Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích phương pháp quản lý hành chính nhà nước. Lấy ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.77 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC
Trang

1


MỤC 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang tập trung phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Để đảm bảo mục tiêu này, bên cạnh việc tập trung các nguồn lực thì
việc củng cố, hồn thiện bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trị đặc biệt quan
trọng, trong đó phải kể đến vai trị của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh
phân cấp quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết,
bởi đây sẽ là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, tổ chức hành chính cơng ở Việt Nam.
Quản lí hành chính nhà nước là quản lí nhà nước trong lĩnh vực hành pháp
trên cơ sở theo quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh của cơ quan lập pháp nhằm
tổ chức chỉ đạo cơng cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc
phịng, hành chính, chính trị. Hoạt động quản lí này được các chủ thể có thẩm
quyền thực hiện thơng qua những phương pháp quản lí hành chính nhà nước nhằm
đạt được những hành vi xử sự cần thiết. Trong đó, phương pháp quản lý hành
chính là cách thức để nhà nước thể hiện quyền lực của mình nhằm giữ vững trật tự
xã hội cũng như để phát triển một nhà nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mỗi phương pháp quản lý hành chính đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của
mình. Để đạt được hiệu quả cao nhất của các phương pháp này đòi hỏi Nhà nước


phải có một bộ máy, cơ quan chuyên trách rõ ràng; mỗi cán bộ, công chức phải là
người nắm rõ các chức năng, nhiệm vụ của từng phương pháp quản lý hành chính
nhà nước.

2


MỤC 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước
1.1. Khái niệm
Phương pháp quản lý nhà nước là cách thức mà chủ thể quản lý sử dụng để
tác động lên các mối quan hệ là đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính.
Các cách thức ở đây có thể là thuyết phục, cưỡng chế, kinh tế,… với mỗi cách thức
sẽ được áp dụng vào các trường hợp cụ thể và được phối hợp một cách phù hợp
1.2.

Đặc điểm
Phương pháp quản lý nhà nước một trong những yếu tố thể hiện bản chất của
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý hoặc thể hiện bản chất
của Nhà nước. Đối với một nhà nước xã hội chủ nghĩa như nước ta thì các phương
pháp quản lý nhà nước luôn là phục vụ lợi ích cho cơng dân.
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước chủ yếu do cơ quan nhà nước cán
bộ, cơng chức và người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước áp dụng. Trong một
số trường hợp thì quản lý hành chính nhà nước cịn là các cơ quan nhà nước khác,
các cá nhân, tổ chức xã hội. Ví dụ như: Người thẩm phán có quyền xử phạt hành
chính đối với những người gây rối trong phiên tòa,…
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước được áp dụng trong giới hạn của
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Phương thức quản lý hành chính nhà nước thể hiện dưới nhiều hình thức pháp

lý khác nhau.
Nội dung của phần lớn các phương pháp quản lý nhà nước phản ánh thẩm
quyền của cơ quan hành chính hoặc người có chức vụ đại diện cho nhà nước.

2. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Như chúng ta đã biết , quản lý là sự tác động đến nhận thức và hành vi của
con người. Trên thực tế, có hai khả năng tác động[1]:

3


Khả năng thứ nhất là sử dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác
nhau (được phép) để đảm bảo đạt được hành vi xư sự cần thiết một cách tự giác[2];
Khả năng thứ hai là sử dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác
nhau (được phép) để bắt buộc đối tượng có liên quan thực hiện hành vi xử sự cần
thiết[3].
Kết hợp những khả năng này dẫn đến hình thành những phương pháp quản lý
hành chính nhà nước sau đây: Phương pháp thuyết phục, phương pháp cưỡng chế,
2.1.

phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế[4].
Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục trong quản lí hành chính nhà nước là làm cho đối tượng quản lí
hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực
hiện những hành vi nhất định.
Như vậy, thuyết phục là hoạt động do các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) tiến hành, thơng qua tun
truyền, giáo dục, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật, nêu gương nhằm tạo ra
ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo ra thói quen
sống và làm việc theo pháp luật.

Trong xã hội hiện nay (xã hội chủ nghĩa), lợi ích của chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý về cơ bản là nhất trí, hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể
hiện ý chí và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy, phương pháp quản lý
chủ yếu là phương pháp thuyết phục. Mặt khác, những nhiệm vụ và mục tiêu của
quản lý hành chính nhà nước không thể đạt được nếu thiếu sự ủng hộ rộng rãi và
tích cực của quần chúng. Hoạt động quản lý chỉ có hiệu quả cao trên cơ sở động
viên và tạo điều kiện cho quần chúng tham gia vào giải quyết những nhiệm vụ đặt
ra trước bộ máy hành chính nhà nước. Bộ máy hành chính nhà nước đảm bảo đưa
vào cuộc sống những gì phù hợp với nguyện vọng và địi hỏi của nhân dân. Thuyết
phục có vai trò rất to lớn để nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, tăng
cường củng cố pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước, tăng cường
củng cố pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước. Nhà nước vững
mạnh chính bởi ý thức giác ngộ của quần chúng nhân dân.
Phương pháp thuyết phục được thể hiện thơng qua những nhóm sau đây:
4


- Tuyên truyền, phổ biến về các văn bản quản lý hành chính để các đối tượng quản
lý biết, hiểu và tự giác chấp hành các mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Phát huy vai
trò của các tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng như Mặt trận tổ quốc, tổ dân
phố, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi...trong
việc tuyên truyền, vận động để nâng cao thuyết phục trong quản lý hành chính nhà
nước.
Ví dụ: + Treo băng rơn quy định về giao thông đường bộ tại các nơi thường
xuyên xảy ra mất trật tự giao thông, nơi thường xuyên xảy ra tai nạn.
+ Vận động những đối tượng có nhân thân xấu trong xã hội không vi
phạm pháp luật.
- Mở các chương trình tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo giáo dục về pháp luật, nhằm
nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho đối tượng quản lý, trong đó bao gồm cả
đối tượng được trao quyền quản lý nhưng ở vị trí cấp dưới, phải chấp hành mệnh

lệnh cấp trên. Việc nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật về quản lý hành chính
giúp các chủ thể này thực hiện tốt nhiệm vụ, công việc đúng pháp luật, hiệu quả.
Đào tạo, bồi dưỡng pháp luật góp phần hình thành ý thức pháp luật cho đại bộ
phận đối tượng quản lý, từ đó họ tự giác chấp hành mệnh lệnh của chủ thể quản
lý[5].
- Nêu gương, biểu dương những tấm gương điển hình có thành tích xuất sắc trong
q trình thực hiện hiện các văn bản quản lý hành chính. Việc nêu gương điển hình
sẽ góp phần lan truyền tâm lý chấp hành pháp luật và tạo hiệu quả cao trong quản
2.2.

lý hành chính[6].
Phương pháp cưỡng chế
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp
pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay khơng thực hiện
những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự
do thân thể.
Phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong
việc áp dụng những quyết định bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lý.
Phương pháp cưỡng chế thường được sử dụng trong những trường hợp quyết định
đơn phương không được thực hiện một cách tự giác. Nếu khơng có cưỡng chế thì
5


kỉ luật nhà nước không được bảo đảm, pháp chế không được tôn trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển, cho kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc
hoạt động chống phá nhà nước. Cưỡng chế nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng
chế của đa số đối với thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy
định một cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa trên cơ sở pháp luật, vừa bảo đảm việc
tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỉ luật nhà nước đồng thời vừa bảo đảm quyền lợi

chính đáng của cơng dân, cơ quan tổ chức có liên quan.
Ví dụ: Cảnh sát giao thơng phát hiện anh A tham gia điều khiển phương tiện
giao thơng có hành vi vi phạm an tồn giao thơng (vượt đèn đỏ). Chiến sĩ
cảnh sát giao thông sẽ thực hiện việc đình chỉnh hành vi vi phạm của anh A.
Đây được xem là biểu hiện của phương pháp cưỡng chế.
Mục đích của cưỡng chế hành chính là để phịng ngừa, ngăn ngừa vi phạm
pháp luật hành chính; trừng phạt người vi phạm theo trình tự xử lý hành chính;
đảm bảo trật tự trong các trường hợp khẩn cấp khi chưa xảy ra vi phạm; những
trường hợp cần thiết vì lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phịng.
Cưỡng chế hành chính khơng chỉ nhằm đảm bảo thực hiện, bảo vệ các quy
phạm vật chất hành chính mà cịn đảm bảo thực hiện và bảo vệ các quy phạm vật
chất của ngành luật khác như luật đất đai, luật dân sự...
Cưỡng chế hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính, do Luật hành
chính quy định.
Các biện pháp cưỡng chế hành chính rất đa dạng, phù hợp với đặc thù của đối
tượng quản lý và yêu cầu của công tác quản lý, bao gồm:
- Nhóm phịng ngừa hành chính và biện pháp khắc phục, hạn chế thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh hoặc vì u cầu lợi ích chung: Kiểm tra giấy tờ, kiểm tra hộ khẩu,
hàng hóa, hành lý… nhằm ngăn ngừa những vi phạm pháp luật; Ngăn cấm hoặc
hạn chế đi vào khu vực nguy hiểm, khu vực đang xảy ra dịch bệnh truyền
nhiễm…; Kiểm tra y tế bắt buộc định kỳ sức khoẻ của những người làm công việc
dịch vụ có liên quan đến thực phẩm và dịch vụ khác dễ lan truyền dịch bệnh cho
những người hưởng dịch vụ…; Đóng cửa biên giới; trưng dụng; trưng mua…
Khi áp dụng các biện pháp phịng ngừa thì khơng cần thiết phải được sự đồng
ý của đội tượng bị áp dụng, và biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện. Và các
6


biện pháp phịng ngừa hành chính khơng liên quan đến vi phạm pháp luật (VD:
tiêu hủy động vật nhiễm bệnh).

- Nhóm biện pháp xử lý hành chính: Đây là một biện pháp mang tính giáo dục thay
thế cho biện pháp xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành
chính đối với người chưa vị thành niên, bao gồm các biện pháp nhắc nhở hay quản
lý tại gia đình. Biện pháp này được áp dụng đối với những đối tượng không phải là
tội phạm, những cá nhân vi phạm pháp luật như gây mất trật tự, gây rối ảnh hưởng
đến xã hội, bao gồm biện pháp giáo dục tại địa phương bao gồm xã, phường, thị
trấn: đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc(Căn cứ quy vào điều 89 đến 96 Luật vi phạm hành chính năm
2012).
- Nhóm biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính: Áp dụng để
ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để đảm bảo việc sử lý vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau theo đúng quy định
của pháp luật (căn cứ vào điều 119 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012). Tạm
giữ người (VD: tạm giữ đối tượng A vì tội gây mất trật tự an ninh công cộng); Áp
giải người vi phạm; Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề (VD tịch thu giấy phép lái xe của người vi phạm an toàn giao
thông); Khám người; Khám phương tiện vận tải, đồ vật; Khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính; Quản lý người nước ngồi vi phạm pháp luật
Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; Giao cho gia đình, tổ chức quản lý
người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp
dụng biện pháp xử lý hành chính; Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
- Nhóm biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Khi
các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhưng khơng tự chấp hành quyết định xử
phạt dù đã hết thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm thì khi đó các nhóm
biện pháp này sẽ được thực hiện (căn cứ theo điều 86 Luật vi phạm hành chính
2012). Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài
khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số
7



tiền phạt để bán đấu giá; Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong
trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản; Buộc thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả.
- Nhóm các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra: Áp dụng
đối với các cá nhân, tổ chức gây ra hậu quả đối với xã hội như về vấn đề môi
trường, mỹ quan đô thị,…(Căn cứ theo điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012). Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc tháo dỡ cơng trình, phần cơng
trình xây dựng khơng có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch
bệnh (VD: vụ cá chết hàng loạt ở miền Trung do công ty formusa sả thải formosa);
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và mơi trường, văn hóa phẩm có nội dung
độc hại; Buộc cải chính thơng tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; Buộc loại bỏ yếu
tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa khơng bảo đảm chất lượng; Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy trái quy định của pháp luật; Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính
phủ quy định.
- Nhóm biện pháp xử phạt hành chính: Là những hình thức, biện pháp áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhằm giáo dục, phong ngừa vi phạm, gồm
các hình phạt (căn cứ tại điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). Cảnh cáo;
Phạt tiền; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính); Trục xuất. Khi xử phạt hành chính thì biện pháp cảnh cáo, phạt

tiền là phương pháp xử phạt chính cịn ba biện pháp cịn lại có thể là chính hoặc bổ
sung. Ngồi ra, khi xử phạt hành chính được áp dụng một biện pháp chính đồng
thời cùng ba biện pháp bổ sung.
8


Trong giai đoạn hiện nay, cưỡng chế có vai trị rất quan trọng trong việc đảm
bảo pháp chế và kỉ luật nhà nước. Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay vẫn còn
nhiều tội phạm và vi phạm pháp luật, các thế lực thù địch ln tìm cách chống phá
trật tự quản lý hành chính nhà nước của nước ta, bên cạnh đó vẫn cịn một số người
dân vẫn cịn một số bộ phận người dân có ý thức chấp hành pháp luật kém, vẫn
không tự giác chấp hành các quy định của pháp luật. Nếu khơng có cưỡng chế thì
kỉ luật nhà nước khơng được bảo đảm, pháp chế không được tôn trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển, cho kẻ thù giai cấp, kẻ thù dân tộc
hoạt động chống phá nhà nước. Cưỡng chế là bạo lực dựa trên cơ sở pháp luật,
được bảo đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỉ luật nhà nước, đồng thời là
đảm bảo quyền lợi chính đáng của cơng dân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Biện
pháp cưỡng chế được sử dụng ở những trường hợp cần thiết, khi phương pháp
thuyết phục không đạt lại hiệu quả như mong đợi.
2.3.

Phương pháp hành chính
Là phương pháp sử dụng những tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng quản lý thông qua ban hành mệnh lệnh hoặc ra
quyết định bắt buộc trực tiếp đối với đối tượng quản lý dựa trên quyền lực nhà
nước và sự phục tùng.
Ví dụ: Chủ tịch UBND các cấp được ra chỉ thị, kiểm tra hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong khn khổ, chức năng, quyền hạn của mình do pháp
luật quy định.
Phương pháp này mang tính quyền lực nhà nước. Việc sử dụng phương pháp này là

cần thiết ở bất kỳ lĩnh vực nào. Bởi lẽ, bất kỳ cơ quan hành chính, người có thẩm
quyền nào cũng phải áp dụng quyền hạn được trao để quản lý, để phối hợp hoạt
động giữa các chủ thể, để thiết lập trật tự trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Phương pháp hành chính vốn mang tính khn mẫu, vì thế cùng với tiến
trình đổi mới, nội dung và cách thức áp dụng phương pháp hành chính cũng phải
đổi mới căn bản, nhưng phải phù hợp với đặc điểm từng lĩnh vực. Theo đó,phải trú
trọng vào lĩnh vực thiết chế các chủ trương, đường lối, chính sách, cơng cụ quản lý
vĩ mô, quản lý gián tiếp, nhằm phát triển tiềm năng tự quản lý của các đối tượng
quản lý, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội[7].
9


2.4.

Phương pháp kinh tế
Là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý
thông qua những địn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của các đối tượng này, kích
thích sự quan tâm của họ đến kết quả cuối cùng của lao động, nhờ đó đạt được hiệu
quả cao trong mục đích quản lý. Trong điều kiện hiện nay hiệu suất lao động ngày
càng được nâng cao, người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động không
phải thông qua mệnh lệnh hành chính mà thơng qua những khuyến khích vật chất.
Phương pháp kinh tế được áp dụng như: tiền lương, tiền thưởng, chính sách thuế,
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh…. Tạo điều kiện vật chất cho các đối
tượng quản lý nhằm phát huy năng lực để hoàn thành nhiệm vụ.
Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Phương pháp hành chính là phương tiện đưa phương pháp kinh tế vào cuộc
sống, vì một chính sách địn bẩy kinh tế ln và chỉ được thể hiện dưới hình thức
văn bản pháp luật hành chính. Ngược lại, áp dụng phương pháp kính tế giúp đạt
hiệu quả cao hơn trong quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, vân dụng phương
pháp nào phải tùy từng lĩnh vực và tuân thủ quy định pháp luật[8].


MỤC 3
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, quản lý hành chính nhà nước một cách khoa học,
hiệu quả càng trở nên bức thiết để đảm bảo ổn định và phát triển kinh tế đất nước,
đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Điều đó đặt ra u cầu về tính linh hoạt, sáng
tạo đối với các chủ thể quản lý, trong đó việc áp dụng kết hợp giữa các phương
pháp quản lý hành chính nhà nước đóng vai trị to lớn đối với việc thực hiện tốt
những nhiệm vụ cụ thể.
Thách thức đặt ra cho nhà nước ta hiện nay là việc các thế lực phản động,
chống phá nhà nước ngày càng tăng với việc nhằm vào bộ máy nhà nước ta, phá vỡ
sự ổn định chính trị. Chính vì vậy quản lý hành chính nhà nước là việc làm rất
quan trọng, nhưng đề ra phương pháp và cách thức như thế nào lại là điều quan
trọng hơn.
10


Cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Như vậy, việc kết hợp giữa các phương pháp là yêu cầu đòi hỏi khách quan
của đời sống xã hội và nhà nước. Tùy thuộc vào mội trường hồn cảnh chính trị,
kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn, mỗi loại biện pháp có
một ý nghĩa, vai trị nhất định. Vì vậy, cần kết hợp một cách hài hịa giữa các biện
pháp đó là một nghệ thuật trong quản lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1,2,3,4] Giáo trình Luật hành chính Việt Nam (Trang 135,136)– Trường ĐH
Luật Hà Nội;
[5,6,7,8] Giáo trình Luật hành chính Việt Nam (Trang 250,256,257) – Trường

Đại học Kiểm sát Hà Nội;
Điều 21,28, 89-96,119 – Luật xứ lý vi phạm hành chính năm 2012.

11


12



×