NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA MỘT
SỐ CÔNG THỨC
DINH DƯỠNG ĐẾN
CÂY CẢI THÌA
THỦY CANH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
NT
Nghiệm thức
NST
Ngày sau trồng
EC
Electrical Conductivity
USDA
United States Department of Agriculture
FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations
TDS
Total Dissolved Solids
WHO
World Health Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng chính trong 100g cải thìa
Bảng 2: Cơng thức dinh dưỡng của Albert (1), Alan Copper (2), Charles A (3),
Charles C (4), Charles D (5), Sonneveld (6) (g/70 lít nước)
Bảng 3: Nồng độ dinh dưỡng của các công thức: Albert (1), Alan Copper (2),
Charles A (3), Charles C (4), Charles D (5), Sonneveld (6) (g/70 lít nước)
Bảng 4: Cách bố trí thí nghiệm
Bảng 5: EC, pH ban đầu của 6 nghiệm thức
Bảng 6: EC, pH của 6 nghiệm thức sau khi điều chỉnh pH
Bảng 7: Tác động của 6 loại công thức dinh dưỡng đến chiều cao cây cải thìa
(cm/cây) tại các thời điểm 7, 14 và 21 ngày sau trồng
Bảng 8: Tác động của 6 loại công thức dinh dưỡng đến số lá cây cải thìa (lá/cây) tại
các thời điểm 7, 14 và 21 ngày sau trồng
Bảng 9: Ảnh hưởng của các cơng thức dinh dưỡng đến năng suất cải thìa
(tấn/1000m2)
Bảng 10: Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến hàm lượng chất khô (%),
hàm lượng nước (%)
Bảng 11: Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng hàm lượng chất xơ trong rau cải
thìa (%)
Bảng 12: Ảnh hưởng của các cơng thức dinh dưỡng đến dư lượng nitrat trong rau
cải thìa (mg/kg)
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của các cơng thức dinh dưỡng đến trọng lượng cải thìa
(g/cây). CV%=10,6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Máng cây trồng
Hình 2: Cây cải thìa của 6 nghiệm thức ở thời điểm 7 ngày sau trồng
Hình 3: Cây cải thìa của 6 nghiệm thức ở thời điểm 14 ngày sau trồng
Hình 4: Cây cải thìa của 6 nghiệm thức ở thời điểm 21 ngày sau trồng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................1
Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................................2
Mục đích của đề tài .................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Giới thiệu về rau cải thìa ..................................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc .................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây cải ..................................................................3
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh ...................................................................................3
1.1.4. Giá trị kinh tế của cây cải thìa...................................................................4
1.1.5. Giá trị dinh dưỡng của cải thìa ..................................................................4
1.2. Khái niệm thủy canh ........................................................................................5
1.2.1. Lịch sử phát triển thủy canh ......................................................................6
1.2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp thủy canh ...........................................6
1.3. Phương pháp thủy canh ....................................................................................7
1.3.1. Phương pháp thủy canh không tuần hoàn (tĩnh) .......................................7
1.3.2. Phương pháp thủy canh tuần hoàn ............................................................9
1.4. Ảnh hưởng của pH và EC đến sinh trưởng và phát triển của cây trong môi
trường thủy canh .....................................................................................................9
1.4.1. pH ..............................................................................................................9
1.4.2. Độ dẫn điện EC (Electrical conductivity) .................................................9
1.5. Vai trò của các nguyên tố thiết yếu đối với cây trồng ...................................10
1.6. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu ........................13
1.6.1. Những kết quả nghiên cứu ngoài nước ...................................................13
1.6.2. Những kết quả nghiên cứu trong nước....................................................13
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................16
2.1. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu ....................................................16
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................................16
2.1.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu...............................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................17
2.3. Phương pháp thí nghiệm ................................................................................17
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................17
2.3.2. Cách pha dung dịch dinh dưỡng .............................................................19
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .....................................................20
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu .......................................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................24
3.1. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, phát triển của
cây cải thìa .............................................................................................................24
3.1.1. Ảnh hưởng của các cơng thức dinh dưỡng đến chiều cao cây cải thìa tại
các thời điểm 7, 14 và 21 ngày sau trồng ..........................................................24
3.1.2. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến số lá cây cải thìa tại các
thời điểm 7, 14 và 21 ngày sau trồng ................................................................26
3.2. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến trọng lượng cải thìa .............29
3.3. Ảnh hưởng của các cơng thức dinh dưỡng đến năng suất cải thìa .................30
3.4. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến hàm lượng chất khơ, hàm
lượng nước trong rau cải thìa ................................................................................31
3.5. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến hàm lượng chất xơ trong rau
cải thìa ...................................................................................................................31
3.6. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến dư lượng nitrat trong rau cải
thìa .........................................................................................................................33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................35
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................36
PHỤ LỤC .................................................................................................................40
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nơng nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có vai trị hết sức
quan trọng đến quyết định năng suất cây trồng. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam
việc lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng mạnh mẽ dẫn
tới hậu quả đất bị thối hóa trầm trọng và sâu bệnh hại trên cây trồng ngày một diễn
biến phức tạp. Theo số liệu năm 2017 của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986
số lượng thuốc sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn
trong giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 – 2010 tại
Việt Nam.
Đồng thời, sự gia tăng dân số nhanh chóng làm cho diện tích đất nơng nghiệp
của nước ta ngày càng thu hẹp.
Trước tình hình trên phát triển thủy canh là thật sự cần thiết. Thủy canh
mang lại giá trị kinh tế cao được áp dụng phổ biến trên thế giới và đang trên đà phát
triển tại nước ta. Phương pháp này giúp người nông dân dễ dàng quản lí dinh dưỡng
và kiểm sốt sâu, bệnh hại trên cây trồng.
Rau là loại thực phẩm rất thiết yếu trong đời sống hàng ngày và không thể
thay thế. Rau có vai trị quan trọng đối với sức khỏe con người. Rau cung cấp các
chất cần thiết như: protein, lipit, vitamin, muối khống, axit hữu cơ,…
Cải thìa là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao và được trồng bằng phương
pháp thủy canh rất phổ biến tại Đà Lạt. Nhằm giúp người dân lựa chọn được một
công thức dinh dưỡng thích hợp để có thể tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế
cao từ cây cải thìa. Chính vì vậy, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số công thức dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cải thìa
thủy canh tại Đà Lạt”.
Ý nghĩa khoa học
-
Làm sáng tỏ vai trò của dinh dưỡng tác động lên sự sinh trưởng, phát triển
của cây cải thìa.
-
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về cải
1
thìa thủy canh.
Ý nghĩa thực tiễn
-
Kết quả nghiên cứu giúp cho người dân lựa chọn công thức phù hợp để sản
xuất rau cải thìa thủy canh.
Mục đích của đề tài
-
Xác định cơng thức dinh dưỡng thích hợp nhất cho cây cải thìa trồng thủy
canh tại Đà Lạt.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về rau cải thìa
1.1.1. Nguồn gốc
Cải thìa có tên khoa học là: Brassica chinensis L.
Giới: Plantae
Ngành : Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Capparales
Họ: Brassicaceae
Chi: Brassica
(Nguồn trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam)
Họ cải (Brassicaceae) có khoảng 375 chi và 3200 lồi. Chi Brassica chứa
khoảng 100 loài bao gồm cải dầu, cải bắp, súp lơ, bông cải xanh, cải bruxen, củ cải,
cải mù tạt. Số nhiễm sắc thể trong họ cải dao động từ 2n = 8 đến 2n = 256 (Lysak
và cs, 2005, dẫn theo Abdul và cs, 2012).
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây cải
Cây cải thuộc rễ chùm, phân nhánh. Bộ rễ ăn nông trên tầng đất màu, tập
trung nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20 cm. Lá cải mọc đơn, khơng có lá kèm. Những lá
dưới thường tập trung, bẹ lá to, lá rất lớn. Bộ lá khá phát triển, lá to nhưng mỏng
nên chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh phá hại. Hoa cải có dạng chùm, khơng có lá
bắc. Hoa nhỏ và đều, đài hoa và tràng hoa xếp xen kẻ nhau. Có 6 nhị trong đó 2 nhị
ngồi có chỉ nhị ngắn hơn. Bộ nhị gồm 2 nỗn. Quả thuộc loại quả giác, hạt có phơi
lớn và cong, nghèo nội nhủ (Lê Thị Khánh, 2008).
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh
Cải có nguồn gốc ơn đới nên u cầu ánh sáng thích hợp với thời gian chiếu
sáng ngày dài, cường độ ánh sáng yếu. Nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển là từ
15 - 22oC. Lượng nước trong cây rất cao chiếm từ 75 - 95% do đó cải cần nhiều
nước để sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, nếu mưa kéo dài hay đất úng nước cũng
3
ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển của cây cải (Lê Thị Khánh, 2008).
Độ ẩm đất 80 - 85% độ ẩm khơng khí 80 - 90% có lợi cho sự sinh trưởng
thân lá. Nếu đất quá ẩm ướt trong đất thiếu ơxy, cây sinh trưởng khó khăn, cây dễ bị
sâu bệnh hại xâm nhiễm. Nếu trong cây nhiều nước sẽ giảm độ giịn và độ ngọt rau,
khó vận chuyển.
Các giống cải ưa ánh sáng tán xạ, cường độ ánh sáng vừa phải có khả năng
chịu bóng râm hơn các cây rau ăn quả.
Đất và chất dinh dưỡng: Cây cải khơng kén đất, nó có thể sinh trưởng và phát
triển, cho năng suất cao ở các loại đất khác nhau, từ đất cát pha đến đất thịt nặng.
Nhưng thích hợp nhất là đất giàu dinh dưỡng, khả năng giữ ẩm tốt. Cải cần nhiều
đạm, lân, kali, trong đó đạm được sử dụng nhiều nhất.
Theo số liệu của viện nghiên cứu rau Gross Beerenhe (Đức) thì các chất dinh
dưỡng chính mà các cây họ thập tự cần là N, P, K. Phân hữu cơ có tác dụng rất lớn
trong q trình sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, do cải có thời gian sinh trưởng
ngắn nên cần các loại phân dễ tiêu, dễ phân giải, cung cấp dần những yếu tố dinh
dưỡng cần thiết cho cây.
1.1.4. Giá trị kinh tế của cây cải thìa
Cải thìa là loại rau dễ trồng, thời gian sinh trưởng ngắn giúp cho người trồng
thu hồi vốn nhanh, trồng được nhiều vụ và liên tục trong năm. Rau cải thìa cịn chế
biến ra nhiều món ăn ngon, giàu dinh dưỡng phục vụ cho nhu cầu của con người
Ngoài ra, cây cải thìa có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao. Chính vì vậy, cây cải
thìa đem lại lợi ích kinh tế cao cho nơng dân.
1.1.5. Giá trị dinh dưỡng của cải thìa
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng chính trong 100g cải thìa
Năng lượng
13 kcl
Protein
1,50 g
Chất béo
0,2 g
Carbohydrate
2,18 g
Đường tổng số
1,18 g
4
Chất xơ
1,0 g
Chất khoáng
Canxi (Ca)
105 mg
Sắt (Fe)
0,80 mg
Magiê (Mg)
19 mg
Phốt pho (P)
37 mg
Kali (K)
252 mg
Kẽm (Zn)
0,19 mg
Vitamins
Vitamin C
45,0 mg
Vitamin A
4468 IU
Folat (vit B9)
66 mg
Caroten beta
2681 mcg
Caroten anpha
1 mcg
Vitamin K
45,5 mcg
Lutein + zeaxanthin
40 mcg
Lipids
Cholestol
0
(Nguồn cơ sở dữ liệu dinh dưỡng của USDA)
Theo Võ Văn Chi (1998) các loại rau cải có tác dụng lợi tiểu. Rau cải bắp có
thể trị giun, chữa đau dạ dày. Theo Đỗ Tất Lợi (2000) rau cải xanh dùng làm thuốc
chữa ho, viêm khí quản, ra mồ hơi, dùng ngồi dưới dạng cao dán để gây đỏ da và
kích thích da tại chỗ, trị đau dây thần kinh.
1.2. Khái niệm thủy canh
Thủy canh là hình thức canh tác không dùng đất. Cây được trồng trên hoặc
trong dung dịch thủy canh thông qua các loại giá thể, sử dụng dinh dưỡng hòa tan
trong nước dưới dạng dung dịch thủy canh và tùy theo từng kỹ thuật mà toàn bộ
hoặc một phần rễ cây được ngâm trong dung dịch dinh dưỡng. Các giá thể có thể là
cát, trấu, vỏ xơ dừa, than bùn, vermiculite, perlite…
5
1.2.1. Lịch sử phát triển thủy canh
Lịch sử đã ghi nhận rằng cây được trồng trong hỗn hợp khơng có đất chỉ gồm
cát và sỏi đã xuất hiện từ rất lâu, vườn treo Babylon, vườn nổi Aztec Mexico là
những minh chứng điển hình của vườn thủy canh. Các nhà sử học đã phát hiện ở Ai
Cập những chữ tượng hình mô tả việc trồng cây trong nước được để lại khoảng vài
ngàn năm trước công nguyên.
Vào năm 1937, nhà khoa học W.F. Gericke là người đầu tiên sử dụng thuật
ngữ hydroponics nhằm mơ tả hình thức canh tác trong dung dịch nước đã hòa tan
các chất dinh dưỡng. Với phương pháp canh tác này, cây trồng được cung cấp
những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Ngoài Gericke nhiều nhà khoa học khác cũng đưa ra nhiều phương pháp và
kỹ thuật nuôi trồng không cần đất như Laurie (1931), Eaton (1936), Withrow và
Biebel (1936), Mullard và Stoughton (1939), Arnon và Hoagland (1940).
Trong chiến tranh thế giới thứ II, thủy canh được quân đội Hoa Kỳ sử dụng
trên một số quần đảo Tây Thái Bình Dương để cung cấp rau sạch tươi cho quân đội
mà đất đã bị ô nhiễm do chiến tranh (Eastwood, 1947). Từ thập niên 80, kỹ thuật
thủy canh đã được ứng dụng để sản xuất rau quả (Elliott, 1989) và hoa (Fynn và
Endres, 1994) có giá trị thương mại đáng kể.
1.2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp thủy canh
1.2.2.1. Ưu điểm
Có thể chủ động điều chỉnh dinh dưỡng cho cây, các loại dinh dưỡng được
cung cấp theo yêu cầu của từng loại rau, có thể loại bỏ các chất gây hại cho cây và
khơng có các chất tồn dư từ vụ trước.
Tiết kiệm nước do cây sử dụng trực tiếp nước trong dụng cụ đựng dung dịch
nên nước không bị thất thốt do ngấm vào đất hoặc bốc hơi.
Giảm chi phí công lao động do không phải làm một số khâu như làm đất, làm
cỏ, vun xới và tưới.
Hạn chế sử dụng thuốc bảo thực vật và điều chỉnh được hàm lượng dinh
dưỡng nên tạo ra sản phẩm rau an toàn đối với người sử dụng.
6
Trồng được rau trái vụ do điều khiển được các yếu tố môi trường.
Nâng cao năng suất và chất lượng rau: Năng suất rau có thể tăng từ 25 – 50%
(Lê Đình Lương, 1995).
1.2.2.2. Nhược điểm
Giá thành cao do đầu tư ban đầu lớn. Điều này rất khó mở rộng sản xuất vì
điều kiện kinh tế của người dân cịn nhiều khó khăn nên khơng có điều kiện đầu tư
cho sản xuất. Mặt khác giá thành cao nên tiêu thụ khó khăn.
Yêu cầu kỹ thuật cao: Khi sử dụng kỹ thuật thủy canh yêu cầu người trồng
phải có kiến thức về sinh lý cây trồng, về hóa học và kỹ thuật trồng trọt cao hơn vì
tính đệm hóa trong dung dịch dinh dưỡng thấp hơn trong đất nên việc sử dụng quá
liều một chất dinh dưỡng nào đó có thể gây hại cho cây, thậm chí dẫn đến chết
(FAO, 1992), (Runia W.T, 1998). Mặt khác mỗi loại rau yêu cầu một chế độ dinh
dưỡng khác nhau nên việc pha chế dinh dưỡng phù hợp với từng loại thì khơng đơn
giản.
Sự lan truyền bệnh nhanh: Mặc dù đã hạn chế được nhiều sâu bệnh hại
nhưng trong khơng khí ln có mầm bệnh, khi xuất hiện thì một thời gian ngắn
chúng có mặt trên toàn bộ hệ thống, đặc biệt là hệ thống thủy canh tuần hoàn
Midmore D.J (1993). Mặt khác ẩm độ cao, nhiệt độ ổn định trong hệ thống là điều
kiện thuật lợi cho sự phát triển của bệnh cây. Cây trồng trong hệ thống thủy canh
thường tiếp xúc với ánh sáng tán xạ nên mô cơ giới kém phát triển, cây mềm yếu,
hàm lượng nước cao nên dễ xuất hiện vết thương tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm
nhập (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 1996).
Đòi hỏi nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn nhất định: Theo Midmore thì độ
mặn trong nước cần được xem xét kỹ khi sử dụng cho trồng rau thủy canh, tốt nhất
là nhỏ hơn 2500 ppm (Midmore D.J và cs, 1995).
1.3. Phương pháp thủy canh
1.3.1. Phương pháp thủy canh khơng tuần hồn (tĩnh)
Phương pháp này chủ yếu sản xuất ở quy mơ hộ gia đình, nhỏ lẻ.
Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực hiện.
7
Kỹ thuật ngâm rễ: Cây được trồng trong một chậu nhỏ chứa môi trường
dinh dưỡng để trồng cây. Khoảng 2 – 3 cm đáy chậu được ngâm trong dung dịch
dinh dưỡng. Không nên ngâm chậu quá sâu trong dung dịch dinh dưỡng nếu khơng
rễ cây sẽ khơng có đủ oxy để hô hấp. Kỹ thuật này cần phải dùng giá thể trơ.
Kỹ thuật ngâm rễ đối với cây khơng có rễ củ: Chọn dụng cụ chứa dung
dịch dinh dưỡng như rổ, thùng xốp,...Thùng xốp là tốt nhất bởi nó có thể duy trì
nhiệt độ của dinh dưỡng. Lót một lớp nilon đen có độ dày ít nhất là 0,15 mm vào
trong lòng của thùng xốp để tránh rò rỉ dung dịch dinh dưỡng và tạo điều kiện tối.
Chiều cao của thùng từ 25 – 30 cm để đảm bảo chứa đủ dung dịch dinh dưỡng phục
vụ cho việc hấp thu oxy của rễ. Để ngăn không cho ánh sáng xuyên vào dịch dinh
dưỡng cần sử dụng một tấm xốp làm nắp đậy kín thùng. Trên nắp này khoan lỗ có
kích thước sao cho khi đặt các rọ trồng cây vào thì vừa khít. Cần đục thêm một vài
lỗ nhỏ khơng đặt rọ trồng cây để đảm bảo sự lưu thông khơng khí giữa bên ngồi và
bên trong thùng. Cho dịch dinh dưỡng vào 2/3 thùng, sau đó đậy nắp đã đặt các rọ
cây trồng lại.
Kỹ thuật ngâm rễ đối với cây có rễ củ: Sử dụng thùng xốp có chiều cao 20
– 30 cm, phía bên trong của thùng lót một lớp nilon đen và làm đầy 1/3 thùng bằng
dịch dinh dưỡng. Để 7,5 cm khoảng khơng phía trên của dịch dinh dưỡng. Dùng
lưới kim loại đặt phía trên thùng và cho đầy giá thể trơ vào. Trồng cây con hoặc hạt
giống vào giá thể trên. Ở giai đoạn đầu, dịch dinh dưỡng được dẫn lên giá thể trồng
bằng hệ thống ống mao quản. Sau đó rễ cây sẽ mọc xuyên qua lớp lưới kim loại
xuống dịch dinh dưỡng. Khi đó các ống mao quản được rút ra tạo thành các lỗ trống
giúp cho sự lưu thơng khơng khí giữa trong và ngoài thùng.
Kỹ thuật thủy canh nổi: Cây được nuôi trong chậu cố định trên vật liệu nhẹ
nổi trên mặt dung dịch dinh dưỡng và dung dịch được thông khí nhân tạo.
Kỹ thuật mao dẫn: Cây được trồng trong chậu có kích thước và hình dạng
khác nhau nhưng có đặc điểm chung là dưới đáy đục lỗ. Các chậu chứa đầy môi
trường trơ để trồng cây hoặc gieo hạt giống được đặt vào các máng nơng có chứa
dung dịch dinh dưỡng. Dịch dinh dưỡng được dẫn tới rễ cây nhờ mao dẫn.
8
1.3.2. Phương pháp thủy canh tuần hoàn
Đối với phương pháp này chất dinh dưỡng được cung cấp qua hệ thống các
ống trồng (growtube) nơi mà các rễ có thể tiếp xúc với màng mỏng dinh dưỡng.
Phần dư thừa rút trở lại bể chứa do trọng lực và được tái sử dụng. Hệ thống cứ tuần
hoàn liên tục như vậy để cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây trồng. Phương
pháp này địi hỏi phải có lắp đặt máy bơm, bể lọc nước, bồn chứa dung dịch dinh
dưỡng. Vì vậy phương pháp này thích hợp áp dụng cho sản xuất với quy mô lớn.
1.4. Ảnh hưởng của pH và EC đến sinh trưởng và phát triển của cây trong môi
trường thủy canh
1.4.1. pH
pH là số đo chỉ số axit hoặc bazơ trong môi trường nước. pH giúp ta xác định
môi trường quá chua hoặc quá kiềm trong khoảng từ 1 – 14. Phần lớn cây trồng chỉ
sử dụng được chất dinh dưỡng hòa tan trong một khoảng pH nhất định. Khoảng pH
thích hợp cho cây trồng trong hệ thống thủy canh nằm trong khoảng 5,5 – 6,5. Nếu
pH môi trường quá thấp hoặc quá cao chất dinh dưỡng sẽ bị kết tủa, cây không sử
dụng được dinh dưỡng và phát triển cịi cọc. Việc xác định pH trong mơi trường
dinh dưỡng có thể bằng cách quan sát sự đổi màu hóa học của giấy quỳ hoặc chính
xác hơn có thể dùng pH kế.
Chất dinh dưỡng làm pH môi trường thay đổi nên sau khi bổ sung dung dịch
cho hệ thống thủy canh cần khuấy đều và sau đó kiểm tra lại. Nếu pH quá thấp có
thể nâng chỉ số pH bằng cách thêm KOH 50% mặt khác nếu pH quá cao có thể
dùng H3PO4 81% để hạ pH xuống (Jeffrey Winterborne, 2005).
1.4.2. Độ dẫn điện EC (Electrical conductivity)
Độ dẫn điện EC dùng để chỉ tính chất của một mơi trường có thể truyền tải
được dịng điện. Độ dẫn điện của một dung dịch là sự dẫn của dung dịch này được
đo giữa những điện cực có bề mặt là 1cm2. Đơn vị tính là mS/cm, hoặc được biểu
hiện đơn vị ppm đối với những máy đo TDS. Chỉ số EC diễn tả tổng hợp nồng độ
ion hòa tan trong dung dịch, chứ không thể hiện được nồng độ của từng thành phần
riêng biệt. Trong quá trình tăng trưởng, cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần do
9
đó duy trì EC ở một mức độ thích hợp là rất quan trọng. Nếu dung dịch có nồng độ
EC cao thì sự hấp thu nước nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất, làm nồng độ dung
dịch sẽ rất cao gây độc cho cây khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường.
Ngược lại nếu EC thấp, cây hút khống chất và khi đó ta phải bổ sung thêm khoáng
chất vào dung dịch. Trong nghiên cứu người ta có thể dựa vào chỉ số EC để điều
chỉnh bổ sung chất dinh dưỡng vào môi trường nuôi trồng thủy canh. Giá trị EC tốt
nhất là trong khoảng 1,5 – 2,5 dS/m (Võ Thị Bạch Mai, 2003).
1.5. Vai trò của các nguyên tố thiết yếu đối với cây trồng
Có tất cả 17 nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại
cây trồng bao gồm: cacbon (C), hydro (H), oxi (O), nitơ (N), kali (K), photpho (P),
lưu huỳnh (S), canxi (Ca), magie (Mg), sắt (Fe), bo (B), mangan (Mn), đồng (Cu),
kẽm (Zn), molypden (Mo), clo (Cl) và niken (Ni). Trong đó, các nguyên tố C, H, O
được cung cấp đầy đủ cho cây trồng từ không khí (CO2 và O2) và nước (H2O). Các
ngun tố cịn lại được gọi là nguyên tố dinh dưỡng hay nguyên tố khoáng cần thiết
cho cây. Một lượng rất nhỏ các nguyên tố này có thể được cây hút từ giá thể (như
K, N, Ca…) hoặc từ nước tưới (như Ca, Mg…) còn lại hầu hết chúng được cung
cấp bởi người trồng qua dung dịch dinh dưỡng.
Các nguyên tố N, P, K, Ca, Mg và S là những nguyên tố được cây sử dụng
nhiều, hiện diện vài phần nghìn đến vài phần trăm trong tổng trọng lượng chất khô.
Những nguyên tố cịn lại cây trồng chỉ cần lượng rất ít, tuy nhiên nếu thiếu chúng
thì cây khơng thể sinh trưởng và phát triển bình thường nên được xếp vào nhóm các
ngun tố vi lượng.
Sự thiếu hụt hoặc dư thừa bất kì một nguyên tố nào đều thể hiện ra với những
triệu chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta biết là cây đang thiếu hụt loại nguyên tố
nào.
Nguyên tố đa lượng:
Nitơ (N)
Nitơ là thành phần bắt buộc của protit – hợp chất đặc trưng cho sự sống. Nó
có trong thành phần men, trong màng tế bào, trong diệp lục tố mang chức năng cấu
10
trúc. Các hợp chất của nitơ còn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tham gia cấu tạo
ADP, ATP.
Photpho (P)
Photpho là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, photpho cần thiết cho
sự phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. Photpho có liên quan lớn
đến sự tổng hợp đường, tinh bột vì photpho là thành phần của các hợp chất cao năng
tham gia vào các quá trình phân giải hay tổng hợp các chất hữu cơ trong tế bào.
Kali (K)
Kali làm gia tăng quá trình quang hợp và thúc đẩy sự vận chuyển gluxit từ
phiến lá vào các cơ quan. Kali cịn có tác động rõ rệt đến sự trao đổi protit, lipit, đến
quá trình hình thành các vitamin. Kali được cung cấp cho cây dưới dạng các muối
vô cơ KNO3, KCl, K2SO4, KHCO3, K2HPO4…
Nguyên tố trung lượng
Canxi (Ca)
Canxi là thành phần trong muối pectat của tế bào (pectat calcium) có ảnh
hưởng trên tính thấm của màng. Trong tế bào canxi hiện diện ở không bào, xuất
hiện ở lá già nhiều hơn lá non.
Khi thiếu canxi, đặc biệt trong môi trường thủy canh thì rễ bị nhầy nhụa dẫn
đến sự hấp thu chất dinh dưỡng bị trở ngại, cây ngừng sinh trưởng và chết. Biểu
hiện thiếu ở ngọn chồi lá non thường bị xoắn, lá bị tua cháy bìa lá, thân cuống hoa
gãy. Canxi được cung cấp cho cây dưới dạng các muối vô cơ Ca(NO3)2, CaCl2,
CaSO4…
Magie (Mg)
Magie thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt
đến quá trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzyme đặc biệt là ATPase liên quan
đến biến dưỡng carbohydrate, sự tổng hợp axit nucleic, sự bắt cặp của ATP với các
chất phản ứng. Khi thiếu magie lá bị vàng, quang hợp kém dẫn đến năng suất bị
giảm. Sử dụng magie dưới dạng MgSO4.nH2O.
Lưu huỳnh (S)
Lưu huỳnh giữ vai trò đệm trong tế bào (trao đổi anion với các tế bào). Lưu
11
huỳnh là thành phần cấu trúc của một số axit amin như cystein, methyonin, tạo cầu
nối S-S (disulfur) hình thành cấu trúc bậc 3 của protein. Ngoài ra, lưu huỳnh còn là
thành phần của một vài enzyme. Cây hấp thụ lưu huỳnh chủ yếu dưới dạng các
muối sunfat như K2SO4, MgSO4.7H2O, (NH4)2SO4.
Nguyên tố vi lượng
Kẽm (Zn)
Tham gia trong quá trình tổng hợp auxin, vì kẽm có liên quan đến hàm lượng
trithophan aminoaxit, tiền thân của quá trình sinh tổng hợp NAA. Kẽm cịn là chất
hoạt hóa của nhiều enzyme dehydrogenaza tham gia vào quá trình tổng hợp protein.
Sử dụng kẽm dưới dạng muối ZnSO4.7H2O.
Sắt (Fe)
Có vai trị quan trọng trong phản ứng oxy hóa khử, là nhân của pooc phyrin,
sắt tham gia vào chuyển điện tử trong quá trình quang hợp. Sắt còn là xúc tác cho sự
khử CO2 của OAA (oxaloacetic acid), succinic acid. Sắt đóng vai trị kết hợp giữa
enzyme và đài chất để enzyme dễ dàng hoạt động.
Sử dụng sắt ở dạng chelat sắt là tốt nhất, dạng chelat thường được sử dụng
trong dung dịch thủy canh là Fe-EDTA (Etylendiamin tetra acetat) cung cấp khoảng
13,2% Fe. Một vài loại chelat khác có thể ở mức dưới 7%.
Đồng (Cu)
Đồng là thành phần cấu trúc của nhiều enzyme xúc tác các phản ứng oxy hóa
khử, can thiệp vào các phản ứng oxy hóa cần phân tử O2. Trong mơi trường ni
trồng thủy canh việc sử dụng đồng cịn có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của các
vi sinh vật trong môi trường dinh dưỡng. Đồng thường được sử dụng dưới dạng
muối CuSO4.5H2O.
Mangan (Mn)
Mangan là thành phần của các enzyme. Nó có vai trị hoạt hóa một số phản
ứng trao đổi chất quan trọng trong cây và tham gia trực tiếp vào quá trình quang
hợp, bằng cách hỗ trợ sự tổng hợp diệp lục.
12
1.6. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.6.1. Những kết quả nghiên cứu ngoài nước
Theo nghiên cứu của Champiri và Bagheri (2013) dẫn theo Nguyễn Cẩm
Long 2014 trên các giống cải (Brassica napus L.) với các khoảng cách 15 cm, 25
cm, 35 cm cho biết khoảng cách 15 cm cải cho năng suất cao nhất (trích dẫn theo
Nguyễn Cẩm Long, 2014).
Venkaraddi (2008) cho rằng năng suất của các giống khác nhau trong môi
trường. Môi trường thiết lập kiểu gen xác định năng suất trong giới hạn di truyền
của nó. Do đó, sự kết hợp giữa kiểu gen với mơi trường có thể dẫn đến làm tăng sản
lượng. Sự khác biệt về năng suất của kiển gen là do quá trình phức tạp xảy ra trong
các bộ phận khác nhau của cây trồng liên quan nhiều đến sự thay đổi sinh lý. Những
thay đổi sinh lý bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường phổ biến ở các giai đoạn
phát triển khác nhau của cây trồng (trích dẫn theo Nguyễn Cẩm Long, 2014).
1.6.2. Những kết quả nghiên cứu trong nước
Theo số liệu thống kê năm 2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT) tỉnh Lâm Đồng: Diện tích trồng rau thủy canh trên 20 ha, được trồng
chủ yếu tại thành phố Đà Lạt và các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng,
Lâm Hà. Các loại rau trồng thủy canh chủ yếu là rau ăn lá. Trong đó, cải thìa là cây
trồng phổ biến tại đây nhưng chưa có nghiên cứu về dinh dưỡng thủy canh phù hợp
cho cây cải thìa, chỉ có những nghiên cứu về rau cải xanh, xà lách và một số nghiên
cứu chung về rau ăn lá.
Theo Đồng Hoàng Tuấn (2014) công bố “Ảnh hưởng của hàm lượng thành
phần dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng suất cải thìa trồng thủy canh” tại Cần Thơ
cho kết quả thu hoạch sau 47 ngày sau gieo. Năng suất rau ở nghiệm thức B cao
nhất (3,27 kg/m2), kế đến ở nghiệm thức A (2,4 kg/m2) và thấp nhất ở nghiệm thức
C (0,2 kg/m2).
Lưu Thị Ánh Tuyết đã công bố “Ảnh hưởng của một số loại dung dịch và giá
thể đến sự sinh trưởng, năng suất rau cải xanh, xà lách trong kỹ thuật thủy canh”
cho kết quả như sau. Rau cải xanh trồng trong dung dung dịch Steiner và giá thể đá
13
sỏi cho năng suất cao, cây sinh trưởng tốt và cho hiệu quả kinh tế cao nhất đạt 4.04
kg/m2. Rau xà lách trồng trong dung dịch dung dịch Steiner và giá thể xơ dừa cho
năng suất cao nhất đạt 5.29 kg/m2. pH tối thích cho cây rau trồng thuỷ canh là (6 7). Với pH = 6 là thích hợp nhất đối với rau cải xanh giúp cây đạt năng suất cao
nhất (5,49 kg/m2).
Nguyễn Thị Hoàng, Phạm Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Nha Trang, Nguyễn
Thị Quỳnh Thuận (2018) công bố nghiên cứu “Ảnh hưởng của dung dịch dinh
dưỡng và biện pháp che sáng đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất rau cần nước
(Oenanthe javanica (Blume) DC.) thủy canh”. Kết quả thí nghiệm cho thấy dung
dịch dinh dưỡng và điều kiện che sáng khác nhau ảnh hưởng có ý nghĩa đến sinh
trưởng và phẩm chất rau cần nước thủy canh trong nhà màng. Rau cần nước trồng
trong dung dịch dinh dưỡng trồng cải xoong ở điều kiện nhà màng che sáng 70%
cho cây sinh trưởng tốt nhất với chiều cao cây trung bình 51,8 cm/cây, số lá trung
bình là 4,6 lá/cây, trọng lượng trung bình cây 5,7 g/cây. Năng suất thương phẩm là
2409 kg/1000 m2 và hàm lượng chất khô cao nhất (13,2%) cũng nhận được từ cây
được trồng ở nghiệm thức này. Cây cần nước trồng trong dung dịch dinh dưỡng
trồng cải xoong ở điều kiện nhà màng che sáng 70% cũng cho độ cứng thân cây
trung bình (2,4 N/cm), độ trắng thân cao (L=55,3) và hàm lượng nitrate trong cây
khi thu hoạch thấp (1.301 mg/kg tươi). Rau cần nước thủy canh được trồng trong
các dung dịch dinh dưỡng Faulkner, dung dịch trồng cải xoong và dung dịch
Hoagland và Arnon ở điều kiện nhà màng có trọng lượng cây và năng suất không
khác biệt.
Nguyễn Thị Ngọc Dinh, Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Hồng Hạnh, Trần Anh
Tuấn (2015) đã công bố “Hiệu quả sử dụng của dung dịch dinh dưỡng hữu cơ trong
sản xuất thủy canh tĩnh đối với rau muống” cho kết quả dung dịch dinh dưỡng hữu
cơ được chiết xuất từ động, thực vật để trồng cây theo công nghệ thủy canh cho
hiệu quả tích cực đối với năng suất và chất lượng giống rau muống trắng (Tre Việt).
Trong đó, nồng độ thích hợp nhất là 3%, tiếp đến là 4% với năng suất tương ứng là
1914,78 g/hộp và 1746,39 g/hộp, hàm lượng NO3- trong rau thấp (17,40 mg/kg tươi)
và độ Brix cao (5,83 và 6,33). Kết quả nghiên cứu là một hướng đi mới để tạo ra
14
sản phẩm an toàn, chất lượng, đồng thời giúp người trồng có thể tận dụng các nguồn
vật liệu hữu cơ khác nhau từ động thực vật để chiết xuất thành dung dịch dinh
dưỡng sử dụng trong công nghệ sản xuất rau thủy canh.
Trần Thị Ba, Bùi Văn Tùng, Trần Ngọc Liên (2009) đã công bố “Nghiên cứu
hiệu quả của các loại giá thể, giống và dinh dưỡng trên sự sinh trưởng và năng suất
của xà lách trồng thủy canh gia đình vụ Đơng - Xn 2007 -2008” cho kết quả như
sau.
Về dinh dưỡng: Công thức dinh dưỡng Charles C và Charles A là tốt nhất, có
trọng lượng thân lá cao (tương ứng lần lượt là 9,5 g/cây, 9,14 g/cây) và trọng
lượng rễ lớn (tương ứng lần lượt là 2,91 g/rễ, 2,84 g/rễ). Dinh dưỡng MU
cho sự sinh trưởng và năng suất là kém nhất.
Về giá thể: Giá thể xơ dừa + trấu tỉ lệ 1:1 trồng xà lách thích hợp nhất, trọng
lượng thân lá đạt 6,74 g/cây và trọng lượng rễ 1,83 g/rễ. Ngược lại giá thể
trấu thì khơng thích hợp.
Về giống: Giống xà lách SG 592 cho trọng lượng thân lá cao (8,50g/cây),
sinh trưởng tốt và phẩm chất tốt (độ Brix: 3,06%, hàm lượng chất khô:
6,12%), phù hợp với trồng thủy canh gia đình. Xà lách TN 105 cho kết quả
kém nhất với trọng lượng thân lá là 5,00 g/cây.
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Hồng Bình và cs (2011) khối lượng trung
bình cây và năng suất thực thu của các công thức cải làn có ảnh hưởng đáng kể khi
gieo trồng theo các khoảng cách 15 x 15 cm, 15 x 20 cm, 20 x 20 cm. Khoảng cách
15 x 15 cm cải làn có khối lượng trung bình cây nhỏ nhất 64,23 g/cây nhưng lại cho
năng suất cao nhất đạt 19,88 tấn/ha. Trong khi cơng thức có khối lượng trung bình
cây cao nhất ở khoảng cách 20 x 20 cm đạt 81,5 g/cây nhưng lại cho năng suất thấp
nhất đạt 16,58 tấn/ha.
Lê Văn Tán, Lê Khắc Huy và cs (1998) cho thấy: Khi tăng lượng phân đạm
bón sẽ dẫn đến tăng tích lũy NO3- trong rau. Điều đáng chú ý ở đây là nếu bón dưới
mức 160 kg N/ha đối với bắp cải và dưới 80 kg N/ha đối với cải xanh thì lượng
NO3- trong cải bắp dưới 430 mg/kg tươi (mức cho phép ≤ 500 mg/kg).
15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
-
Thời gian nghiên cứu từ 25/11/2019-25/12/2019 tại nhà kính khoa Nơng lâm,
trường Đại học Đà Lạt.
-
Phân tích thí nghiệm tại phịng phân tích khoa Nơng lâm, trường Đại học Đà
Lạt.
2.1.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
-
Sử dụng giống cải thìa F1 của cơng ty Trang Nông: Mua cây con tại vườm
ươm Nguyên Tử Lực. Cây sinh trưởng, phát triển tốt, đồng đều. Cây được 20
ngày tuổi có chiều cao cây trung bình là 8 cm/cây và số lá trung bình là 4.5
lá/cây.
-
Giá thể: Đất sạch hữu cơ của công ty Đất sạch Mimosa sản xuất.
-
Khay nhựa lót nilon đen chứa dung dịch thủy canh (chiều dài 40cm, chiều
rộng 30 cm, chiều cao 10cm) được mua tại Công ty TNHH Tân Thanh.
-
Xốp trắng được khoét lỗ (máng cây trồng), mỗi máng khoét 6 lỗ tương ứng
trồng 6 cây. Được mua tại Công ty TNHH Tân Thanh. Diện tích của xốp là
chiều dài 40 cm, chiều rộng 30 cm, chiều cao 3 cm.
30 cm
15 cm
15 cm
40 cm
Hình 1: Máng cây trồng
-
Rọ chứa giá thể trồng: ly nhựa trắng được khoét lỗ của công ty sản xuất ly
nhựa Uy Kiệt.
-
Nguồn nước lấy từ nước máy sinh hoạt để pha dung dịch dinh dưỡng.
-
Hóa chất: MnSO4.H2O, H3BO3, CuSO4.5H2O, (NH4)6Mo7O24.4H2O,
16
ZnSO4.7H2O, NH4NO3, FeSO4.7H2O, Na2MoO4.2H2O, do công ty
Guanghua Sci - Tech Co.Ltd sản xuất.
-
Phân bón:
K2SO4 xuất xứ Hàn Quốc do cơng ty TNHH TM-SX Phước Hưng sản xuất.
KH2PO4 xuất xứ từ công ty Haifa-Isarel sản xuất.
KNO3 xuất xứ từ công ty Haifa-Isarel sản xuất.
Ca(NO3)2 hiệu Yara do công ty cổ phần đầu tư thế giới nông nghiệp cung
cấp.
MgSO4.7H2O xuất xứ Ấn Độ do công ty TNHH TM-SX Phước Hưng cung
cấp.
Fe EDTA xuất xứ Ấn Độ do công ty TNHH TM Hiền Phan cung cấp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng thủy canh đến các chỉ tiêu trưởng,
phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất của giống cải thìa tại Đà Lạt.
2.3. Phương pháp thí nghiệm
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bảng 2: Cơng thức dinh dưỡng của Albert (1), Alan Copper (2), Charles A (3),
Charles C (4), Charles D (5), Sonneveld (6) (g/70 lít nước)
STT
Hóa chất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
K2SO4
29,61
0
7
0
0
0
2
KH2PO4
18,83
18,41
18,9
18,9
18,9
9,59
3
KNO3
2,66
40,81
14
14
14
31,437
4
Ca(NO3)2
66,64
70,21
35
47,6
94,99
33,25
5
MgSO4.7H2O
21,56
35,91
35
35
35
17,01
6
Fe EDTA
0,56
5,53
0,875
0,875
0,875
0,539
7
MnSO4.H2O
0,0805
0,427
0,4725
0,4725
0,4725
0,056
8
H3BO3
0,014
0,119
0,525
0,525
0,525
0,063
17
9
CuSO4.5H2O
0,007
0,0273
0,0259
0,0259
0,0259
0,007
10
(NH4)6Mo7O24.4H2O
0,0021
0,0259
0
0
0
0
11
ZnSO4.7H2O
0,0105
0,0308
0,0826
0,0826
0,0826
0,042
12
FeSO4.7H2O
0
0
0,875
0,875
0,875
0
13
Na2MoO4.2H2O
0
0
0,0105
0,0105
0,0105
0,007
14
NH4NO3
0
0
0
0
0
3,598
Bảng 3: Nồng độ dinh dưỡng của các công thức Albert (1), Alan Copper (2),
Charles A (3), Charles C (4), Charles D (5), Sonneveld (6) (g/70 lít nước)
Stt Hóa chất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
N
10,6750
16,1879
7,2450
9,1980
16,5435
10,4999
2
P
4,2744
4,1791
4,2903
4,2903
4,2903
2,1769
3
K
19,1769
20,7915
13,7613
10,7443
10,7443
14,6984
4
Ca
12,7216
13,4031
6,6815
9,0868
18,1336
6,3474
5
Mg
2,1344
3,5551
3,4650
3,4650
3,4650
1,6840
6
Fe
0,0745
0,7355
0,2926
0,2926
0,2926
0,0717
7
Mn
0,0262
0,1389
0,1538
0,1538
0,1538
0,0182
8
Zn
0,0024
0,0070
0,0187
0,0187
0,0187
0,0095
9
B
0,0025
0,0211
0,0931
0,0931
0,0931
0,0112
10
Cu
0,0018
0,0070
0,0066
0,0066
0,0066
0,0018
11
Mo
0,0008
0,0141
0,0042
0,0042
0,0042
0,0028
12
S
8,1499
4,7561
6,0127
4,7527
4,7527
2,2275
Nghiệm thức 1( NT1): Áp dụng công thức của Albert
Nghiệm thức 2 (NT2): Áp dụng công thức của Alan copper
Nghiệm thức 3 (NT3): Áp dụng công thức của Charles A
Nghiệm thức 4 (NT4): Áp dụng công thức của Charles C
Nghiệm thức 5 (NT5): Áp dụng công thức của Charles D
Nghiệm thức 6 (NT6): Áp dụng công thức của Sonneveld
18