Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI PHÂN CHUỒNG KHÁC NHAU LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CAI BẸ XANH (Brassica juncea L.) VÀ CHẤT LƯỢNG ĐẤT TRỒNG TẠI ĐÀ LẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 81 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
CÁC LOẠI PHÂN CHUỒNG
KHÁC NHAU LÊN SỰ SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CAI BẸ XANH (Brassica
juncea L.) VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐẤT TRỒNG TẠI ĐÀ LẠT


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong 100 g của một số loại rau cải ở việt nam ............... 3
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng rau trên thế giới (2003 - 2007) ........................... 13
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở Việt Nam (1998-2007) .............................. 15
Bảng 4: Sơ đồ bố trí nghiệm thức....................................................................................... 17
Bảng 5: Sơ đồ lấy mẫu đất.................................................................................................. 19
Bảng 6: kết quả phân tích pH và EC trong đất ................................................................... 21
Bảng 7: kết quả phân tích thành phần cấp hạt đất .............................................................. 21
Bảng 8: kết quả phân tích NPK tổng số trong đất .............................................................. 22
Bảng 9: chiều cao cây (đơn vị cm) ..................................................................................... 23
Bảng 10: Số lá..................................................................................................................... 24
Bảng 11: Diện tích lá (đơn vị cm) ...................................................................................... 26
Bảng 12: Khối lượng tươi (đơn vị g) .................................................................................. 27
Bảng 13: khối lượng khô (đơn vị g) ................................................................................... 28


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: ủ phân chuẩn
Hình 2: cải bẹ xanh mới trồng
Hình 3: cải bẹ xanh sau 14 ngày trồng
Hình 4: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân lơn
Hình 5: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân dê


Hình 6: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân cút
Hình 7: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân bị
Hình 8: cải bẹ xanh sau 35 ngày trồng
Hình 9: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân lơn
Hình 10: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân dê
Hình 11: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân cút
Hình 12: So sánh nghiệm thức đối chứng với nghiệm thức bón phân bị
Hình 13: Đường chuẩn của nitơ
Hình 14: Đường chuẩn của kali
Hình 15: Đường chuẩn của lân


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CTCN: Chất thải chăn nuôi.
FAO: Food and Agriculture Organization
IFOAM: International Federation of Organic Agriculture Movement
IPM: Inergted Pest Managerment
GDP: Gross Domestic Product
QĐ-TT: Quyết định của thủ tướng
LCASP: Low carbon agricultural support Project
Nt: Nitơ trước khi trồng
Ns: Nitơ sau khi trồng
Pt: Phospho trước khi trồng
Ps: Phospho sau khi trồng
Kt: Kali trước khi trồng
Ks: Kali sau khi trồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 2
1.1. Tổng quan về về cải bẹ xanh ..................................................................................... 2
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại của rau cải ........................................................................ 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây rau cải ...................................................................... 2
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh ............................................................................................. 2
1.1.4. Vai trò của rau cải bẹ xanh.................................................................................. 2
1.2. Quy trình trồng cải bẹ xanh ....................................................................................... 3
1.3. Sơ lược về đất tại Đà Lạt ........................................................................................... 4
1.3.1. Các nhóm đất ở Đà Lạt gồm ............................................................................... 5
1.3.2. Các đặc tính của đất đai tại Đà Lạt ..................................................................... 5
1.4. Dinh dưỡng đối với cây trồng .................................................................................... 5
1.4.1. Nitơ (N) đối với cây trồng................................................................................... 6
1.4.2. Photpho (P) đối với cây trồng ............................................................................. 6
1.4.3. Kali (K) đối với cây trồng ................................................................................... 7
1.5. Sơ lượt về canh tác hữu cơ ........................................................................................ 7
1.5.1. Phân hữu cơ ......................................................................................................... 8
1.5.2. Phân loại phân hữu cơ ......................................................................................... 8
1.5.3. khái niệm phân chuồng ....................................................................................... 8
1.6. ảnh hưởng của PH, EC và thành phần cấp hạt đất đến cây trồng. ........................... 10
1.6.1. PH ...................................................................................................................... 10
1.6.2. EC ...................................................................................................................... 10
1.6.3. thành phần cấp hạt đất ....................................................................................... 11
1.7. Các nghiên cứu trong và ngồi nước ....................................................................... 11
1.7.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới .................................................................. 11
1.7.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam ................................................................... 14
CHƯƠNG 2.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 16
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................. 16



2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................................... 17
2.4.2. Theo dõi chỉ tiêu cây cải bẹ xanh ...................................................................... 17
2.4.3. Phương pháp phân tích đất ................................................................................ 19
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: ...................................................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 21
3.1. Kết quả phân tích đất ............................................................................................... 21
3.1.1. PH và EC trong đất ........................................................................................... 21
3.1.2. Thành phần cấp hạt ........................................................................................... 21
3.1.3. NPK trong đất ................................................................................................... 22
3.2. Kết quả phân tích cây............................................................................................... 23
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 30
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau họ Cải (Brassicaceae) gồm bắp cải, súp lơ, su hào, củ cải, các loại cải
khơng cuốn… Rau cung cấp chất khống, vitamin, các axit hữu cơ và nhiều dưỡng
chất khác cần thiết cho hoạt động sống của con người. Rau họ cải là một trong những
loài rau được trồng nhiều nhất ở Việt Nam, trong đó cải bẹ xanh (Brassica juncea L.)
được trồng khá phổ biến do nhóm cải này có khả năng thích ứng rộng, hiệu quả kinh tế
cao . Tuy nhiên việc lấy đi chất dinh dưỡng từ đất mà không bổ Sung lại làm cho đất
ngày càng nghèo dinh dưỡng, khiến năng suất giảm. Nguyên nhân phần lớn là do việc
sử dụng phân bón khơng hợp lý.
Hiện nay, người dân sử dụng quá nhiều phân hóa học trên những vùng đất thâm

canh không những làm mất cân bằng sinh thái, sâu bệnh phát sinh nhiều mà cịn làm
suy thối dần độ màu mỡ của đất, làm cho đất bị thối hóa nên cây trồng khó hấp thu
được dinh dưỡng. Ngày nay con người ngày càng chú trọng đến canh tác bền vững
trong nơng nghiệp nên bón phân rất được quan tâm trong đó việc sử dụng phân chuồng
hết sức quan trọng. Vì phân chuồng đem lại rất nhiều lợi ích như: duy trì và bảo tồn
độ phì nhiêu của đất, ít gây ơ nhiễm nguồn nước (nước ngầm, sơng, hồ), bảo vệ đời
sống hoang dã (chim choc, ếch nhái, cơn trùng vv…), duy trì đa dạng sinh học cao, tối
ưu hóa việc sử dụng nặng lượng, ít dư lượng nitrat trong thực phẩm, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó sử dụng phân chuồng có ý nghĩa quan trọng trong nơng nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả của
các loại phân chuồng khác nhau lên sự sinh trưởng và phát triển của cải bẹ xanh
(Brassica juncea L.) và chất lượng đất trồng tại đà lạt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- xác định được ảnh hưởng của các dạng phân chuồng đến sinh trưởng và phát
triển của cải bẹ xanh.
- Qua đó xác định hiệu quả cải tạo đất tại đà lạt của các dạng phân chuồng.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cải bẹ xanh
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại của rau cải
- Nguồn gốc
Họ cải (Brassicaceae) có khoảng 375 chi và 3200 lồi. Chi Brassica chứa
khoảng 100 loài bao gồm cải dầu, cải bắp, súp lơ, bông cải xanh, cải bruxen, củ cải,
cải mù tạt. Ở nước ta họ cải có 6 chi và độ 20 loài . Căn cứ vào đặc điểm của cuống lá,
phiến lá (kích thước, hình dạng, màu sắc...) các giống rau cải của nước ta hiện nay
được phân thành 3 nhóm:
* Nhóm cải bẹ (Brassica campesris L.)

* Nhóm cải xanh/cải cay/cải canh (Brassica juncea L.)
* Nhóm cải thìa/ cải trắng (Brassica chinensis L.)
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây rau cải
Rễ: Cây cải có rễ chùm, phân nhánh, bộ rễ ăn nông trên tầng đất mặt, tập trung
nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20 cm.
Lá: Lá cải mọc đơn, khơng có lá kèm, những lá dưới thường tập trung, bẹ lá to,
lá rất lớn, bộ lá khá phát triển, lá to nhưng mỏng nên chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh
phá hại.
Hoa: Hoa cải có dạng chùm, khơng có lá bắc. Hoa nhỏ, đều , mẫu 2. Đài hoa và
tràng hoa đều 4, xếp xen kẻ nhau. Có 6 nhị trong đó 2 nhị ngồi có chỉ nhị ngắn hơn 4
cái trong. Bộ nhị gồm 2 nỗn dính bầu trên, một ơ về sau có một vách ngăn giả chia
bầu thành 2 ơ, mỗi ơ có 2 hoặc nhiều noãn.
Quả: Quả thuộc loại quả giác, hạt có phơi lớn và cong, nghèo nội nhủ .
1.1.3. u cầu ngoại cảnh
Cải có nguồn gốc ơn đới nên u cầu ánh sáng thích hợp với thời gian chiếu
sáng ngày dài, cường độ ánh sáng yếu. Nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển là từ 15
– 22oC. Lượng nước trong cây rất cao chiếm từ 75 - 95% do đó cải cần nhiều nước để
sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, nếu mưa kéo dài hay đất úng nước cũng ảnh hưởng
xấu đến sinh trưởng, phát triển của cây cải.
1.1.4. Vai trị của rau cải bẹ xanh
Cải có vai trị quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của người dùng, cải phục vụ
nhu cầu rau xanh qua đó cung cấp một số dinh dưỡng cần thiết cho con người.
2


Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong 100 g của một số loại rau cải ở việt nam
Chất dinh dưỡng

Cải bẹ


Cải bông

Cải trắng

Cải Bắp

16

30

16

30

1,7

2,5

1,1

1,8

Lipid (g%)

0

0,0

0,0


0,0

Glucid (g%)

2,1

4,9

2,6

5,4

Cellulose (g%)

1,8

0,9

1,8

1,6

Ca (mg%)

89

26,0

50,0


48,0

P (mg%)

13,5

51,0

30,0

31,0

Fe (mg%)

1,9

1,4

0,7

1,1

Vitamin B (mg%)

0,07

0,11

0,09


0,06

Vitamin B2 (mg%)

0,1

0,10

0,07

0,05

Vitamin PP (mg%)

0,8

0,6

-

0,4

Vitamin C (mg%)

51

70

26


36

Năng lượng
(calo/100g)
Protein (g%)

Nguồn: (Trần Khắc Thi và cs, 2007).
Hiện nay trên thế giới rau là một loại thực phẩm không thể thiếu đối với người
tiêu dùng. Theo đề xuất của các chuyên gia dinh dưỡng FAO/WHO, 2004 thì nhu cầu
rau quả của mỗi người cần tới 400 g/ngày. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2002),
ước tính rằng việc tiêu thụ ít rau quả gây ra 19% các bệnh ung thư đường tiêu hóa,
31% các bệnh tim thiếu máu cục bộ và 11% nguy cơ đột qụy trên toàn cầu. Theo số
liệu ở bảng 1 cho thấy, trọng lượng 100g rau cải có năng lượng calo đạt trung bình từ
16 - 30 calo, hàm lượng protein thấp, không chứa các chất béo. Hàm lượng glucid dao
động từ 2,1 - 5,4 g, hàm lượng cellulose dao động từ 0,9 - 1,8 g. Trong các loại rau cải,
cải bẹ có hàm lượng Ca cao nhất đạt 89 mg, Fe đạt 1,9 mg. Rau cải chứa đầy đủ các
vitamin B1, B2, PP, C,
1.2. Quy trình trồng cải bẹ xanh
- Chuẩn bị đất: Chọn đất thịt nhẹ, thịt pha cát, phù sa ven sông, đất giữ được độ
ẩm, thốt nước tốt, khơng bị nhiễm kim loại nặng như chì, thủy ngân, asen. Phải xa
khu vực chất thải công nghiệp và bệnh viện 2 km, xa vùng chất thải của thành phố 200
m. Đất dùng trồng cải xanh cần phải bừa kỹ cho đất nhỏ tơi xốp, sau đó lên luống rộng
3


1,0 - 1,2 m. Chiều cao luống vào vụ Đông Xuân 25 - 30 cm, vào vụ Xuân Hè nên lên
luống thấp hơn. Đất cần phơi ải và xử lý 300 kg vôi trước khi lên luống 7 - 10 ngày.
- Thời vụ: Cải xanh có thể trồng quanh năm, nhưng phổ biến được trồng vào hai
vụ chính: Vụ Đơng Xuân gieo từ tháng 9 đến tháng 1, thu hoạch từ tháng 11 đến tháng
3 sang năm và Vụ Xuân Hè gieo từ tháng 2 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 4 đến

tháng 7.
- Giống: Giống cải xanh có khả năng sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh tốt với
điều kiện bất lợi, ít nhiễm bệnh thối nhũn và vàng lá. Lá to, màu xanh vàng, có thể
dùng ăn sống hay nấu chín. Cho thu hoạch 20 - 25 ngày sau cấy hay 35 - 40 ngày sau
gieo. Năng suất 25 - 30 tấn/ha
- Kỹ thuật làm vườn: Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1 m, cao 25 - 30 cm. Bón lót
bằng phân chuồng hoai mục 2 - 3 kg/m2. Lượng giống gieo: 1 m2 gieo 1 - 1,2 gam hạt
giống Tuổi cây con có thể trồng được là 16 - 18 ngày hoặc khi cây có khoảng 3 4 lá
thật
- Mật độ trồng: Trồng khoảng cách 15 x 15 cm, trồng 1 cây/hốc để ruộng thơng
thống hạn chế sâu bệnh hại.
- Bón phân: - Lượng phân bón (tính cho 1ha): (500kg vôi + 60kg N + 60 kg
P2O5 + 40 kg K2O)/ha
- Cách bón:
+ Bón lót tồn bộ phân chuồng + vôi + 100% lân + 50% + kali + 30% đạm
+ Bón thúc: lần 1: sau trồng 5 ngày: 40% đạm + 30% kali
Lần 2: sau trồng 23 ngày : 30% đạm + 20% kali
- Tưới nước: Sử dụng nguồn nước tưới sạch, không bị ô nhiễm kim loại nặng và
nitrat, thuốc bảo vệ thực vật. Mỗi lần tưới đủ ẩm, đảm bảo độ ẩm đất 70 - 80%. Số lần
tưới tùy theo vụ. Vụ Đông Xuân ngày tưới 1 lần hoặc 2 ngày tưới 1 lần. Vụ Xuân Hè
tưới ngày 1 lần, nếu thời tiết nắng to có thể tưới 2 - 3 lần/ngày.
- Thu hoạch: Khi thấy cây sắp có ngồng thì thu ngay, khơng được để cải ra hoa.
Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bệnh, chú ý rửa sạch, khơng để
dập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.

4


1.3. Sơ lược về đất tại Đà Lạt
1.3.1. Các nhóm đất ở Đà Lạt gồm

Feralit nâu đỏ: Đây là loại đất tốt nhất rất thích hợp với các loại cây cơng
nghiệp như: trà, cà phê. Loại đất này tìm thấy ở các khu vực như: Vạn Thành, Cam Ly,
Xuân Thọ, Xuân Trường, Tà Nung.
Đất feralit vàng đỏ: chiếm 90% diện tích đất tồn thành phố. ở những nơi đất bị
trơi rửa mạnh, tầng mạch mỏng và có độ chua rất cao. Đất feralit vàng đỏ, có độ phì
thấp đến trung bình thấy xuất hiện ở các vùng như: Thái Phiên, Kim Thạch, Tùng
Lâm, Xuân Trường, Vạn Kiếp, Mỹ Lộc, Hồng Lạc, là loại đất thích hợp với cây hoa,
atisơ, rau các loại và cây ăn quả.
Đất feralit mùn vàng đỏ: Nhóm đất này thấy xuất hiện ở các ngọn đồi cao phía
Nam Suối Vàng, Bắc Cam Ly và núi Lang Bian, diện tích tương đối ít, chỉ có những
vùng cịn rừng che phủ
1.3.2. Các đặc tính của đất đai tại Đà Lạt
Năm 2000 viện khoa học miền Nam đã phân tích 250 mẫu đất tại Đà Lạt đã cho
các kết quả như sau:
Về độ pH: đất đà lạt ở tầng đất mặt (0-30 cm) có Ph = 5.07, ở tầng (30-60 cm)
có pH = 4.94. Theo các tư liệu so sánh về độ pH, đất đà lạt thuộc loại đất chua vừa.
Về độ mùn: Độ mùn của đất Đà Lạt ở tầng đất mặt có chỉ số bình qn là
0.59%, ở tầng đất trung có chỉ số bình qn là 0.19%. So với giá trị phân loại giàu –
nghèo của độ mùn trong đất thì Đà Lạt thuộc nhóm đất nghèo mùn.
Về hàm lượng kali (K2O): Hàm lượng kali tổng số trong đất Đà Lạt bình quân ở
tầng mặt là 0.74% và ở tầng trung là 0.18%, Được xếp vào nhóm đất có hàm lượng K
trung bình
Về hàm lượng lân ( P2O5): Hàm lượng lân tổng số trong đất Đà Lạt ở tầng mặt
là 0.07%, thuộc loại đất trung bình và tầng B là 0.04%, thuộc loại đất nghèo lân. Đất
Đà Lạt có hàm lượng P dễ tiêu thuộc dạng nghèo có tầng mặt bình qn là
3.1mg/100g(31ppm)
1.4. Dinh dưỡng đối với cây trồng
Nhóm nguyên tố vi lượng: boron (Bo), clo (Cl), mangan (Mn), sắt (Fe), kẽm
(Zn), đồng (Cu), mơ-líp-đen (Mo), selen (Se).


5


Nhóm nguyên tố trung lượng: Canxi (Ca), Magie (Mg), Sulfur (S) được bổ sung
ở dạng cây hấp thụ được.
Nhóm nguyên tố đa lượng: đạm (N), lân (P), kali (K), là thành phần dinh dưỡng
quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cây trồng.
Mỗi nguyên tố có tác động kích thích từng bộ phận nhất định và từng thời kỳ
sinh trưởng phát triển của cây trồng.
Cây cải khơng kén đất, nó có thể sinh trưởng và phát triển, cho năng suất cao ở
các loại đất khác nhau, từ đất cát pha đến đất thịt. Nhưng thích hợp nhất là đất thịt nhẹ
, khả năng giữ ẩm tốt. Cải cần nhiều đạm, lân, kali, trong đó đạm được sử dụng nhiều
nhất.
1.4.1. Nitơ (N) đối với cây trồng
Tổng hợp protein, enzym và các axit amin – chất nguyên sinh của tế bào sống,
Kích thích thân lá và chồi phát triển tốt, thúc đẩy rễ phát triển hơn. Cây cần N trong
toàn bộ chu kỳ sinh trưởng và phát triển.
Nitơ là một trong những nhân tố cần thiết cho sự tang trưởng, phát triển của cây
trồng. bón quá nhiều đạm cũng là nguyên nhân làm cho thân cây mềm, thành tế bào
mỏng làm cho sâu bệnh dễ dàng tấn cơng. Thiếu nitơ cây cằn cỗi, khơng hình thành
protein và diệp lục, lá bé màu xanh nhạt vì vậy trong sản xuất người nông dân thường
chú ý đến phân đạm hơn.
Cây trồng hấp thụ nitơ từ đất dưới dạng nitrat, sau đó được biến đổi thành các
protein và các chất chưa nitơ khác. Nitrat chứa trong cây trồng là kết quả của sự cân
bằng động giữa tốc độ hấp thu, đồng hóa, di chuyền. trong điều kiện nhất định sự cân
bằng này có thể bị gián đoạn dẫn đến việc rễ tích lũy nitrat nhanh hơn so với cây trồng
chuyển đổi nitrat thành protein. Các tài liệu cho thấy khi bón từ 100kg N – 250kg N
/ha. Cải phát triển tốt hơn.
1.4.2. Photpho (P) đối với cây trồng
Photpho Hình thành axit nucleic và photpholipit bổ sung cho cây, Thúc đẩy đẻ

nhánh, trổ bông và tăng cường chất lượng hạt, Nhu cầu P lớn nhất trong giai đoạn cây
chuẩn bị trổ bơng, kết quả hay tạo hạt.
Photpho có lien quan đến sự tổng hợp đường, tinh bột, chuyển đổi năng lượng,
quang hợp. trong mơi trường axit thì P tồn tại dưới dạng H2PO5- và cây dễ dàng hấp
thụ nó. Cịn các dạng P có hóa trị cao hơn thường bị giữ chặt trong đất, hạng chế khả
6


năng cung cấp cho cây. P ở dạng PO43- trong thành phần của nhiều hợp chất hữa cơ
quan trọng và gốc PO43- có thể chuyển từ hợp chất này sang hợp chất khác thong qua
q trình phosphoryl hóa.
Thiếu P cây sẽ mềm yếu lá có màu xanh đậm do tang cường hút Mg, sau dần
chuyển san màu vàng. Suất hiện từ lá già và mép lá trước, cây non sinh trưởng chậm.
Thừa P khơng có biểu hiện gay hại như thừa nitơ. P thuộc loại nguyên tố linh
động tức nó có khả năng vận động từ các cơ quan già sang cơ quan non nên được gọi
là nguyên tố dùng lại.
1.4.3. Kali (K) đối với cây trồng
Kali Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp hydrat cacbon và gluxit cho
cây. • Giúp cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chống chịu, nâng cao chất lượng
nông sản, Nhu cầu K lớn nhất trong giai đoạn cây phát triển.
Kali trong đất thường ở dạng k+ . phân bố nhiều ở các bộ phận còn non đang
sinh trưởng mạnh trong cây. Kali là một nguyên tố dùng lại. vì trước khi lá giá chết thì
nó kịp di chuyển về các cơ quan non để sử dụng lại.
Kali có vai trị điêu chỉnh các đặc tính lý hóa của keo ngun sinh chất, đóng
mở khí khổng, dịng vận chuyển các chất hữu cơ trong mạch libe, hoạt hóa rất nhiều
enzyme tham gia vào các biến đổi chất trong cây đặc biệt là q trình quang hợp và hơ
hấp, giúp tang tính chống chịu của cây đối với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận như
tính chống bệnh, chịu hạn, nóng…
Thiếu kali lá ngắn, hẹp, xuất hiện chấm đỏ, lá bị khô rồi héo rũ vì mất sức
trương

1.5. Sơ lượt về canh tác hữu cơ
Canh tác hữu cơ đã ra đời từ rất lau về trước. Khi việc giới thiệu giống có năng
suất cao kết hợp với việc sử dụng hóa chất nơng nghiệp và cơ giới hóa mạnh mẽ trở
nên phổ biến, đã tác động tiêu cực tới sức khỏe và môi trường. nhận thức của nông dân
và người tiêu dùng tăng lên một cách chậm chạp. chỉ cho đến những năm 1990, canh
tác hữu cơ tăng nhanh, nhiều thực phẩm ô nhiễm làm suất hiện những cân bệnh hiểm
nghèo đã làm tăng nhận thức của người tiêu dùng nên canh tác hữu cơ được xem
trọng và phát triển. tuy nhiên nong nghiệp hữu cơ chỉ hình thành một phần nhỏ trong
nền nông nghiệp của thế giới. mặc dù vậy, canh tác hữu cơ hiện đang hứa hen tốc độ

7


tăng trưởng nhanh trên thế giới. mà phân chuồng và phân hữu cơ là nguồn dinh dưỡng
an toàn nhất hiện nay.
1.5.1. Phân hữu cơ
Là những loại phân bón có chứa các chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng ở dưới
dạng những hợp chất hữu cơ, được dùng trong sản xuất nơng nghiệp, có nguồn gốc,
được hình thành từ phân, chất thải gia súc, gia cầm, tàn dư thân, lá cây,phụ phẩm từ
sản xuất nông nghiệp, than bùn hoặc các chất hữu cơ từ chất thải sinh hoạt, nhà bếp, từ
các nhà máy sản xuất thủy, hải sản,…khi bón vào đất phân bón hữu cơ giúp cải tạo
đất, tăng độ phì nhiêu, tơi xốp cho đất bằng việc cung cấp, bổ sung các chất mùn, chất
hưu cơ, các loại vi sinh vật cho đất đai và cây trồng.
1.5.2. Phân loại phân hữu cơ
Phân bón hữu cơ được phân thành 2 nhóm chính:
Phân bón hữu cơ trun thống như phân chuồng, phân xanh, phân rác,….Phân
bón hữu cơ cơng nghiệp như phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ, phân bón hữu cơ
vi sinh, phân bón vi sinh và phân bón hưu cơ khống
1.5.3. khái niệm phân chuồng
Phân chuồng là dịng phân hữu cơ được tạo thành từ hỗn hợp nước tiểu, phân

gia súc, gia cầm…Và các loại phế phụ phẩm nông nghiệp (rau, cỏ, rơm, rạ…), rác thải
hữu cơ và phân xanh … được ủ bằng phương pháp truyền thống hoặc sử dụng chế
phẩm sinh học để ủ, phân động vật cung cấp các chất dinh dưỡng: N, P, K, S và Mg.
- Các phương pháp ủ phân chuồng
Phương pháp 1: Ủ nóng
Khi lấy phân ra khỏi chuồng, phân sẽ được xếp thành từng lớp ở nơi có nền
khơng thấm nước. Sau đó, tưới nước lên phân để giữ độ ẩm cho phân chừng 60-70.
Trộn thêm 1-2% supe lân để giữ đạm. Sau cùng là trát bùn bên ngoài đống phân, tưới
nước đều hàng ngày. Phương pháp ủ nóng có tác dụng khá tốt trong việc tiêu diệt cỏ
dại, loại trừ các mồng mống gây bệnh. Với phân ủ, sau khoảng 30-40 ngày bạn có thể
đem sử dụng để ủ cây. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là để mất nhiều
đạm.
Phương pháp 2: Ủ nguội
Trái ngược với ủ nóng, phương pháp ủ nguội cũng được sử dụng để tạo phân
hoai mục trồng cây. Để áp dụng cách này, với phân sau khi lấy bạn sẽ đem xếp chúng
8


thành từng lớp, nén chặt lại. Ngăn giữa mỗi lớp phân sẽ rắc 2% phân lân. Ủ phân bằng
đất bột hoặc bùn khơ. Thơng thường, với mỗi đóng phân bạn sẽ xếp với chiều rộng từ
2-3m, chiều cao 1,5-2m. Phương pháp ủ phân này thường cần thời gian dài là 5-6
tháng tuy nhiên chất lượng đem lại sẽ tốt hơn ủ nóng. Sau khi thu được thành phẩm,
bạn mang đi bón cho cây trồng.
Phương pháp 3: Ủ nóng trước và ủ nguội sau
Với phương pháp này, phân chuồng sau khi được lấy ra sẽ xếp thành từng lớp
mà không nén chặt, để 5-6 ngày cho vi sinh vật phát triển. Khi nhiệt độ của đống phân
đạt 50-60 độ C bạn nén chặt để đống phân chuyển sang trạng thái yếm khí. Tiếp tục
xếp 1 lớp phân khác lên trê, để 5-6 ngày rồi lại nén chặt. Lặp đi lặp lại đến khi đống
phân cao đến độ cao cần thiết thì bạn trát bùn xung quanh để giữ đạm không bị mất.
Để thúc đẩy q trình phân nhanh chóng ngấu hơn, bạn có thể dùng phân bắc,

phân tằm, phân vịt… để là men. Rải các phân này vào lớp giữa phân ủ khi chưa bị nén
chặt. Với cách làm này sẽ rút ngắn thời gian hơn so với ủ nguội nhưng.
- Ưu nhược điểm khi sử dụng phân chuồng
Ưu Điểm: Trong phân chuồng luôn chứa đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng như
đạm, lân, kali, canxi, magiê, natri, silic. Các nguyên tố vi lượng như đồng, kẽm,
mangan, molipden... hàm lượng không cao. Phân chuồng cung cấp một lượng mùn lớn
làm kết cấu của đất tơi xốp hơn, bộ rễ cây trồng phát triển mạnh, tăng khả năng chống
chịu của cây trồng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận lợi như rét, xói mịn, hạn... Vì
vậy người ta gọi phân chuồng là phân cải tạo hố - lý tính đất.
Nhược điểm: Có hiệu lực chậm, thời gian xử lý dài và hàm lượng dinh dưỡng
thấp hàm lượng đạm nguyên chất trong phân chuồng thấp cần bón với khối lượng lớn,
chi phí vận chuyển cao, tốn nhiều nhân công. Chỉ một phần hàm lượng nitơ trong phân
cây trồng có thể hấp thụ trực tiếp, phần cịn lại được giải phóng khi phân bị phân hủy.
Vận chuyển cồng kềnh, phụ thuộc vào chăn nuôi. Nếu khơng được chế biến kỹ có thể
mang một số nấm bệnh hại cây trồng.
- Thành phần các nguyên tố dinh dưỡng có trong các loại phân chuồng: N,
P2O5, K2O

9


1.6. ảnh hưởng của PH, EC và thành phần cấp hạt đất đến cây trồng.
1.6.1. PH
Một đặc điểm quan trọng hoặc tính chất đặc biệt của dung dịch đất là phản ứng
của đất. Phản ứng của đất biểu hiện tính chua, tính kiềm hay trung tính của dung dịch
đất. Nó liên quan đến các q trình lý, hóa, sinh trong đất và sự trao đổi chất dinh
dưỡng của cây. Trong đó vai trị của ion H+ rất lớn.
Thơng thường pH đất sẽ dao động từ 3-9. Đa số thực vật và vi sinh vật ưa trung
tính chỉ trừ một số loại ưa đất chua như chè, cà phê, nấm.
Đất chua làm trở ngại cho cây không chỉ do H+ mà cịn do Al3+ .

Tính kiềm của đất là do sự tích lũy ion OH- liên quan đến các kim loại kiềm và
kiềm thổ trong đất.
Để biết tính chất chua, kiềm hay trung tính của đất thì ta dựa và độ pH. Các
chất dinh dưỡng trong đất có thể dao động trong khoảng pH nhất định. Do đó pH có sự
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của thực vật thơng qua hàm lượng các
ngun tố khống trong đất rõ hơn đó là pH ảnh hưởng đến khả năng hấp thu các chất
dinh dưỡng của cây trồng. Không những vậy pH cịn ảnh hưởng đến hoạt đơng j của vi
sinh vật đất xung quanh hệ rễ.
Độ PH của dung dịch đất quyết định lên sự hấp thu chất khoán của rễ cây. PH
hút khống của rễ có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
ảnh hưởng trực tiếp: độ pH của dung dịch đất ảnh hưởng đến khả năng tích điện
trên bề mặt rễ và điều đó quyết định hấp thu ion khống nào. vì chất ngun sinh của
rễ (long hút) được cấu tạo chủ yếu bằng protein, nên trong môi trường axit (pH thấp)
thì protein của rễ mang điện dương, do đó mà rễ cây hút anion nhiều hơn (NO3- , PO43CL-…). Trong môi trường bazo, rễ cây thường tich điện âm và hút cation nhiều hơn
(K+, NH4+, Ca++, Mg++,…) Độ pH của dung dịch ảnh hưởng trực tiếp tùy theo pH của
môi trường mà rễ cây chon lựa loại ion nào để hút.
Ảnh hưởng gián tiếp: của pH đến sự hấp thu của rễ với các ion khoáng trong đất
thường phải thơng qua dung dịch đất.
1.6.2. EC
Ngồi yếu tố pH ảnh hưởng đến việc hút các chất dinh dưỡng có trong đất của
cây trồng thì EC cũng là một yếu tố có sự ảnh hưởng khơng kém.

10


Nồng độ EC cho biết khả năng hòa tan cũng như trao đổi của các ion âm và ion
dương trong dung dịch.
EC quá cao hoặc quá thấp cũng gây ảnh hưởng xấu đến việc chấp thu các chất
dinh dưỡng của cây trồng. Vì vậy cần phải điều chỉnh EC sao cho phù hợp để cây
trơng để có thể sử dụng chất dinh dưỡng một cách tối ưu nhất.

1.6.3. thành phần cấp hạt đất
Để hình thành được đất thì mẫu chất đã phải chịu tác động của điều kiện ngoại
cảnh như là q trình phong hóa đá và khống vật, q trình này đã hình thành nên các
hạt lớn nhỏ khác nhau. Những hạt vụn đó chính là thành phần cấp hạt đất
Thành phần cấp hạt đất ảnh hưởng rất lớn đến tính chất vật lý của đất, ảnh
hưởng đến tính chất hòa tan của đất. Mỗi tầng đất khác nhau sẽ có các tính chất khác
nhau và nó cịn tùy thuộc vào thành phần cấp hạt đất. Đất có thành phần cấp hạt đất
khác nhau sẽ có độ phì, tính chất khác nhau từ đó mỗi loại đất sẽ có biện pháp cải tạo
khác nhau, cây trồng phụ hợp khác nhau, phân bón và cách sử dụng phân bón cũng
khác nhau.
1.7. Các nghiên cứu trong và ngồi nước
1.7.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Theo trung tâm rau quả thế giới, rau là cây có tốc độ tăng diện tích đất trồng
nhanh nhất trên thế giới. Nhiều khu vực, trước đây trồng ngũ cốc và bông sợi hoặc bỏ
hoang thì nay đã chuyển sang trồng các loại rau có giá trị kinh tế cao. Trong đó Châu
Á là khu vực có tốc độ tăng diện tích đất trồng rau cao nhất hiện nay. Trung Quốc là
quốc gia phát triển có diện tích và dân số lớn nhất thế giới, tốc độ tăng trưởng của
ngành rau gần bằng tốc độ tăng trưởng của kinh tế nước này.
[Báo Kinh tế & Đơ Thị, thứ 2 ngày 10/11/2008].
Tính chung tồn thế giới, tốc độ tăng diện tích đất trồng rau trung bình đạt
2,8%/năm, cao hơn 1,05%/năm so với diện tích đất trồng cây ăn quả, 1,33%/năm so
với cây lấy dầu, 2,36%/năm so với cây lấy rễ 2,41%/năm so với cây họ đậu. Trong khi
đó, diện tích trồng cây ngũ cốc và cây lấy sợi lại giảm tương ứng là 0,45%/năm và
1,82%/năm.
[Viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp, bộ Nông nghiệp và phát triển Nơng
thơn (2007), báo cáo tóm tắt rà sốt chương trình phát triển rau quả, hoa cây cảnh đến
năm 2010].
11



Trong giai đoạn từ năm 2003-2007 thì tổng diện tích đất trồng rau, năng suất,
sản lượng rau trên thế giới biến động khơng đáng kể, thậm chí có xu hướng giảm trong
các năm 2006, 2007. Châu Á vẫn là châu lục chiếm tỷ lệ cao cả về diện tích, năng suất
và sản lượng rau toàn thế giới. Số liệu thống kê năm 2007 của Tổ chức Nông Lương
Thế giới (FAO) được thể hiện qua bảng 2 dưới đây:

12


Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng rau trên thế giới (2003 - 2007)
Diện tích

Năm

(triệu ha)

Châu Á

13,729

14,821

15,336

13,378

13,461

Châu Âu


0,872

0,878

0,885

0,716

0,693

Châu Phi

1,905

1,920

1,986

2,150

2,176

Châu Mỹ

0,523

0,530

0,538


0,503

0,508

Châu Úc

0,035

0.035

0.035

0,036

0,037

Tổng số

17,063

18,184

18,781

16,783

16,874

150,755


145,585

144,681

155,160

154,382

Châu Âu

151,428

152,052

165,846

161,850

161,287

Châu Phi

69,702

71,248

70,856

68,165


67,721

Châu Mỹ

144,711

141,368

141,284

129,602

129,814

Châu Úc

147,193

153,685

152,191

146,100

145,524

Tổng số

141,547


137,942

137,787

143,518

142,73

Sản lượng Châu Á

206,972

215,770

221,885

207,570

207,810

(triệu tấn)

Châu Âu

13,200

13,350

14,672


11,591

11,170

Châu Phi

13,280

13,678

14,073

14,654

14,738

Châu Mỹ

7,562

7,498

7,608

6,514

6,592

Châu Úc


0,510

0,534

0,535

0,531

0,535

Tổng số

241,523

250,829

258,774

240,860

240,844

Năng Suất Châu Á
(tạ/ha)

2003

2004

2005


2006

2007

Nguồn: FAOSTAT
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), do tác động của các yếu tố
như sự thay đổi cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập dân cư... sẽ tiêu thụ rau
mạnh trong giai đoạn 2000-20210 đặc biệt là các loại rau ăn lá. USDA cho rằng nếu
như nhu cầu tiêu thụ rau diếp và các loại rau xanh khác tăng khoảng 22-23 % thì tiêu
thụ khoai tây và các loại rau củ khác chỉ tăng khoảng 7-8%. Giá rau tươi sẽ tiếp tục
tăng cùng với tốc tăng nhu cầu tiêu thụ nhưng giá rau chế biến có thể tăng nhẹ so với
giai đoạn 2002-2004.

13


Nhu cầu nhập khẩu rau dự báo sẽ tăng khoảng 1,8%/năm. Các nước phát triển
như Pháp, Canada, Nhật Bản... vẫn là những nước nhập khẩu rau chủ yếu. Các nước
đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan và các nước nam bán cầu vẫn đóng
vai trị chính cung cấp rau tươi cho toàn cầu.
[Trương Quốc Tùng, Hội Khoa học - kỹ thuật Bảo vệ thực vật, Trung tâm thơng
tin thương mại tồn cầu, Inc, tháng 3/2007].
1.7.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Nghề trồng rau nước ta có lịch sử từ lâu đời, trước cả nghề trồng lúa nước. Việt
Nam chính là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất là các cây thuộc họ
bầu bí. Nhưng do sản xuất rau ở nước ta vẫn cịn mang tính tự cung tự
cấp là chính dẫn đến hiệu quả sản xuất rau còn thấp, chất lượng rau không cao.
Những năm gần đây ngành rau đã được đầu tư đổi mới về công nghệ, phương thức
canh tác nên bước đầu đạt được những thành tựu rất khả quan.

Trong đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh giai đoạn 1999-2010 do Bộ |
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề ra mục tiêu cho ngành sản xuất rau là:
“Đáp ứng nhu cầu rau có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước,
nhất là vùng dân cư tập trung ( đô thị, khu công nghiệp... và xuất khẩu). Phấn đấu đến
năm 2010 đạt mức tiêu thụ bình quân đầu người là 85kg rau/người/năm, giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD”.
[Cục trồng trọt (2006), Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất năm 2006,
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội].
Tại Lâm Đồng, đã có mơ hình sản xuất rau an tồn 600 ha được sản xuất theo
hai dạng là công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới khơng sử dụng phân bón, nơng
dược vơ cơ và cách ly trong nhà lưới có sử dụng giới hạn nông dược vô cơ. Nhiều
nông dân đã ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống và sản xuất hoa.
Ở Hải Phịng, Cục Trồng trọt (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn) vừa tổ
chức hội nghị phát triển sản xuất rau, quả, chè an toàn theo quy trình VietGap (quy
trình sản xuất nơng nghiệp tốt, tạo ra rau quả tươi, đảm bảo an toàn) cho các tỉnh phía
Bắc.
[ />
14


Theo Cục Trồng trọt, trong năm 2009, Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nơng
Thơn đã ban hành 7 quy trình sản xuất rau an toàn đối với một số loại rau, quả thường
được sử dụng.
Ngoài ra, với gần 12 triệu hộ nơng dân ở nơng thơn, với diện tích trồng rau gia
đình bình quân 30 mở hộ (cả rau cạn và rau mặt hồ), nên tổng sản lượng rau cả
nước hiện nay khoảng 6,6 triệu tấn. Bình quân lượng rau xanh sản xuất tính trên đầu
người ở nước ta vào khoảng 84 kg/người/năm.
[Viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp, bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn (2007), báo cáo tóm tắt rà sốt chương trình phát triển rau quả, hoa cây cảnh đến
năm 2010].

Diện tích trồng rau nước ta theo thống kê có khoảng 495 nghìn ha vào năm
2000 tăng 70% so với năm 1990, bình quân mỗi năm tăng 7%/năm. Trong đó các tỉnh
phía Bắc chiếm 56% diện tích (249.200 ha) và các tỉnh phía Nam chiếm 44% diện tích
đất canh tác (196.000 ha).
Theo số liệu thống kê (bảng 4) sản lượng rau nước ta tăng mạnh từ năm 1999
đến năm 2001 (8,2%/năm) và tăng nhẹ cho đến nay.
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở Việt Nam (1998-2007)
Diện tích

Năng suất

( triệu ha)

(tạ/ha)

1998

0,401

122,022

4,898

1999

0,459

117,451

5,392


2000

0,453

124,356

5,632

2001

0,495

126,954

6,277

2002

0,500

124,706

6,235

2003

0,510

124,044


6,326

2004

0,520

124,038

6,450

2005

0,525

125,714

6,600

2006

0,525

125,714

6,600

2007

0,525


125,714

6,600

Nam

Sản lượng (triệu tấn)

Nguồn: FAOSTAT

15


CHƯƠNG 2.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu được chọn: tại nhà kính khoa nơng lâm trường đại học đà
lạt
Thời gian là: 72 ngày tiến hành hai vụ đồng thời (khơng tính thời gian ủ phân).
- Vụ thứ nhất (từ ngày 24/2/2020 – 30/3/2020)
- Vụ thứ hai (từ ngày 31/3/2020 - 5/5/2010) tiến hành trồng, chăm sóc, quan sát
các chỉ tiêu và ghi chép kết quả của cải bẹ xanh.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
 Đất: được lấy để trồng cải bẹ xanh là đất thuần thục, trước khi lấy tiến hành
dọn sạch cỏ dại.
 Nước: nguồn nước để tưới cho cây cải bẹ xanh là nguồn nước máy
 Cây giống: là cây cải bẹ xanh được cung cấp tại vườn ươm 297 trần đại
nghĩa – phường 8 - thành phố đà lạt. cây được 9 ngày tuổi, có bốn lá thực, lựa những
cây khỏe mạnh, khơng sâu bệnh hại có kích thước đồng đều, để tiến hành thí nghiệm
 Dụng cụ làm vườn: cuốc, xẻng, bay, kéo,...

 Phân chuồng: tất cả các loại phân chuồng sử dụng để trồng cây cải bẹ xanh
đã được ủ (tiến hành ủ phân bằng chế phẩm sinh học Trichoderma và vi sinh vật bản
địa) và đảm bảo các tiêu chuẩn để trồng cây. Phân bón được sử dụng trong các nghiệm
thức được cung cấp bởi: Phân bò được lấy tại Đơn Dương-Lâm Đồng, Phân cút được
lấy ở một hộ nuôi cút tại huyện Đơn Dương-Lâm Đồng, Phân dê được lấy ở một hộ
nông dân tại Hữu Phước - Phan Rang- Ninh Thuận, Phân heo phân được lấy ở một hộ
nông dân tại Đơn Dương -Lâm Đồng phân được lấy là phân khô.
 Phân nền: được bón theo hướng dẫn của sở nơng nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Lâm Đồng. Công thức phân để bón:
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung một: Nghiên cứu khả năng cải tạo đất của từng loại phân chuồng khác
nhau.
Nội dung hai: nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của rau cải bẹ
xanh trên đất đà lạt khi bón các loại phân chuồng khác nhau.

16


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hồn tồn ngẫu nhiên, gồm 5 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại được trồng 15 cây, tương đương
45 cây cho 1 nghiệm thức. nghiệm thức được bố trí như sau:
NT1: đất được bón bằng cơng thức phân nền để đối chứng
NT2: đất + phân lợn + phân nền
NT3: đất + phân dê + phân nền
NT4: đất + phân cút + phân nền
NT5: đất + phân bị + phân nền
Bảng 4: Sơ đồ bố trí nghiệm thức
NT1 (LL1)


NT4 (LL2)

NT2(LL3)

NT5 (LL2)

NT3 (LL1)

NT1 (LL3)

NT3 (LL1)

NT5 (LL3)

NT5 (LL2)

NT2 (LL3)

NT2 (LL1)

NT3 (LL2)

NT4 (LL2)

NT1 (LL3)

NT4 (LL1)

- Bón phân: - Lượng phân bón (tính cho 1ha): (500kg vơi + 60kg N + 60 kg

P2O5 + 40 kg K2O)/ha
- Cách bón:
+ Bón lót tồn bộ phân chuồng + vơi + 100% lân + 50% + kali + 30% đạm
+ Bón thúc: lần 1: sau trồng 5 ngày: 40% đạm + 30% kali
Lần 2: sau trồng 23 ngày : 30% đạm + 20% kali
2.4.2. Theo dõi chỉ tiêu cây cải bẹ xanh
Phương pháp theo dõi: lấy số liệu định kỳ 7 ngày/lần từ khi bất đầu trồng cho đến khi
thu hoạch.
- Diện tích lá: Đo lá có kích thước chiều rộng lớn nhất trên cây, cân đối không
bị rách, không sâu bệnh (sử dụng thước dây 50cm để đo)
- Chiều cao cây: đo từ góc đến đầu chóp lá cao nhất (sử dụng thước dây 50cm để đo)
- Số lá/cây: Đếm số lá trên từng ô nghiệm thức, lá được đếm trên cây phải được
mở hồn tồn, số lá trên cây được tính trừ 2 lá mầm ra.

17


- Năng suất tươi: Khi thu hoạch thì thu lấy số liệu trọng lượng. Cân trực tiếp
tất cả các cây của mỗi nghiệm thức, cắt bỏ rễ.
Năng suất khô: sau khi cân khối lượng tươi, sấy ở nhiệt độ 1050C đến khi
trọng lượng không đổi
 Cách tiến hành
- Mẫu cần phải thái nhỏ, trộn đều
- Cân chính xác 20g mẫu cho vào đĩa petri (cân trọng lượng đĩa trước khi bỏ
mẫu).
- Đặt mẫu vào tủ sấy với nhiệt độ 1050C, duy trì nhiệt độ đến 6 giờ.
- Tiến hành cân mẫu và ghi số liệu khi khối lượng không đổi.
 Tính kết quả
𝑋% =


𝐵−𝐶
∗ 100
𝐴−𝐶

Trong đó:
X% Là phần trăm khối lượng chất khô trong mẫu tươi
A là khối lượng mẫu tươi + khối lượng đĩa petri
B là khối lượng mẫu + khối lượng đĩa petri sau khi sấy
C là khối lượng đĩa petri

18


2.4.3. Phương pháp phân tích đất
* Lấy mẫu đất
Dạng phân phối đều theo đường chéo, minh họa trên bảng 5
Bảng 5: Sơ đồ lấy mẫu đất

Trong dạng này, việc lấy mẫu theo đường phân phối đều là tốt hơn cả, vì nó đại
diện cho nhiều vị trí trên mảnh thí nghiệm do đó tính chính xác sẽ cao.
* Xác định PH và EC
Đo pH và EC bằng máy do cầm tay hiệu Hanna model: HI98130
Cân 40g đất đã qua rây 2mm trên cân phân tích có độ chính xác 0.001g. Sau đó
cho vào bình tam giác 250ml, thêm vào 200ml nước cất, lắc 15 phút. Để yên khoảng
30 phút.
Sau khi để yên 30 phút tiến hành lọc, sau khi lọc xong sử dụng máy đo để đo
PH và EC.
* Xác định thành phần cấp hạt đất
Cho đất đã qua rây 2mm vào cốc đong, cho đến vạch 70ml. Thêm vào dung
dịch Natripyrophosphate (Na4P2O7 0,05M cho đến hơn vạch 100ml khoảng 3mm). Bịt

kín miệng cốc đong bằng túi nilon và dây thun. Lắc đều tay, sao cho dung dịch
natripyrophosphat cho thấm đều vào đất. Thêm dung dịch cho đến vạch 100ml. Để yên
trên bàn cho đến khi có vạch ngăn cách giữa các lớp. Sau đó tiến hành đọc kết quả
* Xác định Nitơ tổng số trong đất
Nitơ tổng số được xác định bằng phương pháp so màu quang phổ.

19


×