Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý rủi ro trong dự án sản xuất ô tô điện VinFast của tập đoàn Vingroup giai đoạn 2020 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.73 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG KINH DOANH ............................................................................................... 2
1.1. Rủi ro trong kinh doanh ..................................................................................2
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 2
1.1.2. Phân loại rủi ro ..................................................................................................... 2

1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ...................................................................3
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro: ..................................................................................... 3
1.2.2. Quy trình các bước của quản trị rủi ro trong kinh doanh: ................................... 4
1.2.3. Vai trò, mục tiêu của quản trị rủi ro: .................................................................... 4

CHƯƠNG 2: DỰ ÁN SẢN XUẤT Ô TÔ ĐIỆN VINFAST VÀ CÁC BƯỚC QUẢN
TRỊ RỦI RO CHO DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2020 - 2022 ............................................... 5
2.1. Giới thiệu về tập đoàn Vingroup ....................................................................5
2.2. Giới thiệu về dự án sản xuất ô tô điện VinFast .............................................6
2.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................................... 6
2.2.2. Bước đi của dự án sản xuất ô tô điện VinFast ...................................................... 6
2.2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................... 7

2.3. Phân tích các bước quản trị rủi ro cho dự án sản xuất ô tô điện VinFast giai
đoạn 2020 - 2022 ...............................................................................................8
2.3.1. Nhận dạng và phân tích rủi ro .............................................................................. 8
2.3.2. Đo lường rủi ro ................................................................................................... 11
2.3.3. Kiểm soát rủi ro................................................................................................... 13
2.3.4. Tài trợ và xử lý rủi ro .......................................................................................... 14

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO DỰ ÁN ................... 16
3.1. Đánh giá ...........................................................................................................16
3.1.1. Đánh giá ý tưởng và thị trường ........................................................................... 16
3.1.2. Đánh giá tài chính, năng lực quản lý .................................................................. 16


3.1.3. Đánh giá rủi ro .................................................................................................... 17

3.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................................18
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước ................................................................................ 18
3.2.2. Giải pháp từ phía Tập đồn Vingroup ................................................................ 19

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 22


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành sản xuất ô tô vẫn là một ngành non trẻ trong lĩnh vực công nghiệp của Việt
Nam. Trước đây, nổi bật nhất trong thị trường là Tập đoàn Thaco Trường Hải chuyên
sản xuất xe tải, xe khách phục vụ trong thị trường Việt Nam. Trong những năm gần đây,
ta chứng kiến sự xuất hiện táo bạo của Tập đồn Vingroup tiến vào ngành cơng nghiệp
đầy thử thách và cơ hội này. Hơn thế nữa, với tầm nhìn của Chủ tịch Phạm Nhật Vượng,
Vingroup mang khát vọng chinh phục cả thị trường quốc tế, đánh dấu sự xuất hiện đầu
tiên của Việt Nam trên bản đồ ngành công nghiệp ô tô trên thế giới, cạnh tranh với những
cái tên lâu năm và dày dặn trên thị trường.
Vì đang đi những bước chân đầu tiên trong một ngành đầy khó khăn như ơ tơ, việc
quản lý rủi ro trong sản xuất là rất quan trọng đối với tập đoàn nhằm có những phương
án để đối mặt với tình huống xấu nhất có thể xảy ra, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh
Covid ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Vậy nên, nhóm chúng em xin gửi tới quý thầy
cô bài tiểu luận với chủ đề “Quản lý rủi ro trong dự án sản xuất ô tô điện Vinfast của
Tập đoàn Vingroup trong giai đoạn 2020-2022”
Bài tiểu luận của chúng em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh
Chương 2: Dự án sản xuất ô tô điện Vinfast và các bước quản trị rủi ro cho dự án
giai đoạn 2020-2022
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp cho dự án

Do kiến thức và kinh nghiệm của chúng em cịn hạn chế nên bài tiểu luận khó tránh
khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét của cơ để bài tiểu
luận được hồn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG KINH DOANH
1.1.

Rủi ro trong kinh doanh
1.1.1. Định nghĩa
Rủi ro trong kinh doanh có thể được định nghĩa là tổng mức thiệt hại về vốn đầu

tư, tài chính, thi trường,… mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Tuy có nhiều những loại rủi ro khác nhau nhưng chủ yếu các doanh nghiệp
sẽ mắc phải các rủi ro về tài chính và các thực trạng hoạt động kinh doanh hiện nay.
Rủi ro kinh doanh là thiệt hại có thể đã lường trước hoặc phần lớn là do không
lường trước được của một doanh nghiệp nào đó. Rủi ro kinh doanh có thể đến từ sự thất
bại về kế hoạch, hình thức kinh doanh, phương thức kinh doanh, hoặc hỗn loạn về nhân
sự gây ảnh hưởng đến sự tăng tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại rủi ro
Có 2 loại rủi ro mà một doanh nghiệp có thể đối mặt phải. Cụ thể, rủi ro bên trong
và rủi ro bên ngoài.
1.1.2.1. Rủi ro bên trong
Rủi ro bên trong là rủi ro tác động trực tiếp đến hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp như tổ chức quản lý, chiến lược, tài chính, nhân lực. Nguyên nhân gây ra chủ
yếu đến từ năng lực quản lý yếu kém của người lãnh đạo.

Rủi ro bên trong bao gồm:
⠂Rủi ro tài chính:
Là một trong những rủi ro phổ biến nhất mà các công ty khởi nghiệp thường phải
đối mặt. Tài chính là thứ cơ bản và cốt yếu nhất để có thể duy trì hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp tình hình kinh doanh khơng tốt, nguồn tài chính dồi dào là thứ duy
nhất giúp doanh nghiệp có thể trụ vững được trước những khó khăn.
⠂Rủi ro nhân lực:
Là rủi ro bắt nguồn từ sự mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa những người làm
việc trong cùng một cơng ty. Đó có thể là sự bất đồng giữa những người cùng cấp hoặc

2


sự mâu thuẫn giữa quản lý và nhân viên. Tóm lại, việc bất đồng sẽ làm cản trợ nội bộ
công ty, các cá nhân sẽ khó có thể hợp tác làm việc với nhau một cách hiệu quả nhất.
⠂Rủi ro năng suất:
Là rủi ro khi bộ máy công ty chưa thể làm việc một cách hiệu quả nhất, có thể
đến từ năng lực quản lý của người lãnh đạo cũng như năng lực làm việc của nhân viên,
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu hàng năm, sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Rủi ro bên ngoài
Là những rủi ro xảy ra ở ngồi mơi trường, lĩnh vực mà cơng ty đang kinh doanh.
Đó có thể là rủi ro đến từ pháp lý, thị trường, khách hàng,...
Rủi ro bên ngoài bao gồm:
⠂Rủi ro thị trường:
Là rủi ro được gây ra bởi các sự kiện khơng thuộc tầm kiểm sốt của cả người quản
lý và người lao động. Nguyên nhân thường là bất khả kháng, sự thay đổi chính sách,
biến động thị trường dẫn đến sự thay đổi trong chính khách hàng.
⠂Rủi ro pháp lý: là rủi ro đến từ sơ suất trong việc tuân thủ các luật liên quan đến
doanh nghiệp và chính sách nội bộ. Nó có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân có thể như hiểu sai luật, không cập nhật các

quy định mới của nhà nước, không hiểu đúng chính sách quy trình nội bộ,...
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro:

Theo trường phái cũ, quản trị rủi ro đơn thuần là mua bảo hiểm (chuyển một phần
rủi ro có thể gặp sang cho doanh nghiệp bảo hiểm), do đó quản trị được rủi ro thuần túy,
rủi ro được bảo hiểm. Ngồi ra, quản trị rủi ro có thể hiểu là quá trình xác định các rủi
ro và tìm cách quản lý nhằm hạn chế những thiệt hại với tổ chức.
Theo trường phái mới, được hiểu rằng đây chính là quá trình hoạch định mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch mà đối tượng quản lý cần đạt được trong một giai đoạn nhất
định. Rủi ro là những bất trắc có thể đo lượng được. Quản trị rủi ro là tổng hợp các
hoạch định chiến lược và kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức thực hiện và kiểm sốt tồn
bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến quản trị rủi ro sao cho đạt được mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất.
3


1.2.2. Quy trình các bước của quản trị rủi ro trong kinh doanh:

Bước 1: Nhận diện rủi ro và phân tích rủi ro.
Bước 2: Đo lường rủi ro.
Bước 3: Kiểm soát rủi ro.
Bước 4: Tài trợ và xử lý rủi ro.
1.2.3. Vai trò, mục tiêu của quản trị rủi ro:

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp giúp các nhà quản lý tập trung thiết lập chính
sách, xác định trọng tâm, cơ chế điều hành, cải thiện các công cụ, phương pháp định
lượng rủi ro, tăng cường trách nhiệm quản lý rủi ro và tạo điều kiện cho việc nhận diện
kịp thời các thay đổi danh mục rủi ro của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro là quy trình cho phép xác định, đánh giá hoạch định và quản lý các

loại rủi ro hướng đến 3 mục tiêu:


Xác định được rủi ro



Phân tích những rủi ro đặc thù với tổ chức



Ứng phó với những rủi ro đặc thù và hiệu quả.
Hiệu quả và vai trò của quản trị rủi ro chỉ được phát huy tối đa, đạt được mục tiêu,

hoàn thành mục đích khi và chỉ khi nắm rõ được những đặc điểm về quy mô, tiềm lực,
môi trường hoạt động và thái độ của những người đứng đầu tổ chức đối với việc quản
trị rủi ro.

4


CHƯƠNG 2: DỰ ÁN SẢN XUẤT Ô TÔ ĐIỆN VINFAST VÀ CÁC BƯỚC
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
2.1. Giới thiệu về tập đoàn Vingroup
Khởi nguồn của Vingroup là Tập đoàn Technocom (thành lập năm 1993 tại
Ucraina). Vào những năm đầu thế kỷ XX, Technocom đã bước vào Việt Nam, tập trung
đầu tư vào hai lĩnh vực chính là du lịch và bất động sản, thiết lập ra hai thương hiệu
chiến lược ban đầu là Vincom và Vinpearl. Đầu năm 2012, Công ty cổ phần Vincom và
Công ty cổ phần Vinpearl được sáp nhập thành một, dưới hình thức Tập đồn và lấy tên
là Tập đoàn Vingroup.

Đến thời điểm hiện tại, từ hai lĩnh vực thương hiệu chính, Vingroup đã xây dựng
và phát triển lên đến 8 lĩnh vực:


Bất động sản:
Vincom của Vingroup hiện nay đang sở hữu rất nhiều bất động sản giá trị như

Vincom Center Bà Triệu, Vincom Center Nguyễn Chí Thanh, Vincom Center Trần Duy
Hưng, Vincom Mega Mall, Times City, Royal City,...


Du lịch:
Vinpearl hiện đang là một trong những thương hiệu du lịch nghỉ dưỡng hàng đầu

Việt Nam, cung cấp các dịch vụ du lịch, văn hóa mới lạ và hàng đầu với nhiều tổ hợp
như Vinpearl Nha Trang, Vinpearl Land Nha Trang, Vinpearl Land Phú Quốc, Vinpearl
Luxury Nha Trang,...


Chăm sóc sức khỏe và làm đẹp:
Tập đoàn Vingroup hiện nay sở hữu nhiều trung tâm chăm sóc sức khỏe nổi tiếng

như Vincharm Spa Bà Triệu, Vincharm Spa Đà Nẵng,...


Dịch vụ bệnh viện, y tế:
Dịch vụ bệnh viện, y tế chất lượng cao của Vingroup có thể kể đến Vinmec tại

nhiều nơi như Vinmec Đà Nẵng, Vinmec Times City, Vinmec Central Park,...



Hệ thống siêu thị bán lẻ:
Vingroup sở hữu hệ thống bán lẻ lớn với 65 siêu thị Vinmart cùng với hơn 1000

chuỗi cửa hàng Vinmart+, được trải dài trên khắp 30 tỉnh thành trên cả nước.


Giáo dục:

5


Gần đây, Vingroup đã hình thành hệ thống giáo dục Vinschool, liên cấp từ Mầm
non Trung học phổ thơng. Ngồi ra VinUni của Tập đoàn Vingroup cũng đã được đưa
vào hoạt động chính thức và đã chào đón những khóa sinh viên đầu tiên.


Nơng nghiệp:
Về mảng nơng nghiệp, Tập đồn đã sở hữu cho mình VinEco, chun về nơng

nghiệp sạch.


Cơng nghiệp:
Vingroup đã cho ra đời dòng xe VinFast và đã gặt hái được nhiều thành tựu lớn từ

những ngày đầu ra mắt. Năm 2019, Vingroup đã ra mắt hàng loạt sản phẩm Công nghệ
- Công nghiệp ở thị trường Việt Nam và nước ngồi. Cụ thể, 3 mẫu xe ơ tô VinFast Lux
A2.0, VinFast Lux SA 2.0 và VinFast Fadil được giao đến tay khách hàng; 8 mẫu điện
thoại thông minh Vsmart cũng đã bước đầu chinh phục các khách hàng châu Âu,

Myanmar, Nga... Hiện nay Vingroup cũng đang cho triển khai Vinbus, tuyến xe bus
chạy bằng điện đầu tiên tại Việt Nam.
2.2. Giới thiệu về dự án sản xuất ô tô điện VinFast
2.2.1. Giới thiệu chung

VinFast là một thành viên của tập đồn Vingroup, sản xuất ơ tơ và xe máy được
thành lập năm 2017, có trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng.
Sản phẩm chủ lực của VinFast là các phương tiện giao thông thông minh sử dụng
điện bao gồm: ô tô điện, xe buýt điện và xe máy điện. VinFast không ngừng sáng tạo,
nghiên cứu, phát triển để đem lại những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, giá trị và trải
nghiệm xuất sắc nhất cho khách hàng, góp phần thúc đẩy việc chuyển đổi thói quen sử
dụng xe xăng sang xe điện, bảo vệ môi trường và sức khỏe cho cả cộng đồng.
Hiện tại, VinFast đã giới thiệu và cho ra mắt ba mẫu ô tô điện thông minh, một
mẫu xe buýt điện và sáu mẫu xe máy điện. Trong đó, mẫu xe ơ tơ điện VF e34 đã chính
thức nhận đặt hàng và đã bàn giao vào cuối năm 2021 tại Việt Nam, hai mẫu ô tô điện
VF e35 và VF e36 sẽ được VinFast giới thiệu rộng rãi tại Việt Nam và thị trường quốc
tế bao gồm Mỹ, Canada, châu Âu vào năm 2022. (Vingroup - Annual Report 2020)
2.2.2. Bước đi của dự án sản xuất ô tô điện VinFast

02/09/2017, khởi công xây dựng tổ hợp sản xuất ô tô – xe máy điện VinFast

6


2017 - 2020, trong giai đoạn đầu, VinFast dần tạo dựng thương hiệu cho dịng xe của
mình đối với cả thị trường trong và ngồi nước thơng qua 2 mẫu ô tô VinFast Lux ra
mắt tại Paris Motor show, VinFast Fadil và VinFast President với phiên bản giới hạn.
Tháng 1/2021, VinFast chính thức bắt đầu dự án sản xuất ơ tơ điện với việc cơng bố
tầm nhìn mới đó là trở thành hãng xe ơ tơ điện thơng minh tồn cầu. Đây là dấu mốc
quan trọng trong sự phát triển của VinFast với kế hoạch sản xuất mẫu ô tô điện đầu tiên

cho người Việt và từng bước mở rộng thị trường sang Bắc Mỹ và Châu Âu.
24/3/2021, xe ô tô điện VinFast VF e34 được ra mắt đánh dấu bước tiến đầu tiên của
Việt Nam trên “cuộc đua” xe điện toàn cầu. Khác với các mẫu xe xăng trước đó, sự kiện
ra mắt VF e34 được cơng bố trên nền tảng online và cho phép khách hàng đặt cọc qua
hệ thống mua sắm trực tuyến. Ngay sau khi mở bán, mẫu xe ô tô điện mới nhất của
VinFast đã nhận được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng với hơn 3000 đơn đặt hàng
sau 12h mở bán và hơn 25.000 đơn chỉ sau 3 tháng.
Hiện nay, VinFast đã có kế hoạch xây dựng nhà máy tiêu chuẩn quốc tế tại Quảng Ninh
và Hà Tĩnh để tự chủ sản xuất và phát triển công nghệ xe ô tô. Bên cạnh đó, VinFast
cũng liên tục ký kết hợp tác với các đối tác lớn trong và ngoài nước để chuyển giao công
nghệ, đẩy mạnh sản xuất xe trong nước nhằm bắt kịp xu hướng thời đại cơng nghệ 4.0.
Ngồi ra, VinFast cũng đang gấp rút hoàn thiện hệ thống trạm sạc cho xe ô tô điện
phủ khắp 63 tỉnh thành và bàn giao xe VF e34 vào cuối năm 2021. Khi chính thức đi
vào hoạt động, trạm sạc VinFast sẽ tạo nên một hệ sinh thái cho xe điện lớn nhất Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu của người dùng trên toàn quốc.
Với định hướng trở thành hãng xe điện thơng minh tồn cầu, VinFast đã lên kế
hoạch mở rộng 35 showroom và trung tâm dịch vụ tại Mỹ trong năm nay và đặt ra mục
tiêu bán 15.000 xe điện vào năm 2022. VinFast cũng chuẩn bị ra mắt ô tô tự hành VF
e35 và VF e36 tại thị trường Bắc Mỹ và châu Âu, hứa hẹn chinh phục khách hàng Mỹ
bằng sản phẩm chất lượng, đẳng cấp với tiêu chuẩn an tồn cao và cơng nghệ hiện đại.
2.2.3. Đánh giá chung


Ưu điểm

Thứ nhất, việc triển khai kế hoạch sản xuất và kinh doanh ô tô của VinFast rơi vào
đúng thời điểm mà Nhà nước đang quan tâm và chú trọng đến sự phát triển ngành công

7



nghiệp ô tô. Do vậy, VinFast đã nhận được sự hỗ trợ tối đa của Nhà nước với các chính
sách ưu đãi rất thuận lợi.
Thứ hai, xe điện (xe máy và ô tô) đang trong giai đoạn đầu của chu kỳ thị trường,
nên là một thị trường đầy tiềm năng, và cơ hội cho người chơi mới là có. Khơng như thị
trường xe máy truyền thống vốn đang ở giai đoạn bão hòa, một vài nơi đã chuyển qua
giai đoạn thối trào, khi chính phủ đã đặt ra mốc ngưng hoạt động xe động cơ đốt trong.
Hơn thế nữa, nếu so với thế giới thì Việt Nam cịn rất nhiều room cho thị trường phương
tiện cá nhân. Nếu được sự hỗ trợ bởi chính sách nhất quán của Nhà nước (cơ sở hạ tầng,
phí sử dụng...), thì tiềm năng thị trường là rất lớn cho VinFast.
Thứ ba, VinFast đã xác định sản xuất xe điện ngay từ đầu, đây là một cơng nghệ
cịn khá mới đối với Đơng Nam Á. Chính nhờ vào điều này mà các doanh nghiệp ơ tô
trong khu vực không thể phát huy lợi thế cạnh tranh để đè bẹp VinFast ngay từ đầu.


Hạn chế

Thứ nhất, dù là “biểu tượng” ô tô Việt Nam, nhưng thực tế, VinFast vẫn là một tên
tuổi khá mới trong ngành ô tô chỉ 4 năm hoạt động và hơn 2 năm bán xe. Do đó, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp vẫn là một thách thức. Năm ngoái, VinFast đã bán được
khoảng 30.000 chiếc xe, một số lượng đủ để chiếm 10% thị trường địa phương nhưng
còn rất xa so với mục tiêu hàng năm là bán được 250.000 xe.
Thứ hai, tuy thị trường xe điện là một thị trường tiềm năng nhưng quả thực, không
dễ để bán xe điện tại Việt Nam, nơi mà xe máy và ô tô xăng đang chiếm ưu thế và suy
nghĩ của người dân chưa thay đổi.
Thứ ba, theo Báo cáo tài chính bán niên 2020, Vingroup nhận định: "Diễn biến phức
tạp của dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu
hết các công ty con trong tập đồn". Chung xu hướng đó, mảng sản xuất bao gồm sản
xuất ô tô và xe máy điện liên quan đến công ty con VinFast cũng ghi nhận khoản lỗ lớn,
điều này cũng gây ảnh hưởng đến tiến độ phát triển của dự án sản xuất và tiêu thụ xe ô

tô điện.
2.3. Phân tích các bước quản trị rủi ro cho dự án sản xuất ô tô điện VinFast giai

đoạn 2020 - 2022
2.3.1. Nhận dạng và phân tích rủi ro

Bất kỳ dự án kinh doanh nào, cho dù được tính tốn chặt chẽ đến đâu, cũng ít nhiều
gặp phải rủi ro. Do giới hạn số trang tiểu luận, nhóm xin phép chỉ phân tích những rủi
8


ro nổi bật mà các thành viên nhận thấy rõ nhất khi thực hiện dự án sản xuất ô tô điện
của VinFast này.
2.3.1.1. Rủi ro về nhân lực

Việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố chủ chốt để đạt được
thành công trong ngành công nghiệp ô tô. Thực tế, không dễ để vừa đào tạo nhân lực
vừa sản xuất để cho ra sản phẩm sau 2 - 3 năm, trừ khi VinFast tuyển dụng những người
đã có kinh nghiệm từ các doanh nghiệp lắp ráp ơ tơ khác. Thơng thường, các hãng ơ tơ
nước ngồi phải mất nhiều năm, kể cả việc đưa nhân sự ra nước ngồi huấn luyện mới
có được đội ngũ thợ lành nghề như hiện tại.
Vấn đề của VinFast sẽ còn phức tạp hơn thế, bởi ô tô điện là một công nghệ mới.
Hiện tại, chỉ các nhà cung cấp linh kiện mới có thể đào tạo nguồn nhân lực về những
cơng nghệ mới này, tuy nhiên họ cũng chỉ dạy về sản xuất, lắp ráp những linh kiện của
họ. Vì vậy, việc tìm ra nơi có thể huấn luyện đội ngũ nhân lực để hoàn thiện tổng thể
chiếc xe cũng là một bài tốn khó đối với VinFast.
2.3.1.2. Rủi ro về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng

Với ô tô điện tại thị trường Việt Nam, trở ngại là đang thiếu một chính sách phát
triển đồng bộ từ pin cho xe điện đến hạ tầng, mạng lưới trạm sạc… Công nghệ pin cho

xe điện phải đảm bảo độ bền, hiệu suất cao, sạc nhanh. Mạng lưới trạm sạc phải đạt độ
phủ rộng để đảm bảo nhu cầu vận hành. Những điều kiện này hiện còn rất thiếu ở Việt
Nam.
Hạ tầng là câu chuyện được bàn tới nhiều mỗi khi chính sách phát triển xe điện
được nhắc tới. Cùng kế hoạch sản xuất, VinFast dự kiến triển khai hơn 2.000 trạm sạc
với hơn 40.000 cổng sạc cho xe máy điện, ô tô điện khắp cả nước, hoàn thành cuối năm
2021 cùng tiến độ bàn giao xe. Tuy nhiên, ở Việt Nam, một hệ thống trạm sạc đồng bộ
cho xe điện gần như chưa có. Thiếu hạ tầng giao thơng đường bộ, điểm đỗ xe tĩnh và
quỹ đất để bố trí trạm sạc cho xe điện có khả năng sạc nhanh, đổi pin… trở thành một
trong những trở ngại lớn.
2.3.1.3. Rủi ro về nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào

Đại dịch Covid-19 đã tác động không nhỏ và đặt ra nhiều thách thức cho ngành
sản xuất ô tô điện. Nguồn cung cũng như chi phí đang là bài tốn khiến nhiều hãng xe ô

9


tô “đau đầu”, buộc phải cắt giảm sản xuất do chi phí tăng cao và thiếu hụt nguồn nguyên
liệu đầu vào.
Pin xe điện được chế tạo từ các kim loại có trong vỏ trái đất, trong khi nguồn tài
ngun khống sản này trên thế giới không phải là vô tận. Một trong những kim loại
quan trọng để sản xuất pin là lithium đã ghi nhận mức tăng giá phi mã trong năm 2020
và q đầu 2021. Theo đó tính đến trung tuần tháng 3, giá lithium đã tăng 68% so với
đầu năm, chạm mức 11.250 USD/tấn.
Ngoài ra, chất bán dẫn cũng đóng vai trị quan trọng trong ơ tơ điện, chịu trách
nhiệm truyền lệnh từ máy tính điều khiển tới các bộ phận phần cứng của xe. Ơ tơ điện
có cấu trúc càng phức tạp thì càng cần nhiều chất bán dẫn. Trong bối cảnh ngày càng
nhiều hãng xe hơi trên thế giới đẩy mạnh sản xuất xe điện và cho ra đời nhiều mẫu xe
thông minh, nhu cầu về nguồn cung chất bán dẫn càng trở nên cấp thiết.

Như vậy, có thể thấy, nguyên liệu đầu vào để sản xuất ô tô điện cũng như pin trong
bối cảnh đại dịch Covid-19 thực sự khan hiếm và đắt đỏ. Nếu VinFast khơng có kế hoạch
rõ ràng cho tình huống này thì rủi ro khi sản xuất ơ tơ điện sẽ càng tăng cao.
2.3.1.4. Rủi ro cạnh tranh

Trong vài năm trở lại đây, phương tiện điện hóa nhập khẩu đã có dấu hiệu nhen
nhóm thâm nhập thị trường ơ tơ điện Việt Nam. Cụ thể, năm 2020 con số đã tăng gần
gấp đôi so với năm trước với hơn 400 xe và chỉ sau 3 tháng đầu năm 2021 đã có gần
600 xe nhập khẩu vào Việt Nam. Khi các nước có nền cơng nghiệp ơ tơ mạnh trong khu
vực cũng nhanh chóng bắt tay vào chạy đua sản xuất ơ tô điện và tiến độ của dự án
VinFast bị chậm lại vài năm, thì VinFast sẽ bị rủi ro lỡ nhịp thị trường. Nếu không tự
làm chủ thị trường, xe ngoại sẽ gia nhập rất nhanh và dự kiến đến năm 2025, Việt Nam
sẽ trở thành thị trường “màu mỡ” trong việc tiêu thụ ơ tơ điện cho các dịng xe nhập
khẩu.
Ngồi ra, VinFast cịn dự kiến mở bán ơ tơ điện của mình tại thị trường Mỹ và
châu Âu. Các thị trường này có những đối thủ cạnh tranh rất “khó nhằn”. Ví dụ, VinFast
sẽ phải cạnh tranh với Tesla - kẻ thống trị thị trường xe điện ở Mỹ với khoảng 79% thị
phần. Thực tế, những chiếc ô tô điện của VinFast cùng phân khúc với Tesla được bán
với giá thấp hơn một chút. Tuy nhiên, nếu không tính đến những ưu đãi mà VinFast
dành cho khách hàng tại thị trường Mỹ, có thể khẳng định rằng, phần lớn người Mỹ sẽ
10


không muốn mạo hiểm bỏ ra một số tiền gần tương đương để mua xe điện của một
thương hiệu mới thành lập được vài năm thay vì một thương hiệu đã có chỗ đứng và
đang được ưa chuộng trên thị trường.
2.3.1.5. Rủi ro về cơng nghệ
Có thể chỉ một vài năm nữa, sau khi đưa sản phẩm ô tô điện ra thị trường, VinFast
sẽ phải đối diện với áp lực mới, áp lực đến từ ô tô điện với công nghệ tự động. Đây là
một rủi ro, một thách thức lớn, bởi nó là cơng nghệ động cơ điện kết hợp với tự động

hóa mà cơng nghệ thơng tin đóng vai trị quyết định. Riêng về tự động hóa kết hợp với
cơng nghệ thơng tin thì khoảng cách năng lực giữa Việt Nam và các nước trong khu vực
là có và là khá lớn. Nếu không vượt qua được thách thức này thì tuổi đời của VinFast e
là khơng dài.
2.3.2. Đo lường rủi ro

Dựa trên những nhận dạng và phân tích rủi ro về dự án sản xuất ơ tơ điện của
VinFast, ta có thể đánh giá tần suất xảy ra rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro theo
ma trận đo lường rủi ro:
Loại rủi

Tần

Mức độ

ro

suất

nghiêm

xuất

trọng

Phân tích

hiện
Rủi ro


Thấp

Thấp

Tần suất xảy ra rủi ro thấp do nguồn nhân lực về chế tạo

về nhân

máy, công nghệ thông tin của Việt Nam đang dồi dào,

lực

khả năng tiếp cận công nghệ nhanh. Tuy nhiên vì ơ tơ
điện là một cơng nghệ mới nên VinFast vẫn phải đối
mặt với rủi ro thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.
Rủi ro về nhân lực có thể dẫn đến việc làm giảm sản
lượng, tuy nhiên VinFast có thể xử lý rủi ro bằng cách
tốn thêm chi phí th chun gia nước ngồi về làm
việc.

Rủi ro
về trang

Cao

Thấp

Tần suất xảy ra cao do ô tô điện là một cơng nghệ cịn
mới ở Việt Nam. Cơng nghệ pin cho xe điện phải đảm
11



thiết bị,

bảo độ bền, hiệu suất cao, sạc nhanh. Mạng lưới trạm

cơ sở hạ

sạc phải đạt độ phủ rộng để đảm bảo nhu cầu vận hành

tầng

và hệ thống trạm sạc đồng bộ cho xe điện gần như chưa
có tại Việt Nam.VinFast có thể khắc phục bằng các
chính sách như cho thuê pin, đẩy nhanh xây dựng mạng
lưới trạm sạc trên khắp Việt Nam.

Rủi ro

Cao

Cao

Nguồn cung cũng như chi phí đang là một vấn đề hóc

về

búa với VinFast nhất là khi trong thời kỳ dịch bệnh

nguồn


Covid-19. Đi cùng với sự khan hiếm thì các nguyên vật

cung

liệu cũng tăng giá rất cao điển hình là giá lithium - một

nguyên

trong những kim loại quan trọng để sản xuất pin đã tăng

vật liệu

68% so với đầu năm, chạm mức 11.250 USD/tấn.

đầu vào

Khi xảy ra rủi ro này, VinFast khó có thể tự sản xuất
linh kiện được, ảnh hưởng lớn tới cả các công ty liên
quan khác trong tập đoàn.

Rủi ro

Cao

Cao

Thị trường Việt Nam hiện có rất nhiều sản phẩm điện

cạnh


hóa được nhập khẩu từ nước ngồi. Khi các nước có nền

tranh

cơng nghiệp ơ tơ mạnh trong khu vực cũng nhanh chóng
bắt tay vào chạy đua sản xuất ô tô điện và tiến độ của
dự án VinFast bị chậm lại vài năm, thì VinFast sẽ bị rủi
ro lỡ nhịp thị trường.
Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh rất nghiêm trọng, làm giảm
thị phần của VinFast, mất thương hiệu, dễ bị đào thải
khỏi thị trường, không tiêu thụ được sản phẩm.

Rủi ro
về công
nghệ

Cao

Cao

Sau khi đưa sản phẩm ô tô điện ra thị trường khoảng 3
- 5 năm, thì VinFast sẽ phải đối diện với áp lực mới, áp
lực đến từ ô tô điện với công nghệ tự động.
Về tự động hóa kết hợp với cơng nghệ thơng tin thì
khoảng cách năng lực giữa Việt Nam và các nước trong

12



khu vực là có và là khá lớn nên Vinfast cần nhanh chóng
tìm ra giải pháp cho rủi ro này.

2.3.3. Kiểm soát rủi ro

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chính
sách...) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức khi rủi
ro xảy ra. Từ những rủi ro đã phân tích ở phần 2.3.1 chúng ta có thể đưa ra những giải
pháp giúp kiểm soát rủi ro của VinFast như sau:
❖ Rủi ro về nhân lực
Để có đội ngũ kỹ thuật viên có tay nghề cao, năm 2018 VinFast đã chính thức ra
mắt Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật viên Cơ điện tử và Cơ khí cơng nghiệp được trang bị
cơ sở vật chất giảng dạy hiện đại, quy tụ đội ngũ giảng viên trong và ngồi nước có
chun mơn cao, được đào tạo bài bản từ Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hòa Séc và
Đức. Các học viên tốt nghiệp sẽ được cấp chứng chỉ nghề theo tiêu chuẩn Đức, mở ra
cơ hội làm việc tại nhà máy sản xuất ô tô, xe máy điện VinFast và gần 50.000 cơng ty
Đức tồn trên thế giới.
❖ Rủi ro về trang thiết bị, cơ sở vật chất
VinFast sử dụng chính sách thuê pin thay vì phải mua pin như những hãng xe khác,
điều này đem đến nhiều lợi ích tuyệt vời cho khách hàng. Khơng chỉ tiết kiệm được giá
thành, chi phí mà chính sách này còn hạn chế được rủi ro trong quá trình sử dụng. Chính
sách đổi pin mới được VinFast áp dụng khi khả năng nhận sạc của pin dưới 70%. Do
vậy, khách hàng sẽ khơng cịn lo ngại về chất lượng hay tuổi thọ của pin. Điều này không
chỉ giúp VinFast quản lý pin và đảm bảo 100% pin được thu hồi, tái chế mà cịn giảm
nguy cơ ơ nhiễm mơi trường. VinFast đang triển khai kế hoạch phủ sóng hơn 2.000 trạm
sạc xe điện cho 63 tỉnh thành. Trạm sạc xe điện với công nghệ tiêu chuẩn quốc tế giúp
cho quá trình sạc điện xe của khách hàng trở nên dễ dàng, đơn giản mà vẫn đảm bảo an
toàn, bảo mật.
❖ Rủi ro nguồn cung vật liệu đầu vào
Chi phí cho nguyên liệu đầu vào để sản xuất pin cao nên việc đẩy mạnh nghiên

cứu công nghệ tái chế pin là điều hết sức cần thiết để giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu
13


tự nhiên. Chọn đầu tư vào công nghệ tái chế pin lithium sẽ giúp cho hơn 90% nguyên
liệu sản xuất pin được tái chế. Điều này không chỉ giải quyết được rủi ro về nguồn cung
nguyên vật liệu sản xuất pin mà cịn đem lại lợi ích về kinh tế và môi trường.
❖ Rủi ro cạnh tranh
Theo thống kê về tỷ lệ sở hữu ô tô của người dân tại khu vực Đông Nam Á năm
2005 - 2017, Việt Nam đứng vị trí gần cuối bảng (ASEANstats 2018). Vì vậy nếu như
nhà nước có những chính sách nhất qn như hỗ trợ phí dịch vụ, cải thiện cơ sở vật
chất… thì thị trường dành cho VinFast sẽ rất tiềm năng.
VinFast như nhà tiên phong trong lĩnh vực xe điện ở khu vực Đơng Nam Á nên đã
có cơ hội gây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu. Đây cũng là lợi thế cạnh tranh
của VinFast khi làm cho đối thủ trong khu vực khó mà vượt mặt. Tuy nhiên, để có chỗ
đứng trong thị trường ơ tơ khi chủ yếu các tên tuổi ngoại lớn mạnh, ngoài đẩy mạnh chất
lượng sản phẩm thì VinFast cần tập trung vào chiến lược marketing và phát triển hệ
thống dịch vụ chăm sóc khách hàng.
❖ Rủi ro công nghệ
Khi ký kết hợp đồng với các đối tác lớn, VinFast sẽ có điều khoản chuyển giao
cơng nghệ trong hợp đồng. Đặc biệt trong đó là kết quả đàm phán với BMW sau 5 tháng,
đối tác lớn này đã đồng ý chuyển giao công nghệ về động cơ ô tô cho VinFast sản xuất
ở Việt Nam. VinFast đã thành lập Viện Nghiên cứu và Phát triển và tập trung đầu tư vào
hoạt động R&D để tìm cơ hội vượt trội. Vũ khí của VinFast khi cạnh tranh với những
“ơng lớn” trên thế giới có lẽ là những sản phẩm ô tô thông minh, hiện đại để chinh phục
khách hàng quốc tế chẳng hạn như công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), nhận diện gương
mặt, trợ lý ảo đa ngôn ngữ, buồng lái ảo e-cockpit…
2.3.4. Tài trợ và xử lý rủi ro

Tài trợ, xử lý rủi ro là dự phịng tài chính cho các thiệt hại do rủi ro xảy ra. VinFast

cần có các biện pháp tài trợ, xử lý rủi ro:
❖ Rủi ro về nhân lực:

Để đề phòng rủi ro về nhân lực (thiếu hụt nhân lực lành nghề, chất lượng cao),
VinFast cần có nguồn ngân sách về đào tạo, phát triển trình độ kỹ năng, nâng cao tay
nghề cho công nhân viên của doanh nghiệp, thu hút nhân tài cho doanh nghiệp, quỹ dự
phòng rủi ro lộ bí mật kinh doanh do nhân viên, rủi ro chảy máu chất xám,...
14


❖ Rủi ro về trang thiết bị cơ sở hạ tầng:

Triển khai xây dựng trạm sạc ô tô điện trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, đặc
biệt là trạm sạc nhanh DC để giảm thời gian sạc và tránh tình trạng ùn ứ tại trạm sạc. Để
làm được điều đó, VinFast cần có quỹ xây dựng trang thiết bị cơ sở hạ tầng. VinFast
cũng kiến nghị về chính sách thí điểm ưu đãi nhằm mục tiêu khuyến khích doanh nghiệp
sản xuất và kích thích người tiêu dùng sử dụng xe ô tô điện thân thiện với môi trường.
Kiến nghị tập trung vào chính sách ưu đãi về thuế xe ô tô điện là thuế tiêu thụ đặc biệt
và lệ phí trước bạ đối với xe điện trong 5 năm tới.
❖ Rủi ro về cung nguyên liệu đầu vào:

Tạo mối quan hệ vững chắc với các nhà cung cấp, và có chiến lược tự sản xuất linh
kiện có lộ trình đúng đắn, giảm thiểu sự phụ thuộc với các hãng ô tô khác. VinFast đã
khởi công xây dựng nhà máy sản xuất pin ES tại Hà Tĩnh vào tháng 12/2021.
❖ Rủi ro cạnh tranh:

VinFast đẩy mạnh tốc độ chiếm lĩnh thị trường xe điện/ô tô điện tại Việt Nam, tăng
sức cạnh tranh, xây dựng thương hiệu xe điện uy tín và tạo lòng tin cho khách hàng về
các ưu điểm và tiềm năng của xe điện, ô tô điện.
Bên cạnh đó, VinFast cần có nhiều chương trình khuyến mãi, giá ưu đãi thu hút

khách hàng cũng như dự trù ngân sách để đẩy mạnh xây dựng hệ thống phân phối, chăm
sóc bảo dưỡng, hỗ trợ khách hàng để giữ chân khách hàng trung thành.
❖ Rủi ro công nghệ:

Trong bối cảnh thế giới đang nỗ lực giảm lượng khí thải độc hại cho mơi trường,
ngành xe điện nói chung, ngành ơ tơ điện nói chung càng chứng minh được tiềm năng
to lớn. Vì vậy, để đạt được mục tiêu tăng trưởng dài hạn, Vinfast cần tăng thêm chính
sách đào tạo, thu hút đội ngũ R&D, phát triển sản phẩm và sớm ra mắt cơng chúng
những dịng sản phẩm mới với tính năng ngày càng vượt trội.

15


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO DỰ ÁN
3.1. Đánh giá
3.1.1. Đánh giá ý tưởng và thị trường

Đầu năm 2021 VinFast lần đầu tiên giới thiệu ra thị trường ba mẫu xe ô tô tự lái
mới. Đây là cột mốc quan trọng, khẳng định tầm nhìn trở thành hãng xe điện thơng minh
được ưa chuộng tồn cầu của VinFast; đồng thời góp phần đưa Việt Nam lên vị thế mới
trên bản đồ công nghiệp ô tô thế giới. Các mẫu xe sẽ được tích hợp nhiều tính năng
thơng minh, các tính năng thơng tin giải trí (infotainment) và hệ thống hỗ trợ lái xe nâng
cao (ADAS) do VinFast hợp tác với các đối tác toàn cầu và các viện, công ty công nghệ
thuộc Vingroup cùng nghiên cứu và phát triển.
Thơng điệp xun suốt của Tập đồn Vingroup trong năm 2021 là “Công nghệ dẫn
lối – Kiến tạo tương lai”. Tập đoàn sẽ đẩy mạnh toàn diện việc sử dụng cơng nghệ trong
quản trị, vận hành, đón đầu nhu cầu khách hàng, và phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch
vụ xuyên suốt, làm nền tảng quyết định sức mạnh cạnh tranh của Vingroup trên thị
trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Lĩnh vực ô tô điện là một lĩnh vực hồn tồn mới
tại Việt Nam. Chính nhờ điều này mà doanh nghiệp ô tô trong nước khơng hề có lợi thế

cạnh tranh trên thị trường ơ tô điện. Vingroup đã tiên phong đi đầu phát triển cơ sở hạ
tầng, đầu tư nhân lực có chun mơn về công nghệ điện cốt lõi của chiến lược phát triển
và quảng bá ơ tơ điện trong và ngồi nước. Đây là một ý tưởng tồn tại nhiều rủi ro trong
tương lai, cả về vĩ mô và vi mô. Đồng thời, nhà nước cũng tạo nhiều cơ hội cho Vingroup
do quyết tâm chính trị chủ yếu là phát triển cơng nghiệp ơ tơ.
3.1.2. Đánh giá tài chính, năng lực quản lý

Bản thân Vingroup đã là một tập đồn có năng lực tài chính tốt. Việc huy động
và điều phối vốn cho nhiều lĩnh vực cùng lúc đã được Vingroup xây dựng kế hoạch và
thực hiện một cách hiệu quả: Vinmec, VinUni, Vinschool… Các lĩnh vực riêng mang
thương hiệu Vingroup đều được đầu tư chỉnh chu và chi tiết, mang lại nhiều lợi nhuận
cho tập đồn. Vingroup hồn tồn khơng gặp khó khăn để xoay vốn cho dự án ơ tơ điện
VinFast.
Năng lực quản lý dự án cũng là chìa khóa quan trọng quyết định sự thành cơng
của tập đồn trong lĩnh vực mới như ô tô điện. Các nhà quản lý của Vingroup phải có
chiến lược cụ thể, phân bổ chi phí và tối ưu hóa chi phí đồng thời giữ vững và nâng cao
16


chất lượng sản phẩm. Do ơ tơ điện cịn là lĩnh vực mới trong nước, Vingroup phải bỏ ra
chi phí lớn cho xây dựng nhà máy, lắp ráp thành phẩm, đầu tư về nhân lực có chun
mơn… Nếu dự án khơng đạt được hiệu quả như mong đợi, nó sẽ làm ảnh hưởng tới nền
kinh tế cả nước.
3.1.3. Đánh giá rủi ro

Vingroup đã nhận diện rủi ro cả về bên trong doanh nghiệp và ngoài thị trường,
cũng như độ ổn định của chuỗi cung ứng nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, thứ nhất, rủi
ro về nhân lực chưa được quá chú trọng. Tập đồn đã có kế hoạch xây dựng trung tâm
đào tạo nhân lực cho chính mình. Tuy số lượng học viên đầu vào khá nhiều nhưng không
đảm bảo việc tồn bộ học viên đều đủ trình độ đáp ứng nhu cầu chuyên môn cao cho dự

án, hoặc học viên từ chối làm việc cho tập đoàn sau khi hồn thành khóa đào tạo.
Vingroup cần có kế hoạch cụ thể, vừa thu hút nhân tài, người lao động có chun mơn
cả trong và ngồi nước, vừa đào tạo nguồn nhân lực riêng và giữ chân họ cống hiến cho
tập đồn. Về mơi trường bên ngồi, VinFast chưa đánh giá sâu rủi ro về việc lấn sân
sang thị trường nước ngoài, trong khi thị trường trong nước chưa đạt đủ thành công.
Việt Nam tham gia vào rất nhiều các hiệp định thương mại tự do, mở cửa khiến nhiều
sản phẩm cùng loại của nước ngoài tràn vào thị trường trong nước. Vingroup sẽ tăng
thêm đối thủ cạnh tranh ngay tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, VinFast cũng đã xem
xét đến rủi ro nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào, rủi ro về đứt gãy chuỗi cung ứng sau
thời gian xảy ra dịch bệnh trên toàn thế giới.
VinFast đã làm khá tốt trong việc nhận diện rủi ro, tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại những
rủi ro bị bỏ sót, và cần được cân nhắc thêm. Lý do chủ yếu là VinFast là một doanh
nghiệp mới thành lập, chưa có hệ thống các ghi chép về hoạt động quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, hoặc đã có nhưng cịn sơ sài, nên chưa lường trước các loại rủi ro có thể
phát sinh. Ngồi ra, lý do cịn đến từ các yếu tố khác như lập bảng câu hỏi chưa đầy đủ,
hệ thống chuyên gia hoạt động có sai sót, chưa hiệu quả,...
Các biện pháp tài trợ rủi ro của VinFast chủ yếu vẫn theo chủ trương: tự mình khắc
phục. Do các lĩnh vực kinh doanh khác của Vingroup như: bất động sản, du lịch… luôn
đạt lợi nhuận cao. Nguồn lợi nhuận này sẽ là chi phí đầu tư và bù đắp tổn thất cho dự án
ô tô điện. Tuy nhiên vẫn tồn tại rủi ro Vingroup khủng hoảng vốn do tổn thất q lớn và
vượt ngồi dự tính cũng như dịng vốn lưu động của tập đồn phân bố khơng hiệu quả.
17


Tập đồn cần có kế hoạch cụ thể và xem xét các dịng vốn vay từ bên ngồi hoặc hỗ trợ
từ Nhà nước để giảm tỷ lệ rủi ro về tài chính.
3.2. Đề xuất giải pháp
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước
3.2.1.1. Về chính sách phát triển xe điện ở Việt Nam


Các lĩnh vực nói chung của bất cứ một quốc gia, ngành nào muốn có sự phát triển
thì thể chế, chính sách phải đi trước một bước. Chính sách sẽ dẫn dắt, định hướng sự
phát triển của một ngành, một lĩnh vực và của cả đất nước. Cụ thể về dự án sản xuất ô
tô điện, nhà nước cần kết hợp với các doanh nghiệp cụ thể để thúc đẩy, xây dựng chính
sách phát triển xe điện một cách hồn thiện và thống nhất thơng qua các buổi hội thảo.
Ví dụ như năm 2021, tại hội thảo tổ chức bằng công nghệ thực tế ảo 3D, diễn giả đề xuất
nhiều giải pháp xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng xe điện ở Việt Nam.
Hiện nay, ngoại trừ những chính sách về thuế đã sẵn sàng cho những nhóm phương
tiện sạch, thân thiện mơi trường đã có như thuế trước bạ hay những quy chuẩn kỹ thuật
có liên quan để những phương tiện chạy điện, cả ô tô cả xe máy có thể chạy được trên
đường, đặc biệt các liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Bộ Giao
thông vận tải đã khá rõ ràng thì Nhà nước cần đưa ra quy định pháp luật, những chính
sách cụ thể hơn liên quan tới hệ thống quy hoạch các trạm sạc, nguồn điện cũng như
mức độ sẵn sàng cung ứng về điện tại các khu đô thị hay gắn với mạng lưới giao thông
đường bộ.
3.2.1.2. Về nguồn nhân lực

Rủi ro chảy máu chất xám về khoa học - kĩ thuật là vấn đề được đặt ra khơng chỉ
ở các doanh nghiệp mà cịn ở nhà nước. Nhà nước cần thơng qua những chương trình
đào tạo về kỹ thuật phát triển hơn, mở rộng thêm khối ngành tại các trường Đại học liên
quan đến lĩnh vực kỹ thuật. Cụ thể về kỹ thuật ô tô, hiện tại ở nước ta, chỉ có trường Đại
Học Bách Khoa và trường Đại học Công nghiệp đang đào tạo và triển khai tốt chương
trình học ở ngành nghề này. Hơn nữa, nhà nước cũng cần chỉ đạo các trường đại học
liên kết với các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất ô tô để tạo điều kiện cho sinh
viên được tham quan, thực hành và thực tập.

18


3.2.2. Giải pháp từ phía Tập đồn Vingroup

3.2.2.1. Về tài chính

VinFast cần chủ động quản lý dịng tiền và giám sát chặt chẽ các nghĩa vụ phải trả,
lập những kế hoạch dự báo về lãi suất, tỷ giá, luồng tiền vào ra, khả năng thanh khoản
của dòng tiền để lựa chọn các vấn đề về tăng vay vốn và huy động vốn từ các lĩnh vực
khác trong nước. Ngoài ra, VinFast cần phải có kế hoạch tài chính về tồn bộ thủ tục và
chi phí cho việc lắp đặt các trạm sạc xe điện tại chung cư. Hệ thống trạm sạc cho xe điện
cũng khơng địi hỏi các bể chứa nhiên liệu tốn kém như trạm xăng dầu, các cổng sạc xe,
chi phí nhân cơng, lắp đặt, các rào cản chi phí kéo đường điện cơng suất lớn, lắp đặt
trạm biến áp, chi phí hạ tầng cơng nghệ thơng tin, phần mềm quản trị, các hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng....
3.2.2.2. Về nguồn nhân lực

VinFast nên cân nhắc triển khai kế hoạch thành lập thêm các trung tâm đào tạo
mới để để đào tạo ngồi trung tâm đã có như Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật viên Cơ điện
tử và Cơ khí cơng nghiệp. VinFast có thể đưa kỹ sư sang nước ngoài học tập hoặc mời
các cố vấn từ nước ngoài về hướng dẫn, đào tạo. VinFast cũng nên chú trọng vào đào
tạo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia người Việt kế cận để tiếp nhận chuyển giao, đồng thời
giải quyết bài tốn đào tạo nghề có chất lượng tại Việt Nam.
Ngồi thu hút những chun gia trong ngành ơ tô, VinFast cần liên kết với nhân
lực chất lượng cao từ các trường đại học hàng đầu cả nước về các chuyên ngành cơ điện
tử, tự động hoá, chế tạo và sản xuất ô tô, tuyển thực tập sinh chấp nhận hồ sơ sinh viên
từ năm 3, năm 4.
3.2.2.3. Về khách hàng và thương hiệu

Xu hướng sử dụng ô tô điện chưa phải phổ biến ở Việt Nam, VinFast cần đẩy mạnh
hoạt động chăm sóc khách hàng như là: tư vấn khách hàng về lợi ích của xe điện và việc
sử dụng, bảo hành,...; cung cấp có những dịch vụ sau bán hàng (cung cấp trạm ô tô điện
ở các chung cư, chính sách th pin ơ tơ,...); tăng cường các biện pháp để duy trì tốt mối
quan hệ tốt với khách hàng. Ngồi ra, để làm được điều đó, VinFast cần xử lý nhanh

chóng và kịp thời các khiếu nại cũng những yêu cầu chính đáng từ phía khách hàng.
VinFast nên tận dụng nguồn khách hàng tiềm năng là những người đang sinh sống
tại các chung cư cao cấp của Vingroup và đưa những chương trình ưu đãi hấp dẫn với
19


khách hàng khi mua xe và bảo hành xe sau đó. Ngồi ra, đưa ra thêm những ưu đãi cho
các chủ sở hữu mặt bằng bãi đỗ xe, ví dụ như nhận ngay 10% doanh thu từ dịch vụ sạc
điện cho xe máy, ơ tơ tại cơ sở của mình. Ngồi ra, họ đồng thời cịn có thể “nhận tiền
liền tay” khi được VinFast chi trả thêm một khoản cố định cho các vị trí đặt trụ sạc ơ tơ.
3.2.2.4. Về nhà cung cấp

Ngồi việc cần tìm kiếm các đối tác cung ứng phụ tùng, linh kiện có đủ năng lực,
đồng thời thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhiều nhà cung ứng nổi tiếng trong và ngoài
nước, dự án ô tô điện của VinFast cũng cần liên kết và bắt tay với các công ty công nghệ
sản xuất pin xe điện, hiện tại VinFast đã và đang “bắt tay” với ProLogium (Công ty công
nghệ hàng đầu tại Đài Loan) để sản xuất pin thể rắn phục vụ cho các dịng ơ tơ điện tiếp
theo.
3.2.2.5. Về cơng nghệ

Trước mắt, ngồi các dịng xe điện và phổ biến được hơn 25000 chiếc được bán ra
là VF24e, VinFast cần tập trung đào tạo kỹ sư để ứng dụng, tận dụng tốt được các công
nghệ hiện đại được chuyển giao từ các hãng sản xuất ơ tơ lâu năm của nước ngồi trong
việc lắp đặt và sử dụng pin ô tô, cải tiến cơng nghệ sản xuất để sản phẩm của mình ln
hấp dẫn trong mắt người tiêu dùng, từ đó gia tăng sức cạnh tranh so với các hãng khác
thì cơng nghệ là một trong những yếu tố để dẫn trước.

20



KẾT LUẬN
Ngành sản xuất ơ tơ ở Việt Nam tính cho đến nay vẫn là một ngành mới lạ khi cho
ra mắt những dòng xe đầu tiên được đánh giá cao sản xuất ngay trong nước mà không
phải là chỉ mang về và lắp đặt, chính vì thế, ngành cơng nghiệp nặng này là một trong
những ngành công nghiệp hứa hẹn và ẩn chứa nhiều tiềm năng để khai thác. Cũng chính
vì đây vẫn được coi là ngành cơng nghiệp “mới”, với hướng đi và sự phát triển riêng
biệt, thế nên để có thể thành cơng hơn và phát triển hơn, việc quản trị rủi ro là thiết yếu,
đặc biệt là vào giai đoạn 2020-2022 khi dịch bệnh Covid đang có những tác động mới
lên ngành kinh tế của thế giới. Qua bài tiểu luận “Quản lý rủi ro trong dự án sản xuất ơ
tơ điện VinFast của Tập đồn Vingroup giai đoạn 2020-2022”, nhóm mong muốn đưa
đến cái nhìn chi tiết và rõ ràng hơn về hoạt động sản xuất ô tô điện của Vingroup, cũng
như chỉ ra những rủi ro tiềm ẩn, và cuối cùng là đưa ra những biện pháp để quản lý rủi
ro.
Dù với những dòng xe trước đây, VinFast đã gặt hái được nhiều thành công, tuy
nhiên Vingroup không thể “ngủ quên trên chiến thắng”, nhất là khi bắt tay vào lên kế
hoạch và sản xuất dịng xe ơ tơ điện - một dịng xe mới ở Việt Nam. Qua việc nghiên
cứu, thảo luận và phân tích những yếu tố trong và ngồi tác động, đồng thời suy xét về
tình hình chung về thế giới nói chung và nền kinh tế, mơi trường nói riêng, nhóm có đề
xuất những phương pháp quản lý rủi ro cho đề tài này, với mong muốn rằng khi quản lý
rủi ro tốt, kèm theo nền tảng vững chắc vốn có của Tập đồn Vingroup, dịng xe điện sẽ
gặt hái được nhiều thành công, đem lại thành tựu lớn cho Tập đoàn.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đỗ Hòa. (2017). VINFAST làm sao để có xe ơ tơ 'chất lượng châu Âu, giá Việt Nam'?


[online]
Available at:

< />
gia-viet-nam-201709071036319.htm> [Accessed 8 February 2022].
2.

Duy Nhi. (2021) VinFast công bố kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2021. [online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].

3.

Duy Linh. (2021) Thị trường xe ô tô điện Việt Nam: Cơ hội và thách thức. [online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].

4.

(2021) Phát triển ôtô điện ở Việt Nam - mới chạy đà nhưng thiếu nhiều thứ. [online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].

5.

(2022). Nước đi của VinFast rủi ro cao nhưng nếu thành công sẽ mang lại lợi nhuận khủng.

[online].
Available at: < [Accessed 8
February 2022].
6.

Thùy Chi (2018) Vinfast thành lập trung tâm đào tạo kỹ thuật viên cơ khí cơ điện tử.


[online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].
7.

Lê Trà (2021). Covid-19 đặt ra thách thức của ngành sản xuất ô tô điện. [online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].

8.

Quỳnh Như. (2018) Tại sao BMW chịu chia sẻ công nghệ sản xuất ô tô với Vinfast?.

[online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].
9.

Như Biển (2018) Tinh hoa công nghệ 4.0 hội tụ trong nhà máy Vinfast . [online]

Available at: < [Accessed 8 February 2022].

22


10. (2021). VinFast gánh mọi rủi ro về pin để ô tô điện tiếp cận được số đông người dung.

[online]
Available at:

< />
can-duoc-so-dong-nguoi-dung-post1340188.tpo> [Accessed 8 February 2022].

11. Lê Trà, 2021. Lộ trình “phủ sóng” hệ thống trạm sạc ơ tơ điện VinFast trên toàn quốc.
[online]
Available at: < [Accessed 8 February 2022].
12. ASEANstats, 2021. Total number of registered road motor vehicles (in thousand).

[online]
Available

at:

< />
[Accessed 8 February 2022].
13. Quang Anh, 2022. Báo quốc tế nhận định chiến lược ôtô điện của VinFast. [online]
Available

at:

< />
vinfast-4414468.html> [Accessed 10 February 2022].
14. Báo Giao Thông, 2021. Phát triển xe điện tại Việt Nam, cần những chính sách gì?. [online]
Available at: < [Accessed 11 February 2022].
15. Văn Xuyên, 2021. Lắp trạm sạc xe điện tại chung cư: Giải pháp tăng tiện ích cho dự án bất
động sản. [online]
Available at: < [Accessed 12 February 2022].
16. Vingroup, 2020. Báo cáo thường niên 2020. [pdf]

Available

at:


< />20/Vingroup%20-%20Annual%20Report%202020_VN_Final.pdf> [Accessed 12
February 2022].
17. Khánh Linh, 2021. Sự phát triển của VinFast trên hành trình 2 năm chinh phục một vạn
cây số. [online]
Available at: < [Accessed 14 February 2022].

23



×