Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ HÓA CHẤT BẢO QUẢN HOA THƯƠNG MẠI ĐẾN CHẤT LƯỢNG SAU THU HOẠCH CỦA HOA CÁT TƯỜNG CẮT CÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 47 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ
HÓA CHẤT BẢO QUẢN
HOA THƯƠNG MẠI ĐẾN
CHẤT LƯỢNG SAU THU
HOẠCH CỦA HOA CÁT
TƯỜNG CẮT CÀNH

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SA

: Acid salicylic

cs.,

: cộng sự

R.F.W (Relative Fresh Weight): Trọng lượng tươi tương đối
NT

: Nghiệm thức

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i


DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................2
1.1. Giới thiệu về hoa cát tường ..............................................................................2
1.1.1. Hoa cát tường .............................................................................................2
1.1.2. Phân loại hoa cát tường ..............................................................................2
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sau thu hoạch của hoa cát tường ..........2
1.2.1. Thời điểm thu hoạch hợp lý .......................................................................2
1.2.2. Ảnh hưởng của khí ethylene.......................................................................3
1.2.3. Nhiệt độ ......................................................................................................3
1.2.4. Độ ẩm khơng khí ........................................................................................3
1.3. Những biến đổi về sinh lý của hoa trong quá trình bảo quản ...........................4
1.3.1. Q trình hơ hấp .........................................................................................4
1.3.2. Sự già hóa ...................................................................................................4
1.3.3. Tình hình bảo quản hoa cát tường cắt cành trên thế giới ...........................4
1.4. Giới thiệu về các hóa chất thương mại .............................................................6
1.4.1. Long Life ....................................................................................................6
1.4.2. Galileo ........................................................................................................7
1.4.3. Acid salicylic ..............................................................................................7
1.4.4. Professional 2 .............................................................................................8
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................9
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................9
2.2. Vật liệu, hóa chất và phương pháp nghiên cứu ................................................9
2.2.1. Vật liệu .......................................................................................................9
2.2.2. Hóa chất ......................................................................................................9

iii



2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................9
2.4. Các chỉ tiêu chất lượng của hoa cát tường ......................................................10
2.4.1. Thời gian sống của hoa (ngày) .................................................................10
2.4.2. Trọng lượng tươi tương đối của hoa ........................................................10
2.4.3. Khả năng hấp thụ dung dịch (ml/cành) ....................................................10
2.4.4. Tỷ lệ nở hoa ..............................................................................................11
2.5. Phương pháp phân tích thống kê ....................................................................11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................12
3.1. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên thời gian sống của
hoa cát tường cắt cành ...........................................................................................12
3.2. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên trọng lượng tươi
của hoa cát tường cắt cành .....................................................................................13
3.3. Ảnh hưởng của hóa chất bảo quản hoa thương mại đến khả năng hấp thụ
dung dịch của hoa cát tường cắt cành ....................................................................15
3.4. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại đến tỷ lệ nở hoa của
hoa cát tường cắt cành ...........................................................................................17
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................19
4.1. Kết luận ...........................................................................................................19
4.2. Kiến nghị.........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................20
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ...........................................................................................23

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Hoa được cắm trong nước (Đối chứng) Ngày thứ nhất ...............................23
Hình 2. Hoa được cắm trong dung dịch Long Life Ngày thứ nhất ...........................23
Hình 4. Hoa được cắm trong dung dịch acid salicylic Ngày thứ nhất ......................23
Hình 3. Hoa được cắm trong dung dịch Galileo Ngày thứ nhất ...............................23

Hình 6. Hoa được cắm trong nước (Đối chứng) Sau 12 ngày ..................................24
Hình 5. Hoa được cắm trong dung dịch Professional 2 Ngày thứ nhất ....................24
Hình 8. Hoa được cắm trong dung dịch Galileo Sau 12 ngày ..................................24
Hình 7. Hoa được cắm trong dung dịch Long Life Sau 12 ngày ..............................24
Hình 9. Hoa được cắm trong dung dịch acid salicylic Sau 12 ngày .........................24
Hình 10. Hoa được cắm trong dung dịch Professional 2 Sau 12 ngày .....................24

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến
thời gian sống (ngày) của hoa cát tường ...................................................................12
Bảng 2. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến
trọng lượng tươi tương đối của hoa cát tường ..........................................................13
Bảng 3. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic và Professional 2 đến
trọng lượng tươi tương đối sau 2, 4, 6, 8 ngày của hoa cát tường ............................14
Bảng 4. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến khả
năng hấp thụ dung dịch (ml/cành) của hoa cát tường ...............................................15
Bảng 5. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic và Professional 2 đến khả
năng hấp thụ dung dịch ( ml/cành) sau 2, 4, 6, 8 ngày của hoa cát tường ................16
Bảng 6. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến tỷ
lệ nở hoa của hoa cát tường.......................................................................................17
Bảng 7. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến tỷ
lệ nở hoa sau 0, 2, 4, 6, 8 ngày của hoa cát tường ....................................................17

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ

Hoa cát tường là một loài hoa mà người phương Đơng rất ưa chuộng bởi nó
mang giá trị giá trị tinh thần to lớn. Người ta quan niệm rằng có hoa cát tường trong
nhà sẽ đem đến điều may mắn, mọi chuyện sẽ được như ý, nên hoa cát tường được
trồng khá phổ biến và cũng được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Điều đặc
biệt ở hoa cát tường là sự đa dạng về màu sắc từ trắng, tím, hồng vàng,….đến
những màu pha trộn trên cùng một bông.
Để hoa cát tường cắt cành đạt chất lượng tốt cần có sự kết hợp của các yếu tố
chất lượng giống hoa và không sâu bệnh, kỹ thuật chăm sóc tốt trong q trình
trồng, điều kiện sinh thái thích hợp và kỹ thuật bảo quản hoa sau thu hoạch tốt.
Như vậy, ngoài vấn đề về chất lượng giống và kỹ thuật chăm sóc trong q
trình trồng thì việc đảm bảo kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch là cần thiết. Thu hoạch
và xử lý hoa cát tường sau thu hoạch là một chuỗi các biện pháp bảo quản nhằm
giảm sự hao hụt sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian sử dụng
của hoa cắm bình được lâu.
Bảo quản hoa sau thu hoạch là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối
với hoa cắt cành. Trong đó, thời gian sống của hoa là một yếu tố quan trọng trong
yêu cầu của người tiêu dùng. Thời gian sống sau thu hoạch thường bị hạn chế bởi sự
tích tụ của vi sinh vật, gây tắc nghẽn mạch gốc cũng như khí ethylene sản sinh trong
q trình bảo quản. Vì vậy, để hoa tươi lâu và có chất lượng tốt thì việc giải quyết
các vấn đề trên là cần thiết. Ngồi ra, trên thị trường đã có một số hóa chất bảo quản
hoa thương mại, nhưng tác động của chúng lên hoa cát tường chưa được xem xét.
Chính vì những lý do trên mà tơi chọn đề tài “Ảnh hưởng của xử lý hóa chất bảo
quản hoa thương mại đến chất lượng sau thu hoạch của hoa cát tường cắt
cành”.
Mục đích của đề tài
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của xử lý hóa chất: Long Life, Galileo, acid
salicylic và Professional 2 đến chất lượng sau thu hoạch của hoa cát tường: thời
gian sống, trọng lượng tươi, khả năng hấp thụ dung dịch và độ nở hoa.
Ý nghĩa của đề tài
Xác định ảnh hưởng của một số hóa chất thương mại lên thời gian cắm của

hoa cát tường.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về hoa cát tường
1.1.1. Hoa cát tường
Hoa cát tường được biết đến với tên gọi là Lisianthus lần đầu tiên được đưa
vào các danh mục các giống hoa vào đầu thập niên 80 tại Mỹ và rất nhanh sau đó
được định danh khoa học là Eustoma grandiflorum (Raf) Shinn. Nhưng người trồng
hoa tại Mỹ vẫn quen với tên gọi Lisianthus. Khi đem so sánh hoa cát tường với
những loại phổ biến trên thị trường như hoa hồng, cẩm chướng, cúc,… thì cát tường
mới được trồng thương mại hóa tại Mỹ vào giữa thập niên 80 của thế kỷ trước, thế
nhưng nó đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường hoa cắt. Cát tường đã phát triển
nhanh chóng và trong tương lai hoa cát tường vẫn đứng đầu trong các lồi hoa được
ưa thích (Vũ Thị Diễm, 2012).
Hoa cát tường có nguồn gốc xuất xứ từ miền bắc nước Mỹ, là một loại hoa
có khả năng chịu lạnh rất tốt. Được du nhập vào Đà Lạt nước ta khoảng hơn 10 năm
về trước về nhiều chủng loại, màu sắc đa dạng như: kem, tím, vàng, hồng phai, tím
đậm, trắng viền tím và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Hoa cát tường đã trở
nên phổ biến như một loại hoa cắt cành, vì nó có nhiều màu sắc đẹp. Ngồi ra, hoa
cát tường cịn được coi là hoa chủ lực và làm nên thương hiệu cho nhiều trang trại
hoa như Lang Biang Farm, Dalat Hasfarm,…(Vũ Thị Diễm, 2012).
1.1.2. Phân loại hoa cát tường
Salisbury (1806) đã phân loại hoa cát tường thuộc họ Gentiannaceae trong
lớp 2 lá mầm (Dicotyledoneae), thuộc ngành Mộc Lan- Thực vật hạt kín, phân
nhánh cúc (Asterids), bộ Long đởm (Gentianales).
Theo Struwe, tính đến năm 2009 thì trong chi Eustoma có 2 loại là Eustoma
grandiflorum ( Raf) Shinners và Eustoma silenifolium RA Salisbury.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sau thu hoạch của hoa cát tường
1.2.1. Thời điểm thu hoạch hợp lý
Hoa cát tường cắt cành nên được thu hoạch vào đúng thời điểm để chắc chắn
hoa sẽ tiếp tục tăng trưởng khi cắm trong bình (nụ nở đều, duy trì màu sắc ban đầu
và kích cỡ hoa), đảm bảo thời gian cắm bình tối đa.

2


Hoa cát tường nên được thu hái vào lúc sáng sớm khi hàm lượng đường
trong cành còn cao, đủ chất dinh dưỡng giúp hoa tươi lâu hơn, loại bỏ và khơng thu
hái các cành có dấu hiệu sâu bệnh.
Hoa cát tường được thu hoạch khi có khoảng 4-5 hoa đang nở đối với hoa
phân phối nội địa. Đối với hoa vận chuyển đi xa hoặc xuất khẩu nên cắt khi có 2-3
đang nở và 4 nụ hoa chuẩn bị nở sẽ giúp thời gian bảo quản hoa dài hơn so với hoa
đã nở và hoa có thể tiếp tục nở khi đến tay người tiêu dùng (Vũ Thị Diễm, 2012).
1.2.2. Ảnh hưởng của khí ethylene
Hoa cát tường là một loại hoa nhạy cảm với khí ethylene. Khí ethylene là
hoocmon thực vật được sản sinh ở tất cả các cơ quan của cây: lá, thân, rễ,
hoa,…Hoa cắt cành sản sinh một lượng lớn ethylene sau khi thu hoạch, đặc biệt sau
khi thụ phấn. Ngồi ra, chúng cịn được sinh ra từ khí thải, các loại hoa quả chín
khác… Ethylene làm gia tăng tốc độ hơ hấp, ức chế q trình nở hoa, làm hoa dị
dạng, nhanh tàn, vàng lá, cánh hoa bạc màu, rụng hoa và lá (Ichimura và cs., 1998).
1.2.3. Nhiệt độ
Nhiệt độ bảo quản ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ bảo quản của hoa cát
tường. Nhiệt độ cao thì hoa sẽ thốt ra nhiều hơi nước, xảy ra do q trình tăng
nhiệt độ thì hoa hơ hấp mạnh hơn, nhanh hơn dẫn đến thoát hơi nước nhanh, sự hình
thành ethylene càng cao. Khi tồn trữ hoa ở nhiệt độ 30 độ C thì tốc độ hơ hấp tăng
gấp 45 lần so với nhiệt độ là 0 độ C. Nhiệt độ thấp là yếu tố quan trọng trong bảo
quản hoa, giảm sự già hóa của cả hoa và lá, kéo dài thời gian bảo quản của hoa và

bảo quản hoa được lâu hơn. Nhiệt độ thấp làm giảm thoát hơi nước, giảm sự hình
thành ethylene (Edmond và Senn, 1975).
1.2.4. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm, vi sinh vật gây bệnh phát triển
và gây hại cho hoa. Hoa bị bệnh sẽ mất nước nhanh hơn và hình thành nhiều khí
ethylene vì khi bị mất nước thì q trình già hóa tăng lên và sinh ra nhiều khí
ethylene hơn. Độ ẩm và nhiệt độ đóng vai trị quan trọng trong việc lưu giữ hoa.
Nhiệt độ cao cộng với độ ẩm quá thấp sẽ làm tăng q trình thốt hơi nước, vì khi
nhiệt độ cao thì các khí khổng sẽ mở ra để q trình hơ hấp diễn ra nhanh hơn và
làm cho hoa nhanh héo hơn. Độ ẩm tối ưu để bảo quản hoa cát tường là từ 90-95%
(Kanlayannarat và cs., 2000).

3


1.3. Những biến đổi về sinh lý của hoa trong q trình bảo quản
1.3.1. Q trình hơ hấp
Will và cs., 1998 đã nghiên cứu những biến đổi về sinh lý của hoa cắt sau thu
hoạch cho thấy hoa vẫn tiếp tục hô hấp sau thu hoạch. Hô hấp là quá trình phân giải
các chất dinh dưỡng dự trữ (chủ yếu là đường) và giải phóng ra năng lượng. Năng
lượng này được sử dụng để duy trì sự sống cho tế bào và mô. Hoa cắt bị mất nguồn
cung cấp dinh dưỡng nên thiếu nguồn nguyên liệu cho hô hấp và nhanh chóng hố
già. Cường độ hơ hấp bị chi phối bởi nhiệt độ cao do cường độ hô hấp cao và hoa
nhanh chóng hố già. Làm mát nhanh ngay sau khi thu hoạch hoa và chế độ lạnh
thích hợp trong suốt quá trình bảo quản (thực chất là kìm hãm q trình hơ hấp) là
biện pháp chủ yếu để kéo dài tuổi thọ hoa cắt cành
1.3.2. Sự già hóa
Hoa sau khi cắt tiếp tục sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ và trải qua q trình
già hóa. Khi q trình già hóa diễn ra sẽ gây hư hỏng hoa, biểu hiện bằng sự héo. Sự
già hóa có liên quan mật thiết đến việc hình thành ethylene. Ethylene đóng vai trị

rất lớn trong việc gây ra già hóa hoa nhanh như làm tăng tính thấm màng tế bào,
tăng cường độ hơ hấp, giảm sự hấp thu dinh dưỡng ở cánh hoa, phá vỡ chlorophyl.
Hoa cắt ở dạng nụ có tốc độ hình thành ethylene thấp hơn nhiều so với hoa đã nở
hồn tồn. Q trình già hóa là q trình hồn tồn khơng có lợi cho chất lượng hoa
cắt. Do đó cần phải kìm hãm các quá trình hoạt động này ở mức thấp nhất nếu có
thể. Sử dụng nhiệt độ thấp là một biện pháp quan trọng để hạn chế q trình già hóa
của hoa cắt sau thu hoạch. Việc sử dụng dung dịch cắm hoa thích hợp nhằm bổ sung
các chất dinh dưỡng cho hoa khi cắm cũng là một biện pháp để giảm tốc độ già hóa
của hoa cắt, kéo dài thời gian sử dụng của hoa (Nguyễn Tiến Huy, 2011).
1.3.3. Tình hình bảo quản hoa cát tường cắt cành trên thế giới
Kazemi, Aran và Zamani (2011) nghiên cứu sự kéo dài thời gian sống của
hoa cát tường (Eustoma grandiflorum Mariachii. Cv. Blue) với các hóa chất bảo
quản khác nhau glutamine, acid citric, acid succinic, acid salicylic. Kết quả cho thấy
các phương pháp xử lý bằng glutamine, acid succunic và acid salicylic làm tăng thời
gian cắm hoa và giảm tỷ lệ héo so với đối chứng. Dung dịch bình chứa 3mM
glutamine và 4mM acid succinic với 2mM acid salicylic làm tăng đáng kể tuổi thọ
bình so với đối chứng.

4


Kazemi, Asadi và Aghdasi (2012)đã nghiên cứu ảnh hưởng của acid malic,
silic, acetylsalicylic đến thời gian sống sau thu hoạch của hoa cát tường. Kết quả
cho thấy các phương pháp xử lý kết hợp acid malic, acid silic, acid acetylsalicylic
đều làm tăng tuổi thọ bình so với đối chứng. Dung dịch bình chứa 1,5 mM acid silic
và 2 mM acid malic với 1,5 mM acid acetylsalicylic đều làm tăng thời gian sống so
với đối chứng.
Kiamohamadi và Hashemabadi (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các hóa
chất bảo quản hoa khác nhau: sucrose, acid citric, nhôm sunfat đến chất lượng của
hoa cát tường cắt cành. Kết quả cho thấy 60 g/L sucrose kết hợp với acid citric dẫn

đến thời gian cắm hoa cao nhất (31 ngày). Hàm lượng nước tương đối cao nhất
(82,37%) và tỷ lệ cao nhất của hoa nụ nởthu được trong hoa được xử lý bằng 60 g/L
sucrose và 160 mg/L nhôm sunfat.
Bayat,Geimadil và Soadabad(2013) đã xử lý tinh dầu kéo dài thời gian sống
của hoa cát tường (Eustoma grandiflorum). Thí nghiệm được thực hiện với tinh dầu
Zataria multiflora (là loại cỏ xạ hương như một loại thực vật có hoa và mọc hoang
ở miền nam và miền trung nước Iran) và Echinophora platyloba (là một loại thực
vật có hoa trong họ hoa tán) ở nồng độ 0, 100, 200 ppm. Kết quả cho thấy rằng việc
bổ sung các loại tinh dầu vào dung dịch bình làm tăng tuổi thọ bình, hàm lượng
nước cánh hoa, hàm lượng nước tương đối của lá. Tuổi thọ bình cao nhất (14,5
ngày) được quan sát thấy trong dung dịch bình chứa 200 ppm E. platyloba cộng với
100 ppm tinh dầu Z. multiflora với mức tăng 95% so với đối chứng. Các tác giả có
thể kết luận rằng các loại tinh dầu là hợp chất tự nhiên, an tồn và có khả năng phân
hủy sinh học là những lựa chọn thay thế phù hợp cho phương pháp xử lý hóa học
thơng thường để kéo dài tuổi thọ của hoa cát tường cắt cành.
Chamani, Arshad và Pourbeyrami(2009) đã xử lý STS với các giống cát
tường khác nhau. Hiệu quả của phương pháp xử lý thiosulfate bạc sau thu hoạch
(STS) đối với đặc điểm của bốn giống cát tường (Eustoma grandiflorum) (Tím,
Trắng, Tím viền và Hồng viền) đã được nghiên cứu. Hoa cát tường cắt cành được
xử lý nạp hóa chất bằng bạc thiosulfate ở 0, 0,5, 1 và 2 mM trong 24 giờ ở 22 ± 2
độ C. Kết quả thí nghiệm cho thấy STS ở tất cả các nồng độ kéo dài đáng kể thời
gian cắm hoa của tất cả các hoa cát tường cắt cành so với đối chứng (p ≤ 0.05).
Không có sự khác biệt đáng kể được tìm thấy giữa nồng độ STS ở cát tường giống
tím, trắng và hồng viền. Tuy nhiên, ở giống cát tường tím viền, STS ở nồng độ 1 và
2 mM làm tăng đáng kể thời gian cắm hoa hoa so với nồng độ 0,5 mM STS. Có sự

5


khác biệt đáng kể về mức độ đáp ứng với nồng độ STS giữa các giống khác nhau.

Hoa được xử lý STS ở tất cả các nồng độ duy trì trọng lượng tươi tương đối cao hơn
(RFW) ở tất cả các giống. Sự hấp thu dung dịch của hoa được xử lý STS cao hơn so
với đối chứng trong toàn bộ thí nghiệm.
Farokhzad và cs., 2005 cho thấy vai trị của ethanol trong thời gian sống và
hình thành ethylene trong hoa cát tường (Eustoma grandiflorum Mariachii. cv.
Blue). Hoa được xử lý ethanol (2, 4 và 6%) kết hợp với 2,5% sucrose trên hoa cát
tường (Eustoma grandiflorum Mariachii. cv. Blue) đã được nghiên cứu. Kết quả
cho thấy rằng 2% ethanol cùng với 2,5% sucrose là hiệu quả nhất đối với tuổi thọ
của cát tường. Sử dụng ethanol giúp ức chế sản xuất ethylene và tăng hấp thu nước.
Kiamohammadi, Golchin và Hashemabadi (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng
của sucrose, axit citric và canxi sunfat đối với tuổi thọ của hoa cát tường cắt cành.
Sử dụng kết hợp các nồng độ khác nhau của sucrose (ở 0, 20, 40 và 60g/L), axit
citric (0 và 160 mg/L) và canxi sunfat (0 và 240 mg/L). Kết quả cho thấy, thời gian
sống của hoa đối chứng là 14 ngày trong khi đó hoa được cắm trong dung dịch 60
g/L sucrose kết hợp với acid citric là 31 ngày, nồng độ 40 và 60 g/L sucrose với 240
mg/L canxi sulfat là hiệu quả nhất trong việc duy trì trọng lượng khơ của hoa. Tác
dụng của sucrose, acid citric và canxi sunfat đối với lượng nước hấp thụ cũng đã
được thảo luận.
1.4. Giới thiệu về các hóa chất thương mại
1.4.1. Long Life
Long Life do tập đoàn Gadot Agro của Isarel sản xuất và được phân phối ở
Việt Nam bởi công ty TNHH Cảnh Quan và Dinh Dưỡng Hoa Việt. Thành phần
chính của Long life là: Acid citric, đường dextrose và bronopol.
Acid citric là một thành phần thường được sử dụng trong dung dịch cắm hoa
để tăng cường thời gian sống của hoa (Vahdati và cs., 2011). Acid citric là một acid
hữu cơ yếu, hoạt động như một chất diệt khuẩn. Acid citric được sử dụng để điều
chỉnh pH nước và kiểm soát sự phát triển của vi sinh vật (Nowak và Rudnicki,
1990). Acid citric được sử dụng rộng rãi cho một số loại hoa cắt cành như hoa cúc
(Dole và Wilkins, 1999). Ngoài ra, acic citric làm giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch gốc
(Bhattacharjee và cs., 1993). Thêm acid citric vào dung dịch bình làm giảm pH và

hoạt động của vi sinh vật và do đó làm tăng thời gian sống của hoa cẩm chướng lên
30- 40% so với đối chứng (Ebrahimzadeh và cs., 2003). Một số tác dụng của acid

6


citric cũng được quan sát thấy ở những giống hoa hồng cắt cành như “Bougati” và
“Rollet” (Lechimani, 2006).
Dextrose là đường D- glucose ở dạng bột, màu trắng, dễ tan trong nước.
Dextrose có thể cung cấp năng lượng cần thiết cho các quá trình của tế bào bao gồm
duy trì cấu trúc và chức năng của ty thể và các bào quan tế bào khác (Capdeville và
cs., 2003). Dextrose trong dung dịch bảo quản có thể thay thế bằng các thất thoát
đường và ngăn chặn các hoạt động liên quan đến q trình lão hóa (Goszczynska và
Rudnicki, 1988). Ngồi ra, Vandcorn (2001) đã báo cáo rằng hoa có đường, có khả
năng kháng ethylene. Trong các phương pháp xử lý sau thu hoạch, dextrose có thể
ngăn ngừa trực tiếp ACC oxy hóa và ACC synthase, hình thành ethylene trong tế
bào và làm chậm q trình lão hóa (Nakai và cs., 1997).
Bronopol là một hợp chất hữu cơ có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành
ethylene và sự phát triển của vi sinh vật, làm chậm q trình lão hóa.
Hoa cát tường cắm trong trong dung dịch Long Life có tác dụnggiúp hoa tươi
lâu hơn, hạn chế lá ngả vàng sớm. Bảo vệ hoa không bị các vi sinh vật khác tấn
công và ngăn ngừa hình thành ethylene trong thời gian cắm hoa trong bình. Giữ
nước sạch khơng mùi hơi trong 14 ngày. Vì vậy, người sử dụng khơng cần phải thay
nước cho bình hay cắt tỉa lại gốc khi đang cắm hoa. Giảm pH, kích thích mao mạch
dẫn hấp thụ nước. Hạn chế héo úa của cả hoa và lá, lưu giữ màu sắc tươi mới của
hoa. Nồng độ khuyến cáo nên sử dụng: 5g/ 500ml.
1.4.2. Galileo
Galileo do tập đoàn Gadot Agro của Isarel sản xuất và được phân phối ở Việt
Nam bởi công ty TNHH Cảnh Quan và Dinh Dưỡng Hoa Việt.
Xử lý hoa Cát tường bằng Galileo giúp thông mạch dẫn, kích thích khả năng

hút nước để ni hoa. Ngăn ngừa gãy cổ hoa, giúp hoa cứng cáp hơn. Ức chế
ethylene bên trong và bên ngoài. Tăng thời gian lưu trữ dài hơn. Nồng độ khuyến
cáo nên sử dụng: 1ml/ L
1.4.3. Acid salicylic
Acid salicylic là một phytohormone phenolic mới, tham gia điều hịa vào các
q trình sinh lý khác nhau ở thực vật (Hayat và Ahmad, 2007). Acid salicylic cho
thấy ức chế sự hình thành ethylene(Tayeb, 2005).

7


Ngồi ra, một vài trị tiềm năng của acid salicylic là ngăn ngừa stress và ngăn
ngừa q trình lão hóa (Morris và cs., 2000). Gần đây, người ta đã phát hiện ra rằng
SA ngăn ngừa lão hóa ở hoa lay ơn và hoa hồng cắt cành (Eshilmathi và cs., 2007;
Alaey và cs., 2011).
Một số tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của Acid salicylic đến chất lượng
của hoa cắt cành như:
Kazemi và Shokri (2011) đã báo cáo vai trò của acid salicylic làm giảm sự
lão hóa màng tế bào ở hoa cát tường cắt cành. Sử dụng kết hợp các nồng độ khác
nhau 0 và 3% sucrose với 0, 1.5, 3 mM acid salicylic. Kết quả cho thấy 3% sucrose
và 1.5 mM acid salicylic giúp tăng thời gian sống so với đối chứng và giảm sự lão
hóa trong hoa cát tường.
Ataii và cs (2015) cũng báo cáo rằng acid salicylic giúp tăng trọng lượng
tươi, làm chậm q trình lão hóa cánh hoa trong hoa Cát tường (Eustoma
grandiflorum “Miarichi Grand White”). Hoa được xử lý bằng nước cất (đối chứng),
0,5, 1 và 2 mM SA và sau đó được giữ ở 25 độ C đến 12 ngày. Kết quả cho thấy
nồng độ 1 mM SA kéo dài thời gian sống so với đối chứng, tăng trọng lượng tươi và
giảm sự lão hóa trong cánh hoa.
1.4.4. Professional 2
Professional 2 là sản phẩm chứa các hoạt chất đặc biệt có tác dụng giúp hoa

cắt cành bảo quản được lâu hơn, màu sắc tươi hơn 50% so với nước.
Professional 2 dùng cho các nhà bán buôn, các cửa hàng bán hoa và bán lẻ.
Bảo quản hoa trong quá trình vận chuyển; Ngăn ngừa sự hình thành ethylene và gãy
cổ hoa; Kích thích sự hấp thụ nước; Làm giảm độ pH nước; Giữ nước bình khơng
có mùi và tái sử dụng được; Giảm sự thay nước thường xuyên.
Khuyến nghị
Bảo quản trong điều kiện mát và tối, tốt nhất là trong khoảng từ 5 độ C đến
25 độ C.Thời hạn sử dụng: 18 tháng trong bao bì kín và được bảo quản trong điều
kiện thích hợp.pH dung dịch: 3,5-5,5 tùy theo độ kiềm nước. Liều dùng: 5ml/
L.Khơng trộn lẫn các dung dịch cịn lại với các dung dịch mới pha.Khơng sử dụng
trong các thùng hoặc bình kim loại (kẽm, đồng, sắt).

8


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoa cát tường màu tím viền được thu mua tại phường
8, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Thu hoạch với chiều dài 40 cm vào sáng sớm
và nhanh chóng được chuyển đến cơng ty Dalat Flowers.
Địa điểm nghiên cứu: Công ty Dalat Flowers, Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 8,
Đà Lạt, Lâm Đồng
Thời gian thực hiện: từ tháng 2 đến tháng 4/ 2019
2.2. Vật liệu, hóa chất và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu
- Bình hoa
- Kéo
- Cốc đong
- Cân phân tích
2.2.2. Hóa chất

- Long Life
- Galileo
- Acid Salicylic
- Professional 2
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Pha dung dịch các hóa chất
- Long Life: 5g/ 500 ml
- Galileo: 1 ml/ L
- Acid Salicylic: 100 mg/ L (Bahrami và cs., 2013)
- Professional 2: 5 ml/ L
Hoa cát tường được cắt lại gốc và tỉa lá sát gốc
Sau đó cắm hoa vào 500 ml dung dịch bảo quản và để ở nhiệt độ phịng
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp 3
cành hoa

9


Hoa được chia làm 5 nghiệm thức
- NT1: đối chứng gồm 3 lô cắm trong nước
- NT2: gồm 3 lô cắm trong dung dịch Long Life
- NT3: gồm 3 lô cắm trong dung dịch Galileo
- NT4: gồm 3 lô cắm trong dung dịch Acid salicylic 100 mg/L
- NT5: gồm 3 lô cắm trong dung dịch Professional 2
Quan sát và theo dõi hoa ở 5 nghiệm thức
2.4. Các chỉ tiêu chất lượng của hoa cát tường
2.4.1. Thời gian sống của hoa (ngày)
Thời gian sống sau thu hoạch của hoa bị hạn chế do nở nụ kém và cổ cong
khi hoa nở. Thời gian sống của bình hoa được coi là chấm dứt khi 50% số hoa nở đã
héo (Sheikh và cs., 2015; Chamani và cs., 2009).

Kết thúc thời gian sống của hoa được định nghĩa là thời gian hoa có triệu
chứng héo, mất và đổi màu của cánh hoa (Bayat và cs., 2013).
2.4.2. Trọng lượng tươi tương đối của hoa
Trọng lượng tươi tương đối của hoa được đo mỗi ngày. Đo trọng lượng
tương đối theo công thức sau (Hassan Bayat và CS, 2015)
R.F.W (%) = (Wt / W0) × 100
Wt: trọng lượng tươi (g) ở ngày theo dõi
W0: trọng lượng tươi (g) ở ngày 0, ngày bắt đầu làm thí nghiệm
2.4.3. Khả năng hấp thụ dung dịch (ml/cành)
Lượng nước hấp thụ có thể được tính bằng nhiều cách. Lượng nước hấp thụ
(ml/cành) được tính bằng cách lấy lượng nước trong bình cắm ban đầu trừ cho
lượng nước ở bình cắm vào ngày theo dõi (Hatami và cs., 2013). Tác giả Sheikh và
cs., 2015 đã tính bằng cách lấy khối lượng nước của bình có cắm hoa trừ đi khối
lượng nước bốc hơi bình khơng cắm hoa có cùng khối lượng với bình cắm hoa.
Trong thí nghiệm này đã sử dụng cách tính lượng nước hấp thụ hấp thụ của
Hatami và cs., 2013.

10


2.4.4. Tỷ lệ nở hoa
Tỷ lệ nở hoa (%) được tính bằng cách đếm số hoa và số nụ nở từng ngày chia
tổng số hoa và số nụ × 100 (Kiamohammadi và cs., 2011).
2.5. Phương pháp phân tích thống kê
hân tích phương sai ANOVA được thực hiện trên các dữ liệu thu nhập bằng phần
mềm SPSS (phiên bản 20, IBM Inc). Sự khác biệt giữa các nghiệm thức được so
sánh qua phép thử Ducan ở mức ý nghĩa 0.05.

11



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên thời gian sống
của hoa cát tường cắt cành
Bảng 1. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến
thời gian sống (ngày) của hoa cát tường
Hóa chất

Thời gian sống (ngày)

Long Life

16.6a ± 1.424

Galileo

12.4bc ± 2.068

Acid salicylic (SA)

11.0cd ± 1.500

Professional 2

14.3ab ± 1.323
8.7d ± 3.279

Nước (đối chứng)

Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)


Kết quả Bảng 1, cho thấy rằng thời gian sống của hoa cát tường giữa các
nghiệm thức có sự khác biệt nhau (p ≤ 0.05). Hoa cắm trong dung dịch Long Life,
Galileo, Acid Salicylic, và Professional 2 đều cho thời gian sống cao hơn so với
cắm trong nước (Đối chứng) là (8.7 ngày). Long Life cho thời gian sống cao nhất
lên đến 16.6 ngày. Hoa xử lý với dung dịch Professional 2 có thời gian sống tương
đương với Long life là 14.3 ngày. Galileo và Acid Salicylic có thời gian sống ngắn
hơn Long Life và Professional 2 tương ứng là 12.4 và 11.0 ngày. Long Life đã
chứng minh được có vai trị cải thiện trong đời sống của hoa sau thu hoạch.
Professional 2 cũng cho thời gian sống cao nhưng khơng cao bằng hoa xử lý với
Long Life vì trong dung dịch Long Life có chứa dextrose giúp cung cấp năng lượng
cho hoa.
Doorn (2001) đã báo cáo rằng hoa có đường, có khả năng kháng
ethylene.Kiamohammadi và cs., 2012 cho thấy acid citric và đường dextrose trong
dung dịch Long Life giúp tăng thời gian sống của hoa cát tường so với đối chứng.
Slonim (2012) cũng báo cáo rằng dung dịch Long Life cũng có hiệu quả trong việc
kéo dài thời gian sống của hoa hồng, hoa lily, hoa cẩm chướng và hoa đồng tiền.

12


3.2. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại lên trọng lượng
tươi của hoa cát tường cắt cành
Bảng 2. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2
đến trọng lượng tươi tương đối của hoa cát tường
Trọng lượng tươi tương đối (%)

Hóa chất
Long Life


105.4a ± 3.938

Galileo

98.4b ± 1.719

Acid salicylic (SA)

100.6b ± 2.479

Professional 2

101.2b ± 2.750

Nước (Đối chứng)

93.7c ± 8.011

Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)

Kết quả Bảng 2, cho thấy rằng phần trăm trọng lượng tươi của hoa cát tường
giữa các nghiệm thức đều có sự khác biệt nhau (p ≤ 0.05). Long Life, Galileo, acid
salicylic, Professional 2 đều làm tăng đáng kể phần trăm trọng lượng tươi so với đối
chứng (nước). Trong thí nghiệm này, Long Life có trọng lượng tươi tương đối cao
nhất là 105.4% và cao hơn so với hoa cắm trong đối chứng là 93.7%. Trọng lượng
tươi tương đối của hoa khi xử lý với dung dịch Professional 2 là 101.2% và khơng
có sự khác biệt đáng kể so với hoa được xử lý với dung dịch Galileo và Acid
salicylic tương ứng là 98.4% và 100.6% (p ≤ 0.05).
Đường dextrose trong dung dịch Long Life giúp tăng trọng lượng tươi của
hoa (Meyer và cs., 2002). Ahmad và Dole (2014) báo cáo rằng hóa chất Long Life

cũng có hiệu quả giúp tăng trọng lượng tươi của hoa cúc vạn thọ và hoa hướng
dương so với đối chứng.

13


Bảng 3. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic và Professional 2 đến
trọng lượng tươi tương đối sau 2, 4, 6, 8 ngày của hoa cát tường
Trọng lượng tươi tương đối (%)

Ngày
2

4

6

8

Long life

108.0a±0.957

110.0a±1.422

107.7a±3.880

110.5a±4.510

Galileo


104.9b±2.069

105.2ab±1.522

102.5ab±2.089

97.5a±3.729

Acid salicylic

105.7ab±2.188

104.0ab±2.980

103.5a±3.972

97.8a±7.803

Professional 2

105.8ab±2.596

106.7ab±2.872

105.0a±3.982

103.6a±3.312

Đối chứng (nước)


105.5ab±1.659

87.9b±33.436

79.5b±30.987

45.7b±43.543

Hóa chất

Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)

Trọng lượng tươi tương đối của hoa khi xử lý với các hóa chất thương mại
Long Life, Galileo, acid salicylic và Professional 2 đều giúp tăng lượng tươi của
hoa.
Trong tất cả các ngày, trọng lượng tươi của hoa đều tăng khi xử lý với các
hóa chất thương mại. Vào 2 ngày đầu, trọng lượng tươi của các nghiệm thức đều
tăng và khơng có sự thay đổi đáng kể. Từ ngày 4, trọng lượng tươi ở các nghiệm
thức xử lý với hóa chất vẫn tăng, tuy nhiên ở nghiệm thức đối chứng (nước) có
trọng lượng tươi giảm rõ rệt (giảm 12.1%). Ở các ngày tiếp theo, ở tất cả các
nghiệm thức đều có dấu hiệu giảm nhẹ trọng lượng tươi tương đối và giảm nhiều
nhất ở ngày 8 của hoa cát tường cắm trong nước (Đối chứng) giảm 54.3%.
Nguyên nhân của sự giảm trọng lượng tươi tương đối có thể do giảm sự hấp
thu nước và tăng sự mất nước (Hatami và cs., 2013). Tuy nhiên, trong thí nghiệm
này sự giảm trọng lượng tươi tương đối chủ yếu là do sự rụng lá gây nên. Ở ngày
thứ 8 trở đi hoa đối chứng bắt đầu rụng lá, do đó ảnh hưởng đến trọng lượng tươi
tương đối của hoa. Các hóa chất bảo quản hoa có chứa các chất dinh dưỡng làm
giảm rụng lá ở hoa.


14


3.3. Ảnh hưởng của hóa chất bảo quản hoa thương mại đến khả năng hấp thụ
dung dịch của hoa cát tường cắt cành
Bảng 4. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2
đến khả năng hấp thụ dung dịch (ml/cành) của hoa cát tường
Hóa chất

Hấp thụ dung dịch (ml/cành)

Long Life

18.2b ± 3.747

Galileo

21.4ab ± 2.110

Acid salicylic

12.0c ± 1.076

Professional 2

22.3a ± 1.713

Nước ( đối chứng)

18.7b ± 3.301

Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)

Kết quả Bảng 4, cho thấy rằng khả năng hấp thụ dung dịch giữa các nghiệm
thức có sự khác biệt nhau(p ≤ 0.05). Hoa cắm trong dung dịch Professional 2 có khả
năng hấp thụ dung dịch nhiều nhất 22.3 ml/ cành. Hoa cắm trong dung dịch Long
Life và nước (Đối chứng) đều cho khả năng hấp thụ nước tương đương nhau, tương
ứng là 18.2 ml/cành và 18.7 ml/cành (p ≤ 0.05). Hoa cắm trong dung dịch acid
salicylic có khả năng hấp thụ dung dịch thấp nhất là 12.0 ml/cành.
Nghiên cứu của Staby và cs., 2012 đã báo cáo rằng hoa cắm trong dung dịch
Professional 2 cũng làm tăng khả năng hấp thụ dung dịch đối với hoa cẩm chướng.
Alaey và cs., 2011 cho thấy rằng hoa đồng tiền cắm trong dung dịch acid salicylic
cũng có khả năng hấp thụ dung dịch ít nhất.

15


Bảng 5. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic và Professional 2 đến
khả năng hấp thụ dung dịch ( ml/cành) sau 2, 4, 6, 8 ngày của hoa cát tường
Khả năng hấp thụ dung dịch (ml/cành)

Ngày
Hóa chất

2

4

6

8


Long Life

19.4c±3.005

19.4ab±4.167

19.4b±4.167

16.7a±5.000

Galileo

22.8bc±3.005

24.4a±4.410

24.4a±1.667

23.3a±0.050

Acid salicylic

23.9bc±2.205

21.1ab±7.265

11.1c±1.667

7.2c±0.834


Professional 2

36.7a±10.000

22.8ab±3.005

24.4a±1.667

22.2a±4.410

Đối chứng
(nước)

25.6b±3.334

16.7b±6.614

17.8b±7.407

8.7c±9.048

Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)

Khả năng hấp thụ dung dịch của tất cả các nghiệm thức tăng mạnh vào 2
ngày đầu. Sau đó, có xu hướng giảm dần ở các ngày tiếp theo. Hoa cắm trong dung
dịch Galileocó khả năng hấp thụ cao nhất (24.4 ml vào ngày thứ 4 và thứ 6) và thấp
nhất là hoa cắm trong dung dịch acid salicylic (7.2 ml/cành vào ngày thứ 8). Hoa
cắm trong nước (Đối chứng) cũng làm giảm mạnh khả năng hấp thụ nước ở ngày 8
(8.7 ml/cành).

Nguyên nhân làm giảm khả năng hấp thụ dung dịch là do sự rụng lá ở các
ngày trước gây nên. Sự rụng lá ở hoa đã được chứng minh là làm giảm lượng nước
hấp thụ đến 78.5% (Carpenter và Rasmussen 1974; Meeteren 1978).

16


3.4. Ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa thương mại đến tỷ lệ nở hoa
của hoa cát tường cắt cành
Bảng 6. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến
tỷ lệ nở hoa của hoa cát tường
Hóa chất

Tỷ lệ nở hoa (%)

Long Life

71.9a ± 15.202

Galileo

70.9a ± 15.174

Acid salicylic (SA)

58.1a ± 22.154

Professional 2

60.9a ± 19.317


Nước (Đối chứng)

57.6a ± 20.172
Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)

Kết quả Bảng 6, cho thấy rằng mặc dù hoa cắm trong dung dịch Long life có
độ nở cao nhất là 71.9%, nhưng khơng có sự khác biệt đáng kể giữa hoa cắm trong
dung dịch Galileo, Acid salicylic, Professional 2 và nước tương ứng là 70.9%,
58.1%, 60.9%, 57.6% ( p ≤ 0.05). Nguyên nhân do số hoa và số nụ giữa các cành
không đồng đều nhau.
Bảng 7. Ảnh hưởng của Long Life, Galileo, acid salicylic, và Professional 2 đến
tỷ lệ nở hoa sau 0, 2, 4, 6, 8 ngày của hoa cát tường
Ngày

Tỷ lệ nở hoa (%)

Hóa
0

2

4

6

8

chất
Long Life


43.0a±14.974 50.5a±19.798 54.3a±18.071 62.3a±18.296

71.1a±15.737

Galileo

58.5a±17.345 61.5a±19.882 62.3a±19.506 65.5a±19.256

70.6a±19.383

Acid
salicylic

49.7a±22.599 56.2a±20.709 57.6a±21.587 60.2a±23.285 60.2ab±23.285

Professional
2

48.8a±14.423 52.8a±15.556 54.8a±14.504 59.2a±20.987 63.3ab±20.250

Đối chứng
(nước)

45.9a±21.042 51.4a±14.691 48.5a±23.630 49.4a±24.225
Các chữ cái khác nhau trong cột có sự khác biệt đáng kể (p ≤ 0.05)

17

41.0b±43.277



Mặc dù khơng có sự khác biệt ở tỷ lệ nở hoa ở các ngày 2, 4, 6 nhưng tỷ lệ
nở hoa theo thời gian có sự khác biệt từ ngày 8 trở đi.
Kết quả Bảng 7, cho thấy tỷ lệ nở hoa của hoa cát tường ở tất cả các nghiệm
thức ở ngày 2, 4, 6 đều tăng theo thời gian bảo quản và khơng có sự khác biệt nhau
đáng kể (p ≤ 0.05). Ở ngày 8, Long Life cho tỷ lệ nở hoa cao nhất 71.1% so với
ngày đầu là 43% tương đương với hoa xử lý với Galileo (70.6%) và khơng có sự
khác biệt (p ≤ 0.05). Acid salicylic và Professional 2 cho tỷ lệ nở hoa tương đương
nhau tương ứng là 60.2% và 63.3% và thấp hơn so với Long life và Galileo. Hoa
cắm trong nước (Đối chứng) có tỷ lệ nở hoa thấp nhất ở ngày 8 (giảm 5.9%).
Tuy nhiên, trong thí nghiệm này xử lý hoa với các hóa chất bảo quản hoa
thương mại khơng có sự khác biệt với đối chứng về tỷ lệ nở hoa.

18


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của các hóa chất bảo quản hoa
thương mại lên các chỉ tiêu chất lượng của cát tường,một số kết luận được đưa ra
như sau:
- Long Life có hiệu quả kéo dài đáng kể thời gian sống của hoa cát tường cắt
cành (16.6 ngày) so với đối chứng (8.7 ngày) và tăng trọng lượng tươi tương đối
(105.4%) so với đối chứng (93.7%).
- Professional 2 có hiệu quả trong việc làm tăng khả năng hấp thụ dung dịch
của hoa.
- Cả bốn hóa chất Long life, Galileo, Acid salicylic, Professional 2 đều cho tỷ
lệ nở hoa tương đương nhau, khơng có sự khác biệt đáng kể so với đối chứng.
4.2. Kiến nghị

Quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài do hạn chế về thời gian nên vẫn
cịn nhiều thiếu sót vì vậy tơi có một số đề xuất như sau:
- Thí nghiệm các hóa chất thương mại trên với các giống cát tường khác.
- Sử dụng một số hóa chất có khả năng kháng ethylene như: bạc thiosulfate
(STS), Chrysal AVB, 1- MCP,…

19


×