Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY CÀ RỐT BABY TRÊN GIÁ THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 61 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
PHÂN KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG
CỦA CÂY CÀ RỐT BABY TRÊN
GIÁ THỂ


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Cs

:

Cộng sự

LL

:

Lần lặp

ĐC

:

Đối chứng

NT1 :

Nghiệm thức 1


NT2 :

Nghiệm thức 2

NT3 :

Nghiệm thức 3

NT4 :

Nghiệm thức 4

NT5 :

Nghiệm thức 5

NSM :

Ngày sau mọc

FAO :

Food and Agriculture Organization

USDA:

United States Deparment Of Agriculture

NXB :


Nhà xuất bản


TÓM TẮT BÁO CÁO
Cà rốt là rau ăn củ, với giá trịnh dinh dưỡng rất cao bởi trong củ cà rốt có
nhiều loại vitamin khác nhau đặc biệt là β-caroten (tiền vitamin A) một chất có tác
dụng dược lý bổ dưỡng rất cần thiết cho mắt, và cà rốt chứa hàm lượng vitamin C
lớn đây là một chất có tác dụng chống oxi hóa tốt. Cà rốt được trồng ở nhiều tỉnh
thành trong cả nước, ở Lâm Đồng cây cà rốt chủ yếu được trồng ở Đà Lạt.
Để cho năng suất, chất lượng cao, cây cà rốt yêu cầu đất trồng phải tơi xốp,
giàu dinh dưỡng để củ phát triển thuận lợi. Nhưng hiện nay, bà con nông dân đang
lạm dụng sử dụng phân hóa học mà chưa quan tâm đến liều lượng phù hợp. Đây là
một trong những nguyên nhân làm ơ nhiễm mơi trường đất, làm thối hóa đất và
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mong muốn tìm ra một hàm lượng
phân bón cung cấp cho cây cà rốt vừa và đủ để cho cây đạt năng suất cao nhất, chất
lượng sản phẩm an toàn nhất, giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và thối
hóa đất là rất cần thiết. Từ những vấn đề cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến sinh trưởng phát triển,
năng suất và chất lượng của cây cà rốt baby trên giá thể tại Đà Lạt” đã được
thực hiện tại nhà kính khoa Nơng Lâm, Đại học Đà Lạt.
Đề tài sử dụng giống cà rốt baby Nhật F1 (Sister) để trồng, thí nghiệm gồm
có 5 nghiệm thức, trong các nghiệm thức đều sử dụng các loại phân hóa học (phân
lân, phân kali sunfat, phân NPK 15-15-15), nấm trichodema, phân cá Komix. Hạt cà
rốt baby được gieo trên giá thể của nhà kính thực nghiệm, mỗi nghiệm thức có diện
tích 1m2 và được lặp lại 3 lần. Tổng diện tích sử dụng trong thí nghiệm là 15m2.
Các nghiệm thức thí nghiệm sử dụng cơng thức phân dựa trên Haifa Chemicals để
làm nền phân nghiên cứu liều lượng phân bón cho 1ha như sau N: 80 kg, P2O: 150
kg, K2O: 240 kg. Trong đó, hàm lượng kali được thay đổi theo các nghiệm thức
tương ứng từ 180 K2O, 210 K2O, 240 K2O, 270 K2O, 300 K2O theo thứ tự từ NT1
đến NT5. Phân được chia làm 2 đợt bón gồm bón lót và bón thúc. Tưới nước cấp đủ

nước theo nhu cầu của cây, nhổ cỏ, tỉa cây và bắt sâu cho cây trong suốt q trình
thí nghiệm.
Qua thống kê về sinh trưởng và năng suất thì nghiệm thức sử dụng công thức
phân NPK: 80-150-240 kg/ha cho kết quả về năng suất (2720 kg/1000m2) và chất
lượng tốt nhất.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thống kê sản lượng cà rốt trên thế giới 2017 ................................................8
Bảng 2: Phân đơn nguyên chất sử dụng cho mỗi nghiệm thức (đơn vị kg/ha) .........12
Bảng 3: Phân bón sử dụng cho từng nghiệm thức (đơn vị kg/ha) ............................12
Bảng 4: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến chiều cao của cây cà rốt
baby ...........................................................................................................................17
Bảng 5: Ảnh hưởng của lượng phân kali đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây cà rốt
baby ...........................................................................................................................19
Bảng 6. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến số lá trung bình của cây
cà rốt baby .................................................................................................................20
Bảng 7: Ảnh hưởng liều lượng phân kali đến năng suất cà rốt baby ........................21
Bảng 8: Hàm lượng chất khô và hàm lượng nước trong củ cà rốt baby (đơn vị tính
%) ..............................................................................................................................22
Bảng 9: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất xơ trong củ cà rốt
baby (đơn vị tính %)..................................................................................................24
Bảng 10: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng đường trong củ cà rốt
baby (đơn vị tính brix) ..............................................................................................25


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Cây cà rốt baby 10 ngày sau mọc.
Hình 2: Cây cà rốt baby 17 ngày sau mọc.
Hình 3: Cây cà rốt baby 24 ngày sau mọc.

Hình 4: Cây cà rốt baby 31 ngày sau mọc.
Hình 5: Cây cà rốt baby 38 ngày sau mọc.
Hình 6: Cây cà rốt baby 45 ngày sau mọc.
Hình 7: Củ cà rốt baby đạt tiêu chuẩn.
Hình 8: Các củ cà rốt dị dạng.
Hình 9: Trọng lượng củ cà rốt baby.
Hình 10: Cà rốt baby khi thu hoạch
Hình 11: Đang thu hoạch cà rốt.


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Phạm vi đề tài ...................................................................................................1
1.3. Mục đích của đề tài ...........................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện tự nhiên tại Đà Lạt ...........................................................................3
2.2. Mơ hình sản xuất rau trên giá thể .....................................................................3
2.3. Giới thiệu chung về cây cà rốt ..........................................................................4
2.3.1. Nguồn gốc ..................................................................................................4
2.3.2. Đặc điểm thực vật học ................................................................................4
2.3.3. Yêu cầu ngoại cảnh ....................................................................................5
2.4. Vai trò của kali đối với cây trồng .....................................................................5
2.4.1. Một số loại phân kali phổ biến ...................................................................6
2.4.2. Biểu hiện thiếu kali ở cây trồng .................................................................6
2.4.3. Biểu hiện thừa kali ở cây trồng ..................................................................7
2.5. Tình hình canh tác cà rốt trên thế giới và Việt Nam ........................................7
2.5.1. Tình hình canh tác cà rốt trên thế giới........................................................7
2.5.2. Tình hình sản xuất cà rốt ở Việt Nam ........................................................8
2.6. Tỷ lệ dinh dưỡng khuyến nghị cho cây cà rốt ..................................................9

Phần 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................11
3.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................11
3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................11
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................11
3.2.2. Lượng phân bón cần dùng cho mỗi nghiệm thức. ....................................12
3.2.3. Kỹ thuật chăm sóc ....................................................................................12
3.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................13
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................16
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................17
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây cà rốt baby .......................................................................................................17
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chiều cao cây cà rốt baby........17


4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến số lá trên cây cà rốt baby ........20
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng suất cây cà rốt baby ..............21
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chất lượng trong củ cà rốt baby ....22
4.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất khô và hàm
lượng nước trong củ cà rốt baby.........................................................................22
4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất xơ trong củ cà
rốt baby ...............................................................................................................24
4.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng đường trong củ cà
rốt baby ...............................................................................................................25
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................26
5.1. Kết luận ...........................................................................................................26
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................27
PHỤ LỤC



Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Canh tác trong môi trường không đất từ lâu đã được nhiều quốc gia có nền
nơng nghiệp cơng nghệ cao ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, ở nước ta thì đây vẫn là
mơ hình mới, cịn xa lạ với người nơng dân. Canh tác theo hướng này đem lại rất
nhiều thuận lợi, trước tiên là tạo môi trường nhẹ, tơi xốp thích hợp cho sự sinh
trưởng phát triển của cây trồng. Kế đến, giá thể không sử dụng đất nên sẽ hạn chết
được cỏ dại, côn trùng, bệnh lây nhiễm từ đất,… Ngoài ra, canh tác trên giá thể tiết
kiệm được khơng gian, thời gian và có thể trồng liên tục ở mọi nơi (trong nhà kính,
sân thượng,…), do chủ động về thời vụ, khơng phụ thuộc vào thời tiết. Ngồi ra,
cây trồng khơng sử dụng đất có độ đồng đều cao, mẫu mã đẹp và đảm bảo chất
lượng, an toàn cho người tiêu dùng.
Cây cà rốt là cây trồng có nguồn gốc ơn đới, thích hợp trồng ở những nơi có
khí hậu lạnh, địi hỏi đất trồng phải tơi xốp nên ở Việt Nam, khơng nhiều địa
phương có thể trồng được cà rốt. Tại Đà Lạt, mấy năm gần đây, cây cà rốt baby đã
được nông dân trồng quanh năm trong hệ thống nhà màng, nhà kính và cả ngồi trời
ở nhiều vùng như: Phường 7, phường 8, phường 4,… Tuy nhiên, năng suất trung
bình mới chỉ đạt 1500 – 2000 kg/1000m2. Để trồng cà rốt cho năng suất, chất lượng
cao, yêu cầu đất trồng phải tơi xốp, giàu dinh dưỡng để củ phát triển thuận lợi.
Nhưng hiện nay, bà con nơng dân đang lạm dụng phân hóa học mà chưa quan tâm
đến liều lượng phù hợp. Đây là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm môi
trường đất, làm thối hóa đất và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mong
muốn tìm ra một hàm lượng phân bón cung cấp cho cây cà rốt vừa và đủ để cây đạt
năng suất cao, chất lượng sản phẩm an tồn nhất, giảm thiểu nguy cơ gây ơ nhiễm
mơi trường và thối hóa đất.
Chính vì những lý do trên mà đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng phân kali
đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của cây cà rốt baby trên giá
thể tại Đà Lạt” đã được thực hiện.
1.2. Phạm vi đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2020 đến tháng 5/2020 tại nhà kính thực

nghiệm của khoa Nông Lâm, Đại học Đà Lạt. Giống cây trồng thí nghiệm là giống
Nhật F1, cây được trồng trên giá thể xơ dừa + vỏ trấu.
1


1.3. Mục đích của đề tài
Xác định được liều lượng phân kali phù hợp cho sinh trưởng phát triển, năng
suất và chất lượng tốt nhất của cây cà rốt baby trồng trên giá thể tại Đà Lạt.

2


Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên tại Đà Lạt
Đà Lạt là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm
Viên, thuộc vùng Tây Ngun có diện tích tự nhiên 39.105 ha. Điều kiện giao thông
tương đối thuận lợi để mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng trọng điểm kinh tế
phía Nam.
Đà Lạt nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nhưng bị chi phối bởi
cao độ và địa hình tự nhiên nên khí hậu mang tính chất đặc thù so với những vùng
lân cận. Nhiệt độ trung bình năm là 18,3ºC, biên độ nhiệt trong ngày 11-12ºC. Khí
hậu Đà Lạt chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm, mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa bình quân
hàng năm ở Đà Lạt đạt 1800 mm. Cường độ mưa tập trung vào các tháng 8, 9 hàng
năm. Mùa khô kiệt nuớc là tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Nhìn chung, Đà Lạt có khí
hậu ơn hồ dịu mát quanh năm, mùa mưa nhiều, mùa khơ ngắn, khơng có bão nên
thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng có nguồn
gốc ơn đới như cải bắp, súp lơ, khoai tây, cải thảo, cà rốt,…
Đà Lạt có khí hậu ơn hịa, mát mẻ quanh năm, đất đai tốt đã tạo điều kiện
phát triển nhiều chủng loại rau củ đặc trưng có giá trị kinh tế cao. Trong số đó, cà

rốt là loại rau củ được trồng phổ biến ở Đà Lạt với diện tích khá lớn, năng suất, giá
trị kinh tế cao và được nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
2.2. Mơ hình sản xuất rau trên giá thể
Sản xuất rau củ hiện nay đã có nhiều thay đổi. Cây khơng những được trồng
trên đất mà cịn được trồng trên rất nhiều loại giá thể khác nhau như xơ dừa, sỏi
vụn, đất nung xốp, trấu hun,… một trong những giá thể được ưa chuộng là xơ dừa
(không chứa hoặc chứa mùn xơ dừa), là vật liệu tự nhiên, sau khi hấp khử trùng sẽ
là môi trường tốt cho hạt mầm và rễ phát triển mà không sợ bệnh hoặc nấm mốc.
Giá thể có ưu điểm là khơ nhẹ, dễ thấm nước, giữ ẩm tốt, có thể đã được phối trộn
dinh dưỡng, thân thiện với mơi trường,… Chính vì vậy, xơ dừa được người dân ưu
tiên lựa chọn để sản xuất các loại rau xanh ngắn ngày trong nhà kính cũng có thể
được trồng với quy mơ nhỏ như trồng trên sân thượng, hành lang,… Tuy nhiên, các
loại rau lấy củ thì ít được áp dụng trồng trên giá thể mà chủ yếu là trồng trên đất.

3


2.3. Giới thiệu chung về cây cà rốt
2.3.1. Nguồn gốc
Cây cà rốt tên khoa học là Daucus carota vả. sativa, thuộc chi cà rốt
(Daucus), họ hoa tán (Apiaceae) nằm trong bộ hoa tán (Umbellales).
Cà rốt là một cây có củ, thường có màu vàng cam, đỏ, vàng, trắng hay tía. Rễ
của nó nhỏ như rễ củ cải trắng. Trong thời kỳ giáo hội La Mã, cà rốt có màu tím
hoặc màu trắng và chúng được sử dụng cho mục đích y dược. Vào cuối thế kỷ đồ
đá, con người đã thưởng thức rễ cà rốt hoang dại bởi hương vị ngon ngọt. Cà rốt
được coi là một trong các loại cây trồng trong vườn của người Ai Cập vào thế kỷ 8
trước công nguyên. Cà rốt màu da cam lần đầu tiên được trồng ở Hà Lan vào thế kỷ
17. Sự hiện diện trong tranh cổ ở thế kỷ thứ 17 được trưng bày ở bảo tang Hà Lan.
(Trần Khắc Thi và cs, 2008).
Cà rốt mới được trồng ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX. Hiện

nay, cà rốt được trồng hầu hết ở các tỉnh miền Bắc (Hải Dương, Bắc Ninh, Nam
Định, Thái Bình,…), miền Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên (Lâm Đồng).
2.3.2. Đặc điểm thực vật học
Cây cà rốt là loại cây thân đơn có bốn phần chính là phần rễ, phần lá, thân
cây và phần củ. Phần củ chính là bộ phận rễ cái, phình to lên như hình trụ. Cơ quan
dự trữ chất dinh dưỡng chính là phần rễ củ, đó là dạng biến thái không chỉ riêng của
rễ mà cả sự tham gia của trục thượng và dạ diệp. Củ cà rốt có nhiều kích cỡ và màu
sắc khác nhau phụ thuộc vào từng loại giống. Đây là bộ phận chứa nhiều chất dinh
dưỡng nhất của cây cà rốt.
Phần thứ hai của cà rốt là phần lá, thân cây. Lá cây cà rốt thuộc dạng lá kép
hình lơng chim và mỏng. Các lá có cuống lá dài, tạo thành bẹ và chụm lại ở điểm
gốc liền với phần củ. Lá cây có màu xanh, một cây cà rốt trưởng thành có khoảng 5
- 6 bẹ lá. Cà rốt là loại cây thân thảo sống hai năm, có thân rỗng, tiết diện trịn, mặt
ngồi có nhiều khía dọc và lơng cứng, tủy xốp.
Ngồi hai phần chính là củ và thân lá thì cà rốt cịn có bộ phận hoa và hạt.
Hoa cà rốt được tập hợp thành một tán kép, hoa có ba màu là màu trắng hoặc hồng
và hoa màu tím. Hạt cà rốt kích thước rất nhỏ chỉ chiếm khoảng vài milimet. Hạt có
vỏ gỗ và một lớp lơng che phủ rất cứng.

4


2.3.3. Yêu cầu ngoại cảnh
2.3.3.1. Nhiệt độ
Do cà rốt yêu cầu nhiệt độ từ 13°C đến 18°C nên được trồng phổ biến ở
nhiều nước ôn đới. Cà rốt là cây chịu lạnh, ở nhiệt độ 8ºC hạt có thể nảy mầm sau
20–25 ngày cịn ở nhiệt độ thích hợp 20-25ºC hạt nảy mầm sau 5-7 ngày. Nhiệt độ
trung bình cho cây sinh trưởng và hình thành củ là 20-22ºC, ở nhiệt độ trên 25°C củ
phát triển yếu, hàm lượng vitamin A giảm.
2.3.3.2. Ánh sáng

Cây cần có ánh sáng ngày dài, ở điều kiện ngày ngắn (dưới 10 giờ chiếu
sáng) không những cây kém phát triển mà năng suất giảm so với điều kiện cần thiết
(trên 12 giờ chiếu sáng/ngày). Ở giai đoạn cây con, cây cần cường độ ánh sáng
mạnh. Vì vậy, khi ở giai đoạn này cần làm sạch cỏ trên luống để tập trung ánh sáng
cho cây.
2.3.3.3. Độ ẩm
Cà rốt cần độ ẩm đất thích hợp khoảng 60-70% để cây sinh trưởng phát triển
tốt. Thiếu nước củ sẽ nhỏ, nhánh phân nhiều. Nếu độ ẩm đất quá cao, củ dễ bị bệnh
và bị nứt cũng làm giảm chất lượng sản phẩm.
2.3.3.4. Đất đai và dinh dưỡng
Đất đai: Cà rốt là cây rễ củ nên yêu cầu đất tơi xốp, nhiều mùn. Đất có thành
phần cơ giới nặng, củ bị ngắn và cũng bị phân nhánh.
Chất dinh dưỡng: Trong 3 nguyên tố khoáng đa lượng N P K, cà rốt yêu cầu
hàm lượng dinh dưỡng kali là nhiều nhất.
2.4. Vai trị của kali đối với cây trồng
Kali đóng vai trị quan trọng trong q trình quang hợp, nó kích thích cho
q trình quang hợp xảy ra liên tục, xúc tiến cho quá trình tổng hợp glucid hay
cachydratcacbon trong lá và q trình vận chuyển tích lũy vật chất trong một số cơ
quan. Kali giúp cho cây cứng cáp, tăng cường độ dài và số lượng sợi trong cây.
Làm tăng quá trình hút nước của rễ và giúp quá trình đóng khí khổng khi thời tiết
khơ hạn. Kali hoạt hóa nhiều enzyme, đóng vai trị quan trọng trong việc phân chia
tế bào. Kali đóng vai trị quan trọng trong việc tổng hợp protein cho cây. Nó có vai
trị làm tăng hàm lượng khống trong cây, làm chậm sự đơng kết của dịch tế bào khi

5


gặp lạnh nên giúp cho cây trồng chịu rét, chịu hạn tốt. Kali cũng đóng vai trị trong
việc phịng chống sâu bệnh của cây trồng.
2.4.1. Một số loại phân kali phổ biến

Kali clorua (KCL – viết tắt là MOP) có hàm lượng K2O là khoảng 60%.
Được sử dụng rộng rãi nhất cho cây trồng. Trong tất cả loại phan kali được sử dụng,
nó là loại rẻ nhất, hịa tan trong nước và dễ dàng hấp thụ bởi rễ cây. Phân KCl đặc
biệt có hiệu quả đối với các loại cây trồng cho tinh bột như ngơ, lúa mì, lúa miến và
các cây háu kali (nhu cầu kali cao) như dầu cọ.
Kali sulphat (K2SO4 – viết tắt là SOP) có hàm lượng K2O trung bình là
50%. Khác với MOP, SOP cung cấp cả kali và lưu huỳnh ở dạng hòa tan và khơng
có clo, giảm chỉ số muối so với MOP. Phù hợp với vùng canh tác có mức độ muối
trong đất và nước tưới cao, hoặc cây trồng mẫn cảm với clo như: nho, quả mềm,
quả hạch, dâu, thuốc lá, khoai tây, hạt điều và nhiều cây trồng khác.
Kali nitrat (KNO3 – viết lắt là NOP): ở dạng tinh thể, NOP được dung bón
gốc và bón qua lá, đặc biệt là bón phân qua nước, cây trồng thủy canh. Nó cũng có
thể được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất các loại phân bón NPK dạng dung dịch
hoặc dạng tinh thể. Ngoài ra, NOP cũng được cung cấp ở dạng viên (đường kính
1,7-2mm) để sử dụng bón cho cây trồng hoặc dùng cho sản xuất phân bón hỗn hợp
chuyên dụng. Trong phân N dao động trong khoảng 13 - 13,5% và K2O từ 44 46%.
Kali-magie sulphat chứa khoảng 20-30% K2O. Sản phẩm này ngồi hàm
lượng kali hịa tan cao cịn có luu huỳnh và magie. Sản phẩm đa dinh dưỡng này có
ở dạng tiêu chuẩn và dạng hạt, khơng chứa clo và là muối trung tính do đó khơng
làm thay đổi độ pH trong đất. Nó là sản phẩm hịa tan hồn tồn trong nước và góp
phần tích cực tăng lợi nhuận cho người nông dân, nhất là cho những vùng đất thiếu
lưu huỳnh và magie.
2.4.2. Biểu hiện thiếu kali ở cây trồng
Thiếu kali gây ảnh hưởng bất lợi đến trao đổi chất trong cây, làm suy yếu
hoạt động của enzyme gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống của hạt
giống tác động bất lợi đến năng suất và chất lượng của sản phẩm. Biểu hiện của
thiếu kali cho thấy các lá già bị cháy từ mép lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng, lá
có biểu hiện như bị rách.
6



2.4.3. Biểu hiện thừa kali ở cây trồng
Nhìn chung, bón nhiều kali không gây tác hại cho cây trồng rõ rệt như bón
đạm. Nhưng bón kali nhiều và nhiều năm liên tiếp gây ảnh hưởng xấu đến rễ cây,
làm teo rễ. Nếu quá thừa kali sẽ kìm hãm quá trình hút nước, ngăn cản hấp thu Ca,
Mg ức chế quá trình hấp thu đạm. Hàm lượng kali nhiều trong nơng sản cũng ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng trong thời gian dài, đặc biệt là
người bị bệnh tim mạch và bệnh thận. [3]
2.5. Tình hình canh tác cà rốt trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình canh tác cà rốt trên thế giới
Cà rốt là một trong những loại rau phổ biến nhất trên thế giới đứng thứ hai
sau khoai tây. Qua nhiều thế kỉ, cà rốt du nhập tới nhiều quốc gia trên khắp thế giới
và là món ăn ưu chuộng của mọi người dân, không kể giàu nghèo. Hiện nay, Trung
Quốc là nước đứng đầu về diện tích sản xuất cây cà rốt trên thế giới tiếp theo là Mỹ,
Ba Lan, Nhật Bản, Anh, Đức,… [FAO, 2015] [2].
Cà rốt là nguồn thực phẩm được dùng phổ biến trên thế giới. Ở Đức, người ta
ước tính cà rốt chiếm 10% tổng lượng rau quả mà họ sử dụng. Cà rốt được xếp hàng
đầu trong “Bảng rau củ nên dùng thường xuyên” của trường phái Osaoa (Nhật) và ở
Mỹ lượng cà rốt được tăng nhanh từ những năm 1990 từ khoảng 4,5 kg/người/năm
lên 6,5 kg/người/năm. (Trần khắc thi và cs, 2008).

7


Bảng 1: Thống kê sản lượng cà rốt trên thế giới 2017
Sản lượng
Xếp hạng

Quốc gia
Tấn


Phần trăm (%)

1

Trung Quốc

20.274.393

47,33

2

Uzbekistan

2.249.733

5,25

3

Nga

1.805.787

4,21

4

Hoa Kỳ


1.540.280

3,60

5

Anh

957,036

2,23

6

Ukraine

839.010

1,96

7

Ba Lan

827.138

1,93

8


Đức

733.927

1,71

9

Thổ Nhĩ Kỳ

571.301

1,33

10

Nhật Bản

570.905

1,33

Các nước khác

12.462.452

29,12

Thế giới


42.831.962

100

Nguồn: USDA Carrot production situation in the world, 2017 [4]
2.5.2. Tình hình sản xuất cà rốt ở Việt Nam
Cà rốt là cây có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được dùng để ăn tươi và
chế biến thành sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, cà rốt chỉ được trồng ở các vùng rau
chuyên canh phục vụ cho thành phố và khu công nghiệp. Ở nước ta các vùng trồng
cà rốt tập trung như: Đà Lạt, Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phịng,... với diện tích ngày
càng được mở rộng. Ở xã Đức Chính của tỉnh Hải Dương, đến năm 2008 tổng diện
tích trồng cà rốt toàn xã gần 350 ha cho tổng sản lượng 25.000 tấn, huyện Lương
Tài tỉnh Bắc Ninh diện tích trồng cà rốt là 150 ha, vụ đơng 2009 – 2010 tồn huyện
phấn đấu gieo trồng trên 300 ha cà rốt, ở xã Võ Cường thành phố Ninh Bình hiện có
27/43 ha trồng cà rốt. Cà rốt ở Hịa Bình được tiêu thụ chủ yếu sang Trung Quốc từ
tháng 5 đến tháng 12 (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2007).
Ở Đà Lạt, khí hậu quanh năm mát mẻ, cà rốt được trồng với diện tích khá lớn
(2.000ha gieo trồng năm 2012). Địa phương canh tác cà rốt có hiệu quả cao và tốt
8


nhất là ở xã Xuân Thọ, Trại Mát, Cam Ly – phường 5, Đa Thiện – phường 8, Thái
Phiên – phường 12. Ở những nơi này màu sắc củ cà rốt đẹp hơn nhiều so với các
nơi khác nên được thị trường ưa chuộng, không chỉ cung cấp cho thị trường trong
nước mà cịn xuất khẩu sang các nước Đơng Nam Á, Nhật Bản, Đài Loan và nhiều
nước khác.
Vụ mùa 2014, rau các loại thu hoạch 19.911 ha, tăng 6,3% so cùng kỳ, đạt
100% diện tích gieo trồng trong vụ, tập trung ở Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng,
Lạc Dương, Lâm Hà, với chủng loại khá phong phú mang giá trị hàng hoá cao như:

cải bắp, khoai tây, hành tây, tỏi, cà chua, cải thảo, xà lách, cà rốt, ớt ngọt; năng suất
bình quân chung đạt 317,77 tạ/ha, giảm 0,96% (-3,1 tạ/ha); sản lượng đạt 632.686
tấn, tăng 5,28% (+31.727 tấn) so cùng kỳ. (Tổng cục thống kê tỉnh Lâm Đồng)
Riêng đối với cà rốt baby chưa được trồng phổ biến. Hiện tại, các loại giống
cà rốt baby đang được trồng thử nghiệm trên quy mô nhỏ hoặc chỉ trồng với diện
tích khiêm tốn ở các trang trại và cơng ty có xu hướng xuất khẩu mặt hàng này.
2.6. Tỷ lệ dinh dưỡng khuyến nghị cho cây cà rốt
Có nhiều cách bón phân cho cây cà rốt, thơng thường chúng ta hay sử dụng
các loại phân bón hóa học hay phân hữu cơ, vi sinh,… Mục đích nhằn bổ sung dinh
dưỡng để đạt được dinh dưỡng tối ưu và năng suất tối đa cho cây cà rốt. Các tỷ lệ
dinh dưỡng khuyến cáo được đưa bởi các trung tâm khuyến nông và các tập đồn
cung cấp phân bón như sau:
Theo trung tâm khuyến nơng tỉnh Lâm Đồng khuyến cáo bón phân hóa học
(lượng nguyên chất) cho cây cà rốt với lượng: 150 kg N, 150 kg P2O5, 240 K2O. [6]
Theo tập đồn phân bón Haifa khuyến cáo bón phân hóa học (lượng nguyên
chất) cho cây cà rốt với lượng: 120 kg N, 100 kg P2O5, 300 K2O. [1]
Theo tập đoàn phân bón Haifa khuyến cáo bón phân hóa học (lượng nguyên
chất) cho cây cà rốt được trồng trên đất cát phù sa ở Anh với lượng: 150 kg N, 100
kg P2O5, 125 K2O. [1]
Theo tập đồn phân bón Haifa khuyến cáo bón phân hóa học (lượng nguyên
chất) cho cây cà rốt baby (Theo chương trình bón phân tại Nam Phi) với lượng: 80
kg N, 150 kg P2O5, 240 K2O. [1]
Lưu ý quan trọng: Nên tránh sử dụng phân bón clorua vì yếu tố này làm giảm
nghiêm trọng hàm lượng carotene trong cà rốt.
9


Từ các tỷ lệ dinh dưỡng khuyến cáo được đưa bởi các trung tâm khuyến
nơng và các tập đồn cung cấp phân bón ta có thể thấy điểm chung là để đạt được
năng suất tối ưu và chất lượng tốt nhất cây cà rốt cần bổ sung nhiều kali trong phân

bón và hạn chế bón đạm. Bởi cà rốt là cây trồng lấy củ, kali giúp nâng cao chất
lượng nông sản thơng qua q trình tích lũy đường, vitamin, giúp màu sắc quả đẹp
hơn, hương vị thơm hơn, làm tăng khả năng bảo quản nơng sản và tăng tích lũy phát
triển củ giúp tăng năng suất. Riêng đối với cây cà rốt baby, giai đoạn sinh trưởng từ
1-24 ngày sau mọc cây cần đạm nhiều hơn kali, và ở giai đoạn 24-45 ngày sau mọc
cây cần kali nhiều hơn đạm. Bón phân đúng thời điểm cây cần phân mới phát huy
được tác dụng.

10


Phần 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Các thí nghiệm được tiến hành trong nhà kính. Cà rốt baby đượng trồng
trong các line giá thể (Xơ dừa + vỏ trấu), kích thước là 1m2/nghiệm thức.
Giống cà rốt được trồng là cà rốt baby nhật F1 (Sister), giống có đặc điểm củ
nhỏ, ngắn, có màu đỏ cam, ít xơ và có thời gian sinh trưởng ngắn từ 50 – 75 ngày.
Phân bón: Phân lân nung chảy Văn Điển (P2O5 min 15%, MgOmin 14%, CaOmin
26%, SiO2min 24%), phân kali sunfat (K2O 50%, S 18%), phân NPK 15-15-15 (N
15%, P2O5 15%, K2O 15%).
Nước tưới và nước pha phân sử dụng trong tất cả các thí ngiệm được sử dụng
hồn tồn bằng nước máy để đảm bảo khơng có nguồn lây bệnh qua nguồn nước
tưới. Sử dụng bình tưới nước thủ cơng để tưới nước và phân bón trong q trình
trồng.
3.2. Phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hồn tồn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, diện
tích mỗi ơ thí nghiệm là 1m2 gồm có 5 nghiệm thức.
Các nghiệm thức thí nghiệm sử dụng công thức phân dựa trên Haifa
Chemicals [1] để làm nền phân nghiên cứu liều lượng phân bón cho 1ha như sau N:

80 kg, P2O: 150 kg, K2O: 240 kg. Trong đó, hàm lượng kali được thay đổi theo các
nghiệm thức tương ứng từ 180 K2O, 210 K2O, 240 K2O, 270 K2O, 300 K2O theo
thứ tự từ NT1 đến NT5 như sau:
 Nghiệm thức 1: 180 K2O
 Nghiệm thức 2: 210 K2O
 Nghiệm thức 3: 240 K2O (ĐC)
 Nghiệm thức 4: 270 K2O
 Nghiệm thức 5: 300 K2O
Mỗi nghiệm thức được sử dụng các tỷ lệ phân kali khác nhau, phân được hoà
tan với nước để tưới và tưới cây vào buổi sáng sớm. Để mỗi cây hấp thụ được hàm
lượng dinh dưỡng tương đương nhau thì khi tưới ta phải tưới đều tay.

11


3.2.2. Lượng phân bón cần dùng cho mỗi nghiệm thức.
Bảng 2: Phân đơn nguyên chất sử dụng cho mỗi nghiệm thức (đơn vị kg/ha)
Loại phân

K2 O

N

P2O5

Nghiệm thức

NT1

NT2


NT3 (ĐC)

NT4

NT5

Bón lót

58,1

67,8

77,5

87,2

96,9

18,4

54,5

Bón thúc lần 1 (10NSM)

27,9

32,6

37,2


41,9

46,5

12

28,7

Bón thúc lần 2 (25NSM)

35,8

41,8

47,8

53,7

59,7

19,6

25,7

Bón thúc lần 3 (35NSM)

58,2

67,8


77,5

87,2

96,9

30

41,1

Tổng

180

210

240

270

300

80

150

Ghi chú: NT là nghiệm thức, NSM là ngày sau mọc.
Bảng 3: Phân bón sử dụng cho từng nghiệm thức (đơn vị kg/ha)
Loại phân


Phân cá

K2SO4

(Komix)
Nghiệm thức
Bón lót

1.000

NT1

NT2

75

98

NT3
(ĐC)
120

NT4

NT5

143

165


Bón thúc lần 1

Lân nung

15-15

chảy

122,8

319,6

80,1

(10NSM)
Bón thúc lần 2
(25NSM)
Bón thúc lần 3
(35NSM)
Tổng

NPK 15-

1.000

50

65


80

95

110

130,8

75

98

120

143

165

200,3

201

261

321

381

441


534

150,4

470

Ghi chú: NT là nghiệm thức, NSM là ngày sau mọc
3.2.3. Kỹ thuật chăm sóc
Chuẩn bị giá thể trồng
Giá thể xơ dừa + vỏ trấu được làm ẩm, có bổ sung thêm trichoderma liều
lượng pha 5g/bình 10 lít (3 bình) tưới ẩm giá thể trước khi trộn đều để giúp phòng
ngừa các bệnh như lở cỗ rễ và tuyến trùng hại rễ. Sau đó, phân chia các nghiệm

12


thức. Mỗi nghiệm thức cách nhau 30 cm và ngăn cách bởi một tấm nhựa để khi tưới
phân không bị tràn từ nghiệm thức này sang nghiệm thức khác.
Gieo hạt
Do hạt cà rốt khó thấm nước nên khó nảy mầm vì vậy trước khi gieo cần ủ
thúc, chà xát nhẹ cho gãy hết lớp lông cứng rồi ủ trong 2 -3 ngày rồi đem đi gieo.
Rải đều hạt trên mặt giá thể với lượng 1,5 - 2g/15m2 (100g/1000m2) rồi rắc một lớp
xơ dừa mỏng lên hạt sau đó tưới ẩm mỗi ngày cho đến khi cây mọc đều và duy trì
giữ ẩm 60 – 70% trong suốt quá trình cây sinh trưởng.
Chăm sóc
Sau khi gieo, mỗi ngày tưới nước 1 lần vào buổi sáng hoặc chiều mát, khi
cây mọc đều thì tưới nước ngày 2 lần. Lượng nước mỗi lần tưới tùy vào thời tiết và
độ ẩm giá thể. Giữ ẩm thường xuyên cho cà rốt đến khi thu hoạch.
Mỗi một nghiệm thức sử dụng phân bón có hàm lượng kali khác nhau, phân
được hòa tan ra để tưới và luôn tưới phân vào buổi sáng sớm. Đảm bảo độ ẩm 60 –

70%. Khi cây mọc cao khoảng 5cm thì tỉa bỏ những cây xấu, còi cọc, mọc chen
nhau để đảm bảo khoảng cách giữa các cây khoảng 3 – 5 cm (mật độ khoảng
666.700 cây/1000m2). Trong quá trình chăm sóc cần chú ý kiểm sốt cỏ dại, đảm
bảo đầy đủ ánh sáng cho cây cà rốt giúp cây quang hợp tốt nhất. Cần theo dõi và
chủ động phòng trừ một số sâu bệnh hại như: sâu xanh ăn lá, sâu khoang, sâu đất,
bệnh thối lá, thối củ,... Cây sinh trưởng đến 50 ngày sau gieo thì tiến hành thu
hoạch.
3.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Chọn 10 cây ngẫu nhiên để theo dõi trên mỗi nghiệm thức và lấy số liệu định
kì (7 ngày/lần).
3.2.4.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng
Số liệu được thu thập vào các giai đoạn: 10, 17, 24, 31, 38, 45 ngày sau mọc.
Chiều cao: Dùng thước có vạch chia mm. Chọn lá cao nhất và đo từ mặt đất
đến chóp lá.
Số lá: Tính số lá trên cây, chỉ tính lá đã bung ra hồn tồn và khi đã nhìn rõ
cuống.
3.2.4.2. Chỉ tiêu về năng suất
Thu hoạch vào 50 – 70 ngày sau mọc.
13


Cân trọng lượng củ lúc thu hoạch.
Năng suất củ (kg/1000m2).
3.2.4.3. Chỉ tiêu chất lượng
 Phương pháp lấy mẫu phân tích
Cà rốt được lấy ngẫu nhiên, phải đạt các yêu cầu về màu sắc, kích thước,
trọng lượng, củ khơng dập nát, thối hỏng,...
Khi lấy mẫu cây để phân tích các chỉ tiêu chất lượng, tiến hành lấy mẫu vào
buổi sáng, lấy 10 cây tại 10 điểm cách đều của các lần lặp lại trong mỗi ơ thí
nghiệm. Sau đó dùng giấy báo gói lại và mang về phịng thí nghiệm rửa sạch, cân

trọng lượng tươi và tiến hành phân tích ngay. Tránh để mẫu cây quá lâu sẽ bị mất
nước khi đó trọng lượng tươi sẽ khơng chính xác.
Chú ý: Khi lấy mẫu ở những điểm riêng biệt cần tránh những vị trí cá biệt
khơng đại diện như chỗ q ẩm, chỗ quá khô, gần nghiệm thức khác.
củ rồi cân khối lượng củ. Từ khối lượng củ/1m2 tính ra năng suất củ trên
1000m2.
 Xác định hàm lượng nước và chất khô (%).
Nguyên lý: Hàm lượng nước được xác định bằng phương pháp sấy khô ở
nhiệt độ cao 105ºC trong 3 giờ. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao sẽ làm bay hơi hết
nước có trong thực phẩm.
Trình tự tiến hành:
Bước 1: Mẫu củ cà rốt sau khi rửa sạch, thái nhỏ, trộn đều để lấy mẫu.
Bước 2: Dùng cân phân tích cân chính xác 10g mẫu vào đĩa petri đã biết khối
lượng trước.
Bước 3: Đặt mẫu cùng với đĩa petri vào tủ sấy ở 105ºC trong 3 giờ.
Bước 4: Lấy đĩa ra cho vào bình hút ẩm để nguội.
Bước 5: Cân khối lượng mẫu sau khi sấy.
Bước 6: Tính tốn kết quả
Hàm lượng nước được tính theo cơng thức sau:
Y(%)=

𝐴− 𝐵
𝐴− 𝐶

× 100

Trong đó:
Y: phần trăm khối lượng nước trong mẫu tươi (%)
A: khối lượng đĩa petri + mẫu trước khi sấy (gram)
14



B: khối lượng đĩa petri + mẫu sau khi sấy (gram)
C: khối lượng đĩa petri (gram)
Cũng phân tích này ta có thể tính hàm lượng chất khơ:
𝑋% =

𝐵−𝐶
× 100
𝐴−𝐶

 Xác định hàm lượng chất xơ (%).
Nguyên lý: cellulose là hợp chất bền không tan trong môi trường acid và
kiềm. Bởi thế người ta xác định hàm lượng này bằng trọng lượng còn lại sau khi
hòa tan mẫu bằng acid và kiềm.
Trình tự tiến hành:
Bước 1: Cân 2g mẫu đã được sấy ở nhiệt độ 105ºC từ 2 – 3 giờ vào cốc
180ml.
Bước 2: Thêm 50ml dung dịch H2SO4 8% và thêm 50ml nước cất, đun sơi 10
phút.
Bước 3: Phần cịn lại được rửa gạn với nước nóng nhiều lần (5 lần).
Bước 4: Thêm nước cất 100ml, them 9ml dung dịch 30% NaOH và đun sôi
10 phút.
Bước 5: Rửa gạn bằng nước nóng nhiều lần.
Bước 6: Chuyển cặn sang giấy lọc đã biết trọng lượng trước.
Bước 7: Rửa nhiều lần trên giấy lọc bằng nước nóng.
Bước 8: Sấy cặn và giấy lọc ở nhiệt độ 105ºC trong 5 – 6 giờ.
Bước 9: Tính tốn kết quả.
Hàm lượng chất xơ được tính theo cơng thức sau:
X=


(𝐴− 𝐵)
𝐶

× 100%

Trong đó:
A: khối lượng cặn + giấy lọc
B: khối lượng giấy lọc (gram)
C: khối lượng mẫu đem phân tích (gram)
 Xác định hàm lượng đường (brix) trong củ cà rốt.
Nguyên lý: Đo theo nguyên tắc ánh sáng có vận tốc khác nhau phụ thuộc vào
tỉ trọng của mơi trường truyền qua. Khi mơi trường ít chất rất hòa tan, ánh sáng sẽ
truyền đi nhanh hơn. Khi ánh sáng truyền từ mơi trường có tỉ trọng này sang môi
15


trường có tỉ trọng khác, ánh sáng sẽ bị quay đi một góc, tia ánh sáng bị khúc xạ và
hiển thị trên thang đo của khúc xạ kế.
Trình tự tiến hành:
Bước 1: Nhỏ 1 giọt dung dịch nước ép cà rốt đã được lọc qua giấy lọc lên
lăng kính.
Bước 2: Đậy nắp lăng kính sao cho sát lại, nước khơng tràn ra.
Bước 3: Điều chỉnh cho dung dịch phủ đều trên lăng kính, khơng được để có
bọng nước.
Bước 4: Chờ 30 giây để bù nhiệt độ.
Bước 5: Đưa thị kính lên mắt nắm và đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao
cho thấy số rõ nhất.
Bước 6: Đọc và ghi kết quả.
3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsofr Office Excel 2010,
phân tích phương sai ANOVA, trắc nghiệm phân hạng phần mềm MSTATC.

16


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây cà rốt baby
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chiều cao cây cà rốt baby
Cùng một giống cà rốt baby Nhật Sister F1, tại thời điểm trồng và nền giá thể
tương đương nhau, tiến hành đo chiều cao sau khi nảy mầm 10 ngày, 17 ngày, 24
ngày, 31 ngày, 38 ngày, 45 ngày có kết quả như sau:
Bảng 4: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến chiều cao của cây
cà rốt baby
Chiều cao cây (cm)
Nghiệm thức

10 ngày

17 ngày

24 ngày

31 ngày

38 ngày

45 ngày


sau mọc sau mọc sau mọc sau mọc sau mọc sau mọc
180 K2O

6,6 ab

11,3 ns

14,7 ns

23,8 b

27,1 d

35,3 d

210 K2O

7,2 a

11,7

15,3

25,0 b

29,1 b

37,3 c

240 K2O


6,7 ab

11,0

15,7

27,7 a

35,6 a

44,4 a

270 K2O

6,4 b

11,1

14,7

24,5 b

27,7 c

37,9 b

300 K2O

6,7 ab


10,6

14,7

20,8 c

25,1 e

33,0 e

CV (%)

5,7

8,0

7,7

6,6

1,1

1,0

Ghi chú: Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi cùng các chữ cái khác
nhau biểu thị sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức α< 0,05; ns: khác biệt
khơng có ý nghĩa.
Qua số liệu ở bảng 4 về chiều cao ta thấy tại thời điểm 10 ngày sau mọc cây
cà rốt ở nghiệm thức 2 đạt chiều cao cao nhất là 7,17 cm so với cây cà rốt ở các

nghiệm thức cịn lại nhưng khơng có sự khác biệt rõ ràng so với các nghiệm thức sử
dụng phân bón với tỷ lệ kali khác. Ở nghiệm thức 270 K2O có chiều cao thấp nhất
là 6,44 cm, chỉ thấp hơn 0,73 cm so với cây cà rốt ở nghiệm thức 2 sử dụng tỷ lệ
phân kali là 210 K2O. 3 nghiệm thức còn lại là các nghiệm thức 180 K2O, nghiệm
thức 240 K2O và nghiệm thức 300 K2O có cùng chiều cao như nhau là 6,73 cm. Ở
thời điểm này, mức độ biến động CV chỉ bằng 5,73 %, trong khi hệ số biến động
cho phép đối với các thí nghiệm phân bón khoảng 10 - 12% (Nguyễn Thị Lan,
2005).
17


Tại thời điểm 17 ngày sau mọc thì khơng có sự khác biệt về chiều cao giữa
tất cả các nghiệm thức. Nên về mặt thống kê khác biệt khơng có ý nghĩa. Mức độ
biến động giữa các lần lặp lại của các nghiệm thức cũng chỉ ở mức cho phép (hệ số
biến động CV = 7,79 %).
Tại thời điểm 24 ngày sau mọc, tốc độ tăng trưởng chiều cao của 5 nghiệm
thức sử dụng các tỷ lệ phân kali khác nhau tương đối đều và về mặt thống kê khác
biệt khơng có ý nghĩa. Mức biến động giữa các lần lặp lại của các nghiệm thức ở
ngưỡng cho phép (hệ số biến động CV = 7,68 %).
Tại thời điểm 31 ngày sau mọc tốc độ tăng trưởng chiều cao của nghiệm thức
240 K2O cho chiều cao lớn nhất là 27,65 cm. Đối với 3 nghiệm thức 180 K2O, 210
K2O và 270 K2O có chiều cao tương đối đều nhau so với khi mọc 24 ngày thì chiều
cao cây tăng thêm khoảng 9,09 – 9,80 cm. Còn ở nghiệm thức 300 K2O thì trung
bình chiều cao cây tăng thêm 6,07 cm. Do đó tại thời điểm này, chiều cao cây của
nghiệm thức 300 K2O là thấp nhất và có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê so
với 4 nghiệm thức còn lại. Mức biến động giữa các lần lặp lại của các nghiệm thức
ở ngưỡng cho phép (hệ số biến động CV = 6,63%).
Tại thời điểm 38 và 45 ngày sau mọc, các nghiệm thức có sự khác biệt rõ
ràng về chiều cao.
Thời điểm 38 ngày sau mọc, nghiệm thức 240 K2O cho chiều cao cây cao

nhất, chiều cao cây ở nghiệm thức 270 K2O đứng thứ 2. Nghiệm thức 210 K2O cho
chiều cao cây đứng thứ 3, nghiệm thức 180 K2O và 300 K2O lần lượt cho ciều cao
cây đứng thứ 4 và thấp nhất. Số liệu cụ thể cho kết quả như trên và có sự khác biệt
có ý nghĩa về mặt thống kê giữa 5 nghiệm thức. Mức biến động giữa các lần lặp lại
của các nghiệm thức thấp (hệ số biến động CV = 1,10%).
Thời điểm 45 ngày sau mọc, nghiệm thức 240 K2O cho chiều cao cây cao
nhất, chiều cao cây ở nghiệm thức 210 K2O đứng thứ 2. Nghiệm thức 270 K2O cho
chiều cao cây đứng thứ 3, nghiệm thức 180 K2O và 300 K2O lần lượt cho ciều cao
cây đứng thứ 4 và thấp nhất. Số liệu cụ thể cho kết quả như trên và có sự khác biệt
có ý nghĩa về mặt thống kê giữa 5 nghiệm thức. Mức biến động giữa các lần lặp lại
của các nghiệm thức thấp (hệ số biến động CV = 1,01%).
Hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các tỷ lệ phân kali khác nhau đến sự tăng
trưởng chiều cao cây cà rốt, ta xét đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (bảng 5).
18


×