ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯƠNG VĂN HỢI (Chủ biên)
TRỊNH THỊ HẠNH – BÙI VĂN CÔNG
GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN
Nghề: Cơ điện tử
Trình độ: Trung cấp
(Lưu hành nội bộ)
Hà Nội - Năm 2019
LỜI NÓI ĐẦU
Để cung cấp tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên
khi giảng dạy, Điện tử Trường CĐN Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã
chỉnh sửa, biên soạn cuốn giáo trình “ĐIỆN TỬ CƠ BẢN” dành riêng cho học
sinh - sinh viên nghề Cơ điện tử. Đây là mơ đun trong chương trình đào tạo nghề
Cơ điện tử trình độ Trung cấp.
Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: “Điện tử cơ bản ” dùng cho
sinh viên các Trường Đại học kỹ thuật, Cao đẳng của Đỗ Thanh Hải - Điện tử căn
bản – NXB Thanh niên 1999. Phạm Minh Hà - Kỹ thuật mạch điện tử - NXB
KHKT 1995 và nhiều tài liệu khác.
Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh được những
thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 09 năm 2019
Chủ biên: Trương Văn Hợi
1
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ..................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ................................................................................ 3
Bài 1 .................................................................................................................. 5
Kiểm tra chất lượng linh kiện điện tử ........................................................... 5
1.1. Kiểm tra chất lượng linh kiện bằng đồng hồ vạn năng .......................... 5
1.2. Đọc các thông số kỹ thuật của linh kiện ................................................ 7
1.3. Xác định cực tính, các chân của linh kiện bằng đồng hồ vạn năng ..... 15
1.4. Thực hành tháo lắp các linh kiện trên panel. ....................................... 19
Bài 2 ................................................................................................................ 27
Thực tập hàn .................................................................................................. 27
2.1. Giới thiệu chung về dụng cụ và vật liệu hàn ....................................... 27
2.2. Phương pháp hàn mạch điện tử ............................................................ 31
2.3. Cách sử dụng và bảo quản dụng cụ hàn. .............................................. 35
Bài 3 ................................................................................................................ 38
Lắp ráp mạch nguồn ..................................................................................... 38
3.1. Lắp mạch chỉnh lưu 1 nửa chu kỳ ........................................................ 38
3.2. Lắp mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ ........................................................ 40
3.3. Lắp mạch chỉnh lưu cầu 1 .................................................................... 42
3.4. Lắp mạch chỉnh lưu tạo nguồn điện áp đối xứng................................. 44
3.5. Lắp mạch ổn áp dung tranzitor ............................................................ 46
3.6. Lắp mạch ổn áp dung IC ...................................................................... 48
Bài 4 ................................................................................................................ 53
Lắp ráp các mạch khuếch đại ...................................................................... 53
4.1. Vẽ và phân tích sơ đồ nguyên lý .......................................................... 53
4.2. Kiểm tra chất lượng linh kiện .............................................................. 55
4.3. Lắp ráp mạch theo yêu cầu kỹ thuật .................................................... 55
4.4. Kiểm tra thông số của mạch bằng đồng hồ vạn năng và máy hiện sóng
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
2
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Điện tử cơ bản
Mã số mô đun: MĐ 21
Thời gian mô đun: 45 giờ (LT 12 giờ; TH 30 giờ. KT 3 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơ đun
- Vị trí:
Là mơ đun chun nghề, có thể được bố trí học song song các môn học cơ
sở: MH07, MH08, MH09, MH10, MH11, MH13, MH14.
- Tính chất:
Là mơ đun bắt buộc trong chương trình đào tạo nghề Cơ điện tử.
II. Mục tiêu của mô đun
- Kiến thức:
+ Lựa chọn và sử dụng các dụng cụ cần thiết cho thực hành điện tử cơ bản
và trình bày được cơng dụng của chúng.
- Kỹ năng:
+ Chọn và kiểm tra được linh kiện phù hợp yêu cầu thiết kế mạch điện tử.
+ Vẽ đúng sơ đồ, lắp ráp được mạch điện theo thiết kế.
+ Kiểm tra được thông số mạch sau khi lắp, đánh giá được chất lượng và
hiệu chỉnh theo yêu cầu ký thuật.
- Năng lực tự chủ, trách:
+ Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp và đúng các biện pháp an toàn.
+ Chủ động, sáng tạo và đảm bảo an toàn trong quá trình học tập.
3
III. Nội dung mô đun
Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
Thời gian
TT
Thực
hành/thực
Lý
tập/thí
thuyết nghiệm/bài
tập/thảo
luận
Tên các bài trong mơ đun
Tổng
số
1
Kiểm tra chất lượng linh
kiện điện tử
6
1
5
2
Thực tập hàn
7
2
5
3
Lắp ráp mạch nguồn
16
6
10
4
Lắp ráp các mạch khuếch đại
13
3
10
Kiểm tra kết thúc
3
Cộng
Kiểm tra
3
45
12
4
30
3
Bài 1
Kiểm tra chất lượng linh kiện điện tử
Mục tiêu
- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo, kiểm tra và các dụng cụ chuyên dụng
trong công việc thuộc chuyên môn điện tử
- Đánh giá được chất lượng linh kiện điện tử thơng qua các dụng cụ đo.
- Có khả năng tư duy sáng tạo, cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc.
1.1. Kiểm tra chất lượng linh kiện bằng đồng hồ vạn năng
1.1.1. Sử dụng thang đo ohm đo linh kiện thụ động
a. Dùng máy đo vom để đo điện trở
Đối với đồng hồ VOM, khi đo điện trở, ta phải dùng nguồn DC của pin bên
trong đồng hồ kết hợp với điện trở cần đo mắc bên ngoài để cấp dòng cho cuộn
dây cảm ứng của kim làm kim di chuyển. Như vậy khi khơng có pin thang đo R
của đồng hồ VOM không hoạt động.
Đa số các đồng hồ VOM, có các thang đo x1, x10, x100 được dùng hai pin
1,5V, riêng thang đo x10K dùng pin 9V.
DC.V 1000 OFF1000 AC.V
250
50
250
50
10
10
2.5
AC15A
0.5
0.1
50µA
2.5
DC.mA
x10K
x1K
25 250
x1
x10
Hình 1.1: Thang đo đồng hồ
Chức năng đo điện trở, người ta thiết kế một nút chỉnh để kim đồng hồ về
vị trí 0 khi chập hai que đo của đồng hồ với nhau.
Chọn thang đo điện trở trên đồng hồ VOM:
+ Thang Rx1: Đo điện trở có giá trị từ 0,2 ÷ 2K.
+ Thang Rx10: Đo điện trở có giá trị từ 2 ÷ 20K, đọc kết quả nhân với 10
+ Thang Rx100: Đo điện trở có giá trị từ 20 ÷ 200K, đọc kết quả nhân với 100
5
+ Thang Rx1K: Đo điện trở có giá trị từ 200 ÷ 20M, đọc kết quả nhân với 1K
+ Thang Rx10K: Đo điện trở có giá trị từ 2K ÷ 20M, đọc kết quả nhân với 10K
Hình 1.2: Thang đo điện trở
Chiều chuyển động của kim đồng hồ khi đo điện trở theo hướng giảm
dần, ngược với các thang đo DCV/ ACV.
Cách mắc điện trở cần đo: Để tránh hiện tượng ảnh hưởng của mạch ngoài
gây sai lệch kết quả đo, ta nên gỡ hẳn điện trở ra ngoài trước khi đo giá trị.
* Những hư hỏng thường gặp ở điện trở:
- Đứt: Đo không lên.
- Cháy: do làm việc quá công suất chịu đựng.
- Tăng trị số: Thường xảy ra ở các điện trở bột than, do lâu ngày hoạt tính
của lớp bột than bị biến chất làm tăng trị số của điện trở.
- Giảm trị số: Thường xảy ra ở các loại điện trở dây quấn là do bị chạm một
số vịng dây(sự cố này ít xảy ra nhất).
b. Dùng máy đo vom để đo tụ điện
Dựa vào đặc tính nạp xả của tụ người ta dùng đồng hồ cơ khí để quan sát
sự chuyển động của kim đồng hồ.
Nguyên tắc đo: Dùng thang đo R để quan sát sự chuyển động và vị trí của
kim.
Đối với tụ tốt kim lên sau đó phải trả về vị trí ∞ (vơ cực), tụ có giá trị càng
lớn, kim lên càng nhiều, tụ có giá trị càng nhỏ lim lên càng ít.
6
Tùy theo giá trị của tụ mà ta đặt thang đo R về dãy thích hợp:
+ Đối với tụ có giỏ tr t 10àF ữ 100àF bt v thang o Rx10.
+ i vi t cú giỏ tr t 1àF ữ 10µF bật về thang đo Rx1K.
+ Đối với tụ có giá trị từ 102 ÷ 104 bật về thang đo Rx10K.
+ Đối với tụ có giá trị từ 100pF ÷ 102pF bật về thang đo Rx1M.
* Các trường hợp hư hỏng của tụ khi phát hiện bằng đồng hồ đo cơ khí:
+ Kim lên 0 sau đó khơng trở về: Tụ bị chạm, chập các bản cực.
+ Kim không lên: Tụ bị đứt, khô.
+ Kim lên lưng chừng, không về: Tụ bị rỉ.
Chú ý: Trong một số trường hợp dùng đồng hồ VOM ở vị trí đo R khơng
phát hiện được tụ bị hỏng, tụ chỉ bị hỏng khi cho hoạt động với điện áp cao. Lúc
này phải kiểm tra tụ bằng nguồn điện thực tế, gội là đo nóng
Ví dụ: Tụ chịu điện áp 160V, ta nối tụ với nguồn +110V qua đồng hồ
+ Tụ tốt: Kim đồng hồ lên rồi trở về
+ Tụ rỉ: Kim lên lưng chừng không về
+ Tụ chạm: Kim chỉ 110V không về
c. Dùng máy đo vom để đo cuộn dây, biến áp.
Để đo kiểm tra cuộn dây, biến áp ta tiến hành đo trở kháng của cuộn dây,
biến áp. Các bước tiến hành đo giống như ta đo điện trở.
+ Đo điện trở không lên: cuộn dây, biến áp bị đứt
+ Đo điện trở bằng 0: Cuộn dây bị chập (Tuy nhiên một số cuộn dây có
trở kháng xấp xỉ bằng 0 rất khó phát hiện)
Chú ý: Đối với các cuộn dây, biến áp nếu chạm các vòng dây quấn với nhau.
Hoạt động trong mạch một lúc thấy nóng. Trường hợp này khơng thể dùng đồng
hồ để ở thang Ohm mà kiểm tra được chỉ khi nào biết được giá trị điện trở thuần
của cuộn dây ta mới có thể xác định được mà thôi.
1.2. Đọc các thông số kỹ thuật của linh kiện
1.2.1. Cách đọc trị số linh kiện thụ động
a. Điện trở
- Điện trở 4 vạch màu
7
Màu
Tên màu
Số thứ 1 Số thứ 2 Hệ số nhân
Sai số
Giá trị của điện trở được tính bằng
Đen
0
100
Nâu
1
1
101
± 1%
Đỏ
2
2
102
± 2%
Cam
3
3
103
Vàng
4
4
104
Xanh lá
5
5
105
Xanh dương 6
6
106
Tím
7
7
107
Xám
8
8
108
Trắng
9
9
109
Nhũ vàng
-
-
10-1
± 5%
Nhũ bạc
-
-
10-2
± 10%
Khơng màu
-
-
-
± 20%
- Vịng số 4 là vịng ở cuối ln ln có màu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là
vòng chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này.
- Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3
- Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị
- Vòng số 3 là bội số của cơ số 10
* Trị số = (vòng 1)(vòng 2)x10(vòng 3).
- Có thể tính vịng 3 là số con số khơng thêm vào,
- Màu nhũ chỉ có ở vịng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng 3 là màu nhũ thì
cơ số 10 là số âm
Ví dụ:
8
Hình 1.3: Điện trở 4 vạch màu
- Điện trở 5 vạch màu
Tên màu
Số thứ 1 Số thứ 2 Số thứ 3 Hệ số nhân
Sai số
Giá trị của điện trở được tính bằng
Đen
0
0
100
Nâu
1
1
1
101
± 1%
Đỏ
2
2
2
102
± 2%
Cam
3
3
3
103
Vàng
4
4
4
104
Xanh lá
5
5
5
105
Xanh dương 6
6
6
106
Tím
7
7
7
107
Xám
8
8
8
108
Trắng
9
9
9
109
Nhũ vàng
-
-
-
10-1
± 5%
Nhũ bạc
-
-
-
10-2
± 10%
Khơng màu
-
-
-
-
± 20%
+ Vịng số 5 là vịng cuối cùng, là vòng ghi sai số, điện trở 5 vòng màu thì
màu sai số có nhiều màu do đó gây khó khăn cho ta xác định đâu là vịng cuối
cùng, tuy nhiên vịng cuối ln có khoảng cách xa hơn một chút.
+ Tương tự cách đọc trị số điện trở 4 vạch màu nhưng ở đây vòng số 4 là
bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng
đơn vị.
9
* Trị số = (vịng 1)(vịng 2) (vịng 3)x10(vịng 4).
Ví dụ:
Hình 1.4: Điện trở 5 vạch màu
- Đọc giá trị ghi trực tiếp trên thân điện trở
Một số điện trở thường là điện trở công suất lớn được nhà sản xuất ghi giá
trị điện trở và công suất tiêu tán cho phép trực tiếp lên thân điện trở.
10
6,8
5W
10W
R = 10
R = 6,8
P = 5W
P = 10W
Hình 1. 5: Điện trở công suất
b.Tụ điện
+ Ghi bằng chữ và số
Chữ K, Z, J, I, ứng với đơn vị pF
Chữ n, H ứng với đơn vị nF
Chữ M, m ứng với đơn vị F
Vị trí của chữ thể hiện chữ số thập phân, giá trị của số thể hiện giá trị của
tụ điện.
Chú ý: Nhiều loại tụ có giá trị nhỏ, giá trị điện dung ghi theo mã số, còn
điện áp làm việc ghi trực tiếp.
Mã số của giá trị điện dung gồm ba chữ số và một chữ cái đứng cuối cùng.
Cách đọc như sau: tính từ trái qua phải)
10
Số thứ nhất
Số thứ hai
Số thứ ba
Chữ cuối cùng
Chỉ số thứ nhất
Chỉ số thứ hai
chỉ các số không Cho biết sai số
thêm vào
gồm các chữ cái
I: 5%
K: 10%
M: 20%
S: 50%
Z: 80%
P: 100%
W: + 200%
J: 5%
G: 2%
D: 0,5%
C: 0,25%
F: 1%
+ Ghi bằng các con số không kèm theo chữ.
Nếu các con số kèm theo dấu chấm hay dấu phẩy thì đơn vị là F. Vị trí
dấu phẩy hay đấu chấm thể hiện chữ số thập phân.
VD:
0125
C = 0,01F
U = 25V
Nếu các con số khơng kèm theo dấu thì đơn vị là pF và con số cuối cùng
biểu thị bội số.
VD:
C = 20. 103 pF
203
2
U = 25V
5
Chú ý: Số cuối cùng là số 0 thì con số đó là giá trị thực.
VD
200
C = 200 pF
50
V
U = 50V
11
+ Ghi giá trị điện dung và điện áp đều theo mã số.
Mã số của giá trị điện dung gồm ba chữ số và một chữ cái như trên.
Mã số của điện áp gồm một chữ số và một chữ cái.
Với loại tụ điện này:
+ Giá trị điện dung được đọc như phần trên.
+ Điện áp làm việc, ta tra bảng dưới đây để biết giá trị (Đơn vị tính bằng volt)
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
0
1
1,25
1,6
2
2,5
3,15
4
5
6,3
8
1
10
12,5
16
20
25
31,5
40
50
63
80
2
100
125
160
200
250
315
400
500
630
800
3
1000 1250 1600 2000 2500 3150 4000 5000 6300 8000
Ví dụ:
C = 10. 104 pF
104
U = 400V
2G
+ Ghi theo vòng màu.
Các tụ điện vòng màu được đọc giống như điện trở nhưng có đơn vị là pF
c. Cuộn cảm
- Cách đọc trị số.
Sè nh©n Sai sè
Sè thø 2
Sè thø 1
Sè thø 3 Sè nh©n
Sè thø 2
Sè thø 1
Sai sè
Hình 1.6. Cuộn cảm
12
Với những cuộn dây ký hiệu bằng các chấm màu, thì cách đọc cũng giống
như điện trở và đơn vị tính là µH
1.2.2. Cách đọc các thơng số kỹ thuật linh kiện tích cực
a. Đọc thơng số trên thân diod
Trên thân diode, người ta thường ghi một số ký hiệu, các ký hiệu này có thể
đọc được một cách trực tiếp bằng chữ số, bằng vòng màu hoặc bằng ký hiệu…
Dưới đây là một số kinh nghiệm khi đọc các thơng số của diode:
- Về dịng chịu đựng: Diode tiếp mặt có dịng chịu đựng cao hơn nhiều so
với diode tách song, diode có chân càng lớn thì dịng chịu đựng càng cao.
- Về điện áp ghim trên diode zener:
+ Ký hiệu được ghi trực tiếp trên diode
Thí dụ: - Trên thân diode có ghi là: DZ5,6 nghĩa là diode có điện áp ghim
là 5V6.
- Trên thân diode có ghi là: DZ9,1 nghĩa là diode có điện áp ghim là 9V1.
+ Ký hiệu được ghi bằng vịng màu:
Có nghĩa là: Vz = 56V
Có nghĩa là Vz = 8V2
Hình 1.7. Điot
b. Đọc thông số trên thân Transistor.
+ Mã hiệu transistor do nhật bản sản xuất.
Bắt đầu bằng 2S tiếp theo là một chữ cái cho biết đặc điểm và công dụng
của transistor. Cuối cùng là nhóm chữ số cho biết thứ tự sản phẩm.
2SA: Transistor loại PNP làm việc ở tần số cao.
2SB: Transistor loại PNP có tần số cắt thấp.
2SC: Transistor loại NPN có tần số cắt cao.
2SD: Transistor loại NPN có tần số làm việc thấp.
VD: 2SA1015; 2SA1013;
13
Một số transistro xản xuất sau này, khi đăng ký người ta không dùng 2S
nữa, mà bắt đầu bằng các chữ cái A, B, C, D thay thế cho các chữ 2SA, 2SB,
2SC, 2SD.
VD: A1013, D718.
+ Mã hiệu transistor do Mỹ sản xuất.
Thường bắt đầu bằng chữ 2N tiếp theo là nhóm chữ chỉ số thứ tự sản phẩm.
VD: 2N73A, 2N553, 2N3055…
Muốn biết Transistor được chế tạo từ Si hay Ge, cũng như các thông số kỹ
thuật của chúng ta phải dùng sách tra cứu.
+ Mã hiệu transistor do trung quốc sản xuất.
Bắt đầu bằng số 3, theo sau là hai chữ cái. Chữ cái thứ nhất cho biết loại bán dẫn.
A: Transistor loại PNP, chế tạo từ Germanium.
B: Transistor loại PNP, chế tạo từ Germanium.
C: Transistor loại NPN, chế tạo từ Silic.
D: Transistor loại NPN, chế tạo từ Silic.
Chữ cái thứ hai cho biết đặc điểm và công dụng.
V: Bán dẫn.
Z: Nắn điện.
U: Quang điện.
X: Âm tần công suất nhỏ hơn 1W.
P: Âm tần công suất lớn hơn 1W.
G: Cao tần công suất nhỏ hơn 1W.
A: Cao tần công suất lớn hơn 1W.
Sau cùng là nhóm chữ số chỉ thứ tự sản phẩm.
Ví dụ: 3AG11 là Transistor loại PNP, Ge, cao tần công suất nhỏ, sản phẩm thứ 11.
+ Transistor do nga (Liên xô cũ) sản xuất.
Bắt đầu bằng T, KT, AT.
Nhóm chữ số tiếp theo cho biết cơng dụng và đặc điểm của Transistor.
Từ 101 - 199: Transistor công suất nhỏ, tần số thấp.
Từ 201 - 299: Transistor cơng suất nhỏ, tần số trung bình.
14
Từ 301 - 399: Transistor công suất nhỏ, tần số cao.
Từ 401 - 499: Transistor cơng suất trung bình, tần số thấp.
Từ 501 - 599: Transistor cơng suất trung bình, tần số trung bình.
Từ 601 - 699: Transistor cơng suất trung bình, tần số cao.
Từ 701 - 799: Transistor cơng suất cao, tần số thấp.
Từ 801 - 899: Transistor công suất cao, tần số trung bình.
Từ 901 - 999: Transistor công suất cao, tần số cao.
Cuối cùng là một chữ cái biểu thị loại sản phẩm của một loại.
Ví dụ: KT315A: Transistor loại PNP, Si, công suất nhỏ, tần số cao.
+ Transistor do châu âu sản xuất (trừ nga).
Bắt đầu bằng chữ cái.
Chữ thứ nhất cho biết chất liệu chế tạo Transistor.
A: Ge
B: Si
Chữ thứ hai cho biết tần số làm việc.
C: Tần số thấp.
D: Tần số rất thấp.
F: Tần số cao.
L: Tần số rất cao.
S: Chuyển mạch.
U: Chuyển mạch cơng suất.
Tiếp theo là nhóm chữ số chỉ thứ tự sản phẩm.
Ví dụ: AF420: Transistor PNP, Ge, tần số cao.
Chú ý: Nếu bắt đầu bằng 3 chữ cái thì chữ cái thứ 3 chỉ có ý nghĩa phân loại.
1.3. Xác định cực tính, các chân của linh kiện bằng đồng hồ vạn năng
1.3.1. Diode
- Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu:
- Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều
đo kim không lên là => Diode tốt
- Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là Diode bị chập.
15
- Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
- Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào Diode kim vẫn lên một chút là
Diode bị dị
1.3.2. Transistor lưỡng cực
Để đơng hồ ở thang đo x1 hoặc x10, ta xác định chân B, C, E và kiểm tra
transistor như sau:
Bước 1: Xác đinh cực B và loại transistor.
Để xác định cực B và loại transistor ta thực hiện 6 phép đo. Trong 6 phép
đo chỉ có 2 phép đo cho giá trị điện trỏ cùng nhỏ, cịn các phép đo khác kim đều
chỉ vơ cùng. Trong 2 phép đo cho giá trị điện trở cùng nhỏ có một que đo được
giữ cố định tại một chân. Que giữ cố định là chân B.
Nếu que đen ở chân B là transistor loại NPN.
Nếu que đỏ ở chân B là transistor loại PNP.
Bước 2: Xác định chân C và chân E.
Đặt đồng hồ ở thang x100 hoặc x1K.
Tiến hành đo hai lần có đổi que đo ở 2 chân cịn lại, mỗi lần đo dùng ngón
tay thấm ướt kích vào cực B. Nếu lần nào thấy kim đồng hồ cho giá trị ohm nhỏ
thì ta xác định chân C và chân E như sau.
+ Đối với Transistor loại PNP: Que đen là chân E, que đỏ là chân C
+ Đối với Transistor loại NPN: Que đen là chân C, que đỏ là chân E
1.3.3. JFET
Các bước kiểm tra JFET như sau:
Kênh N: Dùng đồng hồ để ở thang x100.
+ Nối que đen vào cực G, que đỏ vào cực D, sau đó rời que đỏ đến cực S
để đo điện trở thuận giữa G và D, G và S.
+ Nối que đỏ vào cực G, que đen vào cực D, sau đó rời que đen đến cực S
để đo điện trở nghịch giữa G và D, G và S.
Nếu JFET cịn tốt thì khi đo điện trở thuận, kim lên và đo điện trở nghịch
kim không lên (R = ).
Nếu khi đo điện trở nghịch, kim chỉ giá trị ohm thấp hoặc bằng khơng thì
JFET đã bị rỉ hoặc ngắn mạch.
Nếu đo điện trở thuận và điện trở nghịch, kim đều không lên JFET đã bị đứt.
16
Kênh P: Dùng đồng hồ để ở thang x100.
+ Nối que đỏ vào cực G, que đen vào cực D, sau đó rời que đen đến cực S
để đo điện trở thuận giữa G và D, G và S.
+ Nối que đen vào cực G, que đỏ vào cực D, sau đó rời que đỏ đến cực S để
đo điện trở nghịch giữa G và D, G và S.
Nếu JFET cịn tốt thì khi đo điện trở thuận, kim lên và đo điện trở nghịch
kim không lên (R = ).
1.3.4. MOSFET
Do điện trở thuận và điện trở nghịch của MOSFET đều vô cùng lớn nên đối
với MOSFET ta dùng đông hồ ở thang cao nhất (Rx10K) để thử các tiếp giáp G D, G - S. Cả hai lần đo điện trở thuận và nghịch kim đều không lên là tốt. Nếu
kim lên thì MOSFET đã bị rỉ hoặc bị nối tắt.
Chú ý: Giữa cực D - S của MOSFET cơng suất thường có Diode đệm nên
khi đo Rx1 sẽ có một chiều kim lên, cực tính của Diode đệm khi mắc vào phụ
thuộc vào đặc tính của MOSFET là kênh P hay kênh N.
D
D
G
G
S
S
Hình 1.8a. MOSFET kênh N có Diode đệm
b. MOSFET kênh P có Diode đệm
Để kiểm tra MOSFET ta nên đặt đồng hồ kim ở thang đo Rx10K, tuỳ theo
kênh dẫn MOSFET mà đặt chiều que đo thích hợp.
Đặt lần lượt que đen, đỏ vào G, que còn lại đưa đến D rồi S. Trong các lần
đo kim đồng hồ kim đều không lên.
Kênh N:
Đặt que đen vào cực S, que đỏ vào cực D kim chỉ số ohm thấp.
Đặt que đen vào cực D, que đỏ vào cực S kim chỉ số ohm lớn hơn trường
hợp trên.
17
Đặt que đen vào cực D, que đỏ vào cực S. Nếu dùng tay chạm giữa D và G
MOSFET dẫn kim chỉ số ohm giảm thấp. Lúc này, nếu dùng tay chạm giữa G
và S MOSFET ngắt kim chỉ số ohm nhiều hơn.
Chú ý: Độ nhạy của MOSFET càng cao, kim về càng nhiều. MOSFET có
cơng suất càng cao, độ nhạy càng thấp.
Trong thực tế thường gặp MOSFET hỏng ở dạng bị chạm mối nối D – S.
Kênh P:
Đặt que đen vào cực D, que đỏ vào cực S kim chỉ số ohm thấp(Gần 2).
Đặt que đen vào cực S, que đỏ vào cực D kim chỉ số ohm lớn hơn trường
hợp trên.
Đặt que đen vào cực S, que đỏ vào cực D. Nếu dùng tay chạm giữa D và G
MOSFET dẫn kim chỉ số ohm giảm thấp. Lúc này, nếu dùng tay chạm giữa G
và S MOSFET ngắt kim chỉ số ohm lớn hơn
1.3.5. SCR
Xác định toạ độ 3 chân A, G, K
Đặt đồng hồ ở thang x1 hoặc x10
Ta tiến hành 6 phép đo. Trong 6 phép đo chỉ có duy nhất một phép đo cho
giá trị điện trở. Ở phép đo cho giá trị ohm đó ta xác định các cực theo từng loại
SCR như sau.
+ Đối với SCR kích xung dương(Cực G lấy ra ở lớp tiếp giáp P): Khi đó
que đen là cực G, que đỏ là cực K, cịn lại là cực A.
+ Đối với SCR kích xung âm(Cực G lấy ra ở lớp tiếp giáp N): Khi đó que
đen là cực A, que đỏ là cực G, còn lại là cực K.
Xác định chất lượng SCR.
Que đỏ đặt vào cực K, que đen đặt vào cực A. Sau đó kích xung từ cực A
sang cực G rồi nhả cực G ra, nếu kim đồng hồ lên và vẫn giữ ở một giá trị nhất
định và không đổi khi ta nhả cực G thì SCR cịn tốt.
Chú ý: Tốc độ kích nhả cực G càng nhanh càng tốt.
1.3.6. TRIAC
Cách đo Triac gần giống như cách đo SCR.
Do Triac có cấu tạo gồm hai SCR bên trong nên khi kẹp que đen vào cực
G, đặt que đỏ vào hai cực cịn lại, kim đều lên. Đây chính là điểm khác biệt giữa
SCR và TRIAC.
18
Hai cực MT1 và MT2 có điện trở rất lớn.
Để kiểm tra TRIAC cịn thực sự hoạt động hay khơng ta sử dụng sơ đồ test
đơn giản như sau:
Hình 1.9. Mạch nguồn sử dụng triac
Trong đó R1 có nhiệm vụ giới hạn dòng qua TRIAC, còn R2 giới hạn dòng
qua cực G.
Sau khi đã cấp nguồn ta đóng khố SW (nghĩa là cực G được nối) khi đó
đèn LED sáng (tương đương với việc TRIAC dẫn). Ngắt khoá SW, nếu LED vẫn
sáng tức là TRIAC còn hoạt động tốt.
1.4. Thực hành tháo lắp các linh kiện trên panel.
1.4.1. Mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ
- Nhiệm vụ các linh kiện:
T: Biến áp dùng để tăng hoặc giảm áp (Thông thường là giảm áp)
D: Điốt nắn điện.
C: Tụ lọc xoay chiều.
Hình 1.10a. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ
- Nguyên lý hoạt động:
19
Khi cấp điện áp xoay chiều U1 vào hai đầu cuộn L1 thì ở hai đầu cuộn L2
xuất hiện điện áp cảm ứng U2 .
Nếu nửa chu kỳ đầu điện thế tại A (+), diode D được phân cực thuận nên có
dịng qua tải (đi từ A qua D , qua Rt tới B ). Ở nửa chu kỳ tiếp theo điện thế tại
A(-), diode bị phân cực ngược không cho dòng điện đi qua. Như vậy dòng điện
qua tải theo một chiều nhất định ở các nửa chu kỳ đầu.
Lắp ráp mạch chỉnh lưu 1/2 chu kỳ
Hình 1.10b. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ không dùng tụ lọc
- Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liệu
+ Dụng cụ thiết bị
Dụng cụ
Thiết bị
Bo cắm
Đồng hồ VOM
Panh kẹp
Máy hiện sóng
Kìm uốn
Kéo
+ Vật liệu
STT Tên linh kiện
Số lượng
1
Diode 1N4007
01
2
LED
01
3
R 1K
01
20
-Trình tự thực hiện
Các bước cơng việc
Nội dung
u cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Kiểm tra chất lượng và - Xác định đúng chân
linh kiện
- Chuẩn bị các linh kiện xác định cực tính
đã chọn
- Đo sự liên kết của board - Chân linh kiện không
cắm
được uốn sát vào chân
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh - Xác định vị trí đặt linh tránh dễ bị đứt ngầm bên
kiện, các đường dây nối, trong và không được
kiện trên board
vng góc, vng góc
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho quá sẽ bị gẫy.
phù hợp với vị trí cắm - Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình
trên board
cân chỉnh mạch
Bước 2:
- Cắm diode D1.
- Mỗi linh kiện một chấu
- Lắp ráp linh kiện trên - Cắm các linh kiện phụ cắm
board
trợ R, LED
- Các linh kiện cắm đúng
- Cắm dây liên kết mạch vị trí đã xác định, tiếp
xúc tốt, tạo dáng đẹp
- Cắm dây cấp nguồn
- Các dây nối không
chồng chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ
nguyên lý và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
- Cấp nguồn đo thơng số mạch ta thấy đèn LED sáng bình thường thì tiến
hành đo các thơng số mạch điện.
mạch điện
- Dùng đồng hồ VOM đo điện áp trước và sau chỉnh
lưu
- Dùng máy hiện sóng đo kiểm tra dạng sóng trước
và sau chỉnh lưu.
Bước 5:
- Khi chọn diode cần chọn diode có dịng phù hợp
Hiệu chỉnh mạch và các với tải: IDmax ≥ 2It: UDmax ≥ 2 căn2UAC.
sai hỏng thường xảy ra
1.4.2. Chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng hai đi ốt
- Sơ đồ mạch:
21
Hình 1.11. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng hai đi ốt
- Nhiệm vụ các linh kiện như sau:
T: Biến áp dùng để biến đổi điện áp xoay chiều ngõ vào
D1; D2: Nắn dòng điện xoay chiều AC thành dòng một chiều DC
C: Tụ lọc xoay chiều sau nắn.
- Nguyên lí hoạt động.
Điện áp xoay chiều ngõ vào qua biến áp biến đổi thích ứng với mạch điện.
Khi đầu trên của biến áp ở bán kì dương điốt D1 dẫn điện thì ở đầu dưới của biến
áp ở bán kì âm nên điốt D2 khơng dẫn điện. Dịng điện nắn qua D1 nạp điện cho
tụ lọc C. Khi đầu trên của biến áp là bán kì âm điốt D1 khơng dẫn điện thì đầu
dưới của biến áp là bán kì dương nên điơt D2 dẫn điện nạp điện cho tụ C. Như
vậy dịng điện ngõ ra có liện tục ở cả hai bán kì của dịng điện xoay chiều nên
được gọi là mạch nắn điện hai bán kì. Đặc điểm của mạch là phải dùng biến áp
mà cuộn thứk cấp có điểm giữa nên khơng thuận tiện cho mạch nếu khơng dùng
biến áp, hoặc biến áp khơng có điểm giữa. Để khắc phục nhược điểm này, thông
thường trong thực tế người ta dùng mạch nắn điện tồn kì dùng sơ đồ cầu.
- Lắp ráp mạch nắn điện tăng áp
Hình 1.12. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng hai đi ốt
22
Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liện
+ Dụng cụ thiết bị
Dụng cụ
Thiết bị
Bo cắm
Đồng hồ VOM
Panh kẹp
Máy hiện sóng
Kìm uốn
Kéo
+ Linh kiện
STT Tên linh kiện
Số lượng
1
Diode 1N4007
02
2
LED
01
3
Tụ C 2200F/25V
02
3
R 1K
01
- Trình tự thực hiện
Các bước cơng việc
Nội dung
u cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Kiểm tra chất lượng và
- Chuẩn bị các linh kiện xác định cực tính
đã chọn
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh - Xác định vị trí đặt linh
kiện, các đường dây nối,
kiện trên board
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm
trên board
- Xác định đúng chân
linh kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
trong và không được
vng góc, vng góc
q sẽ bị gẫy.
Bước 2:
- Cắm lần lượt các diode
- Lắp ráp linh kiện trên từ D1-D2
board
- Cắm các linh kiện phụ
trợ C, R, LED
- Cắm dây liên kết mạch
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Cắm dây cấp nguồn
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình
cân chỉnh mạch
- Các linh kiện cắm đúng
vị trí đã xác định, tiếp
xúc tốt, tạo dáng đẹp
- Các dây nối không
chồng chéo nhau
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ
nguyên lý và ngược lại
23
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
- Cấp nguồn đo thong số mạch ta thấy đèn LED sang bình thường thì tiến
hành đo các thong số mạch điện.
mạch điện
- Dùng đồng hồ VOM đo điện áp trước và sau chỉnh
lưu
- Dùng máy hiện sóng đo kiểm tra dạng sóng trước
và sau chỉnh lưu.
Bước 5:
- Khi chọn diode cần chọn diode có dịng phù hợp
Hiệu chỉnh mạch và các với tải: IDmax ≥ 2It: UDmax ≥ 2 căn2UAC.
sai hỏng thường xảy ra
- Các dạng sai hỏng của mạch
+ Mạch không nhân đôi được điện áp
1.4.3. Chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng sơ đồ cầu
- Sơ đồ mạch:
Hình 1.13: Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng sơ đồ cầu
- Nhiệm vụ các linh kiện trong mạch:
T: Biến áp đổi điện.
D1;D2;D3;D4: Điôt nắn điện.
C: Tụ lọc xoay chiều sau nắn.
- Ngun lí hoạt động như sau:
Dịng xoay chiều ngõ vào qua biến áp T, ngõ ra trên cuộn sơ cấp được đưa
đến bộ nắn cầu. Khi đầu trên của biến áp là bán kì dương thì ở đầu dưới của biến
áp là bán kì âm. Lúc này D1; D3 dẫn điện nạp điện cho tụ C. Khi đầu trên của
biến áp là bán kì âm thì đầu dưới của biến áp là bán kì dương. Lúc này D2; D4
dẫn điện dẫn điện nạp cho tụ C cùng chiều nạp ban đầu hình thành điện áp một
chiều ở ngõ ra.
- Lắp ráp mạch chỉnh lưu cầu
24