ẢNH HƯỞNG CỦA
LIỀU LƯỢNG PHÂN
KALI ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA CÂY SU HÀO
DỌC TĂM
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
NT
Nghiệm thức
CC
Chiều cao
SL
Số lá
CDL
Chiều dài lá
CRL
Chiều rộng lá
DKCU
Đường kính củ
NS
Năng suất
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam từ năm 20014 - 2018 .........................11
Bảng 2. Tình hình sản xuất rau của các vùng ở Việt Nam năm 2011 .....................11
Bảng 3. Bảng lượng phân bón N, P, K nguyên chất cho từng nghiệm thức ...........16
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân kali đến chiều cao cây su hào ..................................18
Bảng 5. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến số lá trên cây su hào ..........................21
Bảng 6. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chiều dài lá trên cây su hào ......22
Bảng 7. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chiều rộng lá trên cây su hào ...24
Bảng 8. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến đường kính củ su hào ...............26
Bảng 9. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng suất của cây su hào ..........28
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu ..................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2
PHẦN I. TỔNG QUAN ..........................................................................................3
1.1. Giới thiệu chung về cây su hào ..................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc............................................................................................. 3
1.1.2. Các nhóm giống su hào ........................................................................ 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật học ........................................................................... 3
1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây su hào .............................................. 4
1.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 4
1.2.2. Đất đai.................................................................................................... 5
1.2.3. Dinh dưỡng ............................................................................................ 5
1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây su hào................................. 10
1.3. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam: ........................................................... 10
1.4. Tình hình sản xuất su hào ở Việt Nam ....................................................... 12
1.5. Nghiên cứu tác động của kali đến sự sinh trưởng và phát triển của cây su
hào trên thế giới trước đây ................................................................................. 12
1.6. Nghiên cứu tác động kali đến sự sinh trưởng và phát triển đến một số loại
rau ở Việt Nam................................................................................................... 13
1.7. Tình hình sử dụng phân bón cho cây su hào ở Việt Nam........................... 14
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................15
2.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................ 15
2.2.2. Các bước thực hiện thí nghiệm............................................................ 16
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 17
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................18
3.1. Ảnh hưởng của phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây su
hào ...................................................................................................................... 18
3.1.1. Ảnh hưởng của phân kali đến động thái tăng trưởng chiều cao cây su
hào ................................................................................................................. 18
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tăng trưởng số lá trên cây su hào 20
3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến sự tăng trưởng chiều dài lá
trên cây su hào ............................................................................................... 22
3.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến sự tăng trưởng chiều rộng lá
trên cây su hào ............................................................................................... 24
3.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến đường kính củ su hào ........ 26
3.2. Ảnh hưởng của phân kali đến năng suất của cây su hào ............................ 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................29
1. Kết luận .......................................................................................................... 29
2. Kiến nghị........................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................30
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Su hào là loại thực phẩm có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng giúp thanh
lọc máu và thận tốt, loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể, giúp tiêu hóa dễ dàng. Với
giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Giá trị dinh dưỡng trong 100g, 27 kcal,
cacbohydrat 6,2g; đường 2,6g; chất xơ thực phẩm 3,6g; chất béo 0,1g;protein 1,7g;
nước 91g; vitamin C 62mg (103%) [8]. Tuy là loại rau củ tốt nhưng củ su hào
được ít người miền Nam biết đến bởi loài cây này thường được trồng vụ đông phổ
biến ở miền Bắc Việt Nam, chỉ mới được trồng ở Đà Lạt với quy mô nhỏ trong
những năm gần đây, để cung cấp chủ yếu cho các nhà hàng và siêu thị lớn dành
cho người nước ngoài.
Người dân vẫn bị ảnh hưởng của việc canh tác cũ, việc trồng chay trên nền
đất nghèo dinh dưỡng, ít đầu tư thâm canh cịn phổ biến hay có sử dụng phân bón
thì chủ yếu dùng phân đạm, phân lân mà khơng chú trọng đến bón phân kali. Việc
sử dụng phân bón cịn mất cân đối và chưa thực sự hợp lý. Ngồi ra, quy trình
phân bón cho cây su hào của người dân phần lớn còn dựa vào kinh nghiệm mà
chưa có được những khoa học chắc chắn. Hơn nữa, quy trình phân bón thống nhất
chung cho các địa phương mà khơng tính đến các điều kiện đất đai, vùng sinh thái,
điều kiện canh tác và các yếu tố khác. Hiện nay, sử dụng phân bón cho cây trồng
ngồi việc cung cấp dinh dưỡng cho cây tăng năng suất, phẩm chất của sản phẩm,
người ta còn chú ý đến hiệu quả kinh tế thu lại, mỗi loại cây trồng yêu cầu một
lượng phân bón với tỷ lệ khác nhau để đảm bảo yếu tố cây cần mà trong đất không
cung cấp đủ. Do đó, sử dụng phân bón hợp lý là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây su hào.
Trong các dinh dưỡng khoáng đa lượng kali cần thiết đối với sự sinh trưởng và
chống chịu của cây trồng. Kali không phải là một phần nguyên vẹn không thể
thiếu trong bất cứ cấu tạo chủ yếu nào của thực vật, nhưng nó đóng vai trị then
chốt trong hàng loạt q trình sinh lý sống cịn đối với sinh trưởng của cây trồng,
từ tổng hợp protein đến duy trì cân bằng nước.
Vì vậy, cần phải xác định liều lượng kali hợp lý cho cây su hào, làm cơ sở
xây dựng một quy trình bón phân cân đối và hợp lý, phù hợp nhằm góp phần nâng
1
cao nâng suất cây su hào, tăng thu nhập cho người sản xuất, từng bước duy trì và
cải thiện độ phì đất, ổn định sản xuất nơng nghiệp và bền vững môi trường.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, nhằm góp phần nâng cao năng suất và chất
lượng nên tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng phân kali
đến sự sinh trưởng và phát triển, năng suất của cây su hào”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định mức kali phù hợp cho cây su hào sinh trưởng, phát triển tốt đạt
được năng suất, hiệu quả kinh tế cao.
2.2. Yêu cầu
Đánh giá được ảnh hưởng của phân kali đến cây su hào qua một số chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triển và năng suất.
2
PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về cây su hào
1.1.1. Nguồn gốc
Cây su hào còn gọi là xu hào có tên tiếng Anh: German turnip, turnip
cabbage, kohlrabi (gốc tiếng Đức), tên khoa học: Brassica oleracea (nhóm
Gongylodes). Là cây vụ đơng quan trọng, thời gian sinh trưởng ngắn có thể gieo
trồng nhiều vụ trong năm, kỹ thuật trồng trọt đơn giản. Cây su hào xuất hiện đầu
tiên ở thời kỳ trung cổ, vùng Trung và Nam Âu, nay được trồng phổ biến ở Trung
Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam cây su hào được người Pháp du nhập từ Châu Âu
hoặc vùng Địa Trung Hải từ thế kỷ thứ 19 và được trồng ở các vùng cao có nhiệt
độ thấp như Lâm Đồng, Đà Lạt và trồng được trong mùa đông ở vùng đồng bằng
của một số tỉnh ở Miền Bắc [1].
1.1.2. Các nhóm giống su hào
Các giống su hào được trồng ở Việt Nam gồm có 3 nhóm:
- Nhóm Su hào dọc tăm (hay su hào trứng): củ bé, tròn, cọng lá nhỏ, phiến
lá nhỏ và mỏng. Tiêu biểu là giống su hào Sa Pa cũ. Thời gian sinh trưởng từ gieo
đến thu hoạch 75 - 80 ngày, do đó có thể trồng xen vào mép luống cải bắp, khoai
tây.
- Nhóm Su hào dọc trung (hay su hào nhỡ): củ tròn, to, mỏng vỏ, cọng và
phiến lá to hơn, dày hơn loại su hào dọc tăm. Điển hình là su hào Hà Giang. Thời
gian sinh trưởng 90 - 105 ngày.
- Nhóm Su hào dọc đại (hay su hào bánh xe): củ to hơi dẹt, vỏ rất dày,
cọng và phiến lá rất to, dày. Thời gian sinh trưởng 120 - 130 ngày. Đặc trưng là su
hào Tiểu Anh Tử (gốc Trung Quốc) hoặc Thiên Anh Tử (gốc Nhật Bản) [9].
1.1.3. Đặc điểm thực vật học
Su hào là cây trồng thuộc họ cải được chọn lọc nhân tạo theo hướng chọn
thân mập phình to ở gốc gần như có dạng hình cầu để lấy phần tăng trưởng của mô
phân sinh ở thân, mà trong đời thường gọi là củ.
Hệ rễ cây su hào thuộc loại rễ cạn, rễ chùm, phân bố ở tầng đất mặt từ 0-30
cm. Vì vậy, rễ su hào không chịu khô hạn, cũng không chịu ngập úng.
3
Thân su hào là cây thân thảo, cao 30-50 cm, phần gốc thân phình to được
gọi là củ có dạng thon dài, hình trịn hay hình trịn dẹp. Phần vỏ củ có thể màu
nhạt hay màu tím.
Lá su hào dài, lá đơn, cuống lá tròn mọc trên thân củ và phân chia rõ ranh
giới với phiến lá, phiến lá có răng cưa, răng cưa sâu và không đều nhau. Gân lá
nhỏ và thưa hơn lá cải bắp, lá su hào thường mỏng hơn lá cải bắp và súp lơ. Lá
trên thân sắp xếp theo hình xoắn ốc, khoảng cách giữa các lá phụ thuộc vào đặc
điểm giống.
+ Giống su hào trắng: lá ngắn, cỡ 30-40 cm, có cọng dày như ngón tay. Khi
lá rụng để lại trên củ những vết sẹo.
+ Giống su hào tím, khác với giống trắng ở chỗ củ, cọng lá và gân lá đều
màu tím.
Hoa su hào thuộc họ hoa thập tự, hoa lưỡng tính, thụ phấn chéo nhờ cơn
trùng. Hoa có màu vàng, 4 cánh hoa xếp hình chữ thập, 6 nhị. Quả giác chứa nhiều
hạt [4].
1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây su hào
1.2.1. Nhiệt độ
Cây su hào ưa thích khí hậu mát lạnh, là cây chịu rét, nhưng khơng chịu
nóng. Su hào có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ 15oC – 20oC. Hạt su hào có thể nảy
mầm ở nhiệt độ thấp khoảng 5oC nhưng chậm, hạt nảy mầm nhanh ở ngưỡng nhiệt
độ từ 15oC – 20oC [2].
Trong điều kiện nhiệt độ cao (trên 28oC) kết hợp với độ ẩm khơng khí thấp
sẽ ảnh hưởng xấu đến q trình trao đổi chất và chất lượng su hào khi thu hoạch,
nhiệt độ trên 25oC trong thời gian nở hoa sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
của nhị, nhụy, hạt phấn và gây hiện tượng rụng nụ [2].
Su hào là cây 2 năm, năm thứ nhất yêu cầu nhiệt độ thấp để qua giai đoạn
xuân hóa, năm thứ 2, gặp điều kiện ánh sáng thích hợp sẽ ra nụ hoa. Tuy nhiên,
hiện nay su hào khơng có khả năng ra hoa ở đồng bằng vì quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây su hào yêu cầu nhiệt độ thấp, và đặc biệt ở thời kỳ phân hóa hoa
[2].
4
1.2.2. Đất đai
Cây su hào có khả năng thích ghi với nhiều loại đất, nhưng đất trồng tốt
nhất là đất cát pha, đất thịt nhẹ và thịt trung bình, đủ ẩm. Cây su hào sinh trưởng
kém trên đất nghèo dinh dưỡng và trên đất cát nhiều [2].
Độ pH từ 6 – 7,5 thích hợp cho cây sinh trưởng. Trên đất chua, độ pH dưới
5,5 cần phải bón vơi để trung hòa độ chua trong đất [2].
1.2.3. Dinh dưỡng
Cây su hào phản ứng tốt trên đất bón phân hữu cơ và phân khống N, P, K.
- Vai trị của nito
Nito giữ vai trị quan trọng trong q trình hình thành bộ rễ, thúc đẩy quá
trình đẻ nhánh, nảy chồi, cần thiết cho sự phát triển của thân lá. Đạm cịn có tác
dụng thúc đẩy phân hóa hoa sớm, số lượng hoa trên cây nhiều, quả to, tăng khối
lượng quả và làm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích [6].
Nếu dư thừa đạm sẽ kéo dài thời kỳ sinh trưởng thân lá, lá có màu xanh
thẫm, cành lá rậm rạp, lá nhiều nhưng số rễ ít và phát triển kém. Khi cây thừa đạm,
các hợp chất cacbon phải huy động cho việc giải độc nên khơng hình thành được
các chất xơ, làm cho cây yếu, quá trình ra hoa, quả bị ngưng trệ. Dư dạm thân lá
non mềm, tế bào chứa nhiều nước làm giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất
lợi như sâu bệnh hại, khô hại… chất lượng giảm. Khi bón đạm q nhiều cịn làm
cho dư lượng nitrat tồn động trong các bộ phận thân lá, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người và động vật [6].
Nếu thiếu đạm thì cây sinh trưởng và phát triển còi cọc, cành lá sinh trưởng
kém, trên lá già xuất hiện màu xanh lợt đến vàng nhạt, bắt đầu từ chóp lá, sau đó
có thể bị chết hoặc rụng tùy vào mức độ thiếu đạm của cây. Cây thiếu đạm quả
nhỏ, số lượng quả ít, dễ bị hiện tượng rụng nụ [6].
- Vai trò của lân
Lân là yếu tố cần thiết ở thời kỳ cây con, thúc đẩy sinh trưởng cây. Lân
đóng vai trị quan trọng trong q trình trao đổi chất, hút dinh dưỡng và vận
chuyển các chất trong cây, quyết định năng suất cây trồng. Ngoài ra, lân vơ cơ
đóng vai trị trong việc hình thành hệ đệm của tế bào và là nguồn dự trữ cần thiết
cho sự tổng hợp lân hữu cơ, giúp tăng tính chống chịu của cây, thúc đẩy sự phát
triển của bộ rễ [6].
5
Lân thúc đẩy phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein giúp cây ra hoa
và phát dục sớm. Lân cũng giúp quá trình vận chuyển các chất đồng hóa về cơ
quan dự trữ dễ dàng nên giúp cây chín sớm, hạt chắc, mẩy, mẫu mã đẹp, tăng chất
lượng trá [6]..
Thiếu lân cây cịi cọc, lá trưởng thành có màu xanh thẫm đến lục lam, rễ
không phát triển được. Cây thiếu lân thì quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ và
q trình tích lũy đường sacaro xảy ra đồng thời. Cây thiếu lân lá bị nhỏ lại, bản lá
bị hẹp, có xu hướng bị dựng đứng. Khi lá chuyển sang màu tía đỏ thì màu lá bị tối
lại so với cây có đủ lân. Thiếu lân cây sinh trưởng chậm lại và q trình chín cũng
bị kéo dài [6].
Khi cây thừa lân làm cho quả chín sớm khơng kịp tích lũy chất dinh dưỡng
nên làm giảm năng suất. Lân thừa sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thu một số
nguyên tố vi lượng của cây đặc biệt là Zn [6].
Bên cạnh đó, khi cây bị ngộ độc lân cây sẽ bị chết khô và đen đầu lá,
chuyển màu ở lá non và xuất hiện vết nứt gãy ở lá già [6].
- Vai trò của kali
Kali là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới dạng ion. Đặc
biệt kali khơng có thành phần các chất hữu cơ trong cây. Kali tồn tại chủ yếu ở
huyết tương tế bào và khơng bào, hồn tồn khơng có mặt trong nhân tế bào. Kali
có vai trị then chốt trong q trình hoạt hóa hơn 60 emzym trong cây nhằm tăng
cường thúc đẩy q trình quang hợp. Ngồi hoạt hóa emzyme, kali cịn có vai trị
quan trọng trong điều tiết khí khổng của lá. Cung cấp đầy đủ kali cho cây giúp cho
q trình mở khí khổng, giúp CO2 vào trong lá nhiều và CO2 thoát ra dễ dàng làm
quá trình quang hợp xảy ra nhiều hơn [6].
Kali ảnh hưởng đến việc tăng cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết
tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ đó giúp cây giữ nước tốt,
tăng khả năng chống hạn. Kali tăng cường tích lũy tinh bột trong củ. kali làm tăng
tỷ lệ hạt chắc, hạn chế rụng quả, tăng độ lớn của quả, tăng năng suất, độ ngọt và
chất lượng nơng sản [6].
Kali tăng cường tính chống rét và sự chống chịu qua mùa đông của cây nhờ
nó làm tăng lực thẩm thấu của dịch tế bào. Kali cũng giúp cây tăng cường khả
năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn. Kali giúp cây tăng cường khả năng tổng
6
hợp các hợp chất hydrat cacbon cao phân tử như cellulose, hemicellulose, các hợp
chất peptit… nhờ đó làm cho cây cứng cáp, chống đổ tốt. Kali giúp cho cây tăng
cường tổng hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò quan trọng trong đời
sống thực vật [6].
Khi thiếu kali cây thường lùn, lá hẹp, ngắn, rìa lá khơ vàng, lá già chết
trước, rễ thứ cấp mọc thưa, củ bị mềm. Thiếu kali làm chậm lại hàng loạt các q
trình sinh hóa, làm xấu đi hầu như tất cả các mặt của quá trình trao đổi chất. Thiếu
kali sẽ làm chậm quá trình phân bào, sự tăng trưởng và sự dài ra của tế bào. Thiếu
kali còn làm giảm năng suất quang hợp và trực tiếp dẫn đến giảm sản lượng [6].
Khi thừa kali làm cho cây không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác
như Mg,… ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn
cản sự hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng xấu đến năng suất [6].
Kali không phải là một phần nguyên vẹn không thể thiếu trong bất cứ cấu
tạo chủ yếu nào của thực vật, nhưng nó đóng vai trị then chốt trong hàng loạt q
trình sinh lý sống còn đối với sinh trưởng của cây trồng, từ tổng hợp protein đến
duy trì cân bằng nước [6].
Sự thiếu hụt kali được biểu hiện bằng sự suy giảm sinh trưởng của cây và
sự biến vàng hoặc cháy của bìa lá. Vì kali di động trong cây, nên triệu chứng đầu
tiên thường xuất hiện ở các lá già. Biểu hiện khác của sự thiếu hụt kali là sự suy
giảm sức bền của thân cây, dẫn đến làm giảm tính kháng bệnh, giảm khả năng
chống chịu của cây trồng [6].
Kali hoạt hóa enzyme
Enzyme được dùng làm chất xúc tác cho các phản ứng hóa học, khi được sử
dụng, nhưng khơng được tiêu thụ trong quá trình. Chúng tập hợp những phân tử
khác nhau lại, bằng cách này phản ứng hóa học có thể xảy ra [6].
Kali hoạt hóa tối thiểu 60 loại enzyme khác nhau cần thiết cho sinh trưởng
của cây trồng. Kali làm thay đổi hình dạng vật lý của các phân tử enzyme, để lộ ra
những vùng có hoạt tính hóa học hợp lý cho phản ứng thực hiện. Kali cũng trung
hòa nhiều anion hữu cơ và những hợp chất khác trong cây, giúp cho pH trong cây
ổn định từ 7-8, tối ưu cho các phản ứng của enzyme. Lượng kali có mặt trong tế
bào quyết định bao nhiêu enzyme có thể được hoạt hóa, quyết định tỷ lệ mà ở đó
7
những phản ứng hóa học có thể được tiến hành. Vì vậy tốc độ của một phản ứng
nhất định nào đó được quy định bởi tốc độ kali xâm nhập vào tế bào [6].
Kali kích hoạt khí khổng hoạt động
Cây trồng lệ thuộc vào kali để điều hịa sự đóng mở của khí khổng, những
lỗ mà qua đó lá cây trao đổi khí cacbonic, hơi nước và khí oxy với khí quyển.
Nhiệm vụ đích thực của khí khổng là cần thiết cho quang hợp, vận chuyển dinh
dưỡng và nước, giữ mát cho cây. Khi kali dịch chuyển về những tế bào bảo vệ
quanh khí khổng, những tế bào ấy sẽ tích nước và trương lên làm cho các lỗ mở ra,
nên các chất khí ra vào tự do. Khi nguồn nước ít, kali được bơm ra khỏi các tế bào
bảo vệ, các lỗ khí khổng được đóng chặt lại, ngăn cản sự mất nước và giảm thiểu
sốc do hạn đối với cây. Nếu nguồn kali thiếu, các khí khổng trở nên chậm chạp,
phản ứng chậm và hơi nước sẽ bị thất thốt, q trình đóng có thể mất hàng giờ
thay vì hàng phút và đóng khơng hồn tồn. Kết quả là những cây thiếu kali
thường rất mẫn cảm với sự sốc nước [6].
Việc tập trung kali ở rễ cây sẽ tạo ra một chênh lệch về áp suất thẩm thấu,
khiến cho nước đi vào trong rễ cây, vì vậy cây trồng thiếu kali sẽ giảm khả năng
hút nước và rất dễ bị sốc khi nguồn nước thiếu [6].
Kali tăng cường quang hợp
Vai trò của kali đối với quang hợp rất phức tạp. Hoạt hóa enzyme, cần thiết
cho sản sinh ATP và điều hịa hiệu suất quang hợp. Kali có lẽ đóng vai trị quan
trọng hơn so với việc kích hoạt khí khổng hoạt động [6].
Khi năng lượng mặt trời được sử dụng để kết hợp khí cacbonic với nước tạo
ra đường, thì sản phẩm giàu năng lượng đầu tiên được tạo ra là ATP, sau đó ATP
được sử dụng như nguồn năng lượng cho nhiều phản ứng hóa học khác. Sự cân
bằng điện tích ở những nơi sản sinh ra ATP được duy trì bằng ion K. Khi cây thiếu
kali, cường độ quang hợp, cường độ sản sinh ATP bị suy giảm và tất cả những quá
trình lệ thuộc vào ATP sẽ bị chậm lại, ngược lại hô hấp của cây sẽ tăng lên làm
sinh trưởng, phát triển của cây bị chậm lại [6].
Ở một số cây, phiến lá xoay theo hướng mặt trời để tăng khả năng đón nhận
ánh sáng hoặc tránh những tổn hại do ánh sáng trực xạ gây ra…làm tăng hiệu suất
quang hợp, sự dịch chuyển ấy của lá có được là do sự thay đổi sức trương được tạo
ra bởi dòng kali vào hoặc ra khỏi những mô đặc biệt [6].
8
Kali tăng cường vận chuyển đường bột
Đường được tạo ra từ quang hợp phải được vận chuyển qua mạch giây tới
các bộ phận khác nhau của cây để sử dụng và dự trữ. Hệ thống vận chuyển của cây
sử dụng năng lượng dưới dạng ATP. Nếu thiếu kali, lượng ATP sẵn có sẽ ít hơn,
và hệ thống vận chuyển ấy sẽ bị phá vỡ. Điều này khiến các sản phẩm quang hợp
đọng lại ở lá cây, và hiệu suất quang hợp bị suy giảm. Kết quả là sự phát triển bình
thường của những cơ quan dự trữ năng lượng như hạt bị chậm lại. Một nguồn kali
hợp lý sẽ giúp cây giữ được tất cả các quá trình này, giúp hệ thống vận chuyển vận
hành một cách bình thường [6].
Kali tăng cường vận chuyển dinh dưỡng và nước
Kali cũng giữ một vai trị quan trọng đối với q trình vận chuyển nước và
dưỡng chất trong mạch gỗ của cây trồng. Khi nguồn kali suy giảm, quá trình vận
chuyển đạm, lân, canxi, magie và các acid amin bị đình trệ. Giống như hệ thống
vận chuyển trong mạch giây, vai trò của kali trong vận chuyển ở mạch gỗ thường
kết hợp chặt chẽ với những enzyme và hoocmon sinh trưởng đặc biệt của cây
trồng. Một nguồn kali dồi dào là cần thiết đối với sự vận hành hiệu quả những hệ
thống này [6].
Kali tăng cường tổng hợp protein
Kali cần cho mỗi bước chủ yếu của quá trình tổng hợp protein. Việc đọc mã
di truyển ở tế bào thực vật để sản sinh ra protein và enzyme điều hịa tất cả q
trình sinh trưởng sẽ là không thể nếu không đủ kali. Khi cây trồng thiếu kali,
protein không được tổng hợp, cho dù có đầy đủ lượng đạm sẵn có. Thay vào đó
các ngun liệu thơ như Aminoacid, amide và nitrate được tích lũy. Enzyme
nitrate reductase xúc tác cho sự hình thành protein và kali dường như có chức
năng đối với sự hoạt hóa và tổng hợp nó (enzyme) [6].
Kali tăng cường tổng hợp tinh bột
Enzyme có chức năng tổng hợp tinh bột được hoạt hóa bởi kali. Vì vậy, khi
thiếu kali thì lượng tinh bột giảm đi trong khi các hydrat cacbon và hợp chất chứa
đạm được tích lũy. Hoạt động quang hợp cũng ảnh hưởng tới hiệu suất hình thành
đường cuối cùng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất tinh bột [6].
9
- Vai trò của các nguyên tố trung lượng và vi lượng
Là những nguyên tố mà cây trồng cần một lượng ít, nhưng nó chiếm một vị
trí rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Nếu thiếu nguyên
tố vi lượng sẽ làm thay đổi toàn bộ quá trình trao đổi chất, các hoạt động sống của
cơ thể. Ngoài ra, những nguyên tố vi lượng là những chất dinh dưỡng có ảnh
hưởng rõ rệt đến q trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, làm tăng năng
suất, cải thiện chất lượng [5].
1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây su hào
Sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật nói chung được chia làm nhiều giai
đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những dấu hiệu đặc trưng. Đối với cây su hào
phải trải qua 4 thời kỳ quan trọng. Thời kỳ cây con, thời kỳ hồi, thời kỳ trải lá
bàng và thời kỳ hình thành cụm củ ứng với 4 giai đoạn [1].
Giai đoạn 1: được tính từ lúc nảy mầm đến khi hình thành cây con có 4 – 6
lá thật đủ tiêu chuẩn đem trồng.
Giai đoạn 2 (giai đoạn hồi): tính từ khi trồng đến khi cây bén rễ, hồi xanh.
Giai đoạn 3 (giai đoạn trải lá bàng): các lá phần gốc xuất hiện màu vàng
nhạt, lúc này sự sinh trưởng về số lượng và kích thước lá tạm thời dừng lại.
Giai đoạn 4: giai đoạn hình thành củ.
Căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển trong trồng trọt người
ta có thể nâng cao năng suất và chất lượng của su hào bằng các biện pháp kỹ thuật
chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý.
1.3. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam:
Nước ta có lịch sử trồng rau lâu đời nhưng diện tích và sản lượng cịn thấp,
mức độ phát triển vẫn chưa theo kịp các cây trồng khác trong sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu sử dụng rau
ngày càng tăng nên nghề trồng rau ở nước ta phát triển khá mạnh, tăng cả về diện
tích và sản lượng qua các năm.
10
Bảng 1. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam từ năm 20014 - 2018
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
2014
1.018.098
14,1471
14.403.179
2015
937.366
15,5787
14.602.926
2016
956.128
15,9257
15.226.959
2017
987.133
15,9655
15.760.074
2018
1.011.495
16,1316
16.317.032
(Nguồn: faostat.fao.org 2018)
Theo bảng 1. năm 2018 thì diện tích trồng rau của Việt Nam đạt 1.018.098
ha, năng suất chung đạt 14,1471 tấn/ha với sản lượng đạt 14.403.179 tấn. Đến năm
2018 diện tích trồng rau giảm xuống cịn 1.011.495 ha, năng suất lại tăng lên còn
16,1316 tấn/ha cho sản lượng 16.317.032 tấn, năng suất tăng năm 2018 so với năm
2014 tăng 1,9845 tấn/ha và đạt sản lượng 1.913.853 tấn.
Các vùng trong cả nước cũng có sự khác nhau trong sản xuất rau như sau:
Bảng 2. Tình hình sản xuất rau của các vùng ở Việt Nam năm 2011
Vùng
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
Cả nước
805,50
166,56
13.416,50
Đồng bằng sơng Hồng
166,70
202,20
3.370,60
Trung du miền núi phía Bắc
108,90
123,73
1.347,40
Bắc Trung Bộ
85,20
108,36
923,20
Dun hải miền Trung
66,50
137,56
914,80
Tây Ngun
83,50
224,83
1.877,30
Đơng Nam Bộ
60,30
151,66
914,50
234,30
172,80
4.048,70
Đồng bằng sông Cửu Long
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn)
Theo bảng 2 ta thấy tình hình sản xuất rau năm 2011 không đồng đều giữa
các vùng. Đồng bằng sơng Cửu Long là vùng có diện tích trồng rau lớn nhất cả
nước với 234,3 nghìn ha, tuy nhiên về sản lượng thì vùng Tây Ngun là vùng có
năng suất lớn nhất cả nước với 224,83 tạ/ha. Cịn Đơng Nam Bộ là vùng có diện
11
tích trồng rau nhỏ nhất cả nước chỉ 60,3 nghìn ha và Bắc Trung Bộ là vùng có
năng suất nhỏ nhất, chỉ đạt 108,36 tạ/ha.
Về sản lượng: vùng Đồng bằng sơng Hồng có sản lượng cao nhất cả nước
đạt 3.370,6 nghìn tấn, vùng Đơng Nam Bộ có sản lượng thấp nhất, chỉ đạt 914,5
nghìn tấn.
Nhìn chung, sản xuất rau ở Việt Nam chưa thật sự phát triển, năng suất,
chất lượng rau còn thấp, chưa thật sự đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của
người tiêu dùng. Vì vậy, cần chú ý đầu tư, quan tâm hơn tới việc sản xuất rau
nhằm nâng cao năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả trong sản xuất.
1.4. Tình hình sản xuất su hào ở Việt Nam
Su hào là loại rau mang lại giá trị dinh dưỡng cao được người tiêu dùng ưa
chuộng, tuy nhiên loại rau này mới chỉ được nhập vào nước ta trong những năm
gần đây do vậy chưa phổ biến nhiều và diện tích cịn ít.
Một số giống su hào đang được trồng phổ biến ở nước ta hiện nay:
Su hào dọc trung (hay cịn có tên gọi khác là su hào dọc nhỡ): củ tròn,
mỏng vỏ, cọng và phiến lá to hơn, dày hơn loại su hào su hào dọc tăm. Điển hình
là su hào Hà Giang.
Su hào dọc đại (su hào bánh xe): củ to hơi dẹt, vỏ rất dày, cọng và phiến lá
rất to, dày.
1.5. Nghiên cứu tác động của kali đến sự sinh trưởng và phát triển của cây su
hào trên thế giới trước đây
Nghiên cứu hiện tại được thực hiện tại Trang trại Làm vườn của Nông nghiệp
Bangladesh, Trường đại học Mymensingh trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm
2010 đến tháng 1 năm 2011. Đất thử nghiệm là đất mùn có kết cấu và trung bình
cao trong tự nhiên belonging đến Old Brahmaputra Floodplain Alluvium thuộc
Khu sinh thái nông nghiệp 9 (UNDP và FAO, 1988 ). Hạt giống được gieo vào
ngày 12 tháng 10 năm 2010. Thí nghiệm bao gồm 3 cấp phân bò (0,20 và 40
tấn/ha) và 4 mức kali (0, 20, 50, 80 kg K2O/ha), được đặt ra trong thiết kế khối
ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. Tổng số lô thí nghiệm là 36. Kích thước của mỗi ơ
đơn vị là 1,6m × 1,2m. Dữ liệu về nhà máy chiều cao, số lượng lá, chiều dài của lá
lớn nhất và chiều rộng của lá lớn nhất được thu thập sau 20 ngày trồng. Tất cả các
thông số khác được ghi lại trong thu hoạch và được xử lý số liệu bằng phần mềm
12
MSTATC, Sự khác biệt trung bình giữa các điều trị được thử nghiệm với sự khác
biệt ít có ý nghĩa (LSD) ở mức xác suất 5 và 1% (Gomez và Gomez, 1984).
Kết quả kali cho thấy ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao cây, số lượng lá, số rễ trên
mỗi cây, trọng lượng củ trên mỗi cây, năng suất thị trường trên mỗi cây lô và mỗi
ha. Chiều cao cây dài nhất (42,26 cm), số lượng lá tối đa trên mỗi cây (10,92),
năng suất thị trường tối đa trên mỗi lô (6,18 kg) trong khi năng suất thị trường tối
thiểu trên mỗi lô (4,63 kg) [10].
1.6. Nghiên cứu tác động kali đến sự sinh trưởng và phát triển đến một số loại
rau ở Việt Nam
Đối với cây xà lách: cây xà lách Dún HN313, thí nghiệm được tiến hành
trong nhà màng tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Mỗi thí nghiệm được bố trí theo phương
pháp khối hồn tồn ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ơ thí
nghiệm là 4,5 m2. Thí nghiệm gồm 6 cơng thức với liều lượng các loại phân bón
cho 1 ha như sau: (1) 0 kg K2O + nền 3; (2) 10 kg K2O + nền 3; (3) 20 kg K2O +
nền 3; (4) 30 kg K2O + nền 3; (5) 40 kg K2O + nền 3; (6) 50 kg K2O + nền 3. Nền
3: 90 kg N + 80 kg P2O5 + 2 tấn vôi + 16 tấn phân chuồng hoai mục . Các chỉ tiêu
nghiên cứu gồm: thời gian sinh trưởng phát triển (ngày), chiều cao cây (cm),
đường kính tán cây (cm), chiều dài lá (cm), chiều rộng lá (cm), số lá xanh trên cây
(lá), khối lượng 1 cây (g), năng suất (tấn/ha). Số liệu thô được xử lý thống kê sinh
học theo chương trình Excel và MSTATC. Kết quả cho thấy khi bón kali, thời gian
sinh trưởng của xà lách được rút ngắn 1 – 3 ngày. Tại liều lượng bón 20 kg
K2O/ha, các chỉ tiêu sinh trưởng, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khơng có
sự sai khác thống kê so với các liều lượng bón kali nhiều hơn, năng suất thực thu
tăng 7,64 % so với đối chứng [3].
Đối với cây cà chua: Cây cà chua lai F1 DV-2962 có nguồn gốc từ Ấn Độ,
được hãng Seminis nhập nội và công ty Đất Việt phân phối tại Việt Nam. Thí
nghiệm được bố trí trong khu thí nghiệm của Bộ mơn Nơng hố, Khoa Quản lý đất
đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Mỗi công thức nhắc lại 6 lần. Cho 10 kg giá
thể vào chậu có kích thước 35 x 40 cm. Mỗi chậu trồng 1 cây. Theo khuyến cáo
của công ty sản xuất giống cà chua và Viện nghiên cứu Rau quả Hà Nội thấy rằng
cây cà chua có nhu cầu phân kali và phân đạm cao hơn nhu cầu phân Lân. Theo Tạ
Thu Cúc (2007), Nguyễn Như Hà (2006), tỷ lệ 1,0 N : 0,75 P2O5 : 1,0 K2O giúp
13
cây cà chua đạt năng suất, chất lượng cao. Do đó, khi tiến hành nghiên cứu chúng
tơi đề xuất một số mức bón phân như sau: Kali (K2O/kg giá thể) là 0,2 - 0,4 - 0,6.
Lượng phân bón của các cơng thức thí nghiệm được chia ra bón như sau:
- Bón lót: 10% N + 50% P2O5 + 10% K2O
- Bón thúc 1: (15 ngày sau bén rễ hồi xanh): 10% N + 10% K2O
- Bón thúc 2: (15 ngày sau bón thúc 1): 20% N + 10% K2O
- Bón thúc 3: (khi cây cà chua có quả): 20% N + 50% P2O5 + 30% K2O
- Bón thúc 4: (sau thu quả lần đầu): 20% N + 20% K2O
- Bón thúc 5: (15 ngày sau bón thúc 4): 20% N + 20% K2O.
Về chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao cây, năng suất, chất lượng quả. Theo dõi
các cây trồng trong chậu. Định kỳ 20 ngày theo dõi 1 lần tính từ khi cây bén rễ hồi
xanh tới khi kết thúc thu hoạch [7].
1.7. Tình hình sử dụng phân bón cho cây su hào ở Việt Nam
Su hào là cây ăn củ có nhu cầu đối với các nguyên tố dinh dưỡng khá cao.
Với năng suất 20 tấn/ha, cây lấy đi từ đất 125kg N, 33 kg P2O5, 109 kg K2O.
Lượng phân thường được khuyến cáo bón cho su hào là:
Phân chuồng: 20 – 30 tấn/ha.
N: 180-200 kg/ha
P2O5: 80-100 kg/ha
K2O: 100-150 kg/ha..
Trên đất phù sa sơng Hồng nếu chỉ bón phân vơ cơ thì mức bón 180 kg N,
60 kg P2O5, 180 kg K2O được coi là cân đối.
Trên đất xám Đơng Nam Bộ mức bón 180 kg N, 60 kg P2O5, 240 kg
K2O/ha được coi là cân đối.
Đối với su hào nông dân thường không sử dụng hợp lý về liều lượng, chưa
hợp lý về chủng loại, không đúng về thời gian làm ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất và phẩm chất cây su hào, thường nông dân sử dụng phân bón khá cao nhất là
phân đạm [5].
14
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây con giống su hào dọc tăm. Tuổi cây giống khoảng 30 ngày khi cây
giống có 4 - 6 lá thật, chọn cây to, mập, lá xanh, không bị dị hình, khơng bị sâu
bệnh hại để đem trồng.
Phân: Kali clorua (KCl – 60% K2O), super lân Lâm Thao (P2O5 >16%),
đạm ure Phú Mỹ (N: 46,3%).
Nước dùng để tưới là nước giếng khoan, không lẫn các loại tạp chất, ô
nhiễm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm sử dụng cơng thức phân trong sổ tay an toàn – Nguyễn Mạnh
Chinh để làm nền phân nghiên cứu liều lượng phân cho 1000m2 như sau 6,9 N; 9
K2O; 1,44 P2O. Trong đó hàm lượng kali thay đổi ở các nghiệm thức như sau:
NT1: 7,5 kg K2O/1000m2.
NT2: 9 kg K2O/1000m2 (Đối chứng).
NT3: 10,5 kg K2O/1000m2.
NT4: 12 kg K2O/1000m2.
NT5: 13,5 kg K2O/1000m2.
Các nghiệm thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp
lại. Diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 10m2 (5m x 2m; 150 cây) tổng diện tích thí
nghiệm là 150m2. Xung quanh có lưới bảo vệ để giảm tác động các yếu tố bên
ngồi thí nghiệm. Với sơ đồ thí nghiệm như sau:
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
NT1
NT4
NT5
NT3
NT2
NT5
NT3
NT2
NT1
NT4
NT3
NT2
NT1
NT4
NT5
15
2.2.2. Các bước thực hiện thí nghiệm
2.2.2.1. Trồng và chăm sóc
Làm đất: đất được dọn sạch tàn dư thực vật, cỏ dại. Cày bừa kỹ, đập nhỏ
đất, lên luống cao 0,3m, rãnh rộng 0,3m, mặt luống rộng 0,8 - 0,9m.
Khoảng cách trồng: 20 cm x 25 cm.
Sử dụng nước giếng khoan để tưới. Sau khi trồng tưới giữ ẩm. Mỗi ngày 1
lần, sau khi cây hồi xanh 2-3 ngày tưới 1 lần. Kết hợp tưới nước với các lần bón
phân thúc.
Xới xáo, vun gốc 2-3 lần. Thường xuyên nhặt bỏ cỏ dại, lá vàng, lá sâu
bệnh.
2.2.2.2. Lượng phân bón cần dùng cho mỗi nghiệm thức
Bảng 3. Bảng lượng phân bón N, P, K nguyên chất cho từng nghiệm thức
Đơn vị kg/1000m2
Loại phân
P
N
Nghiệm
thức
Bón lót
Bón thúc
Tổng
K
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
1,44
Lần 1
2,3
2,5
3
3,5
4
4,5
Lần 2
2,3
2,5
3
3,5
4
4,5
Lần 3
2,3
2,5
3
3,5
4
4,5
6,9
7,5
9
10,5
12
13,5
1,44
2.2.2.3. Theo dõi lấy chỉ tiêu và thu hoạch
Trước khi lấy số liệu tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi ô 10 cây để lấy chỉ tiêu
về lá, chiều cao cây, đường kính củ su hào. Tiến hành lấy chỉ tiêu 7 ngày 1 lần.
- Số lá của cây: đếm số lá đã bung hẳn lá, nhìn rõ.
- Chiều cao cây: đo chiều cao tính từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng (cm).
- Đo kích thước của lá lớn nhất trên cây:
Chiều dài lá: đo từ cuống lá tiếp giáp với thân đến chóp của lá to nhất trên
cây (cm).
16
Chiều rộng lá: đo khoảng rộng nhất của lá. Đặt thước đo vng góc với
gân chính của lá (cm).
- Đường kính củ : bắt đầu tiến hành đo đường kính củ bằng thước đo
panme khi củ phát triển trên 0,5 cm đến khi thu hoạch.
- Các yếu tố cầu thành năng suất và năng suất: so sánh trung bình các mức
phân bón kali với liều lượng khác nhau cho củ chắc hơn và có sự khác biệt gì
khơng. Năng suất thực thu của từng nghiệm thức.
Trước khi thu hoạch và xác định các chỉ tiêu trọng lượng trung bình và
năng suất tiến hành đếm tổng số cây của từng ô thí nghiệm.
Thu hoạch lần lượt từng ơ thí nghiệm, loại bỏ những lá vàng, lá có sâu
bệnh. Cân trọng lượng của tồn bộ củ thu hoạch trong ơ thí nghiệm.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mền Excel 2013 và phần mềm
MSTATC.
17
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
su hào
3.1.1. Ảnh hưởng của phân kali đến động thái tăng trưởng chiều cao cây su hào
Su hào là loại rau sử dụng củ làm thực phẩm nên sự sinh trưởng, phát triển
của thân, lá sẽ ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng của củ sau này.
Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá sự sinh trưởng phát
triển của cây su hào. Kết quả nghiên cứu thu được về sự tăng trưởng chiều cao cây
được thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân kali đến chiều cao cây su hào
Đơn vị: cm
Ngày sau trồng (ngày)
Nghiệm
thức
7
14
21
28
35
42
49
7,5 K2O
5,0 ns
6,8 ns
7,4 b
8,1 b
8,7 b
9,0 c
9,3 c
9,0 K2O
4,6
7,0
7,5 ab
8,3 b
8,8 b
9,2 c
9,6 c
10,5 K2O
5,1
7,3
8,0 ab
8,5 ab
9,1 ab
9,5 bc
10,0 bc
12,0 K2O
5,0
7,5
8,3 ab
9,3 a
9,8 a
11,0 ab
10,7 ab
13,5 K2O
4,9
7,8
8,7 a
9,4 a
10,1 a
10,7 a
11,1 a
CV %
7,21
9,53
7,81
5,83
5,65
5,45
5,29
Ghi chú: Trong cùng một cột các giá trị trung bình có cùng chữ cái không
khác biệt ở ý nghĩa ở mức =0,05. ns là khơng có sự khác biệt về mặt thống kê.
Theo bảng 4 cho thấy rằng. Ở giai đoạn 7 ngày sau trồng các nghiệm thức
có nồng độ Kali 7,5 K2O; 9 K2O; 10,5 K2O; 12 K2O; 13,5 K2O khơng có sự sai
khác nào ở mức ý nghĩa 0,05, chiều cao nghiệm thức này tương đương nhau với
các nghiệm thức là 5,0 cm; 4,6 cm; 5,1 cm; 5,0 cm; 4,9 cm.
Ở giai đoạn 14 ngày sau trồng cũng tương tự giai đoạn 7 ngày sau trồng,
các nghiệm thức có nồng độ Kali 7,5 K2O; 9 K2O; 10,5 K2O; 12 K2O; 13,5 K2O
khơng có sự sai khác nào có ý nghĩa về mặt thống kê, chiều cao các nghiệm thức
tương ứng với các nghiệm thức là 6,8 cm; 7,0 cm; 7,3 cm; 7,5 cm; 7,8 cm.
Giai đoạn 21 ngày sau trồng cho thấy có sự khác biệt giữa các nghiệm thức
có nồng độ kali ở mức 7,5 K2Ovà 13,5 K2O nhưng không có sự khác biệt giữa các
18
9 K2O; 10,5 K2O; 12 K2O. Trong đó nghiệm thức có chiều cao cây cao nhất là
nghiệm thức có nồng độ kali ở mức 13,5 K2O; 12 K2O với chiều cao cây tương
ứng là 8,7 cm; 8,3 cm, thấp nhất là nghiệm thức có nồng độ kali mức 7,5 K2O với
chiều cao cây tương ứng là 7,4 cm.
Giai đoạn 28 ngày sau trồng cho thấy nghiệm thức có nồng độ kali ở mức
7,5 K2O; 9 K2O có sự khác biệt nghiệm thức có nồng độ kali ở mức 12 K2O; 13,5
K2O. Nghiệm thức có nồng độ kali ở mức kali 13,5 K2O có chiều cao cây cao nhất
là 9,4 cm, nghiệm thức có nồng độ Kali mức 7,5 K2O là nghiệm thức có chiều cao
cây thấp nhất: 8,1 cm.
Giai đoạn 35 ngày sau trồng: chiều cao cây của nghiệm thức có nồng độ
kali ở mức 7,5 K2O; 9 K2O có sự khác biệt về mặt thống kê so với nghiệm thức có
nồng độ kali ở mức 12 K2O; 13,5 K2O. Nhưng khơng có sự khác biệt với nghiệm
thức có nồng độ kali ở mức 10,5 K2O. Trong đó nghiệm thức có nồng độ kali ở
mức 13,5 K2O có chiều cao cây cao nhất với 10,1 cm và thấp nhất ở nghiệm thức
có nồng độ kali ở mức 7,5 K2O với 8,6 cm.
Ở giai đoạn 42 ngày sau khi trồng, nghiệm thức có nồng độ kali mức 13,5
K2O có sự khác biệt so với nghiệm thức có nồng độ kali ở mức 7,5 K2O. Tuy
nhiên nghiệm thức có nồng độ kali ở mức 12 K2O lại có sự khác biệt với nghiệm
thức có nồng độ kali ở mức 7,5 K2O và nghiệm thức có nồng độ kali mức 9 K2O
(nghiệm thức đối chứng). Chiều cao cây cao nhất là nghiệm thức có nồng độ kali
mức 13,5 K2O với 10,7 cm; chiều cao cây thấp nhất là nghiệm thức có nồng độ
kali mức 7,5 K2O với 9,0 cm.
Giai đoạn 49 ngày sau khi trồng: nghiệm thức có nồng độ kali mức 7,5 K2O
có sự khác biệt với nghiệm thức có nồng độ kali ở mức 13,5 K2O. Nghiệm thức có
nồng độ kali mức 12 K2Ocó sự khác biệt với nghiệm thức có nồng độ kali mức 7,5
K2O và nghiệm thức có nồng độ kali 9 K2O (nghiệm thức đối chứng) nhưng lại
không có sự sai khác với nghiệm thức có nồng độ kali mức 12 K2O và nghiệm
thức có nồng độ kali mức 13,5 K2O.
Giai đoạn từ 42 ngày đến 49 ngày sau khi trồng, chiều cao cây của các
nghiệm thức có sự thay đổi một cách rõ rệt. Theo đó, chiều cao cây cuối cùng của
nghiệm thức có nồng độ kali mức 13,5 K2O là cao nhất với 11,1 cm và chiều cao
thấp nhất ở nghiệm thức có nồng độ kali mức 7,5 K2O với 9,4 cm.
19
Qua đó, liều lượng kali khác nhau có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của
chiều cao cây su hào. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali ở các giai đoạn 7 đến 35
ngày sau trồng khơng mấy rõ rệt vì cây cần q trình sinh trưởng và hấp thu phân
bón. Chỉ ở giai đoạn 42 ngày đến 49 ngày sau trồng thì ảnh hưởng của phân kali
mới thấy rõ rệt.
Chiều cao cây ở các nghiệm thức đều tăng chậm ở giai đoạn 7 ngày sau
trồng đến 21 ngày sau trồng. Sau đó chiều cao cây tăng nhanh ở giai đoạn từ 28
ngày sau trồng đến 42 ngày sau trồng và đến giai đoạn 49 ngày sau trồng thì cây
su hào đạt chiều cao lớn nhất.
Từ giai đoạn 35 ngày sau trồng đến 49 ngày sau trồng thì thấy rằng ở
nghiệm thức có nồng độ kali mức 12 K2O có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh,
đạt chiều cao cuối cùng cao nhất ở trong nghiệm thức có nồng độ kali mức 13,5
K2O với chiều cao là 11,1 cm.
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tăng trưởng số lá trên cây su hào
Bộ lá đóng vai trị quan trọng trong quá trình quang hợp của cây. Quang
hợp ở cây trồng nói chung và cây rau nói riêng đều xảy ra ở tất cả các bộ phận
xanh của cây. Tuy nhiên, q trình đó diễn ra mạnh nhất ở lá. Nếu bộ lá sinh
trưởng mạnh, tăng số lá từ đó sẽ tăng diện tích tiếp xúc với ảnh nắng mặt trời nên
sẽ giúp cây quang hợp tốt, cây tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng và sẽ cho năng
suất cao.
Su hào có bộ lá rất phát triển nên số lá một trong số những yếu tố có ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng củ. Kết quả nghiên cứu về sự tăng trưởng
số lượng lá được thể hiện ở bảng sau:
20