ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU
HÒA SINH TRƯỞNG BA
(6-BENZYLAMINO PURINE) VÀ
ÁNH SÁNG ĐÈN LED ĐẾN QUÁ
TRÌNH NHÂN CHỒI GIỐNG HOA
BABY (Gypsophila paniculata) BẰNG
KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO
THỰC VẬT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MS
: Murashige and Skong,1962
BA
: 6-benzylamino purine
LED
: Light Emitting Diode
NT
: Nghiệm thức
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các nhóm vitamin .............................................................................. 15
Bảng 2: Ngưỡng sử dụng chất điều hòa sinh trưởng ...................................... 15
Bảng 3: Môi trường MS (Murashige – Skoog) ............................................... 19
Bảng 4: Các yếu tố thí nghiệm ........................................................................ 20
Bảng 5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................... 22
Bảng 6. Tỷ lệ cây ra chồi của cây hoa baby trong 14 ngày nuôi cấy.............. 23
Bảng 7. Số chồi của cây hoa baby trong 28 ngày nuôi cấy ............................ 25
Bảng 8. Chiều cao cây trung bình của cây hoa Baby trong 28 ngày ni cấy 27
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Gypsophila paniculata (Thomé, 1885). ............................................... 3
Hình 2: Các loại khác nhau của hoa Baby ........................................................ 4
Hình 3: Thân, rễ, lá và hoa của hoa Baby ......................................................... 7
Hình 4: Ảnh hưởng của BA lên chiều cao của cây hoa Baby trên nghiệm thức
ánh sáng 10 vàng: 10 xanh: 80 đỏ sau 28 ngày nuôi cấy ................................ 29
Hình 5: Ảnh hưởng của BA lên chiều cao của cây hoa Baby trên nghiệm thức
ánh sáng 10 vàng: 20 xanh: 70 đỏ sau 28 ngày ni cấy ................................ 30
Hình 6: Ảnh hưởng của BA lên chiều cao của cây hoa Baby trên nghiệm thức
ánh sáng 100% LED vàng sau 28 ngày ni cấy ............................................ 30
......................................................................................................................... 30
Hình 7: Ảnh hưởng của BA lên chiều cao của cây hoa Baby trên nghiệm thức
ánh sáng đèn huỳnh quang sau 28 ngày nuôi cấy ........................................... 30
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Khái quát về cây hoa Baby .................................................................... 3
1.1.1. Phân loại và nguồn gốc ................................................................... 3
1.1.2. Giá trị sử dụng hoa Baby ................................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm thực vật học..................................................................... 5
1.1.4. Yêu cầu sinh thái cây hoa Baby ...................................................... 7
1.2. Đặc tính sinh lý của chất kích thích sinh trưởng thực vật cytokinin ..... 9
1.3. Ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật ............................. 10
1.3.1. Bóng đèn huỳnh quang ................................................................. 10
1.3.2. Đèn LED (Light – Emitting – Diode) .......................................... 11
1.3.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của đèn LED đến sinh trưởng
của cây nuôi cấy mô ................................................................................ 12
1.4. Khái quát về môi trường nuôi cấy........................................................ 12
1.4.1. Môi trường nuôi cấy...................................................................... 12
1.4.2. Thành phần mơi trường ................................................................. 13
1.4.3. Các muối khống vi lượng ............................................................ 14
1.4.4. Các vitamin ................................................................................... 14
1.4.5. Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật ......................................... 15
1.4.6. Chất bổ sung vào môi trường ........................................................ 16
1.4.7. Độ pH của môi trường .................................................................. 16
1.5. Tình hình nghiên cứu hoa Baby trên thế giới và Việt Nam ................. 16
1.5.1. Trên thế giới .................................................................................. 16
1.5.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu .............................................. 18
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 18
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 18
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................... 18
2.1.4. Dụng cụ nghiên cứu ...................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18
Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và ánh
sáng đèn LED đến nhân nhanh giống hoa BaBy bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế
bào thực vật. .................................................................................................... 18
2.3. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
2.4.1. Môi trường nuôi cấy...................................................................... 19
2.4.2. Điều kiện nuôi cấy: ....................................................................... 20
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 20
2.5.2. Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 22
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: .............................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 23
3.1. Ảnh hưởng của BA và nghiệm thức ánh sáng lên tỷ lệ phần trăm cây ra
chồi của cây hoa Baby..................................................................................... 23
3.2. Ảnh hưởng của BA và nghiệm thức ánh sáng lên số chồi của cây hoa
Baby................................................................................................................. 25
3.3. Ảnh hưởng của BA và nghiệm thức ánh sáng lên chiều cao cây trung
bình của cây hoa Baby .................................................................................... 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 32
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc về tất cả mọi mặt, không chỉ yêu cầu giá
trị kinh tế về cuộc sống chỉ đủ ăn nữa, mà con người ngày càng hướng về xu hướng
“ăn ngon – mặc đẹp” chính vì thế giá trị tinh thần ngày càng được nâng cao.
Trong đó hoa là một sản phẩm đặc biệt của cây trồng, hoa Baby có thể sử
dụng làm vật trang trí trong nhà, tạo cảnh quan và giúp khơng khí trong lành. Bên
cạnh đó, hoa Baby cũng là một trong những loại hoa được nhiều người ưa chuộng
và là một trong những loài hoa đem lại giá trị kinh tế cao cho người trồng. Đối với
hoa Baby ở Việt Nam nói chung và thành phố hoa Đà Lạt nói riêng thì diện tích
trồng hoa Baby chưa nhiều nên vẫn cịn thiếu hụt hàng trên thị trường cao, chưa đáp
ứng được nhu cầu người tiêu dùng.
Tuy nhiên khó khăn cho người dân Đà lạt là vấn đề về giống. Đa số giống thì
sẽ được cung cấp từ công ty Dalat Hasfarm hợp đồng với nông dân ở Đà Lạt, nhập
khẩu từ các nước như Hà Lan, … trên thị trường rất khan hiếm giống, đặc biệt là
cung cấp cho các vườn diện tích lớn, mà đặc biệt đối với lồi cây này thì ta khó có
thể sử dụng các biện pháp nhân giống như giâm cành, chiết cành.
Chính vì thế xuất phát từ những khó khăn trên thì việc lựa chọn kỹ thuật ni
cấy mơ hoa Baby là thích hợp nhất để nhân giống cây trồng này. Cùng với đó việc
nghiên cứu để làm sao nhân nhanh số lượng giống và đem lại nguồn giống chất
lượng cao để phục vụ nhu cầu cho nông dân canh tác hoa của thành phố Đà Lạt là
rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, công nghệ vi nhân giống cây hoa Baby ra đời
là giải pháp quan trọng phát triển cây giống hoa thương mại và cùng với mong
muốn thúc đẩy ngành trồng hoa Baby như một loại nơng sản có giá trị cao trong cơ
cấu cây trồng tại Đà Lạt, tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh
trưởng BA và ánh sáng đèn led đến quá trình nhân giống hoa Baby (Gypsophila
paniculata) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật”.
2. Mục đích của đề tài
Xác định được nồng độ chất điều hòa sinh trưởng BA phù hợp với cây hoa
Baby để nhân chồi kết hợp với điều kiện ánh sáng khác nhau để tìm điều kiện phù
hợp cho cây phát triển trong điều kiện nuôi cấy in vitro.
1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần vào việc nhân nhanh giống hoa Baby nhằm phục vụ nhu cầu trong
cuộc sống của con người, làm đẹp cho cảnh quan thiên nhiên.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về cây hoa Baby
1.1.1. Phân loại và nguồn gốc
a. Phân loại
Chi Gypsophila bao gồm khoảng 125 loài, với Gypsophila paniculata được
trồng nhiều nhất và được thương mại hóa như một bơng hoa cắt cành. Nó có nguồn
gốc ở châu Âu, được đặc trưng như một loại lá thân thảo, lâu năm, nhẹ, màu xanh
xám, được sử dụng chủ yếu như là một bổ sung cho các loại hoa cắt khác để sắp xếp
và đặc biệt là để làm cho bó hoa, và hoa của nó là một hoa có nhiều hoa nhỏ màu
trắng và hồng.
Gypsophila paniculata là lồi thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng. Trong
hệ thống phân loại, cây hoa được xếp vào nhóm thực vật hai lá mầm (dicotyleon),
thuộc bộ Caryophyllales, xếp vào họ Caryophyllaceae và có tên khoa học là
Gypsophila paniculata.
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Caryophyllales
Họ (familia): Caryophyllaceae
Chi (genus): Gypsophila
Lồi (species): Gypsophila paniculata
Nguồn: Handley (2001).
Hình 1: Gypsophila paniculata (Thomé, 1885).
3
b. Nguồn gốc
Hoa Baby (bibi) có nguồn gốc ở Châu Âu và vùng ôn đới Châu Á, được đưa
vào Bắc Mĩ như lồi cây cảnh trang trí vườn vào cuối thế kỉ 19. Sau đó, hoa phân bố
rộng khắp ở Canada và Bắc Mĩ. Và hiện nay hoa được phổ biến và được trồng đa
phần ở khắp mọi nơi trên thế giới. Vào năm 1992, công ty hoa Hasfarm của Hà Lan
lần đầu đưa hoa Bibi về Việt Nam trồng thử nghiệm tại Đà Lạt. Với điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng thích hợp ở Đà Lạt, hoa phát triển mạnh và cho năng suất cao.
Hoa Baby là loài thực vật sinh trưởng lưu niên ra hoa quanh năm, tùy vào từng
giống mà nó có những đặc điểm khác nhau về: năng suất, chất lượng, sinh trưởng và
phát triển, kích thước, màu sắc và khả năng chống lại các yếu tố bất lợi (nhiệt độ
khắc nghiệt, cần ánh sáng và chất dinh dưỡng, khả năng chống lại bệnh tật, v.v.).
Trong số các giống được biết đến nhiều nhất là (hình 2):
Bristol Fairy: Hoa nhỏ (đường kính 5-7 mm), bán kép và màu trắng. Ra hoa
sớm và rất năng suất
Perfecta : Hoa kép, màu trắng và lớn hơn (đường kính 10-13 mm) so với
Bristol Fairy
Flamingo: Hoa nhỏ và màu hồng. Hoa tăng trưởng ít và sản xuất thấp.
Pink Fairy: Màu hồng nhưng hoa kép.
Million Star: Hoa nhỏ, lý tưởng cho bó hoa.
Golan: Hoa màu trắng, hoa sáng, lá dài và thưa. Rất năng suất và thích hợp với
khí hậu của Việt Nam.
Hình 2: Các loại khác nhau của hoa Baby
4
Ở Việt Nam hiện này được trồng phổ biến nhất là giống Golan. Cây cho năng
xuất và giá trị kinh tế cao.
1.1.2. Giá trị sử dụng hoa Baby
Hoa Baby có hình dáng nhỏ nhắn nên có thể sử dụng làm vật trang trí trong
nhà, tạo cảnh quan và giúp khơng khí trong lành. Hoa Baby được sử dụng như một
loại hoa cắm kèm với những loại hoa khác như hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa ly,…
Ngồi ra hoa cịn được sử dụng làm hoa khô tự nhiên, không cần phải sử dụng
thuốc bảo quản cũng có thể để được lâu.
Hoa Baby là một loại hoa có giá trị sản lượng và giá trị cao. Ở điều kiện thích
hợp có thể ra hoa quanh năm, tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa thương phẩm đều có chất
lượng cao. Giá trị kinh tế đem lại lợi nhuận cao cho người sản xuất.
Hơn nữa đối với cây hoa Baby khi trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn cơng,
đầu tư một lần có thể cho thu liên tục từ 1 đến 2 năm. Hình dáng cân đối, hài hịa
giá trị thẩm mĩ cao, tươi lâu, dễ tiêu thụ, chính vì thế mà loài hoa này đang được
nhân giống và trồng với diện tích canh tác ngày càng tăng.
Gypsophila là một chi quan trọng về mặt thương mại. Ngoài việc sử dụng làm
hoa cắm chính, cắm kèm trong ngành cơng nghiệp hoa cắt cành thì nó cũng được
dùng như là sinh vật mơ hình trong các nghiên cứu và sự hình thành của hoa, ngồi
ra việc sử dụng hoa trong việc tìm và tạo ra thuốc nhuộm màu (xanh, đỏ, vàng….)
cho hoa cũng đang được phát triển mạnh.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học
a. Thân, lá
Cây thân thảo lâu năm, phát triển đến 1,2 m, phân nhiều cành nhánh, thân cây
có màu hơi xanh. Thân non có nhiều lơng nhỏ. Lá mọc đối, hình mũi mác hẹp, rộng
2 – 9 mm. Đây là loài thực vật sinh trưởng theo hướng ưu thế ngọn, vì vậy cần phải
thực hiện cắt tỉa đỉnh để buộc sự phân nhánh của một số lượng lớn thân cây
(Darwent, 1975).
b. Rễ
Hoa Baby là một cây lâu năm, có hệ thống rễ được hình thành bởi thân rễ, bao
gồm một số rễ chính, dày và chiều dài có thể đạt 2 m, trong khi các rễ phụ ngắn hơn
và tách biệt với nhau. Do hệ thống rễ sâu, loài này phát triển tốt trong đất thoát
5
nước tốt, vì nó dễ bị nấm đất phát triển khi có nước thừa trong đất hoặc trong giá
thể (Darwent, 1975).
Gypsophila có nhu cầu nước tương đối thấp và giảm tốc độ thoát hơi nước,
phát triển rộng, dự trữ nhiều chất dinh dưỡng phong phú cho quá trình phát sinh
chồi mới vào cuối tháng tư. Hoa nở từ đầu tháng bảy và tháng tám. Cây mất hầu hết
lá vào thời điểm ra hoa.
Đặc biệt, rễ của hoa Baby chứa nhiều chất Gypsophila paniculata saponin. Có
các tính chất đặc trưng của saponin như chất tẩy rửa, làm tan máu bầm và chống
viêm,…
Đây là một loại cây dễ quản lý có thể được trồng trong suốt cả năm. Giống
Golan có thân cây khỏe, ổn định và chắc chắn, đó là một đặc tính rất quan trọng của
giống cây trồng. Sự phát triển của nó có thể được chia thành bốn giai đoạn: giai
đoạn sinh dưỡng, cảm ứng ra hoa, kéo dài và bắt đầu ra hoa và ra hoa. Điều kiện
ngày, tức là ngày dài, là bắt buộc để cho phép cây chuyển từ giai đoạn sinh dưỡng
sang giai đoạn ra hoa (Darwent, 1966).
c. Hoa
Hoa có màu trắng, nhỏ bao phủ khắp nhánh cây. Đường kính hoa khoảng 0,6 –
1 cm, với nhiều tầng cánh hoa nhỏ xếp chồng lên nhau theo một vịng trịn, dài 2 – 4
mm, khơng có lơng. Hoa lưỡng tính, có mười nhị và hai vịi nhụy trong mỗi hoa.
Trong tự nhiên, hoa chỉ xuất hiện sau 3 năm cây sinh trưởng sinh dưỡng. Vào
năm đầu tiên, mỗi cây chỉ có một chồi phát triển, khơng có sự phân nhánh. Rễ phát
triển nhanh trong suốt 2 năm đầu. Khi trưởng thành, cây có hệ thống rễ khỏe, đâm
sâu xuống đất (Darwent, 1975).
Trong trồng trọt, hoa xuất hiện sau từ 3 đến 4 tháng sau khi trồng, vào năm
đầu tiên cây cho ra từ 3 đến 5 cành bơng, càng về sau cây có sự phân nhánh (cây tự
phân nhánh tự nhiên hoặc sử dụng phương pháp ngắt ngọn để làm mất hiện tượng
ưu thế ngọn tạo nhiều chồi mới cho cây) số lượng cành bông càng tăng lên nhiều
hơn trước.
Hoa thu hút nhiều loài ong và ruồi. Cây thường được trồng trong vườn và
luống hoa, có thể phát tán ra bên ngoài vườn trồng và xâm lấn vào đồng cỏ.
6
Giống Gypsophila paniculata Golan có hoa trắng gấp đơi kích thước trung
bình, đường kính 0,9 cm, có thời gian ra hoa sớm, vào mùa hè nó có thể đạt 7 – 8
tuần, trong khi vào mùa đơng nó đạt 10 – 11 tuần.
d. Quả
Quả được hình thành vào giữa tháng bảy. Quả nang, hình cầu, chứa 2 – 5 hạt.
Một cây thường cho trung bình 14.000 hạt. Hạt có màu đen, dài 1 – 2 mm, hình hạt
đậu. Phần lớn các hạt được phát tán gần cây, một số hạt theo gió phát tán đến các
địa điểm xa hơn. Gió có khả năng vận chuyển hạt khoảng 1 km. Hạt nảy mầm tối đa
ở nhiệt độ từ 10°C đến 28°C (Darwent, 1975).
Hình 3: Thân, rễ, lá và hoa của hoa Baby
1.1.4. Yêu cầu sinh thái cây hoa Baby
Cây phát triển trong cả đất tốt và đất khô nhưng không chịu được đất chua.
Cây thường sống trên các thảo nguyên ở những nơi khá khô, cát và đá, thường trên
đất đá vơi, dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ, có thể tồn tại trong mùa đơng ẩm ướt, có
thể chịu được sự thay đổi đáng kể của nhiệt độ và độ ẩm. Tại Canada, hoa Baby
phát triển mạnh mẽ nhất trong khu vực lượng mưa thấp. (Darwent, 1966).
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ tác động mạnh mẽ đến hoạt động quang hợp, hô hấp, hấp thụ các
chất dinh dưỡng trong đất của cây trồng… Nhiệt độ khơng khí cao thúc đẩy quang
hợp, làm cho hoa nở nhanh hơn… nhưng quá cao (>40°C) thì lại ức chế sự sinh
trưởng của cây. Nhiệt độ không khí thấp làm cho cây con chậm lớn, hoa khó nở,
cành nhánh phát triển kém, cây khó hấp thụ dinh dưỡng khoáng.
Nhiệt độ ban đêm ảnh hưởng đến việc bắt đầu ra hoa để cây phát triển trong
những ngày dài và nhiệt độ ban đêm là 11°C hoa đạt 100%, trong khi những cây
7
phát triển ở 7°C chỉ ra hoa 40%. Ngoài ra, nhiệt độ ảnh hưởng đến số que hoa, do
đó, với nhiệt độ ban đêm từ 16 đến 20°C, thời gian bắt đầu ra hoa được rút ngắn và
tỉ lệ ra hoa tối đa
Nhiệt độ trong đất cao giúp bộ rễ cây phát triển mạnh, tăng khả năng hút nước
và các chất dinh dưỡng trong đất. Chênh lệch biên độ nhiệt ngày và đêm không quá
lớn giúp cho việc trồng hoa Baby có chất lượng cao. Trong đó nhiệt độ ban đêm rất
quan trọng đối với chất lượng hoa.
b. Ánh sáng
Là nguồn năng lượng giúp cây trồng chuyển hóa dinh dưỡng, tạo nên những
bộ phận dự trữ trong cây. Đối với cây hoa, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu
sáng (trong ngày) ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và ra hoa, cường độ ánh sáng
thấp hay quá cao đều gây tác động xấu đến quá trình quang hợp. Thời gian chiếu
sáng trong ngày ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra hoa của cây và phụ thuộc vào
đặc tính của từng nhóm cây (cây ngày ngắn, cây ngày dài).
Hoa Baby là một cây phải có ngày dài. Để cây ra hoa vào mùa thu – đơng, khi
những ngày có ít hơn 12 giờ ánh sáng, cần phải tăng thời lượng trong ngày bằng
cách sử dụng ánh sáng nhân tạo.
c. Độ ẩm
Độ ẩm khơng khí ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý cây trồng và sự thoát hơi
nước của bộ lá. Độ ẩm khơng khí thấp làm cho cây mất nước nhanh, ngược lại, độ
ẩm khơng khí q cao là điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển
làm cho sản phẩm hoa không đạt yêu cầu về mặt chất lượng.
Kiểm sốt độ ẩm có thể được thực hiện thơng qua việc quản lý hệ thống thơng
gió hợp lý, cả trên cao và các bên xung quanh, phải chiếm 25 – 30% bề mặt được
che phủ để tăng cường sức khỏe của cây trồng.
Vì độ ẩm có liên quan mật thiết đến nhiệt độ, do đó, khi nhiệt độ tăng thì độ
ẩm giảm, vào mùa hè, cần phải hạ nhiệt độ môi trường xung quanh hoặc tăng bằng
cách làm ướt hành lang và bồn hoa trong nhà kính.
d. Đất
Là nơi sinh sống và là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng. Đất
trồng hoa cần phải giữ nước tốt và thơng thống để đảm bảo cho sự hô hấp của bộ
rễ. Độ mùn trong đất cao giúp cho cây hoa phát triển tốt.
8
Thông thường cây hoa phát triển tốt ở pH = 6 – 7. Đất quá chua (pH thấp)
hoặc quá kiềm (pH cao) đều làm rễ khó phát triển, một số dinh dưỡng trong đất
chuyển qua dạng khó tiêu làm cho cây khơng hấp thụ được.
1.2. Đặc tính sinh lý của chất kích thích sinh trưởng thực vật cytokinin
Trong sinh lý thực vật về chất kích thích sinh trưởng thực vật bao gồm các
hợp chất có tác dụng điều tiết các khía cạnh sinh trưởng và phát triển của thực vật.
Nhóm hợp chất này bao gồm các hợp chất: auxin, cytokinin, gibberellin, acid
abscicic, ethylene.
Cytokinin là nhóm phytohormon thứ ba được phát hiện vào năm 1963. Loại
cytokinin đầu tiên được phát hiện và cũng là dạng phổ biến nhất là zeatin tách từ hạt
ngơ. Ngồi ra cịn có hàng loạt các cytokinin khác như kinetin, dihydrozeatin,
benzyladenin, chlorephenylurea…trong đó, kinetin khơng có mặt trong tự nhiên mà
người ta thu nhận nó bằng cách xử lý nhiệt AND
Chứng minh về khả năng ngăn cản sự vàng lá của benzyladenin BA là một
phát hiện thu hút nhiều nhà sinh lý học từ những năm 1950. Những năm 1960, các
nhà nghiên cứu thấy rằng BA có thể kích thích nhiều q trình được điều khiển bởi
hormone thực vật zeatin. Với vai trị kiểm sốt và thúc đẩy sự phân chia tế bào, BA
được sử dụng trong nuôi cấy mô để kéo dài chồi và phát sinh phôi với các nồng độ
khác nhau tùy theo đối tượng thực vật ni cấy và mục đích ni cấy.
Nhóm chất cytokinin có mặt trong mọi thực vật với hàm lượng cao nhất trong
phôi và trong quả đang phát triển. Hoạt tính của chúng tăng cường khi chúng tương
tác với myo-inositol, nhưng có thể bị mất trong thành phần của glycoside.
Tác động sinh lý của cytokinin trong nuôi cấy mô tế bào:
Kích thích sự phân chia tế bào một cách mạnh mẽ:
Cytokinin cần thiết cho sự điều hòa sinh tổng hợp protein trong quá trình tăng
trưởng và phát triển của tế bào. Trong môi trường nuôi cấy mô, khi tế bào chưa đủ
khả năng tổng hợp cytokinin, nếu khơng có hoặc bị thiếu lượng cytokinin thì quá
trình phân chia tế bào sẽ bị chặn lại tại một giai đoạn trong chu trình tế bào. Khi cấy
chuyền mơ sang mơi trường mới có đủ lượng cytokinin thì tế bào sẽ phân chia liên
tục sau giai đoạn nghỉ.
9
Cytokinin là hocmon hình thành chồi:
Cytokinin rất có hiệu quả trong vai trị kích thích sự tạo chồi trực tiếp hoặc
gián tiếp trên thực vật nguyên vẹn cũng như thực vật nuôi cấy in vitro Tác dụng này
đôi khi trở nên hiệu quả khi phối hợp với auxin.
Nó kích thích mạnh mẽ sự phân hóa chồi. Chính vì vậy mà cùng với auxin, nó
điều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn, giải phóng các chồi bên khỏi sự ức chế tương
quan của chồi ngọn. Hiệu quả này của cytokinin là đối kháng với auxin (sự cân
bằng của auxin/cytokinin).
Trong môi trường nuôi cấy mơ, nếu chỉ có cytokinin mà khơng có sự xuất hiện
của auxin thì mơ ni cấy chỉ hình thành chồi. Lợi dụng hiệu quả này mà người ta
sử dụng cytokinin để tăng sự hình thành chồi trong mơi trường nuôi cấy mô để tăng
hệ số nhân giống. Trong quy trình nhân giống invitro, giai đoạn đầu người ta tạo
thật nhiều chồi bằng cho cytokinin vào môi trường nuôi cấy. Sau đó người ta tạo
cây hồn chỉnh bằng xử lí auxin.
Cytokinin cản trở sự tạo rễ khi nồng độ cao (0,5 – 10 mg/1) đồng thời làm
giảm hiệu quả kích thích tạo rễ của auxin. Nhưng đơi khi người ta cũng nhận thấy
rằng cytokinin cũng cảm ứng sự tạo rễ hoặc kích thích sự tăng trưởng rễ bất định
khi khơng có sự hiện diện của auxin.
1.3. Ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật
Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây. Những
cây mọc riêng lẽ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân phát triển đều
thẳng có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng hoặc trên đường phố có tường nhà
cao tầng, do có tác dụng khơng đồng đều của ánh sáng ở 4 phía nên tán cây lệch về
phía có nhiều ánh sáng hơn. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây. Ánh
sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số lồi cây có rễ trong khơng
khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục trong rễ nên rẽ thể
quang hợp như một số lồi phong lan trong họ Lan (Orchidaceae). Cịn hệ rễ ở dưới
đất chịu sự tác động của ánh sáng, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của cây
ưu bóng.
1.3.1. Bóng đèn huỳnh quang
Đèn huỳnh quang là loại đèn huỳnh quang áp suất thấp, sử dụng bột huỳnh
quang đất hiếm 3 màu. So với đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang có hiệu suất sáng cao
10
hơn đối với mất người, nhưng đối với phổ quang hợp của thực vật, đèn huỳnh
quang có ít thành phần đỏ (660 nm) và khơng có đỏ xa (730 nm).
Quang phổ của ánh sáng huỳnh quang thì rộng và một phần của chúng không
cần thiết để quang hợp. Để cải thiện tính quang hợp của đèn huỳnh quang, các nhà
sản xuất nguồn sáng nước ngoài và trong nước đã đưa ra thí nghiệm đèn huỳnh
quang 2 phổ xanh đỏ để tăng hiệu suất quang hợp của cây trồng. Hiệu suất quang
hợp của loại 2 phổ tăng hiệu suất lên 20% so với loại 3 phổ.
1.3.2. Đèn LED (Light – Emitting – Diode)
Ánh sáng đèn LED được phát minh năm 1962, đèn LED (một diode phát sáng)
là một thiết bị bán dẫn phát ra ánh sáng nhìn thấy được khi có dịng điện đi qua, hầu
hết các đèn LED nó là đơn sắc, xảy ra tại một bước sóng duy nhất. Các đầu ra từ
một đèn LED có thể dao động từ màu đỏ (ở bước sóng khoảng 700 nm) sáng màu
xanh tím (ở bước sóng khoảng 400 nm).
Tăng Đức Tiến (2016), Với mỗi phương pháp nuôi cấy mô, mỗi loại đối
tượng cây, mỗi giai đoạn sinh trưởng lại cần mức độ chiếu sáng khác nhau nhằm
cung cấp đủ lượng ánh sáng cho cây quang hợp. Trái với mắt người có phổ nhạy
cảm tối đa ở bước sóng 555 nm, phổ hấp thụ diệp lục của cây chủ yếu tập trung ở 2
vùng ánh sáng màu đỏ có phổ (600 nm ÷ 700 nm) và vùng ánh sáng màu xanh có
phổ (400 nm ÷ 500 nm). Ở những bước sóng này quang phổ của đèn Led tạo ra có
bước sóng gần trùng với quang phổ hấp thụ của diệp lục tố trong cây trồng. Do vậy
việc sử dụng nguồn sáng thông thường trong chiếu sáng phịng ni cấy mơ hiện
nay khơng phải là giải pháp tối ưu giúp cây sinh trưởng tốt.
Đèn LED có ưu điểm là có bước sóng xác định, phát ra ánh sáng màu đơn sắc,
hiệu quả cao, sinh nhiệt thấp, tuổi thọ lâu dài và tiết kiệm năng lượng. Hầu hết các
phịng ni cây mơ hiện tại sử dụng đèn huỳnh quang (có bước sống 350 – 750 nm)
chất lượng thấp, tiêu thụ điện năng lớn nên chi phí sản xuất cuối cùng tăng.
Nhược điểm đèn LED đắt hơn so với các loại đèn chiếu sáng khác. Mặc dù các
nhà sản xuất ln cải tiến quy trình sản xuất, tối giản các công đoạn để giảm thiểu
tối đa chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng với phần lớn người tiêu
dùng tại thị trường Việt Nam thì giá của bóng đèn LED vẫn đất gấp 2 – 3 lần bóng
đèn truyền thống.
11
Do vậy công nghệ đèn LED đã được quan tâm và ứng dụng khả rộng trong
chiếu sáng nông nghiệp.
1.3.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của đèn LED đến sinh trưởng của cây
nuôi cấy mô
Theo Nguyễn Bá Nam và ctv (2012), đã nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống
chiếu sáng đơn sắc lên khả năng tái sinh chồi cây hoa Cúc (Chysanthemum
Morifolum Ramat CV. “Jimba”) trong in vitro cho kết quà 70% ánh sàng LED đỏ
kết hợp với 30% ánh sáng LED xanh là tỉ lệ phù hợp cho sự tái sinh chồi trực tiếp
từ mẫu lá và gián tiếp từ lớp mỏng tế bào thân cây Cúc.
Theo Trần Ngọc Trồi và ctv (2017), đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
hệ thống chiếu sáng đơn sắc đến quá trình nhân giống in vitro cây hoa chng
(Sinningia speciosa) cho kết quả 70% ánh sáng LED đỏ kết hợp với 30% ánh sáng
LED xanh, cho tỉ lệ mẫu tái sinh chồi từ mô lá cao nhất. Tỉ lệ 80% ánh sáng LED
đỏ kết hợp với 20% ánh sáng LED xanh thích hợp nhất cho q trình nhân nhanh
chồi và giai đoạn cây hồn chỉnh thì tỷ lệ 70% ánh sáng LED đỏ kết hợp với 30%
ánh sáng LED xanh là thích hợp nhất.
Nguyễn Thanh Phương và ctv (2014), đã nghiên cứu về tác động của phổ ánh
sáng trên các loại bình ni cấy đến sự sinh trưởng, phát triển của giống cẩm
chướng Hồng Hạc đã được tiến hành trong giai đoạn nhân nhanh và tạo cây hoàn
chỉnh. Kết quả chỉ ra trong giai đoạn nhân nhanh, sử dụng bình trụ nút bơng hoặc
túi nilon thống khí để ni cấy cho chất lượng cây giống tốt nhất. Kết quả thí
nghiệm cho thấy nghiệm thức đèn LED 13R – 4B – 3W cho cây sinh trưởng chiều
cao tốt, tuy nhiên đèn LED 17R – 3B lại có tác dụng kích thích cây tăng số lá, số
chồi cao hơn và cho chất lượng cây giống tốt.
1.4. Khái quát về môi trường nuôi cấy
1.4.1. Môi trường nuôi cấy
Nghiên cứu về môi trường nuôi cấy giữ một vị trí quan trọng trong lịch sử
ni cấy mô tế bào. Cơ sở cho việc thiết lập môi trường nuôi cấy là việc xem xét
các thành phần cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Ban đầu các nhà nuôi
cấy sử dụng các chất dinh dưỡng tự nhiên như dịch chiết lá, nước nội nhủ thực
vật,… sau đó một số mơi trường đơn giản khác được sử dụng. Đầu những năm 20,
12
một số môi trường dinh dưỡng được sử dụng. Môi trường ni cấy bao gồm muối
khống, nguồn carbon, vitamin và một số chất bổ sung khác.
1.4.2. Thành phần môi trường
Thành phần môi trường nuôi cấy mô thực vật thay đổi tùy lồi, bộ phận ni
cấy, mục đích ni cấy và nhiều yếu tố khác. Tuy vậy, tất cả các môi trường nuôi
cấy bao giờ cũng gồm 5 thành phần:
Đường làm nguồn carbon;
Các muối khoáng đa lượng;
Các muối khoáng vi lượng;
Các vitamin.
Ngồi ta, người ta cịn thêm vào mơi trường ni cấy một số chất hữu cơ
thành phần hóa học xác định (amino, acid, EDTA…) hoặc không xác định (nước
dừa, nước chiết nấm men, dịch chiết muối,…).
a. Đường
Trong nuôi cấy mô, nguồn carbon để mô, tế bào thực vật tổng hợp nên các
chất hữu cơ giúp tế bào phân chia, tăng sinh khối của mô không phải do quang hợp
cung cấp mà do đường trong môi trường. Hai dạng đường thường được sử dụng
nhất là saccharose và glucose, nhưng saccharose dung phổ biến hơn.
Tùy theo mục đích ni cấy, nồng độ saccharose biến đổi từ 1 – 6% (w/v),
thông dụng nhất là 2% tương ứng với 58,4 mM.
Trong trường hợp nuôi cấy tế bào quang hơp nồng độ đường có thể giảm
xuống hoặc bỏ hẳn.
Các muối khoáng đa lượng:
Nhu cầu muối khống của mơ tế bào tách rời khơng khác nhiều so với cây
trồng trong điều kiện tự nhiên. Các nguyên tố đa lượng cần phải bổ sung cung cấp
là nitơ, phosphor, kali, magie, sắt, canxi.
b. Nguồn Nitơ
Mô tế bào thực vật trong ni cấy mơ có thể sử dụng các dạng nitơ khống
như amon và nitrat, đồng thời có thể sử dụng các dạng nitơ hữu cơ như amino acid.
Tỷ lệ giữa nitơ dạng amon và nitrat thích hợp tùy theo lồi cây và trạng thái phát
triển của mơ.
13
Nitrat được cung cấp dưới dạn muối canxi nitrat Ca(NO3)2.4H2O, kali nitrat
(KNO3), natri nitrat (NaNO3) hoặc amon nitrat (NH4NO3).
c. Nguồn phospho
Hai dạng phosphor thường dung nhất là NaH2PO4.H2O và KH2PO4. Nồng độ
phosphor trong môi trường biến đổi từ 0,15 mM đến 4,0 mM thường dùng khoảng
1,0 mM.
d. Nguồn canxi
Canxi được cung cấp dưới dạng canxi nitrat Ca(NO3)2.4H2, canxicholorua
CaCl2 hoặc CaCl2.2H2O. Nồng độ Ca** trong môi trường từ 1,0 – 3,5mM, trung
bình là 2,0mM.
e. Nguồn magie
Magie được cung cấp dưới dạng magiesulphat MgSO4.7H2O, với nồng độ
trong môi trường khoảng 0,5-3,0mM.
f. Nguồn sắt
Những môi trường cổ điển dùng sắt ở dưới dạng chlorua sắt
FeCl2.FeCl3.6H2O, sulphat sắt FeSO4.7H2O.Fe2(SO4)3, critrat sắt Fe(C4H4O6).
Hiện nay hầu hết các phịng thí nghiệm đều dùng sắt ở dạng chelat kết hợp với
Na2–ethylen diamintetraacetat (EDTA). Ở dạng này sắt khơng bị kết tủa và giải
phóng dần ra mơi trường theo nhu cầu của mơ thực vật.
1.4.3. Các muối khống vi lượng
Nhu cầu muối khống vi lượng của mơ thực vật trong ni cấy mơ là lĩnh vực
cịn ít được nghiên cứu. Để an toàn, người ta cung cấp hầu hết các nguyên tố vi
lượng cần thiết đối với cây cho môi trường nuôi cấy trong môi trường nhân tạo, vì
vậy sự cung cấp này có tính chất kinh nghiệm, trong những trường hợp cụ thể là
không cần thiết.
1.4.4. Các vitamin
Để kích thích cho sự sinh trưởng và phát triển của mơ thực vật ni cấy,
người ta cịn bổ sung thêm một số loại vitamin: myo-inozitol, vitamin pp, vitamin
B6, vitamin B1, vitamin B2…
14
Bảng 1: Các nhóm vitamin
Tên vitamin
Myo-inositol
Nồng độ sử dụng mg/l
100
Acid-Nicotinic (Niu xin)
0,5 – 1
Pỷidoxine HCl (vtm B6)
0,05 – 0,5
Thiamin HCl (vtm B10)
10 – 50
Panthotenat canxi
1–5
Riboflavine
1–5
Biotin
0,1 – 1
Acid folic
0,1 – 1
1.4.5. Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật là những hợp chất hữu cơ (bao gồm
hợp chất tự nhiên và nhân tạo) có tác dụng điều tiết các q trình sinh lý, kích thích
hay ức chế, ở nồng độ thấp chúng khơng phải là chất dinh dưỡng (sinh tố hay
nguyên tố khoáng cần thiết cho thực vật).
Hormon thực vật là những hợp chất hữu cơ tự nhiên do tế bào của một bộ
phận cơ thể tạo ra và được di chuyển đến một bộ phận khác. Ở đó chúng gây ra
phản ứng sinh lý ở nồng độ thấp.
Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật có ảnh hưởng quan trọng lên mọi q
trình sinh lý diễn ra trong cơ thể thực vật, do đó ảnh hưởng nhất định lên sự tạo
chồi, rễ và tái sinh cây từ mô cấy.
Bảng 2: Ngưỡng sử dụng chất điều hịa sinh trưởng
Tên các chất kích thích sinh trưởng
Nồng độ (mg/l)
2,4-D (dichlophenoxy acetic acid)
0,2-5
NAA (Naphthylacetic acid)
0,1-5
IAA (Indol aceticcacid)
5-20
IBA (Indol butyria acid)
1-5
Kinetin (6-Furfurylaminpurine)
0,1-2
BA (6-Benzylaminpurine)
0,1-2
2-ip (N6-Dimethylally amino purine)
0,1-2
GA (Gibberellin acid)
0,1-2
15
1.4.6. Chất bổ sung vào môi trường
Agar là thành phần quyết định trạng thái vật lý của môi trường. hàm lượng
agar dùng cho môi trường nuôi cấy dao động từ 0,6-1,0% theo khối lượng. Nồng độ
cao của agar, môi trường trở nên cứng, sự khuếch tác của các chất dinh dưỡng cũng
như sự hấp thu của các mơ gặp khó khăn. Đa số phôi nuôi cấy được thực hiện trên
môi trường có agar nhưng phụ thuộc vào lồi cây mà sử dụng cho phù hợp. Tuy
nhiên môi trường lỏng dễ gây ra hiện tượng mọng nước ở mẫu cấy.
1.4.7. Độ pH của môi trường
Độ pH của môi trường thường được chỉnh từ 5,5 – 6, pH <5,5 agar không
đông thành dạng gel hồn tồn, pH >6 thì gel q cứng, pH của môi trường giảm
0,6 – 1,3 đơn vị sau khi hấp khử trùng. Một số trường hợp sau nuôi cấy, pH của môi
trường giảm dần, pH của môi trường giảm dần do sự hình thành một số acid hữu cơ
trong môi trường.
Điều chỉnh pH bằng cách dùng HCl hay NaOH 1N hay 0,1N nhỏ giọt vào môi
trường, khuấy đều môi trường trước khi đo. Phải đo pH trước khi thêm agar vào
môi trường.
Với những ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô, cùng với những mục tiêu
của đề tài được đề ra, chúng tôi càng mong muốn thực hiện nghiên cứu này với mục
đích vùa nghiên cứu vừa tạo ra cây giống tốt phục vụ nhu cầu cây giống của người
dân.
1.5. Tình hình nghiên cứu hoa Baby trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Theo Fan Li (2019), nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi theo mùa và điều
chỉnh bằng Axit Gibberellic trên sự tăng trưởng và phát triển của Gypsophila
paniculata để tìm ra mùa thích hợp nhất và chất điều hòa sinh trưởng tốt nhất cho
hoa Baby.
Theo Hussein Bosila (2016), trên tác dụng của các chất điều hòa sinh trưởng
thực vật, các chất keo và sucrose đối với vi nhân giống của Gypsophila paniculata
đã được kiểm tra. Các thí nghiệm đã được thử nghiệm ở các cấp độ và sự kết hợp
khác nhau của BA và NAA cho cảm ứng cây. Sự tăng sinh chồi và tình trạng tăng
nước được đánh giá dưới các mức độ khác nhau của sucrose, agar. Hiệu quả cao
16
nhất của sự hình thành chồi thu được với mơi trường Murashige và Skoog (MS)
chứa 0,5 mg / l mỗi BA và NAA.
1.5.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vào năm 1992, công ty hoa Hasfarm của Hà Lan lần đầu đưa hoa
Baby về Việt Nam trồng thử nghiệm tại Đà Lạt. Với điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng thích hợp ở Đà Lạt, hoa phát triển mạnh và cho năng suất cao (Dương Tấn
Nhựt và ctv, 2014).
Giống hoa này được đưa và trồng phù hợp với khí hậu của Đà Lạt cây sinh
trưởng và phát triển mạnh, cho năng suất cao, tạo ra nhiều que, hình dáng cân đối,
giá trị cao. Vì vậy ngày nay đang được thịnh hành và nhiều người tiếp nhận nên
phát triển mạnh mẽ và nhu cầu về giống cao.
Theo Nguyễn Thị Trang (2014), đã tìm hiểu vai trò của chất điều hòa tăng
trưởng thực vật để kéo dài đời sống của hoa Gypsophila paniculata trên phát tán cắt
rời nhằm tìm ra chất điều hịa sinh trưởng phù hợp để tăng dài tuổi thọ phát hoa cắt
cành để phục vụ cho đời sống của con người.
Từ những kết quả nghiên cứu trên đối tượng hoa Baby thì chưa có nghiên cứu
nào về ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và ánh sáng đèn LED đến quá
trình nhân giống hoa Baby (Gypsophila paniculata) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế
bào thực vật nên việc thực hiện nghiên cứu này không bị trùng lặp với bất cứ đề tài
nghiên cứu nào trước đây và là cần thiết cho quá trình nhân giống hoa Baby.
17
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành tại phòng thí nghiệm Ni cấy mơ tế bào thực vật
thuộc khoa Nông Lâm, Trường Đại học Đà Lạt.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020.
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu
Cây hoa Baby mẫu được ni cấy trong phịng thí nghiệm, chất điều hịa sinh
trưởng BA, có 4 mức nồng độ (0; 0,5; 1; 1,5 mg/l BA với pH = 5.8 ± 0.1)
Hệ thống ánh sáng đèn LED được lắp đặt:
Ánh sáng đèn LED vàng, ánh sáng đèn LED xanh và ánh sáng đèn LED đỏ
với tỉ lệ tương ứng là 10 vàng:10 xanh: 80 đỏ;
Ánh sáng đèn LED vàng, đèn LED xanh và đèn LED đỏ với tỉ lệ tương ứng là
10 vàng: 20 xanh :70 đỏ;
100% ánh sáng đèn LED vàng;
Ánh sáng huỳnh quang.
2.1.4. Dụng cụ nghiên cứu
Các nghiên cứu sử dụng các thiết bị, dụng cụ có liên quan hiện có ở trong
phịng thí nghiệm Ni cấy mơ tế bào thực vật của Khoa Nông lâm, trường Đại học
Đà Lạt ví dụ như: cân phân tích, nồi hấp mơi trường, tủ cấy, hệ thống đèn LED, các
dụng cụ đong như ống đong, cốc, bình tam giác,....
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BA và ánh
sáng đèn LED đến nhân nhanh giống hoa BaBy bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào
thực vật.
2.3. Mục đích nghiên cứu
Xác định được nồng độ chất điều hịa sinh trưởng thực vật BA thích hợp và
ánh sáng phù hợp với việc nhân nhanh giống hoa BaBy trong điều kiện nuôi cấy mô
tế bào thực vật.
18
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Môi trường nuôi cấy
Môi trường nuôi cấy là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định sự
thành công của một kỹ thuật nuôi cấy mơ tế bào thực vật. Chính vì vậy để đảm bảo
được an tồn nhất cho thí nghiệm tơi lựa chọn môi trường cơ bản quen thuộc nhất là
môi trường MS (Murashige – Skoog). Thành phần của môi trường MS là:
Bảng 3: Môi trường MS (Murashige – Skoog)
Thành phần
Hàm lượng (mg/l)
Đa lượng
KNO3
1900
CaCl2.2H2O
440
MgSO4.7H20
370
NH4NO3
1650
KH2PO4
170
Vi lượng
Kl
0,83
H3BO3
6,2
MnSO4.H2O
22.3
ZnSO4.7H2O
8,6
NaMoO4.2H2O
0,25
CuSO4.5H2O
0,025
CoCl2.6H2O
0,025
Na2EDTA
37,2
FeSO4.7H2O
27,8
Vitamin
Myo-inositol
100
Nicotinic acid
0,5
Pyridoxin HCL
0,5
Thyamine
0,1
Glycine
2
19