QUẢN LÝ - KINH TẾ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
TS. Lê Thị Hằng
Đại học Mở Hà Nội
Email:
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 06/03/2020
Ngày phản biện đánh giá:16/03/2020
Ngày bài báo được duyệt: 26/03/2020
Đặt vấn đề: Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh và ngày nay đã trở thành một
trong những ngành kinh tế hàng đầu của nhiều địa phương và quốc gia trên thế giới.
Những thành tựu mà ngành du lịch của Việt Nam đạt được từ những năm đổi mới đến nay
đã góp phần khẳng định điều đó.
Nằm ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đồng thời trong quy hoạch vùng Thủ đô, huyện
Thanh Thủy - Phú Thọ hội tụ nhiều tiềm năng, điều kiện phát triển du lịch. Tuy nhiên, so
với tiềm năng, sự phát triển của du lịch huyện chưa đạt mức tương xứng và cịn nhiều
hạn chế đáng kể. Đặc biệt, từ góc độ phát triển bền vững, hoạt động du lịch huyện Thanh
Thủy đang bộc lộ những vấn đề đáng quan tâm: Tăng trưởng của ngành du lịch chưa
vững chắc; tốc độ và mức độ ổn định của tăng trưởng du lịch, đóng góp của du lịch cho
GRDP của tỉnh đều thấp kém hơn so với mặt bằng chung cả nước…Vì vậy, cần phát triển
du lịch theo hướng bền vững tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Từ khóa: Phát triển du lịch, du lịch bền vững, điểm du lịch, trung du.
1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt
động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại
của khách du lịch và người dân bản địa trong
khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo
các nguồn tài nguyên cho phát triển hoạt động
du lịch trong tương lai.
Phát triển du lịch bền vững là sự phát
triển đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững
của ngành du lịch, đồng thời thúc đẩy tiến bộ,
công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền
với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản
địa, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát
triển các tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo
vệ mơi trường sinh thái”.
48 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
2. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát
triển du lịch bền vững
2.1.Nội dung phát triển du lịch bền
vững
Phát triển du lịch bền vững bao hàm 3
nội dung (trụ cột) chính: Tăng trưởng kinh
tế bền vững của ngành du lịch; tăng trưởng
kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ,
công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền
với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản
địa; tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển các
tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi
trường sinh thái.
2.2.Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch
bền vững
- Quản lý bền vững, hiệu quả;
3. Thực trạng phát triển du lịch bền
vững ở huyện Thanh Thủy, Phú Thọ
3.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế bền
vững
củatăng
ngành
du lịch
Tốc độ
trưởng
bình quân doanh
3.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
- Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho cộng
thu- Doanh
du lịch
giai đoạn này đạt
bền vững của ngành du lịch
đồng địa phương và giảm thiểu các tác động
thu du lịch: Doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch: Doanh thu du lịch
22,86
%/năm.
Tăng
doanh
tiêu-cực;
của
huyện
Thanh
Thủytrưởng
có mức
tăng thu
trưởng
Tốc
độ
tăng
trưởng
bình
qn
doanh
của
huyện trạng
Thanhtăng
Thủy
có mức
tăng
du
lịch
nhìn
chung
qua
các
năm
đều
3.1. Thực
trưởng
kinh
tế
khá trong giai đoạn 2017-2019. Tốc độ tăng
- Giavững
tăng
lợi
ích
đối với
các2017-2019.
di sản văn
thu
du
lịch
này giaiđạt
trưởng
khácủa
trong
giai
đoạn
tăng ổn
định.
bền
ngành
du
lịch
trưởng
bình
qn giai
doanhđoạn
thu du lịch
đoạn
hóa-và
giảm
thiểu
những
tác
động
tiêu
cực;
Doanh
thuDoanh
du lịch:thu
Doanh
thu du
lịch
22,86
Tăng Tăng
trưởng
doanh
thu thu
này
đạt
22,86
trưởng
doanh
Đơn
vị:%/năm.
Triệu%/năm.
đồng
Bảng
2.1:
du lịch
huyện
du
lịch
nhìn
chung
qua
các
năm
đều
tăng
của
Thủy
có
tăng
du lịch nhìn chung qua các năm đều ổn
Thanh
-trường
2019
- Tối huyện
đa Thủy
hóa Thanh
lợigiai
ích đoạn
đối
với2017
mơimức
và
giảm
thiểu những
ảnh giai
hưởng
tiêu
cực.thu du lịchđịnh.
trưởng
khá trong
đoạn
2017-2019.
tăng ổn định.
Doanh
Tăng
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 2.1: Doanh thu duĂn
lịch huyện
Bảng 2.1: Doanh thu du lịch huyện Thanh
trưởng
Lữ Thủy
hành giai
và đoạn
Tổng2017 - 2019
ThanhNăm
Thủy giaiLưu
đoạn 2017
- 2019
uống,
Mua
so năm
doanh thu doanh
du lịch
trú Doanh
giải thu
sắm
Tăng
trước
khác
thu
Ăn
trí
trưởng
Lữ hành và Tổng
Năm
Lưu 76.541
uống, Mua
8.624
22.100
540
107.805
18,5
2017
so năm
doanh thu doanh
trú
giải sắm
10.124
96.978
25.310
800
133.212
23,57
2018
trước
khác
thu
trí
11.459 123.021 32.187
1.856
168.523
26,5
2019
8.624
76.541
22.100
540
107.805
18,5
2017
Tăng
10.124 96.978 25.310
800
133.212
23,57
2018
22,86
trưởng
1.856
168.523
26,5
2019
bình
quân 11.459 123.021 32.187
Tăng
22,86
trưởng
(Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Phú
Thọbình
nămquân
2017, 2018, 2019)
trị đồng
tăng thêm
ngành
dugiám
lịch:thốngtăng
trưởng
bình
quân
giai 2019)
đoạn
Đơn -vị:Giá
Triệu
(Nguồn:
Niên
kê tỉnh
Phú Thọ
năm
2017,cả2018,
(Nguồn:
Niên
giám
thốngdukêlịch
tỉnhhuyện
Phú
Giá trị tăng
thêm
ngành
2017 - 2019 là 21,5%. Tuy nhiên sự
Thọ
2017,
2019)
Thanh
có2018,
xu
hướng
tăng,Giávới
giagiai
tăng
khơng
qua là
các21,5%.
năm. Tuy nhiên
cả
đoạn
2017đều
- 2019
- Giánăm
trị Thủy
tăng
thêm
ngành
du lịch:
trị
sự
tăng
không
qua
các
năm.
tăng thêm
ngành
du lịch
huyện
Thanh
Thủy
- Giá
trị tăng
thêm
ngành
du lịch:
tăng
trưởng
bình
qn
cả giai
đoạnvớigia
nền
kinh
tế đều
của
huyện
từ
2017
có xu
hướng
tăng,
với tăng
trưởng
bình
qn
Giá
trị tăng
thêm
ngành
du lịch
huyện
2017
2019 - 2019 là 21,5%. Tuy nhiên sự
Thanh Thủy có xu hướng tăng, với
gia tăng không đều qua các năm.
Bảng 2.2: Giá trị tăng thêm ngành du lịch Thanh Thủy và tỷ trọng so
với từ
nền
kinh
tế của huyện từ 2017 Bảng 2.2: Giá trị tăng
thêm
ngành
với nền
kinh
tế của huyện
2017
- 2019
2019
du lịch Thanh Thủy và tỷ trọng so
Năm
2017
2018
2019
Bảng
2.2:
Giá
trị
tăng
thêm ngành
Chỉ tiêu
du
Thanh
Thủy
và du
tỷ lịch
trọng
Giálịch
trị tăng
thêm
ngành
(tỷsođồng)
27,166
32,37 41,199
Nămthêm so với năm
Tăng trưởng giá trị tăng
2017
2018
2019
18,2
19,16
27,28
Chỉ tiêu
trước
(%)GRDP toàn huyện (tỷ đồng)
Giátrọng
trị tăng
ngành
dungành
lịch (tỷ
27,166
32,37 41,199
Tỷ
giáthêm
trị tăng
thêm
duđồng)
lịch
1,96
2,01
2,13
Tăng trưởng
tăng (%)
thêm so với năm
trong
GRDP giá
toàntrịhuyện
18,2
19,16
27,28
trước (%)GRDP(Nguồn:
toàn huyện
(tỷ đồng)
Niên giám
thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017, 2018, 2019)
Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành du lịch
1,96
2,01
TẠP
CHÍ KHOA2,13
HỌC 49
trong
GRDP
(Nguồn:
Niên toàn
giámhuyện
thống (%)
kê tỉnh Phú
Bảng 2.3: Danh
mục
các tuyến
du
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Thọ năm 2017, 2018, 2019)
lịch đang được khai thác
TT
Hành trình
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Phú
Bảng
2.3: đang
Danhđược
mụckhai
cácthác
tuyến du
Bảng 2.3: Danh mục các tuyến
du lịch
Thọ năm 2017, 2018, 2019)
lịch đang được khai thác
TT
Hành trình
1
Hà Nội - Đền Hùng - Thanh Thủy
2
Suối khoáng Thanh Thủy - Vườn Quốc gia Xuân Sơn
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác du
lịch năm 2017, 2018, 2019)
3
Hà
Nội
Thanh
Thủy
(Nguồn:
Báo
cáo
tổngđộng
kết cơng
tácvà
dumột số
lịch
nămthu
2017, 2018,
+ Cơ cấu doanh thu:
hoạt
lữ hành
khoản
4 động
Thanh
Trì
Cơ cấu doanh
hoạtrấtđộng
lữ hành và
Thu từ hoạt
lưuThủy
trú có- Việt
xu +hướng
nhỏ thu:
khác chiếm tỷ trọng
nhỏ,
Thu
từchiếm
hoạtkết
động
lưu
xu
hướng
nhỏ
(Nguồn:
cáo
tổng
cơng
táctrú
du
lịch
năm
2017,
2018,
giảm về tỷ trọng,
năm Báo
2017
khơng
ổncó
định.
Tỷ
trọng
thu2019)
từkhác
muachiếm tỷ
giảm
về
tỷ trọng,
2017
chiếm2019)
khơng
(Nguồn:trong
Báo tổng
cáo tổng
kết thu
cơngdutác
du
lịchnăm
năm
9,81%
doanh
lịch,
sắm
trong2017,
tổng 2018,
doanh
thu du
lịch ổn
nhìnđịnh. Tỷ t
2017
lên 73,67%
2019.sắm
Trong
khi đó
thudoanh
+ Cơ cấu doanh thu:
9,81%
trong tổng
doanh
thu
du năm
lịch,
trong
tổng
+ Cơ2019
cấu chỉ
doanh
hoạt
động
lữ hành
vàkhơng
một sốổn
khoản
thu
đến năm
cịnthu:
7,16%.
Tỷ trọng
chung
làđộng
tăng
nhưng
định.
từ
hoạt
lữ
hành
và
một
số
khoản
thu
nhỏ
đến
năm
2019 chỉBảng
cịn khác
7,16%.
Tỷcấu
trọng
chung
lànhỏ,
tăng nhưng k
Thu
hoạt
động
hướng
nhỏ
chiếm
tỷ
trọng
Thutừtừ
từăn
hoạt
động
lưu
trúcó
có
xu
hướng
thu
uống,
giảilưu
trítrú
tăng
từxu
71,32%
2. 4: tỷ
Cơ
doanh
thurất
du
khác chiếm
trọng rất
nhỏ, khơng
ổnlịch
định. Tỷ
thu
từchiếm
ăn
uống, giải
trí tăng
từ 71,32%
Bảng
2.mua
4: -Cơ cấu do
giảm
vềdoanh
tỷ trọng,
năm
2017
chiếm
9,81%
giảm
về
tỷ thu
trọng,
năm
2017
khơng
ổntừđịnh.
Tỷ trong
trọng
thu doanh
từ
tổng
du lịch
năm
2017
lên
huyện
Thanh
giai tổng
đoạn
2017
trọng thu
muaThủy
sắm
thu du
tổng
doanh
thu
du
lịch
năm
2017
lên
huyện
Thanh
Thủy
trong
tổng
doanh
thu
du
lịch,
đến
năm
2019
9,81%
trong
tổng
doanh
thu
du
lịch,
sắm
trong
tổng
doanh
thu
du
lịch
nhìn
73,67% năm 2019. Trong khi đó thu từ
2019
lịch nhìn chung là tăng nhưng khơng ổn định.
chỉ đến
cịn năm
7,16%.
Tỷ
trọng
thu
từ
ăn
uống,
giải
73,67%
năm
2019.
Trong
khi
đó
thu
từ
chung là tăng nhưng khơng2019
ổn định.
Đơn2019
vị: %chỉ cịn 7,16%. Tỷ trọng
trí tăng từ 71,32% tổng doanh thu du Đơn
lịch năm
vị:
%
thu từ ăn uống,
giải trí tăng từ 71,32%Lưu Bảng
4: Cơ cấu doanh thu du lịch
Cơ cấu
Ăn2.
uống,
Tổng2017
số lên
MuaLưu
sắm đoạn
Lữ
hành
Cơ
cấu
Ăn2017
uống,
tổng
doanh
thu
du
lịch
năm
Thanh
Thủy
Năm
trúthuhuyện
giải
trí số
Bảng 2. 4: Cơ cấu doanh
du lịch
huyện
Thanhgiai
Thủy
Tổng
Mua
Năm
trú
giải
trí
73,67% năm
2019.
Trong
khi
đó
thu
từ
2019
- 71,32
2019
9,81 2017
17,74
1,13
2017
100 giai đoạn
9,81
71,32
17,7
2017
Đơn2018
vị: %
7,94
73,14100
18,03
0,89
100
7,94
73,14
18,0
100
Cơ cấu
Lưu
Ăn
uống,
7,16
73,67
17,89
1,28
2019
100 số 2018
Tổng
Mua
sắm
Lữ
hành
7,16
73,67
17,8
2019
Năm Báo cáo tổng kết công tác du
trú
giải 100
trí
(Nguồn:
(Nguồn: Báo
kết cơng tác17,74
du
9,81cáo tổng71,32
1,13
2017 2018, 2019)100
lịch năm 2017,
lịch
năm
2017,
2018,
2019)
7,94
18,03trưởng0,89
Du 2018
khách chi tiêu 100
ngày càng
3.2. 3.2. 73,14
Thực trạng tăng
kinh tế
Du
khách
chi
tiêu
ngày
càng
3.2.
3.2.
Thực
7,16
73,67
17,89
1,28
2019
100
nhiều vào các dịch vụ ăn uống sẽ giúp
gắn với chất lượng đáp ứng nhu
cầutrạng tăng
nhiều
vào
các
dịch
ăn
sẽ giúp
gắn
với chất lượng đ
(Nguồn:
Báo cáo(Nguồn:
tổngthụ
kết
công
Báo
cáotác
tổngdu
kết công
tác
du uống
lịch
2017, 2018,
2019)
các
địa phương
tiêu
được
nhiều
củavụ
khách
dunăm
lịch
cácphần
địa giải
phương tiêu -thụ
được
nhiều
khách
du lịch
lịch
năm
2017,
2018,
2019)
hàng
nơng
sảntiêu
hơnngày
và
góp
Số
lượng
vàtăng
cơ trưởng
cấucủa
khách
du
Du khách
chi
càng
nhiều
vào
3.2.
Thực
trạng
kinh
tế
gắn và c
hàng
nơng
sản hơn
và
góptrạng
phần tăng
giải trưởng kinh
- Số tế
lượng
Du
khách
chi
tiêu
ngày
càng
3.2.
3.2.
Thực
quyết
được
lao
động
tại
chỗ,
du
lịch
có
lịch:
các dịch vụ ăn uống sẽ giúp các địa phương
với chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách
quyếthơn
được
lao động
tại
lịch cóđáp ứng
lịch:nhu cầu
nhiều
vào phát
các
dịch
vụbền
ăn
uống
giúp
gắn
vớichỗ,
chấtdulượng
triển
vững
vềvà
tiêuđiều
thụ kiện
được
nhiều
hàng
nơng
sảnsẽhơn
du lịch
điều
phát
vững
hơn
về khách du lịch
các
địa
tiêu lao
thụđộng
được
nhiều
của bền
khách
du lịch
tếgiải
vàphương
xã
hội.được
gópkinh
phần
quyết
tạikiện
chỗ,
du triển
Bảng
2.5:
Hiện
trạng
Số lượng và cơ cấu khách
du 2.5:
lịch:
kinh
tếhơn
và
xã
Bảng
lịchhàng
có điều
kiệnsản
phát
triển
vững
về hội.đến- Thanh
nơng
hơn
vàbền
góp
phần
giải
- Số lượng
cơ cấu
khách
Thủyvàgiai
đoạn
2017du-Hiện trạn
đến Thanh Thủy g
kinh
tế vàđược
xã hội.
quyết
lao động tại chỗ, du lịch có
lịch:
2019
2019
Bảng bền
2.5: vững
Hiện trạng
khách du lịch đến Thanh Thủy giai
điều kiện phát triển
hơn về
đoạn 2017Đơn
- 2019
kinh tế và xã hội.
Bảng
Hiện trạng khách du lịch
vị:2.5:
Lượt
Đơn vị:
Lượt
đến Thanh Thủy giai đoạn
2017
2019vụ lưu trú
Khách có sử dụng dịch
Tăng
Khách
có sử
Khách nội địa
Khách
quốc
tế dụng dịch vụ lưu trú
Khách
Tổng Khách
trưởng
Khách
quốc tế
Chỉ
Khách Đơn vị: Lượt
Kháchnội địa
Khách
trong
tổng
lượng
Tổng Khách
Chỉ
Khách
tiêu
lưu trú Tổng
Khách Khách
lưu trú Khách
trong
ngày
lượng
khách
nghỉ
sốKhách
tiêu
lưu trú
có sử ngày
dụng
vụgiờ
lưu nghỉ
trú
qua dịch
nghỉ
qua lưu trú Khách
số
Tăng
khách
giờ
nghỉ giờ
qua
Khách nội
địa
Khách quốc
đêm
đêmtế qua
giờ
Khách
Tổng
trưởng
đêm
Chỉ 450.055 48345 25.236 22.722
Khách
Khách
19
368 đêm
498.400
15,16%
2017
trong
lượng
tổng
Tổng Khách
19
368
2017 450.055
tiêu 532.155 54565 28.264
lưu trú 48345
Khách
lưu
25.754
16 25.236
531trú 22.722
586.720
17,70%
2018
ngày
khách
lượng
nghỉ
số
16
531
2018 532.155
50 TẠP597.617
CHÍ KHOA HỌC
qua 54565
nghỉ
qua 25.754
62733 30.425
31.805
13giờ 28.264
490
660.350 12,54%
2019
khách
giờ
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
13
490
2019 597.617
đêm 62733
đêm 31.805
18,40%
-17,20% 30.425
18,20%
15,13%
(*) 15,27% 13,90% 9,80%
(*)
22.722 13,90%
19 9,80%
368 18,40%
498.400-17,20%
15,16%18,20%
2017
(Nguồn:450.055
Báo cáo48345
tổng kết25.236
công 15,27%
tác
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác
ngày
khách lượng
qua
nghỉ giờ
qua
khách
đêm
đêm
19
368
498.400 15,16%
2017 450.055 48345 25.236 22.722
16
531
586.720 17,70%
2018 532.155 54565 28.264 25.754
13
490
660.350 12,54%
2019 597.617 62733 30.425 31.805
15,13%
(*) 15,27% 13,90% 9,80% 18,40% -17,20% 18,20%
(Nguồn: Báo cáo tổng
kết Báo
côngcáo
táctổng kết công tác du lịch năm 2017, 2018, 2019)
(Nguồn:
du lịch năm 2017, 2018, 2019)
Vềsốchỉ
số khách
lịch
khách
hàng
năm),
lượng
khách
có sử
+ Về
chỉ số
khách
du lịch
quốc tế:
+ Về+chỉ
khách
du lịchdunội
địa:nội địa:
Khách nội địa đến Thanh Thủy
dụng dịch vụ lưu trú chiếm tỷ lệ thấp
quốc
tế đến
Thanh
Thủy trong
rất ít, đến
Khách
nội
địa
đến
Thanh
Thủy
chủ
yếu
là
chủ yếu là khách du lịch trong ngày
(từ Khách
9 - 10%
tổng
lượng
khách,
năm 2019 mới chỉ đạt 5.543 lượt khách. Tốc
khách du lịch trong ngày (chiếm tỷ lệ 90 -91%
(chiếm tỷ lệ 90 -91% trong tổng lượng
đó
lượng khách lưu trú qua đêm chỉ
độ tăng trưởng lượng khách quốc tế cũng
trong tổng lượng khách hàng năm), lượng
đạt có
4 -sử5%
tổng
lượng
Tăng
khách
tế cũng
khơngnăm
ổn định,
có về
khơng quốc
ổn định,
có những
suy giảm
khách
dụng
dịch
vụ lưukhách).
trú chiếm
tỷ lệ
trưởng
có sửlượng
dụngkhách,
dịch vụ
lưuđó những
năm suy
giảm
lượng
kháchĐa số
lượng khách
so với
nămvềtrước
(2019).
thấp
(từ 9 khách
- 10% tổng
trong
khách
Hàn Quốc,
Độ,sốTrung
lượng
khách tế
lưukhơng
trú quaổn
đêm
chỉ đạt
- 5%
trú quốc
định,
có 4năm
so
với đến
nămtừtrước
(2019).ẤnĐa
kháchQuốc,
NhậttừBản,
Loan.
từ châu
tổng
lượng
Tăngmột
trưởng
có sử
mức
tăngkhách).
rất thấp,
số khách
năm tăng
đến
Hàn Đài
Quốc,
Ấn Số
Độ,khách
Trungđến
Quốc,
Âu,
Mỹ
rất
ít,
chủ
yếu
là
khách
đi
lẻ.
dụng
dịch
vụ
lưu
trú
quốc
tế
khơng
ổn
định,
trưởng âm.
Nhật Bản, Đài Loan. Số khách đến từ
có năm +mức
tăng
rất
thấp,
một
số
năm
tăng
Về chỉ số khách du lịch quốc
châu Âu, Mỹ rất ít, chủ yếu là khách đi
trưởng âm.
tế:
lẻ.
Khách quốc
tế đến
Thanh
Thủy
Bảng bình
2.6: của
Thời
gianlưu
lưu
Bảng
2.6: Thời
gian
lưu trú trung
khách
trútrú trung
rất ít, đến năm 2019 mới chỉ
đạt
5.543
bình
của
khách lưu trú qua đêm giai
qua
đêm
giai đoạn
2017
– 2019
lượt khách. Tốc độ tăng trưởng lượng
đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: Lượt
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
Tổng lượt khách có lưu trú qua đêm
23.090
26.285
32.295
Tổng ngày khách
23.551,8
34.433,35 48.442,5
Ngày lưu trú trung bình
1,02
1,31
1,5
Khách quốc tế lưu trú qua đêm
368
531
490
Ngày khách quốc tế
375
658
588
Ngày lưu trú trung bình khách quốc tế
1,02
1,24
1,2
Khách nội địa lưu trú qua đêm
22.722
25.754
31.805
Ngày khách nội địa
23.176
33.480
50.888
Ngày lưu trú trung bình khách nội địa
1,02
1,3
1,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cơng tác
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác du lịch năm 2017, 2018, 2019)
du lịch năm 2017, 2018, 2019)
ngày tăng từ 350.000 đồng/lượt khách
Thời gian lưu trú trung bình của
Thời gian lưu trú trung bình của khách lưu
ổn định và cịn có xu hướng giảm, năm 2017
năm 2017 lên 560.000 đồng/lượt
khách lưu trú qua đêm rất thấp, chưa
là 1,02 ngày/khách; năm 2018 là 1,24 ngày/
trú qua đêm rất thấp, chưa có chiều hướng
có
chiều
hướng
phát
triển
ổn
định.
khách
2019;lại chi
bình
phát triển ổn định. Thời gian lưu trú trung bình
khách; năm
năm 2019
giảmtiêu
xuống
cịnqn
1,2 ngày/
của
khách
sử lưu
dụng
Thời
gian
bình
của
khách
khách.
Thờicógian
trúdịch
qua vụ
đêmlưu
củatrú
khách
của
khách
lưulưu
trú trú
nộitrung
địa qua
đêm
năm
2017
lưu
trú
nội
địa
qua
đêm
năm
2017
là
tăng
từ
550.000
đồng/lượt
khách
năm
là 1,02 ngày/khách; năm 2019 là 1,6 ngày/
trên địa bàn Thanh Thủy nhìn chung thấp hơn
2017
720.000trong
đồng/lượt
1,02 Thời
ngày/khách;
là khách
1,6
một sốlên
địa phương
tỉnh như khách
Việt Trì và
khách.
gian lưu trúnăm
trung 2019
bình của
thấp 2019,
hơn sotrong
với các
khác
trên cả
quốc
tế qua đêm Thời
có caogian
hơn song
cũngtrung
khơng
năm
đó địa
chiphương
tiêu bình
qn
ngày/khách.
lưu trú
của khách có sử dụng dịch vụ lưu trú
bình của khách quốc tế qua đêm có
quốc tế tăng từ khoảng
60KHOA
USD/lượt
cao hơn song cũng khơng ổn định và
TẠP CHÍ
HỌC 51
QUẢN LÝ
CƠNG NGHỆ120
khách năm 2017
lênVÀ khoảng
cịn có xu hướng giảm, năm 2017 là
USD/lượt khách năm 2019.
1,02 ngày/khách; năm 2018 là 1,24
ngày/khách; năm 2019 lại giảm xuống
3.3. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
số
nghỉ
giờ
nước.
Chi tiêu bình qn của du khách cũng có
xu hướng tăng hàng năm. Theo thống kê của
ngành du lịch, chi tiêu bình quân của khách
du lịch trong ngày tăng từ 350.000 đồng/lượt
khách năm 2017 lên 560.000 đồng/lượt khách
năm 2019; chi tiêu bình qn của khách có sử
dụng dịch vụ lưu trú tăng từ 550.000 đồng/
lượt khách năm 2017 lên 720.000 đồng/lượt
khách năm 2019, trong đó chi tiêu bình qn
của khách có sử dụng dịch vụ lưu trú quốc tế
tăng từ khoảng 60 USD/lượt khách năm 2017
lên khoảng 120 USD/lượt khách năm 2019.
3.3. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
ngành du lịch gắn với thúc đẩy tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa bản địa.
Đóng góp của du lịch vào việc tạo cơ
hội việc làm, tăng thu nhập và xóa đói giảm
nghèo:
Số việc làm được tạo ra từ du lịch có xu
hướng tăng hàng năm. Năm 2017, tổng số lao
động du lịch là 15.640 người; năm 2019 số
lượng này tăng lên 16.968 người. Khảo sát
thực tế cho thấy trong số lao động du lịch trực
tiếp, lao động du lịch là người bản địa chiếm
tỷ lệ 70,2%.
Thực trạng thu hút sự tham gia của cộng
đồng và tạo cơ hội cho cộng đồng được
hưởng lợi từ sự phát triển du lịch; tác động
của tăng trưởng du lịch đến công bằng xã hội
và các vấn đề xã hội:
Hiện nay, trên địa bàn huyện đang có 26
cơ sở lưu trú; 251 cơ sở ăn uống vừa phục
vụ du lịch, vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
của người dân; 8 cơ sở kinh doanh dịch vụ
lữ hành. Năm 2019, tổng doanh thu du lịch là
168.523 triệu đồng.
Một số hộ gia đình, cộng đồng đã trực tiếp
tham gia vào các hoạt động phục vụ khách,
xây dựng các trang trại, cơ sở du lịch cộng
52 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
đồng tiêu biểu như các trang trại nông nghiệp
kết hợp du lịch. Các hoạt động bảo tồn văn
hóa gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng được triển khai đạt kết quả nhất
định.
Thực trạng tăng trưởng du lịch gắn với
công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa địa phương:
- Tài nguyên du lịch nhân văn được khai
thác sử dụng cho phát triển du lịch Thanh
Thủy (tiêu biểu là hệ thống các di tích lịch sử
văn hoá và một số lễ hội truyền thống) đều đã
được hệ thống hóa, lập hồ sơ khoa học tổng
thể và theo nhóm (các di sản có giá trị cao
đã được lập hồ sơ khoa học riêng, tất cả các
di tích được xếp hạng đều đã có hồ sơ khoa
học), xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo tồn gắn
với phát huy giá trị sử dụng cả ở góc độ văn
hóa cũng như du lịch và đã từng bước phát
huy hiệu quả sử dụng.
- Nhiều hoạt động thu hút du lịch, các sự
kiện phục vụ chương trình, hành trình du lịch
cũng chính là các hoạt động thực hành nghi lễ,
tín ngưỡng, các lễ hội truyền thống (như các
nghi thức lễ hội cổ; nghi thức tín ngưỡng; các
diễn xướng dân gian: hát Xoan, hát Ghẹo,…).
- Thu ngân sách từ du lịch những năm qua
đã góp phần đầu tư trực tiếp trở lại cho công
tác bảo vệ di sản, tu bổ, bảo tồn các di tích
lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện, tập trung
cho những cơng trình, hồ sơ di sản quan trọng
như đình Hạ Bì Trung, Đền Lăng Sương, các
hồ sơ di sản quốc gia.
3.4. Thực trạng tăng trưởng kinh tế du
lịch gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự
nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái
Công tác quy hoạch và đầu tư tôn tạo các
vùng, khu, điểm tài nguyên du lịch
- Công tác quy hoạch vùng, khu, điểm
tài nguyên du lịch: Tất cả vùng, khu, điểm tài
nguyên du lịch tự nhiên nằm trong định hướng
phân kỳ thu hút đầu tư từ năm 2005 - 2020
đều đã có quy hoạch chung hoặc chi tiết theo
sự chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Thọ.
Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường
trong hoạt động du lịch
Báo cáo hiện trạng môi trường huyện
Thanh Thủy giai đoạn 2015 - 2019 cho thấy
dù chính quyền đã có một số giải pháp tích
cực bảo vệ mơi trường, song mơi trường ở
các khu, điểm du lịch bị ảnh hưởng không
nhỏ từ hoạt động du lịch (rác thải từ khách
du lịch mới chỉ thu gom được hơn 50%, các
cơ sở kinh doanh hầu hết xả nước thải trực
tiếp ra môi trường, ô nhiễm không khí, tiếng
ồn vào thời gian cao điểm của mùa du lịch...).
Do quy mơ du lịch cịn nhỏ nên mơi trường ở
các khu, điểm du lịch chưa bị suy giảm quá
mức, nhưng xu hướng diễn biến chất lượng
môi trường du lịch như vậy chưa có tính bền
vững lâu dài.
4. Đánh giá thực trạng phát triển du
lịch huyện Thanh Thủy
4.1. Kết quả đạt được
- Về tăng trưởng kinh tế bền vững
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu
ngành du lịch 3 năm qua đạt 22,86%/năm.
+ Số lượng khách du lịch đến Thanh Thủy
liên tục tăng, năm 2019 đạt 660.350 lượt
khách. Tăng trưởng tổng lượng khách bình
quân hàng năm giai đoạn 2017- 2019 đạt
15,13 %/năm.
+ Chi tiêu bình quân của khách du lịch
tăng đáng kể.
+ Đại đa số khách du lịch đến Thanh Thủy
đều hài long.
- Về tăng trưởng kinh tế đồng thời thúc
đẩy tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao
và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa bản địa.
+ Ngành du lịch đã có những đóng góp
nhất định trong tạo cơng ăn việc làm và xóa
đói giảm nghèo của địa phương: Số việc làm
được tạo ra từ du lịch có xu hướng tăng hàng
năm. Mức độ nỗ lực tham gia giải quyết việc
làm được 80% người dân trong cộng đồng ghi
nhận.
+ Du lịch đã thu hút sự tham gia của cộng
đồng vào các hoạt động du lịch và có cố gắng
tạo cơ hội cho cộng đồng được hưởng lợi từ
sự phát triển du lịch.
+ Du lịch Thanh Thủy đã có một số đóng
góp cho bảo tồn, tơn tạo và phát huy giá trị
văn hóa của địa phương: Góp phần thiết thực
vào thu ngân sách từ du lịch góp phần nhất
định cho bảo vệ di sản, tu bổ, bảo tồn di tích
lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện.
- Về tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái
+ Công tác quy hoạch vùng, khu, điểm tài
nguyên du lịch được thực hiện đầy đủ: 2/2
vùng, khu, điểm tài nguyên du lịch tự nhiên
nằm trong định hướng phân kỳ thu hút đầu
tư từ năm 2005 - 2020 đều đã có quy hoạch
chung hoặc chi tiết.
+ Việc bố trí đầu tư nguồn vốn cho bảo vệ
và tôn tạo tài nguyên ở khu di tích lịch sử về
cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển.
+ Các khu, điểm du lịch đều đã xây dựng
quy chế quản lý các hoạt động khai thác tài
nguyên và quy chế bảo vệ môi trường. Các
dự án đầu tư du lịch đều có báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định.
+ Nhìn chung các yếu tố của mơi trường
cơ bản như khơng khí, nước… ở các khu,
điểm du lịch còn trong giới hạn cho phép.
4.2. Những hạn chế và yếu kém
- Về tăng trưởng kinh tế: chủ yếu theo
TẠP CHÍ KHOA HỌC 53
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
chiều rộng, chất lượng tăng trưởng thấp, biểu
hiện qua các chỉ số và dấu hiệu sau:
không thỏa đáng làm giảm thu nhập và ảnh
hưởng sinh kế của họ.
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm
thấp hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu của
ngành du lịch.
- Về tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi
trường sinh thái:
+ Các sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng
cao còn thấp và mức độ đa dạng hóa sản
phẩm thấp, chưa tương xứng với tiềm năng
tài nguyên du lịch.
+ Chất lượng quy hoạch hạn chế: Một số
quy hoạch đã phải chỉnh sửa, bổ sung nhiều
lần; có quy hoạch đến nay nội dung đã khơng
cịn đồng bộ với các chủ trương, quy hoạch
tổng thể về kinh tế xã hội mới ban hành, hoặc
đã bất cập so với thực tế nhưng chưa được rà
soát, chỉnh sửa cho phù hợp nên đã gây khó
khăn đối với cơng tác quy hoạch khai thác và
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Thu từ các dịch vụ quan trọng như lưu
trú, chi tiêu của khách du lịch tuy có tăng
nhưng giá trị tuyệt đối còn rất thấp.
+ Tổng lượng khách tăng nhanh và đạt
cao nhưng thời gian lưu trú trung bình và chi
tiêu bình qn đạt rất thấp. Lượng khách quốc
tế rất ít, tăng trưởng thấp.
+ Chưa thu hút được các nhà đầu tư có
năng lực tài chính vào du lịch.
Về tăng trưởng kinh tế đồng thời thúc đẩy
tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao và
gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa bản địa.
+ Đóng góp của du lịch vào nâng cao đời
sống và xóa đói giảm nghèo chưa tương xứng
với tiềm năng phát triển du lịch: Tổng lượng
lao động trực tiếp được tạo ra từ du lịch chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng lao động của nền kinh
tế; xét tổng thể, mức độ đóng góp của du lịch
cho công tác giảm nghèo chung của cả huyện
không nhiều.
+ Việc thu hút sự tham gia của cộng đồng
vào hoạt động du lịch cịn hạn chế, bất cập,
chưa có những giải pháp phù hợp để huy
động sự tham gia rộng rãi của người dân địa
phương vào trong các hoạt động du lịch.
+ Phát triển du lịch ở một số nơi ảnh
hưởng cơng bằng xã hội và góp phần làm gia
tăng chênh lệch giàu nghèo những năm gần
đây; do thu hồi đất cho một số dự án du lịch
mà người dân bị ảnh hưởng việc làm, đền bù
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
+ Sức chứa, cường độ hoạt động và áp
lực lên môi trường tại các khu, điểm du lịch có
những thời điểm vượt giới hạn ở một số điểm
du lịch như đền Lăng Sương, đình Đào Xá đã
gây ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch và ô
nhiễm môi trường.
+ Ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường
trong hoạt động kinh doanh của các cơ sở du
lịch còn khá nhiều hạn chế: Việc thực hiện
các quy chế, cam kết bảo vệ môi trường ở
đa phần các cơ sở lưu trú, ăn uống chưa tốt;
nước thải ở các khu, điểm du lịch, các cơ sở
kinh doanh du lịch đều chưa được thu gom xử
lý mà xả trực tiếp ra môi trường; đa số các dự
án du lịch, các cơ sở du lịch, trong quá trình
xây dựng đều chưa tuân thủ đầy đủ các quy
định cụ thể về bảo vệ môi trường.
+ Đầu tư bảo vệ môi trường từ thu nhập
của ngành du lịch còn hạn chế: Tốc độ tăng
đầu tư cho bảo vệ môi trường thấp hơn so với
tốc độ tăng trưởng du lịch, chưa đạt yêu cầu
phát triển du lịch bền vững nhìn từ góc độ bảo
vệ môi trường.
4.3. Đánh giá tổng hợp thực trạng phát
triển du lịch huyện Thanh Thủy
Căn cứ vào thực trạng phát triển du lịch
huyện Thanh Thủy, đối chiếu với các tiêu chí
trạng phát triển du lịch bền vững ở
nay nội dung đã khơng cịn đồng bộ
huyện Thanh Thủy theo bảng tổng hợp
với các chủ trương, quy hoạch tổng thể
về kinh tế xã hội mới ban hành, hoặc
sau:
đã đề
xuất
ở
chương
2,
có
thể
tổng
hợp
kết
quả
đánh
giá 2.7:
thực Tổng
trạng phát
du lịch
vững
đã bất cập so với thực tế nhưng chưa
Bảng
hợptriển
đánh
giá bền
thực
ở huyện Thanh Thủy theo bảng tổng hợp sau:
được rà soát, chỉnh sửa cho phù hợp
trạng phát triển du lịch Thanh Thủy
nên đã gây khóBảng
khăn2.6:
đốiThời
với gian
cơnglưu
tác trú trung
theo bình
tiêu của
chíkhách
đánh lưu
giátrú
du lịch bền
quy hoạch khai thác vàqua
bảođêm
vệ giai
tài đoạnvững
2017 – 2019
nguyên, mơi trường.
TT
Tiêu chí
Mức độ đạt được
Đánh giá
Tăng trưởng kinh tế bền
vững
1 Tốc độ tăng trưởng 2017-2019 tăng trưởng Từ 2017-2019
doanh thu và tăng ổn định đạt mức bình
đạt giới hạn bền
trưởng giá trị tăng thêm quân 21,5%
vững
ngành du lịch
2 Đóng góp của giá trị Theo chiều hướng tăng Đạt giới hạn bền
tăng thêm ngành du lịch
vững
cho GRDP của địa
phương
3 Sự phù hợp lợi thế địa Đơn điệu, chưa phù hợp Chưa đạt giới hạn
phương, tính đa dạng, chiến lược phát triển sản bền vững
bền vững của sản phẩm phẩm du lịch
du lịch
4 Lượng vốn đầu tư cho du Chưa đáp ứng yêu cầu
Chưa đạt giới hạn
lịch
theo phân kỳ của quy
bền vững
hoạch
5 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Ngày càng đa dạng, Đạt giới hạn bền
nguồn vốn xã hội đạt tỷ vững
trọng 52,6% tổng nguồn
6 Cơ cấu đầu tư từ nguồn Chưa phù hợp chiến lược Chưa đạt giới hạn
vốn đã huy động
phát triển sản phẩm du
bền vững
lịch
7 Công suất sử dụng cơ sở Thấp (chưa đạt 50%)
Chưa đạt giới hạn
vật chất kỹ thuật du lịch
bền vững
(cơ sở lưu trú)
8 Số lượng, chất lượng
Chưa phù hợp và đáp
Chưa đạt giới hạn
nguồn lao động du lịch ứng yêu cầu theo phân
bền vững
kỳ của quy hoạch
9 Mức độ ứng dụng công Thấp, chưa chủ động ứng Chưa đạt giới hạn
nghệ thân thiện môi dụng
bền vững
trường và công nghệ
thông tin
10 Tăng trưởng lượng
Đạt mức trung bình
Đạt giới hạn bền
khách du lịch
15,13%/năm
vững
TẠP CHÍ KHOA HỌC 55
LÝ VÀđạt
CƠNG
NGHỆ
11 Thời gian lưu trú trung Thấp, khơng ổn định QUẢNChưa
giới
hạn
bình của khách du lịch
hàng năm
bền vững
12 Chi tiêu bình qn của
Thấp, khơng ổn định
Chưa đạt giới hạn
10
11
12
13
14
15
nghệ thân thiện môi
trường và công nghệ
thông tin
Tăng trưởng lượng
khách du lịch
Thời gian lưu trú trung
bình của khách du lịch
Chi tiêu bình qn của
du khách
Mức độ hài lịng của du
khách
Tỷ lệ người dân được
thông tin hoặc lấy ý
kiến về quy hoạch, chủ
trương đầu tư dự án
trước khi triển khai
Mức độ tạo việc làm cho
cộng đồng địa phương từ
du lịch
dụng
bền vững
Đạt mức trung bình
15,13%/năm
Thấp, khơng ổn định
hàng năm
Thấp, khơng ổn định
Đạt giới hạn bền
vững
Chưa đạt giới hạn
bền vững
Chưa đạt giới hạn
bền vững
86% hài lịng mức trung Đạt giới hạn bền
bình trở lên
vững
40% người dân nghi Chưa đạt giới hạn
nhận được tham gia ý bền vững
kiến ở các mức độ khác
nhau
80% người dân ghi nhận
du lịch tích cực tạo thêm
việc làm cho cộng đồng
bản địa
16 Đóng góp cho xố đói Tăng dần, được 46,5%
giảm nghèo và tạo cơ người dân ghi nhận
hội nâng cao thu nhập,
hưởng lợi cho cộng
đồng bản địa từ du lịch
17 Đóng góp của du lịch
Tích cực, chủ động, góp
cho bảo vệ tài nguyên du phần bảo tồn và lan tỏa
các giá trị văn hóa địa
lịch nhân văn
phương
18 Diễn biến an ninh, trật 90% người dân ghi nhận
tự, an tồn xã hội sau diễn biến an ninh, trật
khi có hoạt động du lịch tự, an tồn xã hội khơng
xấu đi bất thường so với
diễn biến bình thường
trước khi có hoạt động
du lịch
19 Mức độ hài lòng của 85,5% ghi nhận hài lịng
cộng đồng địa phương mức trung bình trở lên
đối với hoạt động du
lịch
Tăng trưởng kinh tế gắn
với bảo vệ tài nguyên du
lịch tự nhiên và môi
trường sinh thái
5620
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Tỷ lệ các khu, điểm tài 100% các khu, điểm tài
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguyên du lịch được quy nguyên du lịch được quy
hoạch
hoạch theo định hướng
Đạt giới hạn bền
vững
Chưa đạt giới hạn
bền vững
Đạt giới hạn bền
vững
Đạt giới hạn bền
vững
Đạt giới hạn bền
vững
Đạt giới hạn bền
vững
Tăng trưởng kinh tế gắn
với bảo vệ tài nguyên du
lịch tự nhiên và môi
trường sinh thái
20 Tỷ lệ các khu, điểm tài 100% các khu, điểm tài Đạt giới hạn bền
nguyên du lịch được quy nguyên du lịch được quy vững
hoạch
hoạch theo định hướng
phân kỳ đầu tư trước khi
triển khai dự án
21 Tỷ lệ khu, điểm tài Số khu, điểm du lịch Chưa đạt giới hạn
nguyên du lịch đang được đầu tư tôn tạo và bền vững
khai thác được đầu tư bảo tồn đáp ứng yêu cầu
tôn tạo và bảo vệ đáp chống suy giảm tài
ứng yêu cầu chống suy nguyên và bảo vệ môi
giảm tài nguyên, bảo vệ trường dưới 50%
môi trường
22 Giới hạn về sức chứa, Phần lớn thời gian Chưa đạt giới hạn
cường độ hoạt động và không vượt quá sức bền vững
áp lực lên môi trường chứa thực tế tối đa, một
tại các khu, điểm du lịch số thời điểm vượt quá
sức chứa
23 Chất lượng môi trường Chưa đảm bảo theo các Chưa đạt giới hạn
(nước, khơng khí, rác quy chuẩn, tiêu chí và bền vững
thải, âm thanh, ánh chỉ tiêu cụ thể về môi
sáng...) tại các khu, trường của cơ quan chức
điểm du lịch
năng ở từng thời kỳ
24 Ý thức trách nhiệm của 18,5% du khách ứng xử Chưa đạt giới hạn
khách du lịch với tài chưa có trách nhiệm với bền vững
nguyên du lịch và môi tài nguyên, môi trường
trường
25 Ý thức trách nhiệm của 9,5% người dân địa Chưa đạt giới hạn
người dân địa phương phương chưa tuân thủ bền vững
với tài nguyên du lịch nghiêm túc quy chế bảo
và môi trường
vệ môi trường của địa
phương
26 Trách nhiệm của cơ sở Chưa chủ động, tích cực Chưa đạt giới hạn
kinh doanh du lịch với áp dụng các biện pháp bền vững
tài nguyên du lịch và giảm tiêu thụ năng
môi trường
lượng, nước, phân loại,
xử lý chất thải
27 Đóng góp từ tăng Thấp, tốc độ tăng chi Chưa đạt giới hạn
trưởng du lịch cho bảo cho bảo vệ tài nguyên, bền vững
vệ tài nguyên, môi mơi trường thấp hơn tốc
trường
độ tăng trưởng giá trị
CHÍ KHOA HỌC 57
tăng thêm ngành du lịchQUẢNTẠP
LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác du
lịch năm 2017, 2018, 2019)
27 Đóng góp từ tăng
trưởng du lịch cho bảo
vệ tài nguyên, môi
trường
Thấp, tốc độ tăng chi Chưa đạt giới hạn
cho bảo vệ tài nguyên, bền vững
môi trường thấp hơn tốc
độ tăng trưởng giá trị
tăng thêm ngành du lịch
(Nguồn: Báo cáo tổng
kết Báo
côngcáo
táctổng
du kết công tác du lịch năm 2017, 2018, 2019)
(Nguồn:
lịch năm 2017, 2018, 2019)
ĐánhĐánh
giá theo
27 chỉ
bộ tiêu
chí,
về
triển du
lịchánh
bền những
vững, có
thể giá
nêu ra
là phát
5 điểm),
phản
đánh
giá theo
27số
chỉcủa
số của
bộ tiêu
có 10
chỉcó
số 10
thểchỉ
hiệnsố
kếtthể
quảhiện
đạt giới
những
nhân sát
sauvềđây
dẫn đến
của đốingun
tượng khảo
sự phát
triểntình
chí,
kết hạn
quả phát
đạt
triểngiới
bềnhạn
vững,
17
chỉ
số
thể
hiện
kết
quả
trạng
chưa
bền
vững
và
những
hạn
chế,
du lịch bền vững của huyện Thanhyếu
phát triển bền vững, 17 chỉ số
chưa đạt giới hạn phát triển bền vững.
kém trong phát triển du lịch của huyện Thanh
Thủy nhìn chung chỉ ở mức độ tích
thể hiện kết quả chưa đạt giới hạn phát
Thủy những năm qua:
Đánhbền
giávững.
mức độ phát triển du lịch bền
cực trung bình.
triển
vững ở huyện
Thanh
Thủy
trên
cơ
sở
nghiên
- Quản
nước
về dupháp
lịch ởtính
huyện
Đánh lýgiánhà
theo
phương
Đánh giá mức độ phát triển du
cứulịch
kết quả
tế các
đối Thủy
tượng
Thanh
Thủy
cịn những
hạn chế,
tốn và
so sánh
tỷ lệ phần
trămchưa
(%):đáp
bền khảo
vữngsátở thực
huyện
Thanh
khách
du
lịch,
doanh
nghiệp
du
lịch,
cộng
ứng
yêu
cầu
phát
triển
du
lịch
bền
vững.
Nhiều câu hỏi nhận được phương án
trên cơ sở nghiên cứu kết quả khảo sát
đồng dân cư nơi có điểm tài nguyên du lịch
trả +lờiBộtheo
cực (rất
thực tế các đối tượng khách du lịch,
máyhướng
quản tích
lý chưa
phù tốt,
hợp,rấtchất
hoặc nơi diễn ra hoạt động du lịch cho thấy:
lượng
cán thiện,
bộ làm rất
cơng
táclịng...)
quản lý du
nhiều,độirấtngũ
thân
hài
doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân
Đánh
giá
theo
phương
pháp
tính
tốn,
quy
lịch
cịn
hạn
chế:
thấp hơn so với phương án trả lời
cư nơi có điểm tài ngun du lịch hoặc
đổi,nơi
so sánh
điểm
số
bình
qn:
Với
các
câu
khơng
tích
rấttinkém,
diễn ra hoạt động du lịch cho thấy:
Phịng
Văncực
hóa(yếu,
- Thơng
huyệnhồn
đội ngũ
hỏi đượcĐánh
thiết kế
nhằm
đánh
giá
mức
độ
phát
tồn
sai,
rất
khơng
hài
lịng...).
giá theo phương pháp tính
nhân lực còn mỏng (9 biên chế), điều kiện làm
triển du lịch bền vững ở huyện Thanh Thủy,
hợphoạt
đánh
giáhạn
sự hẹp,
phátchưa
triểnđáp
toán, quy đổi, so sánh điểm số bình
việc vàTổng
kinh phí
động
đa số câu trả lời khi tổng hợp và quy đổi theo
ứng
huyện.Thủy
Phòng
chỉ bố
của được
ngànhnhu
ducầu
lịchcủaThanh
theo
quân:
cácchỉcâu
hỏiứng
được
thang
điểmVới
Likert
tương
vớithiết
điểm kế
số
trí
được
1
cán
bộ
giúp
việc
về
quản
lý
du
các tiêu chí phát triển du lịch bền vững lịch
nhằm
mứctừđộ2,5phát
trung
bình đánh
(tronggiá
khoảng
- 3,5triển
điểmdu
so
và
thường
kiêm
một số
nhiệm
vững
Thủy,
đa
đồng
thờivẫn
đốiphải
chiếu
vớinhiệm
kết quả
khảo
với lịch
điểmbền
số tối
đa làở 5huyện
điểm),Thanh
phản ánh
những
vụ
phịng.
Cán
văntriển
hóa -của
xã hội
sốgiá
câucủa
trảđối
lời tượng
khi tổng
hợp
đổi
sátkhác
thựccủa
tế cho
thấy,
sựbộphát
đánh
khảo
sátvà
vềquy
sự phát
cấp
xã
kiêm
nhiệm
nhiều
nhiệm
vụ
trong
đó có
triểntheo
du lịch
bềnđiểm
vững Likert
của huyện
thang
chỉ Thanh
tương Thủy
ứng
du lịch huyện Thanh Thủy các năm
lĩnh vực quản lý du lịch, song thường xun
nhìnvới
chung
chỉsố
ở mức
tích (trong
cực trung
bình.
điểm
trungđộbình
khoảng
qua động
chưa nhân
bền vững.
biến
sự.
từ
2,5
3,5
điểm
so
với
điểm
số
tối
đa
Đánh giá theo phương pháp tính tốn và
so sánh tỷ lệ phần trăm (%): Nhiều câu hỏi
nhận được phương án trả lời theo hướng
tích cực (rất tốt, rất nhiều, rất thân thiện, rất
hài lòng...) thấp hơn so với phương án trả lời
khơng tích cực (yếu, rất kém, hồn tồn sai,
rất khơng hài lịng...).
Tổng hợp đánh giá sự phát triển của
ngành du lịch Thanh Thủy theo các tiêu chí
phát triển du lịch bền vững đồng thời đối chiếu
với kết quả khảo sát thực tế cho thấy, sự phát
triển của du lịch huyện Thanh Thủy các năm
qua chưa bền vững.
4.4. Nguyên nhân của những yếu kém
trong phát triển du lịch huyện Thanh Thủy
Trên cơ sở vận dụng các nội dung lý luận
58 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
Cán bộ cấp huyện đều có trình độ đại học
trở lên; cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã có 10
người trình độ đại học, số cịn lại trình độ cao
đẳng và trung cấp. Nhìn chung cán bộ làm
cơng tác quản lý ngành du lịch số lượng ít,
chun mơn về du lịch chưa sâu, kinh nghiệm
và kiến thức về phát triển bền vững hạn chế,
chưa phát huy được đúng mức vai trò của
quản lý nhà nước về du lịch theo yêu cầu phát
triển bền vững. Đây chính là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến những hạn chế và yếu kém trong
tất cả các nội dung của quản lý nhà nước về
phát triển du lịch ở địa phương.
+ Chất lượng một số quy hoạch khơng cao,
chưa bền vững, thể hiện ở các khía cạnh: các
nguyên tắc phát triển du lịch bền vững về xã
hội và môi trường chưa được tuân thủ đúng
mức, cân đối với các nguyên tắc phát triển
du lịch bền vững về kinh tế; cơng tác dự báo
và tính ổn định thấp, có những định hướng
địi hỏi sự ổn định lâu dài nhưng trên thực tế
lại sớm bộc lộ bất cập; ngược lại, có những
nội dung đã khơng cịn phù hợp nhưng chậm
được điều chỉnh; thiếu tính đồng bộ, khả thi.
+ Nội dung của một số chính sách khuyến
khích, ưu đãi, tạo môi trường, điều kiện cho
việc huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xây
dựng hạ tầng, phát triển sản phẩm du lịch...
cho đến nay vẫn chưa cụ thể hoặc chưa thật
sự có đột phá mạnh về điều kiện, cơ chế đặc
thù để khuyến khích, tạo thuận lợi và thúc đẩy
được sự phát triển mạnh mẽ, bứt phá hơn
trong phát triển du lịch.
+ Công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cơ sở kinh doanh du lịch, người dân,
khách du lịch và các đối tượng liên quan đến
hoạt động du lịch về nội dung, ý nghĩa của du
lịch bền vững, về vai trò, trách nhiệm của các
chủ thể tham gia hoạt động du lịch chưa được
chú trọng thường xuyên, đầy đủ. Nhận thức
của một số cấp ủy, chính quyền và người dân
về du lịch bền vững chưa sâu sắc, chưa có
được sự thống nhất và đồng thuận cao, phần
lớn vẫn chỉ quan tâm đến hoạt động du lịch từ
góc độ kinh tế, các khía cạnh về văn hóa xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường trong phát
triển du lịch chưa được chú trọng đúng mức,
vì vậy chưa tạo được sức mạnh tổng hợp để
phát triển du lịch theo hướng bền vững, dài
hạn.
+ Công tác kiểm tra, đôn đốc hoạt động
kinh doanh của các cơ sở kinh doanh du lịch
theo đúng pháp luật chưa thường xuyên.
Một số vi phạm quy định của pháp luật trong
kinh doanh khách sạn, nhà hàng và quy định
về bảo vệ tài nguyên, môi trường trong kinh
doanh hoặc tham gia hoạt động du lịch chưa
được phát hiện, xử lý nghiêm và kịp thời.
+ Sự phối hợp giữa các ngành còn yếu;
thiếu liên kết chặt chẽ giữa ngành du lịch và
các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp.
Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan
trong xúc tiến, thu hút, kiểm tra, thẩm định,
quản lý đầu tư một số dự án và phối hợp quản
lý tài nguyên du lịch tự nhiên thiếu đồng bộ,
dẫn đến một số dự án không khả thi, một số
tài nguyên du lịch tự nhiên có nguy cơ suy
giảm nhưng chưa có được giải pháp khắc
phục hiệu quả.
- Nền tảng kinh tế - xã hội tuy đã dần được
nâng lên nhưng vẫn còn thấp; các nguồn lực
phát triển thiếu và chưa được khai thác một
cách hiệu quả:
+ Là huyện cịn nhiều khó khăn, xuất phát
điểm về kinh tế, xã hội thấp, quy mô kinh tế
nhỏ, nền tảng hạ tầng thấp kém, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch khi tái lập thiếu và yếu
kém. Với nội lực của Thanh Thủy, rất khó
khăn để bố trí được các nguồn ngân sách quy
mơ lớn và tập trung trong thời gian ngắn cho
đầu tư hạ tầng du lịch.
+ Thu hút đầu tư từ các nguồn lực ngoài
ngân sách còn hạn chế: Các doanh nghiệp địa
phương của Thanh Thủy số lượng ít, quy mơ
nhỏ và rất nhỏ, năng lực cạnh tranh và hiệu
quả kinh doanh thấp, ít có năng lực đầu tư
chiến lược, vì vậy khả năng xã hội hóa nguồn
lực tại chỗ cho các dự án phát triển du lịch dài
hạn không nhiều thuận lợi. Các nhà đầu tư
chiến lược, có năng lực tài chính và kế hoạch
đầu tư lâu dài đến với Thanh Thủy cịn ít.
+ Cơ cấu đầu tư từ nguồn xã hội chưa
bền vững. Các dự án từ nguồn lực xã hội đa
phần tập trung vào các nội dung, lĩnh vực
đem lại hiệu quả ngay cho bản thân nhà đầu
tư (như xây dựng khách sạn, nhà hàng, trung
tâm thương mại); những nội dung đầu tư khác
(xây dựng các hạng mục tổng hợp để hình
thành khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí)
hướng tới việc đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch chiếm tỷ lệ nhỏ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC 59
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
+ Kết cấu hạ tầng của huyện vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu kết nối hạ tầng thực
sự thuận lợi đến một số điểm tài nguyên du
lịch quan trọng trong tỉnh (như vườn quốc gia
Xuân Sơn, đầm Ao Châu,...) và đáp ứng các
yêu cầu hạ tầng kỹ thuật khác để gia tăng sức
hấp dẫn cho các tài nguyên này đối với nhà
đầu tư, phục vụ thu hút đầu tư làm phong phú,
đa dạng hơn sản phẩm du lịch.
+ Do đặc thù của nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn nên ảnh hưởng của tính thời vụ đối
với du lịch Thanh Thủy cao, chưa thể khắc
phục trong ngắn hạn. Sản phẩm du lịch văn
hóa tâm linh, về cội nguồn tuy thu hút ngày
càng đông khách du lịch trong nước, song
chưa hấp dẫn, cuốn hút được nhiều lượng
khách du lịch quốc tế.
+ Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao,
tính chuyên nghiệp, kỷ luật còn thấp, kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động du lịch
chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn và yêu
cầu phát triển bền vững.
- Do tổng hợp các yếu tố liên quan đến
nguồn lực nên sản phẩm du lịch của Thanh
Thủy chưa có nhiều điều kiện để đa dạng
hóa. Bởi vậy khả năng thu hút và đa dạng hóa
nguồn khách du lịch, tạo sức hấp dẫn, kéo dài
thời gian lưu trú và tiêu dùng sản phẩm của
khách du lịch chưa cao.
- Nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng
lực kinh doanh của một số doanh nghiệp kinh
doanh du lịch còn yếu. Ý thức trách nhiệm của
một bộ phận khách du lịch đối với bảo vệ tài
nguyên, môi trường ở các điểm du lịch chưa
cao. Trình độ dân trí cũng như ý thức trách
nhiệm của cộng đồng dân cư chưa đồng đều
nên sự tham gia góp phần của người dân để
phát triển du lịch bền vững hạn chế.
- Một số nội dung, phương pháp, cách
thức xúc tiến, quảng bá du lịch chưa phù hợp,
ít đổi mới; phần lớn doanh nghiệp chưa coi
trọng và đầu tư thỏa đáng cho hoạt động này;
60 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
một số ít cơ sở du lịch tính trung thực, trách
nhiệm trong quảng bá chưa cao, ảnh hưởng
đến niềm tin của du khách và những nỗ lực
giới thiệu, quảng bá du lịch chung của huyện.
Do vậy hiệu quả và sức lan tỏa tổng thể của
hoạt động xúc tiến, quảng bá chưa cao, ảnh
hưởng đến việc thu hút và mở rộng nguồn
khách.
- Liên kết trong hoạt động du lịch của
huyện Thanh Thủy với các huyện, tỉnh chưa
chặt chẽ, còn phiến diện và chưa cụ thể. Sự
liên kết phát triển du lịch mới dừng lại ở các
cơ quan quản lý nhà nước trong một số nội
dung nhất định (chủ yếu là các thỏa thuận
chung liên quan đến công tác quảng bá, kết
nối tour tuyến du lịch); liên kết giữa các doanh
nghiệp của địa phương với doanh nghiệp các
tỉnh bạn còn yếu kém.
- Diễn biến bất thường của các yếu tố
khách quan như thời tiết, dịch bệnh, khủng
hoảng kinh tế tồn cầu... ảnh hưởng khơng
nhỏ đến phát triển du lịch của huyện.
5. Giải pháp phát triển du lịch bền vững
của huyện thanh thủy, phú thọ
5.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
bền vững
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hồn thiện tổ
chức của các cơ quan quản lý liên quan đến
phát triển du lịch, bố trí đủ biên chế cho các
bộ phận chuyên mơn về du lịch thuộc phịng
VH,TT&DL. Chú trọng bổ sung và nâng cao
năng lực cho cán bộ VH, TT&DL cấp huyện và
cấp xã. Nâng cao trách nhiệm và vai trò của
Ban quản lý các khu du lịch.
Tăng cường phối hợp liên ngành giữa cơ
quan quản lý chuyên ngành về du lịch với các
cơ quan chức năng quản lý các lĩnh vực khác.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các công
cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch:
Trên cơ sở bộ tiêu chí đánh giá phát triển du
lịch bền vững, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá cụ thể, với sự định lượng chi tiết hơn
trên cả ba nội dung kinh tế, xã hội, môi trường
và phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của
địa phương. Đây là căn cứ quan trọng để
hoàn thiện quy hoạch và xây dựng các chính
sách hợp lý, khả thi đối với phát triển ngành
du lịch ở huyện.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
quy hoạch; tổ chức quản lý nghiêm ngặt và
thực hiện đúng nội dung quy hoạch: Rà sốt
một cách tổng thể và mang tính hệ thống các
quy hoạch du lịch đang còn hiệu lực, tiến
hành sơ kết việc thực hiện quy hoạch theo
giai đoạn, phân tích, đánh giá cụ thể chất
lượng, tính bền vững, tính đồng bộ của mỗi
quy hoạch, trên cơ sở đó có các giải pháp tiếp
tục thực hiện hoặc điều chỉnh, bổ sung những
nội dung khơng cịn phù hợp, xây dựng mới
các quy hoạch cần thiết làm cơ sở cho sự
phát triển của du lịch địa phương.
5.2. Phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
gắn với phát triển các dịch vụ cơ bản cho
khách du lịch
Thực hiện giải pháp này đòi hỏi tổ chức tốt
một số nội dung cơ bản sau:
- Tiến hành điều tra, đánh giá tổng thể về
hiện trạng của sản phẩm du lịch của Thanh
Thủy (chất lượng, số lượng, khả năng đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của khách), những tiềm
năng hình thành sản phẩm còn chưa được
khai thác.
- Coi các giá trị văn hoá là cội rễ, là động
lực để phát triển du lịch Thanh Thủy; đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, hệ thống các giá
trị văn hoá, làm tốt việc bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hoá của vùng đất Tổ, tiếp tục
lan tỏa và phát huy mạnh mẽ giá trị của các di
tích, di sản văn hóa đã được cơng nhận ở cấp
quốc gia, cấp tỉnh; tăng cường xã hội hoá, thu
hút sự tham gia của các thành phần kinh tế,
của cộng đồng dân cư địa phương trong công
tác bảo vệ, phục dựng, tôn tạo và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông đến các điểm tài nguyên du lịch để
tăng cường khả năng tiếp cận điểm đến của
du khách, đồng thời tạo sự liên kết chuỗi
tài nguyên du lịch phục vụ đa dạng hóa sản
phẩm.
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trong thực hiện, tham gia
các quy chuẩn ngành về chất lượng sản phẩm
du lịch, thúc đẩy áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng sản phẩm du lịch.
5.3. Đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên, môi
trường trong phát triển du lịch bền vững
- Trên cơ sở danh mục tài nguyên du lịch
đã được xác định, tiếp tục thường xuyên rà
soát, đánh giá, kiểm kê thực trạng, xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ về tài nguyên
du lịch của huyện (bao gồm cả tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn).
- Xây dựng quy hoạch sử dụng, bảo vệ
hệ thống tài nguyên trên địa bàn huyện, trong
đó cần đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất về
quan điểm sử dụng và bảo vệ của các ngành,
các địa phương dưới sự quản lý tập trung của
UBND huyện đối với những tài nguyên đa tác
dụng.
- Thường xuyên theo dõi biến động của tài
nguyên để có những giải pháp phối hợp kịp
thời giữa cơ quan quản lý chuyên ngành về
du lịch với các cơ quan, ngành chức năng liên
quan và các địa phương trong huyện trong
việc khắc phục sự cố, tình trạng suy thối,
xuống cấp của tài ngun du lịch.
- Có chính sách ưu đãi trong việc huy
động, thu hút vốn đầu tư vào các hoạt động
bảo vệ, tơn tạo tài ngun du lịch.
TẠP CHÍ KHOA HỌC 61
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- Đối với các tài nguyên du lịch nhân văn,
cần nghiên cứu, xác định được giới hạn áp
lực của hoạt động du lịch lên tài nguyên để có
biện pháp duy trì áp lực và cường độ sử dụng
trong giới hạn an toàn cho tài nguyên.
- Thực hiện nghiêm quy định về khảo sát,
đánh giá tác động môi trường khi đầu tư dự
án du lịch.
- Huyện cần tăng cường đầu tư cho lực
lượng bảo vệ môi trường, vệ sinh tại các khu
vực du lịch.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo
vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
5.4. Tăng cường bố trí nguồn lực, thu
hút vốn đầu tư, đẩy mạnh phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ phát
triển du lịch
nhỏ; tạo mơi trường tài chính tin cậy và hành
chính thuận lợi; đa dạng hố các hình thức
huy động vốn, các hình thức tạo vốn, huy
động tiền vay, mở rộng các nguồn thu. Đẩy
mạnh xã hội hoá và khuyến khích cộng đồng
dân cư tham gia các hoạt động đầu tư phát
triển du lịch.
5.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát
triển du lịch bền vững
- Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn
nhân lực du lịch của huyện nhằm đánh giá
đầy đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu đào tạo,
những biến động về số lượng, chất lượng, cơ
cấu nguồn nhân lực ngành du lịch; khảo sát,
đánh giá, dự báo nhu cầu nhân lực du lịch cả
trước mắt cũng như dài hạn.
Chú trọng đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng giao thơng, điện, nước, mơi trường, bưu
chính viễn thơng, hạ tầng các ngành, lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến phát triển du lịch như
ngân hàng, tài chính, tín dụng, y tế.
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng nhân lực đầu vào cho bộ máy quản lý du
lịch và lao động ngành du lịch trên cơ sở thực
hiện nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn
chất lượng nhân sự tương ứng với mỗi vị trí
cơng việc và quy trình tuyển dụng.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu
gọi, tranh thủ nguồn đầu tư của tỉnh vào các
cơng trình kết cấu hạ tầng lớn, cơng trình du
lịch trọng điểm; sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư, hỗ trợ của tỉnh trong quá trình triển
khai thực hiện các dự án; tích cực phối hợp
lồng ghép nguồn lực cho các dự án đầu tư có
tác dụng đa ngành trong đó có ý nghĩa về du
lịch để thu hút nguồn lực của các bộ ngành
liên quan (như các dự án thủy lợi kết hợp du
lịch, làng nghề kết hợp du lịch...).
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động
đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực ngành
du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển ngành,
trong đó cần chú trọng cả cơng tác đào tạo
phát triển đội ngũ chuyên gia về từng lĩnh vực
chuyên sâu của hoạt động du lịch; nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước các cấp về du lịch; nâng cao chất
lượng, kỹ năng nghề, tính chuyên nghiệp,
trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ lao động phục
vụ du lịch theo yêu cầu công việc.
Bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi
mạnh mẽ hơn để thu hút các nguồn vốn đầu
tư phát triển cơ sở vật chất ngành du lịch, đầu
tư vào các dự án du lịch trọng điểm.
- Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách trong tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng, kỹ năng công
việc cho đội ngũ chuyên gia, cán bộ, lao động
du lịch, chính sách khuyến khích, xã hội hóa
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch.
Thu hút nguồn vốn từ dân cư, cộng đồng
địa phương cho đầu tư phát triển du lịch. Tạo
điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và
62 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
- Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế phối hợp, liên kết với các cơ sở đào tạo mở
rộng các hình thức đào tạo ngắn hạn, khơng
tập trung, phục vụ nhu cầu vừa học vừa làm,
nâng cao trình độ tay nghề của người lao
động.
- Tích cực huy động các nguồn vốn cho
phát triển nhân lực ngành du lịch: Bố trí nguồn
ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương
và địa phương); khuyến khích tăng nhanh các
nguồn lực ngồi ngân sách, nhất là vốn xã hội
hóa từ các doanh nghiệp du lịch; huy động
các nguồn lực của các tổ chức xã hội... cho
phát triển đào tạo nhân lực ngành du lịch.
5.6. Phát triển các hình thức xúc tiến,
quảng bá du lịch, phát triển thị trường
- Cần triển khai ngay việc xây dựng chiến
lược, các chương trình, kế hoạch dài hạn và
hàng năm về xúc tiến, quảng bá du lịch; đẩy
mạnh các nội dung xúc tiến, quảng bá riêng
của huyện đồng thời gắn với xúc tiến, quảng
bá du lịch khu vực và cả nước để tạo hiệu quả
tổng hợp trong xúc tiến, quảng bá.
- Tăng cường cung cấp thông tin, hướng
dẫn cho khách du lịch; đầu tư đổi mới thiết kế,
hình thức các ấn phẩm du lịch Thanh Thủy
như: Bản đồ du lịch, cẩm nang du lịch, đĩa
DVD, VCD, bản tin du lịch,...để tăng tính hấp
dẫn và phong phú; xây dựng hệ thống điểm
hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách
du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng
và đặc biệt là ở các khu điểm du lịch. Phát
triển các hoạt động E-Marketing, mở rộng nội
dung thông tin trên các Website của huyện,
trên Website riêng của ngành du lịch Phú Thọ.
- Thực hiện các chương trình thơng tin
tun truyền, quảng bá rộng rãi về những sự
kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn huyện
như các lễ hội truyền thống, sự kiện văn hoá,
thể thao...
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động
tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức và văn
hóa phục vụ khách du lịch của doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư; phát động chiến dịch
làm sạch môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho khách du lịch…
- Đẩy mạnh các chương trình hợp tác, liên
kết quảng bá, giới thiệu, xúc tiến du lịch trong
nước với các tỉnh trong vùng Thủ đô, vùng du
lịch trung du miền núi Bắc Bộ, mở rộng các
chương trình hợp tác song phương với các
tỉnh bạn trong nước.
- Tăng cường đầu tư nguồn kinh phí tập
trung cho công tác xúc tiến, quảng bá; mở
rộng xã hội hố cơng tác quảng bá du lịch,
khuyến khích động viên các doanh nghiệp tích
cực, chủ động hơn trong cơng tác quảng bá
của doanh nghiệp mình và góp phần quảng
bá cho hình ảnh du lịch chung của huyện
đồng thời tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền
giáo dục tính trách nhiệm, trung thực trong
hoạt động quảng bá; kiểm tra chặt chẽ các
nội dung quảng bá, xử lý nghiêm các vi phạm
trong hoạt động quảng bá du lịch để đảm bảo
uy tín của thương hiệu du lịch Thanh Thủy.
- Xác định đúng đắn các ưu tiên phát
triển thị trường khách du lịch. Do đặc thù tài
nguyên du lịch riêng có, Thanh Thủy cần chú
trọng đến thị trường khách du lịch nội địa và
kiều bào Việt Nam trên thế giới.
- Coi trọng phát triển thị trường với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, mở
rộng hợp tác phát triển du lịch với các địa
phương bạn trong đó có hợp tác kết nối tour
du lịch liên huyện, tỉnh để tăng cường hiệu
quả sử dụng tài nguyên du lịch, khai thác thị
trường.
5.7. Phát huy vai trò và ý thức trách
nhiệm của du khách
- Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các
quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ tài
nguyên du lịch, tuyên truyền về quyền gắn
TẠP CHÍ KHOA HỌC 63
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
với trách nhiệm của khách du lịch nhằm nâng
cao ý thức tự giác của du khách về bảo vệ tài
nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, ý thức tôn
trọng cộng đồng, tơn trọng văn hóa bản địa.
Hướng dẫn du khách tự giác thực hiện các
nội quy, quy chế, các bộ quy tắc ứng xử khi
tham gia du lịch.
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
- Bố trí thời gian và nội dung hợp lý trong
các hành trình du lịch, các tour du lịch để du
khách thực sự được chủ động tham gia, trải
nghiệm cùng cộng đồng địa phương nơi có tài
nguyên du lịch, từ đó tạo sự ghi nhận, chia sẻ,
trân trọng và ý thức cộng đồng trách nhiệm
của khách du lịch trong bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
2. Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện NQ của
Huyện ủy về phát triển du lịch huyện Thanh
Thủy, giai đoạn 2017-2020 định hướng đến
năm 2030.
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh
trật tự, mơi trường xã hội an tồn cho khách
du lịch ở điểm đến; đồng thời nhắc nhở, chấn
chỉnh những du khách vi phạm nội quy, quy
định, ứng xử thiếu văn hóa bằng các biện
pháp cần thiết. Xử lý các trường hợp lợi dụng
hoạt động du lịch để tổ chức, tham gia các tệ
nạn xã hội, gây mất an ninh trật tự, mất an
tồn giao thơng theo quy định của pháp luật.
5.8. Khuyến khích, hỗ trợ và nâng cao
trách nhiệm của doanh nghiệp, cá thể cung
ứng dịch vụ du lịch
- Nâng cao ý thức cộng đồng trách nhiệm,
nhận thức về kinh doanh du lịch bền vững,
văn hóa kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh
du lịch và người lao động du lịch.
- Thực hiện các biện pháp quản lý tài
chính đúng quy định, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh doanh
du lịch.
Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá tiềm năng, phân
tích thực trạng du lịch huyện Thanh Thủy giai
đoạn từ năm 2017 đến nay. Từ những đánh
giá về thực trạng nêu trên, huyện cần thực
hiện đồng bộ 8 giải pháp đưa ra để có thể
64 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kinh tế xã hội 2017, 2018, 2019
của UBND huyện Thanh Thủy.
3. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2018),
Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017,
Phú Thọ.
4. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2019),
Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2018,
Phú Thọ.
5. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ(2019), Niên
giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019, Phú
Thọ.
6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam (2018), Luật Du lịch số
09/2018/QH14, Hà Nội.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh
Phú Thọ (2017), Báo cáo tổng kết công tác du
lịch năm 2017, Phú Thọ.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh
Phú Thọ (2018), Báo cáo tổng kết công tác du
lịch năm 2018, Phú Thọ.
9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh
Phú Thọ (2019), Báo cáo tổng kết công tác du
lịch năm 2019, Phú Thọ.