ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC HÓA CHẤT
THƯƠNG MẠI LÊN
CÁC CHỈ TIÊU
CHẤT LƯỢNG CỦA
HOA HỒNG
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs.,
: cộng sự
R.F.W : Trọng lượng tươi tương đối
NT
: Nghiệm thức
STH : Sau thu hoạch
ii
MỤC LỤC
CAM ĐOAN ................................................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................i
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về hoa hồng ..................................................................................... 3
1.1.1. Hoa hồng .................................................................................................... 3
1.1.2. Tình hình sản xuất hoa hồng ...................................................................... 4
1.1.3. Các yếu tố sau thu hoạch (STH) ảnh hưởng đến chất lượng hoa ............... 5
1.2. Giới thiệu các hóa chất thương mại .................................................................. 7
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu ..................................... 10
2.2.1. Dụng cụ: ................................................................................................... 10
2.2.2. Hóa chất:................................................................................................... 10
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 10
2.3.3. Các chỉ tiêu ............................................................................................... 11
2.4. Phương pháp phân tích thống kê .................................................................... 12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 13
3.1. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên thời gian sống của
hoa hồng................................................................................................................. 13
3.2. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên trọng lượng tươi
tương đối ................................................................................................................ 14
iii
3.3. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên hấp thụ dung dịch
của hoa hồng .......................................................................................................... 16
3.4. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên độ nở của hoa
hồng ....................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 20
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 20
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 21
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Hình dáng hoa thu hoạch (Slonim, 2012) .....................................................5
Hình 3: Hoa hồng được cắm trong Long Life (Ngày thứ nhất) ...............................22
Hình 2: Hoa hồng được cắm trong đối chứng (Ngày thứ nhất) ............................... 22
Hình 5: Hoa hồng được cắm ở Floralife (Ngày thứ nhất) ........................................22
Hình 4: Hoa hồng được cắm ở Galileo (Ngày thứ nhất) ..........................................22
Hình 7: Hoa hồng được cắm ở Professional 2 (Ngày thứ nhất) ...............................22
Hình 8: Hoa hồng được cắm trong Floralife (Ngày thứ 8) .....................................22
Hình 9: Hoa hồng được cắm trong đối chứng (Ngày thứ 8) ....................................22
Hình 11. Hoa hồng được cắm trong Professional 2(Sau 11 ngày) ...........................22
Hình 10. Hoa hồng được cắm trong Professional 2 (Sau 9 ngày) ............................22
Hình 13. Hoa hồng được cắm trong Galileo (Sau 14 ngày) .....................................22
Hình 12. Hoa hồng được cắm trong Longlife (Sau 14 ngày) ...................................22
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Ảnh hưởng của các hóa hóa chất bảo quản hoa thương mại lên thời gian
sống trung bình (ngày) của hoa hồng của hoa hồng ................................................13
Bảng 2. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên trọng lượng tươi
tương đối (%) ...........................................................................................................14
Bảng 3. Ảnh hưởng của các hóa hóa chất bảo quản hoa thương mại đến trọng lượng
tươi tương đối của hoa hồng trong 2, 4, 6, 8 ngày ...................................................15
Bảng 4. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên hấp thụ dung
dịch trung bình của hoa hồng ...................................................................................16
Bảng 5. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại đến hấp thụ dung
dịch của hoa hồng trong 2, 4, 6, 8 ngày ...................................................................17
Bảng 6. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên độ nở của hoa
hồng (điểm số) ..........................................................................................................18
Bảng 7. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2 đến
độ nở của hoa hồng trong 2, 4, 6, 8 ngày .................................................................19
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoa hồng là loại cây thích hợp với điều kiện lạnh nên mới chỉ được trồng
phổ biến ở Đà Lạt, nơi có nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm cao, quanh năm thời tiết
trong lành, mát mẻ, nhưng tỷ lệ xuất khẩu khá thấp do hoa có thời gian sống khá
ngắn và không đáp ứng đủ chỉ tiêu xuất khẩu.
Tuy vậy, hoa do thu hoạch liên tục do đó cần bù đắp lại dinh dưỡng tương
đối lớn vì cứ sau mỗi lần thu hoạch lấy đi một lượng chất dinh dưỡng cao từ đất. Do
vậy, hoa hồng có thời gian sống sau thu hoạch ngắn. Hoa thường bị héo, trục cổ bị
cong (gục cổ hoa). Khoảng 20% lượng hoa tươi bị mất chất lượng trên thị trường
qua các giai đoạn (thu hoạch, đóng gói, vận chuyển, và bán hàng) và lượng lớn hoa
còn lại được bán với chất lượng thấp cho người tiêu dùng do vấn đề sinh lý và bệnh
lý trong thời gian xử lý sau thu hoạch. Sự phát triển của các triệu chứng như vậy là
do tắc mạch, gây ức chế hút nước của hoa. Sự phát triển của tắt mạch là do nhiều
yếu tố khác nhau, chẳng hạn như vi khuẩn, tắt nghẽn mặt cắt và phản ứng sinh lý
của thân cây để cắt. Vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tắc nghẽn cành.
Ngoài việc gây tắc nghẽn cành, các vi sinh vật cũng có thể tiết ra pectinase, sản xuất
ethylene và do đó làm tăng tốc độ lão hóa của hoa.
Bảo quản hoa cắt cành sau thu hoạch rất quan trọng vì nó quyết định giá trị
của hoa, giúp tăng tuổi thọ, giảm hư hỏng và tổn thất hoa sau thu hoạch. Việc sử
dụng hóa chất là giải pháp được khuyến cáo giúp kéo dài tuổi thọ hoa sau thu
hoạch. Vì nhu cầu cắm hoa sau thu hoạch nhiều nên các hóa chất thương mại dần ra
đời và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các hóa chất có các hợp chất
kháng khuẩn, ức chế ethylene, chất điều hịa sinh trưởng, khơng gây độc hại cho
mơi trường. Một số hóa chất thương mại đã được thử nghiệm và sử dụng trong các
shop hoa ở thành phố như: Longlife, Floralife, Chrysal, Galileo,TOG6, TOG30…
Tuy nhiên để hiểu rõ các tác động của hóa chất lên chất lượng hoa, cơng dụng của
các loại hóa chất lên t̉i thọ hoa và loại nào là tốt nhất. Ngồi ra, tác động của hai
hóa chất này đối với các chỉ tiêu chất lượng của hoa hồng ở Việt Nam nói chung và
ở Đà Lạt nói riêng thì chưa có một nghiên cứu cụ thể nào. Chính vì những lý do này
mà tơi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của xử lý hoá chất thương mại đến chất lượng
hoa hồng sau thu hoạch” được thực hiện.
1
Mục tiêu đề tài:
- Đánh giá ảnh hưởng của Longlife đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa hồng
sau thu hoạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của Galileo đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa hồng
sau thu hoạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của Floralife đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa hồng
sau thu hoạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của Professional 2 đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa
hồng sau thu hoạch.
Ý nghĩa đề tài:
- Nghiên cứu tác động của các hóa chất thương mại Longlife, Galileo,
Floralife, Professional 2 đến chất lượng hoa hồng sau thu hoạch.
- Giúp nâng cao chất lượng hoa hồng sau thu hoạch.
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu về hoa hồng
1.1.1. Hoa hồng
Cây hoa hồng có tên khoa học là Rosa sp., thuộc lớp song tử điệp, bộ
Rosales, họ Rosaceae có nguồn gốc ôn đới và nhiệt đới vùng bắc bán cầu. Hoa hồng
có 115 chi và 3000 lồi phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và nhiệt đới Bắc bán cầu.
Hoa hồng phân bố khắp nơi trên thế giới, trải dài từ vùng ôn đới đến vùng
nhiệt đới, rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Ở Việt Nam hiện đang trồng
khoảng 50 chủng loại giống. Một số giống có mùi thơm nhẹ, được trồng để sản xuất
hương liệu cho nước hoa. Nhiệt độ thích hợp cho cây tùy theo giống nhưng trung
bình là 23oC-25oC và độ ẩm từ 70%-80%. Có thể nhân giống hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành, chiết, ghép, lai hữu tính, chọn giống từ biến dị chồi hoặc
từ nuôi cấy mô.
Hoa hồng là cây bụi thân gỗ và các giống cây hầu như được nhân giống vơ
tính bằng cách ghép chồi hoặc từ cành gỗ mềm hoặc bán cứng (Hartmann và cs.
2002; Krüssmann, 1981). Các giống hoa hồng hiện đại sở hữu mức độ biến đổi di
truyền cao (Debener và cs. 1996), và các cây con xu hướng tách biệt rộng rãi.
Đặc tính thực vật hoa hồng:
- Rễ: hồng thuộc loại rễ chùm, chiều ngang tương đối rộng, khi bộ rễ lớn phát
triển nhiều rễ phụ.
- Thân hồng thuộc loại nhóm cây thân gỗ, cây bụi thấp có nhiều cành và gai
cong.
- Lá: lá hoa hồng là lá kép lông chim, mọc cách, ở cuống lá có lá kèm nhẵn,
mỗi lá kép có 3-5 hay 7-9 lá chét, xung quanh lá chét có nhiều răng cưa nhỏ. Tùy
giống mà lá có màu sắc xanh đậm hay xanh nhạt, răng cưa nông hay sâu, hay có
hình dạng lá khác.
- Hoa: có nhiều màu sắc và kích thước khác nhau. Cụm hoa chủ yếu có 1 hoa
hoặc một tập hợp hoa trên cuống dài, cứng, có gai. Hoa hồng thuộc loại hoa lưỡng
tính, nhị đực và nhị cái trên cùng 1 hoa, các nhị đực dính vào nhau bao xung quanh
vịi nhụy. Khi phấn chín rơi trên đầu nhụy nên có thể tự thụ phấn, đài hoa có màu
xanh.
- Quả: quả hình trái xoan có các cánh đài còn lại.
3
1.1.2. Tình hình sản xuất hoa hồng
1.1.2.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới
Ngày nay hoa và cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và
trở thành một ngành thương mại cao. Hoa hồng chiếm vị trí đầu tiên trong các loại
hoa cắt cành thương phẩm, tiếp theo là hoa cúc, cẩm chướng, và lay ơn (Pun 2009).
Các nước sản xuất hoa hồng chính trên thế giới là Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản,
Colombia, Israel, trong đó Hà Lan là nước trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất thế
giới. Mỹ cũng là nước trồng hoa hồng nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều. Năm
1996 Mỹ sản xuất 3.5 tỷ cành và nhập khẩu 8.3 tỷ cành. Trung Quốc bắt đầu sản
xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ 20. Hiện nay, Quảng Đông là tỉnh trồng
nhiều hoa hồng nhất, diện tích 432 km2, hàng năm sản xuất khoảng 2 tỷ 96 triệu
bông, sau đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc. Hoa có chất lượng cao nhất
là Vân Nam (Đình Thế Lộc và Đăng Văn Đông 2003; Đào Thanh Vân và Đặng Thị
Tố Nga 2007).
1.1.2.2. Tình hình sản xuất hoa hồng tại Việt Nam
Đến năm 2006, cả nước ta có khoảng trên 15 ngàn ha diện tích trồng hoa và
cây cảnh. Các vùng trồng hoa tập trung chính như đồng bằng sông Hồng, Đà Lạt,
đồng bằng Sông Cửu Long... Tại các vùng trồng hoa tập trung này, hoa hồng và hoa
cúc là hai loại hoa cắt cành chủ đạo, với đa dạng chủng loại và phẩm cấp, từ hoa
phục vụ trang trí hàng ngày, tặng trong dịp lễ tết, hoa cúng, hoa khuôn viên cho đến
các loại hoa xuất khẩu cao cấp (Cao Văn Hùng 2009).
Việt Nam là một trong những vùng nguyên sản của hoa hồng nhưng phát
triển chậm. Hoa hồng được trồng khắp các tỉnh, các địa phương trên cả nước nhưng
những vùng trồng tập trung và có quy mô lớn là Đà Lạt (Lâm Đồng), Mê Linh
(Vĩnh Phúc), Tây Tựa, Vĩnh Tuy (Hà Nội), Đằng Hải (Hải Phòng), Sa Pa (Lào Cai),
Thị xã Bắc Giang… Bên cạnh đó, một số địa phương đã xây dựng thành cơng mơ
hình trồng hoa hồng áp dụng công nghệ tiên tiến thành cơng và hiệu quả như Hưng
Hà (Thái Bình), Việt Trì (Phú Thọ),… Đình Thế Lộc và Đăng Văn Đơng 2003).
Hiện nay, các giống trồng ở Việt Nam hầu hết là giống nhập từ Hà Lan, Mỹ,
Pháp, Ý, Trung Quốc… Một số giống hoa hồng chính đang được trồng phổ biến
nhất ở Việt Nam (theo tên gọi dân gian):
- Hoa hồng đỏ Pháp: có nguồn gốc từ Pháp, được nhập vào Việt Nam từ năm
1991, thích hợp với khí hậu miền Bắc. Hoa màu đỏ nhung, hoa to vừa phải (đường
4
kính hoa 6-11cm), hình dáng hoa thn dài. Hiện nay ở Mê Linh, Tây Tựa có tới
80% diện tích trồng hoa hồng loại này.
- Hoa hồng đỏ Ý: có nguồn gốc từ Italia, được nhập vào Việt Nam từ năm
1994, thích hợp với vùng khí hậu ơn đới (Đà Lạt, Sa Pa). Hoa to, màu đỏ tươi, hình
dáng hoa bầu.
- Hoa hồng trắng Mỹ: được nhập về từ Mỹ, hoa màu trắng trong, thích hợp
với nhiều vùng khí hậu khác nhau.
- Các giống khác: ngoài các giống hồng kể trên, hiện nay cịn có rất nhiều
giống hồng được trồng ở Việt Nam với rất nhiều màu sắc khác nhau và từ các
nguồn gốc khác nhau (Dương Công Kiên 2007; Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố
Nga 2007).
1.1.3. Các yếu tố sau thu hoạch (STH) ảnh hưởng đến chất lượng hoa
Các yếu tố STH ảnh hưởng đến tuổi thọ của hoa cắt cành bao gồm nhiệt độ,
ánh sáng, độ ẩm, hàm lượng nước, carbohydrate, vi sinh vật, tổn thương vật lý hoặc
cơ học và ethylene. Thêm vào đó, thời gian thu hoạch và chế độ thu hoạch cũng có
thể ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của hoa (Nowak và cs., 1990).
1.1.3.1. Chất lượng và giai đoạn thu hoạch
Những cành hoa khỏe, mập, sạch bệnh và tán lá tốt… thì sẽ cho chất lượng
tốt sau khi sơ chế và bảo quản. Nếu thu hoạch không đúng thời điểm sẽ làm gục cổ
hoa, héo, hoa nhanh tàn.
Hình 1: Hình dáng hoa thu hoạch (Slonim, 2012)
5
Thời điểm thu hoạch tốt nhất là nụ ở giai đoạn số 2 hoặc số 3 vào lúc sáng
sớm (5 – 6 giờ) hoặc chiều tối. Ưu điểm khi thu hoạch hoa hồng ở giai đoạn này
giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng của hoa đóng gói được nhiều hoa hơn trong một
thùng, giảm sự nhạy cảm với những thất thoát cơ, giúp hoa linh hoạt hơn và giảm
mất nước khi vận chuyển. Khi thu hoạch hoa hồng ở giai đoạn số 1 có thể làm hạn
chế hoa bung nụ khi cắm bình, có thể gây mất màu gốc của hoa (Slonim, 2012).
1.1.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ cao khi thu hoạch làm giảm thời gian sống sau thu hoạch của hoa
hồng. Nó liên quan chặt chẽ đến sự cân bằng nước và q trình trao đởi chất của
hoa, và do đó tạo ra ảnh hưởng bất lợi đến thời gian sống của hoa. Q trình trao
đởi chất quan trọng nhất là hô hấp tăng lên cùng với sự gia tăng nhiệt độ. Tương tự,
mất nước thơng qua q trình thốt hơi và bay hơi bề mặt có liên quan mật thiết với
nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng sẽ làm tăng sự mất nước và rút ngắn thời gian sống của
hoa hồng cắt cành. Việc nở hoa cũng được đẩy nhanh bởi sự gia tăng nhiệt độ. Thời
gian sống và trọng lượng tươi của hoa giảm khi nhiệt độ tăng lên (Pun, 2003).
1.1.3.3. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối cao và sự dịch chuyển khơng khí của phịng bảo quản rất có
lợi cho việc kéo dài t̉i thọ của hoa hồng cắt cành trong quá trình sau thu hoạch.
Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối liên quan chặt chẽ đến hàm lượng nước trong hoa
hồng cắt, độ ẩm khơng khí cao là cần thiết để giảm sự mất nước và duy trì trọng
lượng tươi của hoa hồng (Doi và cs., 2000).
1.1.3.4. Cường độ ánh sáng
Cường độ ánh sáng trong bảo quản hoa có ảnh hưởng rất ít đến thời gian
sống của hoa (Nowak và cs. 1990). Tuy nhiên, hoa hồng được bảo quản ở cường độ
ánh sáng thấp mà không bổ sung đường đã được chứng minh làm giảm lượng
đường sucrose, glucose và fructose trong tế bào cánh hoa so với hoa chưa cắt
(Doorn và cs., 1991). Điều này chứng minh rằng hoa cắt cành khơng có khả năng
sản xuất carbohydrate ở cường độ ánh sáng thấp sau khi thu hoạch (Dahal, 2013).
1.1.3.5. Hàm lượng nước
Hàm lượng nước trong hoa cắt cành là một trong những yếu tố chính ảnh
hưởng đến tuổi thọ của hoa. Tỷ lệ mất nước và lượng nước hấp thu cao hơn ở nhiệt
độ cao. Hoa cắt cành có chứa một lượng nước đáng kể, và khi mất nước từ 10-15%
khối lượng tươi thì hoa có các triệu chứng héo (Nowak và cs., 1990).
6
1.1.3.6. Vi sinh vật
Sự nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoa
cắt cành. Hoa hồng thường bị tắc nghẽn do vi khuẩn, nấm và nấm men… do đó làm
giảm sự hấp thu nước. Vi sinh vật được tìm thấy ít nhất khi pH của dung dịch cắm
là 3, trong khi pH từ 4 trở lên sẽ có sự phát triển của vi khuẩn (Doorn và cs., 1991).
1.1.3.7. Tổn thương vật lý và hóa học
Tởn thương cơ học trong q trình thu hoạch và vận chuyển sẽ làm giảm chất
lượng, tuổi thọ của hoa và tăng khả năng sản sinh ethylene. Các tổn thương này gây
ra bởi con người, ví dụ như do xử lý không cẩn thận, công nghệ xử lý và đóng gói
kém hoặc sử dụng hóa chất khơng thích hợp gây tổn thương cho hoa (Dahal, 2013).
1.1.3.8. Ethylene
Ethylene có liên quan đến sự lão hoá của nhiều loại hoa. Hoa hồng là một
trong những loại hoa có độ nhạy cảm tương đối cao với ethylene, việc tiếp xúc với
ethylene làm tăng tốc độ rụng của cánh hoa (Lahoz và cs., 1993).
1.2. Giới thiệu các hóa chất thương mại
Chất bảo quản hoa là một thành phần quan trọng trong xử lý hoa cắt cành và
được sử dụng rộng rãi trong bảo quản hoa để kéo dài t̉i thọ và duy trì chất lượng
sau thu hoạch (Nowak và Rudnicki, 1990; Elikel và Reid, 2002; Ahmad và cs,
2013). Các chất bảo quản duy trì sự hấp thụ nước bằng cách kiểm sốt sự phát triển
của vi sinh vật và axit hóa các giải pháp (McDaniel, 1996), cung cấp đường cần
thiết để tiếp tục các hoạt động trao đổi chất sau khi thu hoạch (Dole và Wilkins,
2005). Hơn nữa, chúng cải thiện màu sắc hoa và độ nở của hoa (Nowak và
Rudnicki, 1990). Chất bảo quản thường có chứa các hợp chất kháng khuẩn và được
sử dụng để duy trì sự hấp thụ nước bằng cách giảm tắc nghẽn mạch và kiểm soát vi
sinh phát triển trên bề mặt cắt. dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng để duy trì q
trình trao đởi chất và tiếp tục duy trì t̉i thọ hoa trong suốt thời gian cắm hoa, bởi
vì chúng chứa đường cùng với axit hóa và chất diệt khuẩn. Các chất bảo quản có
chất ức chế vi sinh vật, ức chế sự phát triển ethylene, chất điều hòa sinh trưởng,
kháng nấm và kéo dài tuổi thọ (Mutui, 2002 và Halevy, Ah và Mayak, 1981).
Thuốc dưỡng hoa Longlife và Galileo: là các hóa chất được sản xuất bởi
Gadot Agro trước đây là gọi là Milchan Bros, được sản xuất và phân phối tại Isarel,
nổi tiếng lâu đời về các dung dịch bảo quản thương mại, họ đã nghiên cứu và phát
triển một loạt các hợp chất tiền xử lý TOG sử dụng trong quá trình bảo quản và
7
nâng cao chất lượng các loại hoa cắt cành khác nhau. Các sản phẩm của Gadot
Agro gồm 12 sản phẩm T.O.G dành cho người trồng hoa, đại lý thu mua hoa. Sản
phẩm thuốc dưỡng Hoa Long Life dành cho người bán sỉ hoa, shop hoa và người
tiêu dùng. Thuốc dưỡng hoa Long Life được giới thiệu và bán tại các chợ đầu mối
lớn như chợ Hồ Thị Kỷ, Chợ Đầm Sen, chợ Hậu Giang và nhiều shop hoa trong
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Gói sản phẩm này khá đơn giản để sử dụng và
rất an toàn cho người tiêu dùng. Đặc biệt, phù hợp cho mọi loại hoa và lá trang trí.
Cơng dụng chính của Longlife là giúp hoa hút nước, ngăn tắc nghẽn mạch, giảm tỷ
lệ gục cở, héo đài hoa, giảm sự già hóa của hoa, giảm vàng lá, kích thích nở hoa.
Hóa chất này cịn giúp nước sạch và trong 14 ngày, khơng gây mùi hơi khó chiu,
khơng làm đục nước, giúp hoa tươi lâu, kéo dài vẻ đẹp của hoa và không cần thay
nước hay cắt lại gốc. Kích thích hoa nở, hạn chế gãy cổ hoa, hạn chế vàng hoa vàng
lá. Longlife gồm các thành phần là Bronopol, citric acid, dextrose (đường) các
thành phần này giúp hoa giữ được lâu hơn gồm 90% đường tinh luyện, 5% chất
diệt khuẩn và 5% kích hút nước. Acid citric là phổ biến nhất hợp chất được sử dụng
rộng rãi để giảm độ pH và kiểm soát vi sinh vật hiệu quả trong việc bảo quản hoa
cắt cành (Jowkar và cs., 2012). Đường là một thành phần quan trọng của thực phẩm
hoa bởi chúng cấp carbohydrate cho thân hoa để tiếp tục cho quá trình trao đởi chất
cần thiết để kéo dài t̉i thọ bình hoa. (Amad và Dole, 2014). Bronopol là hợp chất
hữu cơ được sử như một hợp chất chông sự phát triển của vi sinh vật, diệt nấm, diệt
khuẩn mặt cắt hoa tránh tắc nghẽn mạch do vi sinh vât, nhựa hoaB (Slonim, 2012).
Thuốc dưỡng hoa Galileo (TOG Galileo) giúp kích thích mạch dẫn nước,
bung nụ đều, kéo dài tuổi thọ hoa, ức chế lão hóa hoa và lá, hạn chế gục cở và ngăn
ngừa nấm và vi khuẩn phát triển. Thuốc dưỡng có thành phần ức chế Ethylene bên
trong và bên ngồi và giúp ngăn chặn sự phát triển của nấm khi lữu trữ hoa trong
kho lạnh ở thời gian dài (Slonim, 2012).
Thuốc dưỡng hoa Floralife co xuất xứ từ Mỹ được nhập khẩu bởi Công ty
TNHH Flora Shine. Thuốc Dưỡng Hoa FloraLife phù hợp cho mọi loại hoa, lá cắt
cành và đang được sử dụng phổ biến tại các chợ đầu mối lớn như chợ Hồ Thị Kỷ,
Chợ Đầm Sen, chợ Hậu Giang và nhiều shop hoa trong thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội. Công dụng chính của Thuốc Dưỡng Hoa FloraLife là giúp hoa tươi lâu, kéo
dài vẻ đẹp của hoa, giữ nước sạch - không bị hôi trong 14 ngày vì vậy người sử
dụng khơng cần phải thay nước mới, kích thích hoa nở, ngăn gãy cổ hoa, khô đài,
héo úa và vàng lá, thân thiện với môi trường và an toàn khi sử dụng. Giúp cành hoa
8
hấp thu nước cực đại, làm hệ thống mạch được xuyên suốt, giúp giảm thiểu sự rụng
cánh hoa, giảm đáng kể tình trạng cong cở và héo cành hoa (Witte, 2010).
Thuốc dưỡng hoa Professional 2 còn gọi là Chrysal Clear Professional 2
New Generation (NG) là sản phẩm sử dụng cho tất cả các loại hoa cắt cành (ngoại
trừ hoa hồng môn). Thuốc được sử dụng cho các nhà bán buôn, nhà sản xuất bó hoa
và nhà bán lẻ, chứa các thành phần cho quá trình hydrat hóa của hoa và bao gồm số
lượng thực phẩm chính xác. Chrysal Clear Professional 2 NG là loại thuốc bảo quản
hoa của công ty Chrysal, là một dưỡng chất cải thiện và cung cấp dinh dưỡng cho
hoa cắt cành trong quá trình vận chuyển và lưu trữ tại cửa hàng. Tác dụng là kích
thích sự hấp thu nước, làm giảm độ pH của nước, giữ hoa và tán lá trong điều kiện
tối ưu, giữ màu tốt hơn của hoa lá và thân cứng và xanh. Cải thiện t̉i thọ bình hoa,
làm sạch và khơng có mùi trong nước, kích thích hút nước, giảm vàng lá cho hoa
trong quá trình bảo quản và sử dụng (Akamat, 2000).
Các loại thuốc dưỡng trên đều có tác dụng kéo dài tuổi thọ hoa, cải thiện
nước khi cắm. Giúp sát khuẩn mặt cắt hoa rất tốt, ức chế các vi khuẩn gây tắc nghẽn
mạch. Các hóa chất đều có chất dinh dưỡng cho hoa và chất kích thích hút nước.
Ngoài ra trên thế giới còn các hóa chất bảo quản thương mại như Everbloom,
Aadural, Florissant, Chyrsal,….
9
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoa hồng Brut (kem dâu) được thu mua tại Công
ty Dalat Flowers, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Hoa được thu hoạch ở (Hình 1)
vào b̉i sáng sớm. Sau khi cắt, hoa được đặt ngay vào trong xô chứa nước và
chuyển ngay vào phòng thí nghiệm. Trong phòng thí nghiệm, hoa được cắt lại gốc
nhằm ngăn chặn sự tắc nghẽn mạch dẫn trong thân cây.
- Địa điểm nghiên cứu: Phịng thí nghiệm công ty Dalat Flowers, Xô Viết
Nghệ Tĩnh, phường 7, Đà Lạt, Lâm Đồng.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2019.
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ:
- Hoa hồng: 45 cành
- Bình cắm hoa: 15 bình
- Cân
- Kéo
- Cốc đong
- Bình định mức 1000ml
2.2.2. Hóa chất:
- Long Life: 5g/500ml nước
- Galileo:1ml/1000ml nước
- Floralife: 5ml/1000ml nước
- Professional 2: 5ml/1000ml nước
- Đối chứng: Nước
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các hóa chất thương mại Longlife,
Galileo, Floralife, Professional 2 lên các chỉ tiêu của hoa hồng. Thí nghiệm được bố
trí hồn tồn ngẫu nhiên với 3 lần lặp, mỗi lần lặp 3 cành hoa. Hoa được cắt bớt gốc
10
để giúp hoa không bị tắc nghẽn mạch, tỉa lá dưới gốc sau đó cắm vào bình chứa
500ml dung dịch.
Hoa được xử lý với các hóa chất theo nồng độ khuyến cáo:
NT1: Long Life 5g/500ml nước
NT2: Galileo 1ml/1000ml nước
NT3: Floralife 5ml/1000ml nước
NT4: Professional 2: 5ml/1000ml nước
NT5: Đối chứng (nước).
Hoa được bảo quản ở nhiệt độ phòng. Ngày hoa được cắm và bảo quản ở
nhiệt độ phòng được quy ước là ngày 0.
2.3.3. Các chỉ tiêu
2.3.3.1. Thời gian sống (ngày)
Haiadeh và cs (2012) cho thấy thời gian sống của hoa được xác định là số
ngày trước khi hoa héo, là khoảng thời gian từ khi đặt hoa cắt vào dung dịch bảo
quản cho đến khi xuất hiện các triệu chứng cánh hoa bị héo hoặc cổ. Hoa bị xanh
cánh, mềm, bệnh, rụng đầu hoa (Macnish và cs., 2010), hoa bị nấm, rớt cánh hoa
được coi là kêt thúc thời gian sống của hoa (Ichimura và cs., 2006). Hassana và cs
(2014); Rafi và Ramezanian (2013) lại cho rằng thời gian sống của bình hoa kết
thúc dựa vào tỷ lệ héo của hoa (%), khi tỷ lệ héo vượt quá 50% có sự đổi màu và
rụng cánh.
2.3.3.2. Khả năng hấp thụ dung dịch
Khả năng hấp thụ dung dịch được tính bằng cách lấy lượng nước ban đầu trừ đi
lượng nước trong bình ngày hơm sau (Haiadeh và cs., 2012). Ichimura (2006) tính
bằng cách lấy khối lượng nước của bình có cắm hoa trừ đi lượng nước bốc hơi bình
khơng cắm hoa có cùng khối lượng với bình cắm hoa. Lượng nước hấp thụ được
xác định bằng cách lấy khối lượng nước của bình có cắm hoa (đã lấy cành hoa ra)
trừ đi khối lượng nước bốc hơi từ một bình (khơng cắm hoa) có cùng khối lượng
với bình có cắm hoa (Jowkar và cs., 2013).
2.3.3.3. Trọng lượng hoa:
Trọng lượng tươi tương đối của hoa cắt được tính theo cơng thức: RFW (%)
= (Wt / Wtt-1) × 100; trong đó Wt = trọng lượng của hoa (g) tại t ngày 1, 4, 7, 10,
11
v.v. và Wtt-1trọng lượng của cùng một bông hoa cắt (g) vào ngày 1. (Rezvanypour
và cs., 2011).
2.3.3.4. Độ nở hoa:
Rose flower opening was divided into six stages: stage 1, partially opened bud;
stage 2, completely opened bud; stages 3 and 4, partially opened flower; stage 5,
fully opened flower with visible anthers; stage 6, fully opened flower with
abscised petals.
Được chấm theo điểm (Yuerong và cs., 2016).
Giai đoạn 1: nụ nở một phần
Giai đoạn 2: nụ nở hoàn toàn
Giai 3 và 4: hoa mở một phần
Giai đoạn 5: hoa mở hoàn toàn với bao phấn có thể nhìn thấy
Giai đoạn 6: hoa mở hoàn toàn với những cánh hoa bị rụng
2.4. Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích phương sai ANOVA được thực hiện trên các dữ liệu thu thập bằng
phần mềm SPSS (phiên bản 20, IBM Inc.). Sự khác biệt giữa các nghiệm thức được
so sánh qua phép thử Ducan ở mức ý nghĩa 0.05.
12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên thời gian sống
của hoa hồng.
Bảng 1. Ảnh hưởng của các hóa hóa chất bảo quản hoa thương mại lên thời
gian sống trung bình (ngày) của hoa hồng của hoa hồng
Hố chất
Thời gian sống (ngày)
Long Life
13.9a ± 1.990
Galileo
14.8a ±1.986
Floralife
13.0a ± 2.179
Professional 2
9.9b ± 1.691
Đối chứng
8.7b ± 2.693
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p≤0,05))
Thời gian sống của hoa hồng có sự khác biệt giữa các chất khác nhau
(p≤0,05). Galileo, Longlife và Floralife có thời gian sống là dài nhất và tương
đương nhau (14.8 ngày, 13.9 ngày, 13.0 ngày). Đối chứng và Professional 2 có thời
gian sống là thấp nhất (8.7 ngày và 9.9ngày) nhưng không có sự khác biệt (p≤0,05).
Theo Slonim (2012) cho thấy Galileo, Longlife có thành phần diệt khuẩn,
ngăn chặn tắc nghẽn mạch, giúp kéo dài tuổi thọ hoa hồng và các loại hoa khác.
Amad và Dole (2014) cho thấy Floralife và Professional 2 giúp kéo dài tuổi
thọ hoa hướng dương nhiều ngày hơn so với hoa hồng. Nghiên cứu cho thấy các
hóa chất này khơng có tác dụng trong việc giảm nấm, rụng cánh hoa, hoa khơng nở,
lão hóa sớm, hư hỏng và giảm tuổi thọ hoa. Việc giảm tuổi thọ hoa hồng, gục cổ
hoa, rụng cánh hoa, hoa héo là do tắc nghẽn mạch do vi sinh vật vẫn có thể phát
triển ở mặt cắt gay tắc nghẽn mạch hoa không thể tự cung cấp dinh dưỡng, lúc này
hoa sử dụng năng lượn dự trữ trong cành cũng là lúc kết thúc tuổi thọ hoa (Hlophe
2002).
Longlife, Floralife, Galileo, đều giúp cải thiện tuổi thọ của hoa hồng.
13
3.2. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên trọng lượng
tươi tương đối
Bảng 2. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên
trọng lượng tươi tương đối (%)
Hoá chất
Trọng lượng tươi tương đối (%)
Long Life
114.3ab ± 6.613
Galileo
115.1ab ± 5.451
Floralife
121.5a ± 9.436
Professional 2
111.6b ± 3.561
Đối chứng
109.3b ± 6.098
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤0,05))
Trọng lượng tươi của hoa hồng có sự khác biệt giữa năm loại hoá chất.
Trong đó hoa cắm trong dung dịch Floralife có trọng lượng tươi cao nhất (121.5%)
so với đối chứng và các hóa chất khác. Đối chứng và Professional 2 có trọng lượng
tươi thấp nhất, 2 hóa chất trên không làm thay đổi trọng lượng tươi của hoa nhiều
với trọng lượng tươi tương đối tương ứng là (111.6và 109.3 %) nhưng không có sự
khác biệt đáng kể giữa hai hóa chất. Trọng lượng hoa tương đối của hoa khi cắm
trong dung dịch Longlife (114.3%) và Galileo (115.1%) khơng có sự khác biệt. Cả
hai hóa chất đều có thành phần giúp tăng trọng lượng tươi của cành. Hoa khi cắm ở
nước tuổi thọ ngắn, thời gian nở hoa nhanh, một số hoa chưa nở đã bị gục cổ, bị
nấm bệnh. Galileo, Floralife và Longlife giúp kéo dài tuổi thọ củng như làm tăng
trọng lượng tươi của hoa. Galieo giúp diệt khuẩn và ngăn tắc mạch nên khả năng
hấp thụ dung dịch cao. Khi xử lý với Floralife giúp tăng trọng lượng tươi tương đối
của hoa hồng nhiều hơn so với các hố chất khác.
Tuy nhiên trong thí nghiệm của Coorts và cs (1965) cho thấy khơng có sự
khác biệt giữa trọng lượng tươi tương đối của hoa hồng. Điều này cho thấy tỷ lệ
phần trăm trọng lượng tươi khi cắm trong nước và các hóa chất khác tương tự nhau.
Ahmad và Dole (2014) cho thấy hoa hồng và hoa cúc khi được xử lý với
Floralife và Professional 2 có trọng lượng tươi tương đối giảm ít hơn so với hoa
hướng dương khi xử lý ở cùng nồng độ. Hoa bị giảm trọng lượng tươi là do tắt
nghẽn mạch gây mất nước nhanh chóng, lúc này bắt buộc hoa phải hết chất dự trữ
có sẵn dẫn đến giảm trọng lượng tươi cũng như tuổi thọ hoa.
14
Floralife giúp tăng trọng lượng tương đối của hoa hồng.
Bảng 3. Ảnh hưởng của các hóa hóa chất bảo quản hoa thương mại đến trọng
lượng tươi tương đối của hoa hồng trong 2, 4, 6, 8 ngày
Trọng lượng tươi (%)
Hóa chất
2
4
6
8
Longlife
120.7a
123.8a
120.3ab
118.4a
Galileo
118.8ab
118.6a
123.7ab
119.4a
Floralife
118.0ab
120.0a
126.0a
125.8a
Professional 2
115.0ab
117.7a
115,3ab
95.8ab
Đối chứng
113.8b
116.9a
111.7b
57.2b
Ngày
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤0,05))
Trọng lượng tươi tương đối ngày 2 của hoa cắm trong các hợp chất khơng có
sự khác biệt đáng kể so vơi đối chứng. Longlife có trọng lượng tươi cao nhất
(120.7%) sau đó là Galileo (118.8%), Floralife (118.0%), Professional 2 (115.0%).
Đối chứng có trọng lượng tươi thấp nhất (113.8%). Ngày 4 khơng có sự khác biệt
giữa các hóa chất khac nhau. Ngày 6 trọng lượng tươi của Floralife tăng (6%) so với
ngày 4, Longlife giảm (3.5%) so với ngày 4, giảm trọng lượng tươi có thể do rụng
lá hoặc cánh hoa héo. Ngày 8 trọng lượng tươi của đối chứng giảm đáng kể so vơi
các hóa chất khác (57.2%) giảm 54.5% so với ngày thứ 6, hoa cắm trong đối chưng
giảm trọng lượng cao nhất so với các hóa chất khác. Professional 2 củng giảm trọng
lượng tươi trong ngày thứ 8 19.5% so với ngày thứ 6. Cịn các hóa chất cịn lại
khơng có sự chênh lệch nhiều về trọng lượng tươi qua các ngày.
Sự thay đởi trọng lượng tươi của hóa chất thể hiện qua từng ngày nhưng có
xu hướng tương tự nhau. Hai ngày đầu tiên trọng lượng tươi của các hóa chất có
thay đởi vào những ngày cuối trọng lượng tươi của hoa có xu hướng giảm hơn so
với ngày đầu. Đối chứng có xu hướng giảm nhiều nhất ở ngày thứ 8 (57.2%), lý do
cho việc giảm trọng lượng có thể là do rụng lá ở hoa, bị nấm bệnh cũng gây giảm
trọng lượng tươi của hoa. Ngày thứ 6 khơng có sự thay đởi nhiều về trọng lượng
tươi của các cành hoa đến ngày thứ 8 hoa được cắm trong đối chứng có xu hướng
giảm trọng lượng tươi nhiều nhất. Cịn các hóa chất khác khơng có sự khác biệt với
15
nhau, trọng lượng tươi của các hóa chất khơng có xu hướng giảm, khơng có sự khác
biệt giữa các hóa chất với nhau.
Qua các ngày cho thấy hoa cắm trong đối chứng có trọng lượng tươi tương
đối giảm nhiều so với hoa cắm trong các hóa chất bảo quản thương mại.
Trong thí nghiệm này, cho thấy hoa cắm trong các hóa chất với nhau khơng
có có sự khác biệt về trọng lượng tươi tương đối, đối chứng có sự thay đổi rõ ràng
độ hút nước giảm so với hoa cắm trong các hóa chất. Nhưng trong thi nghiệm trọng
lượng tươi của hoa khi cắm trong hoa chất và đối chứng có sự khác biệt đáng kể
(p≤0.05).
3.3. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên hấp thụ dung
dịch của hoa hồng
Bảng 4. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên hấp thụ
dung dịch trung bình của hoa hồng
Hố chất
Hấp thụ dung dịch (ml/cành)
Long Life
5.1a ± 0.569
Galileo
3.9b ± 0.711
Floralife
3.4b ± 0.641
Professional 2
3.7b ± 0.326
Đối chứng
3.7b ± 1.166
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤0,05))
Sự thay đởi về sự hấp thụ nước của năm loại hố chất có sự khác biệt. Đối
với Longlife sự hấp thụ nước là tốt nhất (5.1ml/ cành), các hóa chất cịn lại có khả
năng hấp thụ là như nhau Galileo, Floralife, Professional 2, đối chứng tương đương
(3.9ml, 3.4ml, 3.7ml và 3.7ml/ cành) có khả năng hấp thụ dung dịch thấp nhất. Mặc
dù các hóa chất đều có thành phần giúp kích thích hoa hút nước, nhưng Longlife
giúp hấp thụ nhiều nhất. Longlife làm tăng độ hấp thụ dung dịch cũng như ngăn
chặn việc giảm trọng lương tươi của hoa hồng cắt cành. Tắt nghẽn mạch, nấm, gục
cổ là những nguyên nhân chính làm giảm t̉i thọ của hoa. Trong thí nghiệm cho
thấy Longlife giúp ngăn chặn sự phát triển của nấm và giúp diệt khuẩn ở bề mặt cắt
ngăn chặn sự tắc nghẽn mạch. Giúp cải thiện việc cân bằng nước, cung cấp dinh
dưỡng cho hoa hồng cắt cành.
16
Ahmad và Dole (2014) đã nghiên cứu hoa hướng dương hấp thụ dung dịch
cao nhất so với hoa hồng và hoa cúc khi xử lý hóa chất Floralife và Professional 2.
Tuy nhiên hoa hồng hấp thụ nhiều hơn so với hoa cúc. Điều này cho thấy các hóa
chất có khả năng kiểm sốt được vi sinh vật trong bình, khi đó đảm bảo được sự hấp
thụ dung dịch của hoa hồng cắt cành trong bình (Fanourakis và cs., 2012,2013).
Bảng 5. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại đến hấp thụ
dung dịch của hoa hồng trong 2, 4, 6, 8 ngày
Hấp thụ dụng dịch (ml/cành)
Hóa chất
Ngày
2
4
6
8
Longlife
6.7a
7.8a
3.9b
5.0a
Galileo
6.7a
6.1ab
5.0a
5.5a
Floralife
5.0b
3.3c
3.3b
4.4ab
Professional 2
6.7a
4.4bc
5,0a
2.8c
Đối chứng
5.0b
7.2a
5.0a
3.3bc
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤0,05))
Do hấp thụ nước trong ngày thứ 2 có sự khác biệt khi cắm trong các hóa
chất bảo quản khác nhau. Các hóa chất Longlife, Galileo, Professional 2 đều có mức
hấp thụ là như nhau (6.7ml/cành) sau 2 ngày. Hoa cắm trong dug dịch Floralife và
đối chứng tương đương nhau có mức độ hấp thụ thấp nhất (5ml/cành). Bắt đầu vào
ngày thứ tư độ hấp thụ dung dịch của hoa cắm trong các hóa chất đã có sự khác biệt
tăng giảm không đồng đều. Professional 2, Floralife, Galileo có xu hướng giảm hơn
so với 2 hóa chất cịn lại. Tuy nhiên Floralife có độ hấp thụ là thấp nhất
(3.3ml/cành). Trong ngày 4 có sự thay đổi trong khả năng hấp thụ của hoa. Các hóa
chất có sự thay đởi, đối chứng và Longlife hấp thụ là cao nhất (7.8ml và
7.2ml/cành) và Galileo (6.1ml/cành). Đến ngày thứ sáu khả năng hấp thụ của các
hóa chất giảm hơn so với ngày đầu. Đến ngày cuối có sự khác biệt giữa 5 hóa chất,
Longlife và Galileo có xu hướng tăng (5.0ml và 5.5ml/cành) Professional 2 có mức
hấp thụ giảm và là thấp nhất (2.8ml/cành), đối chứng củng giảm hơn so với mấy
ngày đầu (3.3ml/cành).
Ngày thứ 6 giảm dần độ hấp thụ nước, chỉ có Professional 2 tăng lên so với
ngày 4 (từ 13.3ml – 15.0ml/cành). Nguyên nhân gây ra sự giảm hấp thụ nước là do
17
lá bị rụng những ngày trước, hoa bị hư hỏng do nấm. Đến ngày thư 8 đối chứng và
Professional 2 có xu hướng giảm hấp thụ, cịn lại các hóa chất có xu hướng tăng lên
lại do bắt đầu nở mạnh nên nó thúc đẩy sự hấp thụ nước để đáp ứng cho các hoạt
động cần cho quá trình nở hoa.
Trong các xử lý trên có sự khác biệt giữa các hóa chất trong việc hấp thụ
nước theo các ngày. Tuy nhiên có ự biến động về hấp thụdung dịch qua các nggày.
Càng về sau thì độ hấp thụ của hoa giảm dần
3.4. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên độ nở của hoa
hồng
Bảng 6. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên độ nở của
hoa hồng (điểm số)
Hoá chất
Độ nở
Long Life
3.8a
Galileo
3.6bc
Floralife
3.3c
Professional 2
3.5bc
Đối chứng
3.7b
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤0,05))
Độ nở hoa có sự khác biệt với nhau ở hoa cắm trong các dung dịch bảo quản
hoa khác nhau (p ≤0,05). Longlife có tác động đến độ nở cao nhất (3.8) cao nhất so
với các hóa chất khác. Sau đó đến đối chứng (3.7), Galileo (3.6) và Professional 2
(3.5) có điểm số độ nở là như nhau. Floralife cho độ nở là thấp nhất (3.3) so với các
hóa chất
Floralife khơng giúp giảm nấm, héo cánh, hoa khơng nở, điều này có thể do
hàm lượng đường trong dung dịch bảo quản cao do đó làm độ nở hoa giảm, hoa
không nở nhưng vẩn hư hỏng, gục cổ và giảm độ nở hoa (Ahmad và cs., 2012).
18
Bảng 7. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
đến độ nở của hoa hồng trong 2, 4, 6, 8 ngày
Độ nở
Hóa chất
Ngày
2
4
6
8
Longlife
2.0a
3.3ab
3.8a
4.2a
Galileo
2.0a
3.2ab
3.7ab
4.3a
Floralife
2.0a
2.8b
3.1a
3.3ab
Professional 2
2.2a
2.8b
3.4ab
3.4ab
Đối chứng
2.1a
3.6a
3.9a
2.3b
(Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p≤0,05))
Độ nở của hoa khơng thay đởi gì nhiều trong những ngày đầu. Trong 2 ngày
đầu khơng có sự khác biệt giữa các hóa chất. Ngày 4 hoa bắt đầu có sự thay đởi, đối
chứng có độ nở hoa cao nhất (3.6) hoa cắm ở đối chứng nở nhanh nhất vào ngày thứ
4 (3.6) và tàn nhanh ở ngày thứ 8 (2.3). Ngày thứ 6 củng khơng có sự khác biệt giữa
các hóa chất. Ngày 8 độ nở của đối chứng có xu hướng giảm (2.3) các cành hoa
khơng cịn khả năng nở, ngun nhân có thể do bị tắt nghẽn mạch, hoa bị gục cổ do
không thể hút nước. Tuy nhiên qua ngày 4 lại có thay đổi đáng kể độ nở của
Longlife và Galileo là như nhau so với đối chứng. Ngày thứ 6 hoa cắm trong
Longlife (3.8), Floralife (3.1), đối chứng (3.9) là có độ nở như nhau, các hóa chất
làm hoa nở đều và nhanh hơn so với các hóa chất cịn lại. Ngày 8 có sự khác biệt rõ
ràng, khi Longlife và Galileo làm hoa nở nhiều nhất (4.2 và 4.4) so với các hóa chất
cịn lại. Các hóa chất cịn lại khơng làm nở hoa vào những ngày cuối, có thể do hoa
bị gục cổ, bị nấm không thể tiếp tục nở. Tuy vây Longlife và Galileo lại làm hoa nở
đều so với ngày đầu tiên và có xu hướng tăng hơn so vơi đối chứng. Long Life nở
vào ngày thứ 4 (3.3) và tăng vào ngaỳ thứ 8 (4.2). Hoa cắm trong Floralife và
Professional 2 có độ nở hoa chậm hơn so với Longlife và đối chứng.
Longlife là tốt nhất, giúp cải thiện tuổi thọ, độ nở hoa, trọng lượng tươi và
hấp thụ dung dịch của hoa. Tiếp đó là Galileo và Floralife giúp tăng trọng lượng
hoa. Cuối cùng là Professional2 và đối chứng có t̉i thọ thấp nhất. Đối chứng và
Professional 2 làm giảm độ nở ở hoa hồng.
Các hóa chất đều giúp kéo dài tuổi thọ của hoa hồng, sát kh̉n, kích thích
hút nước. Nhưng khơng thể ngăn chặn nấm, gục cổ ở hoa hồng nhiều.
19