi giảm còn 371,12g/ mẫu a;khối lượng giảm
17,03g/ mẫu a
Khối lượng tươi giảm còn 367,38g/ mẫu b; khối lượng giảm 14,03g/mẫu b
Bắt đầu giảm khối lượng còn màu sắc vẫn chưa đổi
2. NT6: Điều kiện bảo quản bình thường: Khối lượng tươi giảm cịn 418,60g/
mẫu a; khối lượng giảm 10,51g/ mẫu a;
Khối lượng tươi giảm còn 390,78g/ mẫu b; khối lượng giảm 7,57g/mẫub
Bắt đầu giảm khối lượng, màu sắc vẫn chưa thay đổi
*Ngày thứ 2 sau bảo quản:
3. NT5: Khối lượng tươi giảm còn 353,44g/ mẫu a; khối lượng giảm 17,68g/mẫu a
Khối lượng tươi giảm còn 351,82g/ mẫu b; khối lượng giảm 15,56g/mẫu b

Bắt đầu có những đốm vàng li ti quanh rìa và chính giữa búp lơ
4. NT6: Khối lượng tươi giảm còn 406,83g/ mẫu a; 380,59g/ mẫu b
Khối lượng giảm 11,77g/ mẫu a; 10,19g/ mẫu b
Bắt đầu xuất hiện những đốm vàng quanh tòan bộ búp lơ, mật độ khá nhiều
10


*Ngày thứ 3 sau bảo quản:
5. NT5: Khối lượng tươi giảm còn 337,62g/ mẫu a; 335,94g/ mẫu b
Khối lượng giảm 15,82g/ mẫu a; 15,88g/ mẫu b
Những đốm vàng nhiều hơn, có những đốm đen li ti, súp lơ héo dần, mùi hơi hơi
6. NT6: Khối lượng tươi giảm cịn 395,13g/ mẫu a; 369,07g/mẫu b
Khối lượng giảm 11,7g/ mẫu a; 11,52g/ mẫu b
Đốm vàng lan rộng khắp búp lơ, có những đốm đen nhỏ dầm xuất hiện, bắt đầu
có mùi hơi, súp lơ héo hơn
*Ngày thứ 4 sau bảo quản:
7. NT5: Khối lượng tươi giảm còn 322,28g/mẫu a; 321,28g/mẫu b
Khối lượng giảm 15,34g/ mẫu a; 14,66g/mẫu b
Đốm vàng nhiều hơn, những đốm đen cũng xuất hiện nhiều hơn, có mùi hơi, súp
lơ héo hơn
8. NT6: Khối lượng tươi giảm còn 383,49g/ mẫu a; 358,24g/ mẫu b
Khối lượng giảm 11,64g/ mẫu a; 10,83g/ mẫu b
Đốm vàng tăng lên toàn bộ súp lơ, những đốm đen nhiều hơn, có mùi hơi, súp lơ
héo đi, có những đốm đen bủn và có nấm
*Ngày thứ 5 sau bảo quản:
9. NT5: Khối lượng tươi giảm còn 308,67g/ mẫu a; 307,14g/ mẫu b
Khối lượng giảm 13,61g/ mẫu a; 14,14g/ mẫu b
Đốm vàng nhiều hơn, những đốm đen nhiều hơn, nhưng so với NT6 thì hàm
lượng chlorophyll ở NT5 vẫn xanh hơn.
10. NT6: Khối lượng tươi giảm còn 371,74g/ mẫu a; 347,84g/ mẫu b

Khối lượng giảm 11,75g/ mẫu a; 10,4g/ mẫu b
Những đốm đen nhiều hơn, búp lơ bị mềm nhũn ở 1 vài chỗ rìa , có nấm mốc
xuất hiện quanh 5 góc, mùi rất hơi.
*** Nhận xét kết quả:
- Khối lượng của búp lơ giảm dần qua các ngày bảo quản do bị mất nước.
- Hàm lượng chlorophyll trong búp lơ giảm dần qua các ngày bảo quản, hàm
lượng carotenoid tăng lên khiến búp lơ vàng hơn, NT5 thì búp lơ vẫn cịn chlorophyll
khá nhiều  nhìn búp lơ vẫn cịn khá xanh. Súp lơ được bảo quản trong các điều kiện
ánh sáng còn lại đều vàng và bị hư nhiều hơn.
11


Bài 4: TÁCH CHIẾT SẮC TỐ TỪ BÚP LƠ XANH VÀ XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG DIỆP LỤC
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
- Búp lơ xanh
- Aceton 80%
- Giá ống nghiệm và ống nghiệm
- Ống ly tâm
- Phễu lọc
- Pipet
- Kéo
- Cối chày sứ
2. Cách thức tiến hành
Búp lơ xanh 1g được nghiền nhỏ trong cối chày sứ , thêm vào một ít aceton
80% và nghiền cho đến khi thành một thể thống nhất. Thêm aceton 80% để rửa chày
sứ t=rồi dùng đũa thủy tinh đổ vào ống ly tâm qua phễu lọc. Rửa cối chày sứ một lần
nữa, sao cho dung dịch thu được 10ml, buộc kín đầu để tránh aceton bốc hơi.
Dung dịch được ly tâm ở 5240xg trong 10 phút, thu phần dịch trong.
Xác định hàm lượng diệp lục

Xác định độ hấp thụ quang (mật độ quang) của hỗn hợp sắc tố ở 2 bước sóng
662nm và 645nm và tính theo cơng thức:
Chl-a (µg/ml)= 11.24 * A662 - 2.04 * A645
Chl-b (µg/ml)= 20.13 * A645 – 4.19 * A662
Chl-t (µg/ml)= 7.05 * A662 + 18.09 * A645
Trong đó, A662 và A645 là độ hấp thụ quang của dịch chiết tương ứng với bước
sóng 662nm và 645nm
Hàm lượng sắc tố trong lá sau đó được quy đổi ra µg/g theo cơng thức:
Hàm lượng diệp lục a (µg/g)=

𝐶ℎ𝑙−𝑎∗10
1

Trong đó 10 là số ml aceton dùng để chiết; 1 là khối lượng mẫu vật (g)
Kết quả đo và tính được:
- Vật mẫu được bảo quản ở ánh sáng xanh 100%
+ Vật mẫu 388.46g
12


Bước sóng 662nm= 0,395 và bước sóng 645nm= 0,202
Độ hấp thụ quang Chl-a = 4,02772 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 40,2772
(µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b = 2,41121 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 24,1121
(µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t = 6,43893 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 64,3893
(µg/g)
+ Vật mẫu 326,32g:
Bước sóng 662nm= 0,499 và bước sóng 645nm= 0,129.
Độ hấp thụ quang Chl-a = 5,162 (µg/ml)Hàm lượng sắc tố = 51,62 (µg/g)

Độ hấp thụ quang Chl-b = 2,31766(µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 23,1766
(µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t= 7,47966 (µg/ml) Hàm lượng sắc tố = 74,7966 (µg/g)
- Vật mẫu được bảo quản ở ánh sáng đỏ 100%
+ Vật mẫu 373,78g:
Bước sóng 662nm= 0,561. Bước sóng 645nm= 0,240.
Độ hấp thụ quang Chl-a = 5,81604 (µg/ml)Hàm lượng sắc tố = 58,1604 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b = 2,48061 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 24,8061
(µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t= 8,29665 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 82,9665 (µg/g)
+ Vật mẫu 384,49g:
Bước sóng 662nm= 0,677 và bước sóng 645nm= 0,333.
Độ hấp thụ quang Chl-a = 6,93016 (µg/ml) Hàm lượng sắc tố = 69,3016
(µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b = 3,86666(µg/ml)  Hàm lượng sắc tố = 38,6666
(µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t = 10,79682 (µg/ml) Hàm lượng sắc tố = 107,9682
(µg/g)
- Vật mẫu được bảo quản ở ánh sáng trắng 100%
+ Vật mẫu 381,41g:
Bước sóng 662nm= 0,453 và bước sóng 645nm= 0,206
Độ hấp thụ quang Chl-a =4,46916 (µg/ml) Hàm lượng sắc tố= 44,6916 (µg/g)
13


Độ hấp thụ quang Chl-b=2,32413 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 23,2413 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t=6,79329 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 67,9329 (µg/g)
+ Vật mẫu 388,15g:
Bước sóng 662nm= 1,157 và bước sóng 645nm= 0,512
Độ hấp thụ quang Chl-a= 11,9620(µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 119,62 (µg/g)

Độ hấp thụ quang Chl-b=5,45873 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 54,5873 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t =17, 41893 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 174, 1893
(µg/g)
- Vật mẫu được bảo quản ở ánh sáng thường:
+ Vật mẫu 429,11g:
Bước sóng 662nm= 0,266 và bước sóng 645nm= 0,204
Độ hấp thụ quang Chl-a= 2,57368 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 25,7368 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b= 2,99198 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 29,9198 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t =5,56566 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 55,6566 (µg/g)
+ Vật mẫu 398,35g:
Bước sóng 662nm= 0,268 và bước sóng 645nm= 0,166
Độ hấp thụ quang Chl-a= 2,67368 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 26,7368 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b=2,21866 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 22,1866 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t=4,89234 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 48,9234 (µg/g)
- Vật mẫu được bảo quản ở ánh sáng 50% đỏ, 50% xanh:
+ Vật mẫu thứ 1 (21a):
Bước sóng 662nm= 0,314 và bước sóng 645nm= 0,175
Độ hấp thụ quang Chl-a= 3,17236 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 31,7236 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b= 2.20709 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 22,0709 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t= 5,37945 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 53,7945 (µg/g)
+ Vật mẫu thứ 2 (22a):
Bước sóng 662nm= 0,334 và bước sóng 645nm= 0,171
Độ hấp thụ quang Chl-a= 3,40532 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 34,0532 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b=2,04277 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 20,4277 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t=5,44809 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 54,4809 (µg/g)
- Vật mẫu được bảo quản ở ánh sáng 70% đỏ, 30% xanh:
+ Vật mẫu thứ 1 (21b):
14



Bước sóng 662nm= 0,398 và bước sóng 645nm= 0,221
Độ hấp thụ quang Chl-a= 4,02268 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 40,2268 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b= 2,78111 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 27,8111 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t= 6,80379 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 68,0379 (µg/g)
+ Vật mẫu thứ 2 (22b):
Bước sóng 662nm= 0,490 và bước sóng 645nm= 0,242
Độ hấp thụ quang Chl-a= 5,01392 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 50,1392 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-b= 2,81836 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 28,1836 (µg/g)
Độ hấp thụ quang Chl-t=7,83228 (µg/ml)  Hàm lượng sắc tố= 78,3228 (µg/g)
*** Nhận xét kết quả:
- Nhóm sắc tố chlorophyll có khả năng hấp thụ trực tiếp ánh sáng.
- Chlorophyll không tan trong nước tuy nhiên tan trong các dung môi hữu cơ (
trong thí nghiệm này ta dùng aceton 80%).
- Độ hấp thụ quang của dịch chiết được bảo quản trong điều kiện ánh sáng trắng
100% là lớn nhất sau đó giảm dần lần lượt qua các điều kiện ánh sáng: 100% đỏ
70% đỏ, 30% xanh  100% xanh  ánh sáng thường  50% đỏ, 50% xanh.
- Hàm lượng sắc tố trong lá cũng giảm dần từ ánh sáng trắng 100%  100% đỏ
 70% đỏ, 30% xanh  100% xanh  ánh sáng thường  50% đỏ, 50% xanh.

15


Bài 5: HIỆN TƯỢNG CO NGUYÊN SINH VÀ PHẢN CO NGUN SINH
1. Hóa chất, dụng cụ, đối tượng thí nghiệm:
- Củ hành
- DD saccharose 1M
- Nước
- Lam kính và lamen
- Lưỡi dao cạo
- Kính hiển vi

2. Cách tiến hành:
Cắt một lớp biểu bì rất mỏng có tế bào màu, đặt lên lam kính, nhỏ nước và soi
dưới kính hiển vi. Sau đó thay nước bằng dd saccharose 1M. Quan sát sự thay đổi của
lớp biểu bì khi cho 2 dd khác nhau. Vẽ hình
3. Kết quả quan sát được:

16


Tế bào vảy hành lúc cho nước:

Tế bào vảy hành sau khi cho sacchorose 1M:


Quan sát:

Các tế bào màu khi cho nước vào nguyên sinh chất tế bào đã tăng thể tích do tích
nước bên trong. Màng tế bào và thành tế bào nhập một
Các tế bào sau khi cho dd Saccharose 1M nguyên sinh chất trong tế bào co lại, do
mất nước. Màng tế bào và thành tế bào tách ra. Bắt đầu tách ra từ các gốc của tế bào
trước.
*** Nhận xét kết quả:
- Lúc đầu khi cho nước vào thì các tế bào có hình dạng bình thường vì nước là
dung dịch đẳng trương có áp suất thẩm thấu bằng áp suất thẩm thấu dịch tế bào các
tế bào không bị hút nước => các tế bào có hình dạng bình thường.
- Khi cho dung dịch saccharose vào thì thấy màng tế bào tách khỏi thành tế bào
do saccharose là dung dịch ưu trương, có áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất thẩm thấu
dịch tế bào  nước từ tế bào sẽ đi ra ngoài  thành tế bào co bóp cho tới khi mất
hồn tồn sức trương => màng tế bào tách khỏi thành tế bào (xảy ra hiện tượng co
nguyên sinh).


17


Bài 6: TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA THỰC VẬT TÁC ĐỘNG BẢO VỆ CỦA
ĐƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT NGUYÊN SINH BỊ LẠNH
1. Đối tượng, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm:
 Củ hành tím
 DD saccharose 1M và 0,5M
 DD NaCl 8%
 Giá đựng ống nghiệm và 3 ống nghiệm
 Nước đá
 Cối, chày
 Muối ăn
 Kính hiển vi
2.Cách tiến hành:
Bốc 15 lớp biểu bì từ củ hành đã rữa sạch có kích thước tương đương nhau. Sau
đó cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 5 lát, lần lượt: Saccharose 0.5M, 1M, nước. Các
mức dd đều nhau
Để 3 ống nghiệm vào khay đựng đá có cho thêm muối ăn khuấy đều tỉ lệ 3:1.
Để các ống nghiệm đơng trong lại hồn tồn. Sau đó cho rã đơng ở nhiệt độ
phịng
Sau đó xem hiện tượng co và phản co nguyên sinh bằng dd NaCl 8%. Quan sát
và giải thích hiện tượng
3.Quan sát hiện tượng:
a. Vẩy hành ở ống nghiệm chứa nước dùng NaCl 8% để kiểm tra. Vì khi vẩy
hành cho vào nước tế bào đã trương nước, dùng NaCl 8% để kiểm tra độ co nguyên
sinh của tế bào

18



Hình 1a
b. Vẩy hành ở ống nghiệm chứa Saccharose 1M. dùng nước để kiểm tra. Vì tế
bào cho vào dd Saccharose 1M đã xảy ra co nguyên sinh nên dùng nước để kiểm tra
độ phản co nguyên sinh của tế bào.

Hình 1b

19


Hình 2b
c. Vẩy hành ở ống nghiệm chứa Saccharose 0.5M. dùng nước để kiểm tra độ
phản co nguyên sinh của tế bào

Hình 1c:

20


Hình 2c:
*** Nhận xét kết quả:
- Ở hình 1a tế bào ngâm trong 5ml nước ta thấy tế bào đã chết do bị ngâm trong
đá lạnh và hiện tượng co nguyên sinh không xảy ra. Tế bào bị chết là do nó được bảo
quản trong mơi trường nhược trương + bảo quản lạnh  áp suất thẩm thấu diễn ra
mạnh  làm cho các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào  các tế bào sung lên
và vỡ ra  tế bào bị chết.
- Ở ống nghiệm có chứa saccharose 1M ta thấy tế bào vẫn còn sống. Khi chưa
nhỏ nước thì xảy ra hiện tượng co nguyên sinh (hình 1b), sau khi nhỏ nước vào thì xảy

ra hiện tượng phản co nguyên sinh (hình 2b).
- Ở ống nghiệm có chứa saccharose 0,5M ta cũng thấy tế bào còn sống như ở ống
nghiệm trên. Khi chưa nhỏ nước thì xảy ra hiện tượng co nguyên sinh (hình 1c) , sau
khi nhỏ nước thì xảy ra hiện tượng co ngun sinh (hình 2c).
- Tóm lại, qua 3 thí nghiệm trên ta thấy những ống nghiệm có chứa dung dịch
saccharose đều xảy ra co nguyên sinh do dung dịch saccharose là môi trường ưu
trương  nước từ trong tế bào sẽ đi ra ngoài  tế bào sẽ co lại => xảy ra hiệ tượng co
nguyên sinh. Sau đó, khi nhỏ thêm nước vào thì xảy ra hiện tượng phản co nguyên
sinh do nước là môi trường nhược trương ngược lại với mơi trường ưu trương thì khi
nhỏ thêm nước vào thì nước đi vào tế bào tế bào trương lên  tế bào sẽ trở lại bình
thường (hiện tượng phản co nguyên sinh).
21


Bài 7: XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA HẠT KHI NGÂM TRONG NƯỚC LẠNH
VÀ ẤM
1. Cách tiến hành:
Chuẩn bị 120 hạt ngô, 120 hạt đậu để ngâm bằng nước lạnh và nước ấm.
Ngâm 30 hạt ngơ bằng nước lạnh trong vịng 1 giờ và 30 hạt trong vòng 2 giờ
Ngâm 30 hạt ngơ bằng nước ấm trong vịng 1 giờ và 30 hạt trong vòng 2 giờ.
Hạt đậu tương tự như hạt ngô 30 ngâm bằng nước lạnh trong 1 giờ, 30 hạt trong
2 giờ, 30 hạt ngâm bằng nước ấm trong 1 giờ và 30 hạt ngâm trong 2 giờ.
Ngô ngâm nước lạnh:

-

Mẫu ngâm trong 1 giờ đồng hồ

Mẫu ngâm trong 2 giờ đồng hồ


Kết quả sấy:
Bắp ngâm trong nước lạnh
- Ngô ngâm trong nước ấm:
Bắp ngâm trong nước ấm(1 giờ):

-

22

Ngâm 1 giờ

Ngâm 2 giờ

19.45%

19.555%


-

-

-

-

23



×