Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM MÌ HẢO HẢO CỦA ACECOOK GIAI ĐOẠN 20202021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.17 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO...........2
1.1.

Tổng quan về rủi ro, rủi ro trong kinh doanh và quản trị rủi ro ................2

1.1.1.

Khái niệm rủi ro .........................................................................................2

1.1.2.

Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ...........................................................2

1.1.3.

Nguyên nhân của rủi ro trong kinh doanh ...............................................3

1.1.4.

Phân loại rủi ro trong kinh doanh ............................................................3

1.2.

Tổng quan về quản trị rủi ro ..........................................................................4

1.2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh .............................................4


1.2.2.

Vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ........................................4

1.2.3.

Phương thức quản trị rủi ro ......................................................................5

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN TRỊ RỦI RO SẢN PHẨM MÌ HẢO HẢO
CỦA ACECOOK GIAI ĐOẠN 2020-2021..................................................................7
2.1.

Giới thiệu về công ty Acecook ............................................................................7

2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động kinh doanh sản phẩm mì Hảo Hảo của
Acecook giai đoạn 2020-2021 ........................................................................................8
2.2.1.

Thực trạng rủi ro ........................................................................................8

2.2.2.

Nhận dạng và phân tích rủi ro ..................................................................9

2.2.3.

Đo lường rủi ro .........................................................................................13

2.3. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mì Hảo Hảo của
Acecook giai đoạn 2020-2021 ......................................................................................13

2.3.1.

Hoạt động quản lý rủi ro đơn vị cung ứng .............................................13

2.3.2.

Hoạt động quản lý rủi ro về quy trình sản xuất......................................14

2.3.3.

Hoạt động quản lý rủi ro về truyền thông ...............................................14

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUẢN TRỊ RỦI RO SẢN PHẨM MÌ
HẢO HẢO CỦA ACECOOK .....................................................................................15
3.1.

Giải pháp hạn chế rủi ro từ nhà cung ứng ......................................................15

3.2.

Giải pháp hạn chế rủi ro từ truyền thông .......................................................16

3.3.

Hạn chế rủi ro pháp lý ......................................................................................17

3.4.

Hạn chế rủi ro tài sản và nguồn nhân lực .......................................................17


KẾT LUẬN ..................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................19


MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế
giới, chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thử thách và những rủi ro không thể lường
trước được. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn q non trẻ và chưa có những hiểu
biết nhất định về nền thị trường rộng lớn này. Nhiều công ty và doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là nhỏ và vừa, họ thường bị cuốn theo vòng xốy của cơng việc phát sinh hằng
ngày (sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo,…) hầu hết những công
việc này được giải quyết theo nhu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó, chứ
khơng hề được hoạch định hay đưa ra chiến lược một cách bài bản, quản lý một cách có
hệ thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học.
Và vấn đề được đặt ra ở đây là những thiệt hại do rủi ro trong q trình kinh doanh
mang lại. Hay nói cách khác hoạt động trong nó đã chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn mà
khơng có cách gì loại trừ hồn tồn được. Tuy nhiên, để có thể giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tác động tiêu cực lại là điều có thể thực hiện được và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực
của doanh nghiệp, cũng như sự trợ giúp hữu hiệu của Nhà nước.
Như vậy, rủi ro trong giao dịch kinh doanh đang là một trong những nguy cơ lớn
nhất của nhiều doanh nghiệp, bên cạnh nguy cơ sụt giảm về đơn hàng và thị trường trong
hoàn cảnh kinh tế toàn cầu biến động như hiện nay. Rủi ro là điều không ai mong đợi
nhưng phải chấp nhận “sống chung”. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tìm hiểu và
phân tích đề tài: “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh sản phẩm Hảo Hảo tại
Công Ty Acecook giai đoạn 2020-2021” để phần nào tìm ra những giải pháp nhằm
phòng ngừa và làm giảm thiệt hại do rủi ro gây ra.
Bài tiểu luận của chúng em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực tiễn quản trị rủi ro của công ty Acecook trong hoạt động kinh
doanh sản phẩm mỳ Hảo Hảo.

Chương 3: Đề xuất phương án hạn chế rủi ro
Trong quá trình thực hiện dù cẩn thận vẫn không thể tránh khỏi những sai sót.
Mong cơ và các bạn góp ý để đề tài trở nên hoàn thiện hơn.

1


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Tổng quan về rủi ro, rủi ro trong kinh doanh và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất
cho con người.
Theo quan điểm hiện đại: Rủi ro được hiểu là khả năng có sai lệch giữa một bên là
những gì xảy ra trên thực tế với một bên là những gì được dự kiến từ trước.
Đặc trưng của rủi ro được thể hiện ở hai yếu tố:
− Tần suất rủi ro: là số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong
tổng số lần quan sát sự kiện.
− Biên độ rủi ro: Thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ thể.
Thiệt hại của rủi ro = Tần suất rủi ro * Biên độ rủi ro
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh:
Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, gây khó khăn trở ngại cho
chủ thể trong q trình thực hiện mục tiêu kinh doanh, tàn phá các thành quả đang có,
bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong quá
trình phát triển của mình.
1.1.2.2. Một số quan điểm tiếp cận rủi ro trong kinh doanh:

− Rủi ro là một vấn đề luôn luôn tồn tại trong cuộc sống;
− Rủi ro và cơ hội được quan niệm là hai mặt đối lập nhưng thống nhất trong một
thực thể;
− Rủi ro được hiểu là khách quan, nằm ngồi sự kiểm sốt của con người;
− Rủi ro luôn gắn liền với sự thiệt hại và chi phí;
− Khơng có cơ hội và rủi ro cho tất cả;
− Rủi ro ít nhiều mang tính chủ quan của con người;
− Rủi ro mang tính khách quan và chủ quan.
2


1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro trong kinh doanh
1.1.3.1. Những nguyên nhân khách quan
Những yếu tố bất lợi của môi trường kinh tế: suy thoái kinh tế, lạm phát, thay đổi tỷ
giá hối đối…
Sự khơng ổn định chính trị: thay đổi thể chế, chính sách, luật pháp theo hướng bất lợi.
Nhân tố từ mơi trường văn hóa – xã hội: trở ngại từ định chế xã hội, truyền thống,
thuần phong mỹ tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, mua sắm, văn hóa ứng xử…
Điều kiện tự nhiên bất lợi: thiên tai, lũ lụt, hạn hán…
Tình hình biến động của giá cả, khách hàng, nhà cung cấp.
1.1.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
Sai lầm trong lựa chọn, triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách, cơ chế.
Sai lầm trong ra quyết định và thực hiện quyết định.
Thiếu kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm.
Sơ xuất, bất cẩn, thiếu trách nhiệm.
Thiếu sức khỏe, đạo đức, phẩm chất.
Thiếu thông tin hay thông tin sai lệch.
Tham nhũng, cửa quyền, quan liêu, sách nhiễu.
1.1.4. Phân loại rủi ro trong kinh doanh
Để phân loại rủi ro, ta có 5 cách phân loại rủi ro chính, ta có thể phân loại theo các

cách sau: theo phương pháp truyền thống; theo nguồn gốc rủi ro; theo môi trường tác
động; theo đối tượng rủi ro và theo các ngành, lĩnh vực hoạt động.
Đầu tiên, theo phương pháp truyền thống. Trong phương pháp truyền thống, ta có 2
rủi ro chính gồm rủi ro tác nghiệp và rủi ro chiến lược. Rủi ro tác nghiệp là rủi ro trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể đến từ cơ sở vật chất hoặc từ nhân công.
Rủi ro chiến lược lại được chia ra thành 7 rủi ro khác gồm có: Rủi ro dự án, rủi ro khách
hàng, rủi ro từ chuyển đổi công nghệ, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh, rủi ro thương hiệu,
rủi ro ngành, rủi ro đình trệ.
Thứ hai, theo nguồn gốc rủi ro. Nguồn gốc của rủi ro có thể tổng kết lại thành các
nguồn gốc hay xảy ra nhất là rủi ro do môi trường thiên nhiên, do mơi trường văn hóa,
3


do mơi trường xã hội, do mơi trường chính trị, do môi trường luật pháp, do môi trường
kinh tế, do môi trường công nghệ, do môi trường hoạt động, do nhận thức của con người
Thứ ba, theo môi trường tác động. Mơi trường tác động ln chỉ có 2 mơi trường là
môi trường bên trong của tổ chức và môi trường bên ngồi. Tác động của mơi trường
bên trong tổ chức có thể đến từ hoạt động quản trị, marketing, nghiên cứu,... Tác động
của mơi trường bên ngồi là những tác động đến từ những yếu tố mà doanh nghiệp
không kiểm sốt được nhưng có thể lường trước được.
Thứ tư, theo đối tượng rủi ro. Đối tượng rủi ro có thể hiểu là các chủ thể trực tiếp
gây ra rủi ro hoặc chịu tổn thất của rủi ro, trong đó gồm có rủi ro về tài sản, rủi ro về
nhân lực, rủi ro về trách nhiệm pháp lý.
Thứ năm, theo các ngành, lĩnh vực hoạt động. Mỗi ngành đều có những rủi ro đặc
trưng của ngành và ta có thể phân loại các rủi ro này theo từng ngành và từng lĩnh vực.
Các ngành có rủi ro đặc trưng gồm các ngành công nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh
thương mại, hoạt động ngoại thương, kinh doanh ngân hàng, kinh doanh du lịch, đầu tư,
xây dựng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc và giáo dục đào tạo.

1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh
Quản trị rủi ro DN là thiết lập một quy trình mang tính hệ thống và có ngun tắc
được áp dụng để hoạch định chiến lược và áp dụng trong phạm vi tồn DN. Do khơng
thể loại bỏ hoàn toàn các rủi ro nên các DN cần áp dụng mơ hình quản trị rủi ro DN để
kịp phát hiện các sự kiện, đánh giá và quản lý những tình huống xấu nhất có khả năng
xảy ra nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và nắm bắt cơ hội.
Nhằm mục đích tạo ra một khung quản trị rủi ro doanh nghiệp hoàn chỉnh, COSO
ERM-2004 đã đưa ra một định nghĩa về quản trị rủi ro doanh nghiệp. Theo đó, “Quản
trị rủi ro doanh nghiệp được thiết kế nhằm nhận diện những sự kiện có khả năng ảnh
hưởng tới doanh nghiệp và quản lý rủi ro trong khả năng chấp nhận rủi ro của doanh
nghiệp nhằm đưa ra những đảm bảo hợp lý để đạt được những mục tiêu của DN.”
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị rủi ro doanh nghiệp không dừng ở việc tối thiểu hóa rủi ro, mà
cịn là quản lý các rủi ro một cách hiệu quả, toàn diện, tạo cơ sở cho việc bảo toàn và
phát triển các giá trị của tổ chức. Nói cách khác, quản trị rủi ro doanh nghiệp hỗ trợ các
4


cấp quản lý đưa ra những quyết định chính xác, mang tính hiệu quả cao; tối thiểu hóa
thiệt hại, tổn thất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro giúp tăng cường công tác quản trị của doanh nghiệp, cung cấp các
thông tin cần thiết và xác thực nhất về rủi ro trọng yếu và đưa ra những biện pháp thiết
thực và kịp thời. Không những thế, quản trị rủi ro hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành các
mục tiêu chiến lược đã đề ra thông qua việc đánh giá khả năng xảy ra và ảnh hưởng của
rủi ro, đề xuất các phương án ngăn ngừa, ứng phó, quản lý sự ảnh hưởng của rủi ro tới
doanh nghiệp. Quản trị rủi ro không tập trung vào một hoặc một vài rủi ro mà hướng
đến nguồn gốc gây ra tổn thất cho doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ các cấp, ban ngành quản
lý và cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, doanh nghiệp ứng
phó hiệu quả với những thay đổi trong môi trường kinh doanh thông qua việc chủ động
nhận diện, ưu tiên và lập kế hoạch ứng phó với rủi ro và các tình huống khủng hoảng.

Trên thực tế, các nhà đầu tư, các tổ chức đánh giá tín dụng thường đưa ra yêu cầu
công bố khả năng quản lý rủi ro của doanh nghiệp để đánh giá mức độ tương quan giữa
lợi nhuận và rủi ro có thể gặp phải. Nếu doanh nghiệp quản lý rủi ro tốt thì sẽ xử lý được
các vấn đề trong kinh doanh hiệu quả hơn.
Quản trị rủi ro giúp các cấp quản lý tập trung thiết lập chính sách, xác định trọng
tâm, cơ chế điều hành, tăng cường trách nhiệm trong quản lý rủi ro. Đồng thời, quản trị
rủi ro cho phép thiết lập một quy trình tiêu chuẩn trong việc nhận diện, đánh giá, phân
tích, ưu tiên và quản lý rủi ro.
1.2.3. Phương thức quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là một quy trình cho phép xác định, đánh giá, hoạch định và quản lý
các loại rủi ro để hướng tới các mục tiêu: Xác định được rủi ro, phân tích những rủi ro
đặc thù, ứng phó với những rủi ro đặc thù một cách phù hợp và hiệu quả. Mức độ hiệu
quả của quản trị rủi ro dựa trên quy mô của tổ chức, tiềm lực của tổ chức, môi trường
hoạt động của tổ chức và nhận thức của lãnh đạo tổ chức.
Những hoạt động chính của quản trị rủi ro gồm có:
1.2.3.1. Nhận dạng - Phân tích - Đo lường rủi ro
− Nhận dạng rủi ro: Tìm kiếm nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, đối tượng
rủi ro và các loại tổn thất thông qua việc lập bảng liệt kê tất cả rủi ro đã, đang và
sẽ xuất hiện với tổ chức. Trong bảng sẽ có các nội dung như: Bảng câu hỏi nghiên
cứu, danh mục các nguy cơ, danh mục các nguy cơ được bảo hiểm, các hệ thống
5


rủi ro ( Có thể khơng phù hợp với mọi doanh nghiệp). Quy trình phát hiện rủi ro
gồm 4 bước: Định hướng, phân tích tài liệu, phỏng vấn và khảo sát, điều tra trực
tiếp. Phương pháp nhận dạng rủi ro gồm phương pháp lưu đồ, nghiên cứu hiện
trường, phân tích các hoạt động.
− Phân tích rủi ro: Xác định nguyên nhân gây ra rủi ro cùng với các nhân tố làm
gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp để tìm ra biện pháp phịng ngừa.
Để hỗ trợ việc phân tích rủi ro, ta có thể dùng các cơng cụ như bảng câu hỏi phân

tích rủi ro, danh mục các nguy cơ, danh mục các rủi ro được bảo hiểm, các hệ
thống chun gia ( Có thể khơng phù hợp với mọi doanh nghiệp)
− Đo lường rủi ro: Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá theo 2 khía cạnh là tần suất
xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro để từ đó lập ma trận đo lường
rủi ro.
Tần suất xuất hiện
Mức độ nghiêm trọng

Cao

Thấp

Cao
Thấp
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro được chia làm 3 nhóm là nhóm nguy hiểm, nhóm
quan trọng và nhóm khơng quan trọng.
Phương pháp đo lường tập trung chính vào 2 phương pháp là phương pháp định
lượng và phương pháp định tính và kết hợp 2 phương pháp này.
1.2.3.2. Kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro
− Giảm thiểu tổn thất: Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây
dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phòng, phân tán rủi ro.
− Chuyển giao rủi ro: Chuyển giao tài sản hoặc hoạt động có rủi ro cho người
khác/tổ chức khác, chuyển rủi ro thông qua con đường ký hợp đồng với tổ chức
khác.
− Đa dạng hóa rủi ro: Đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa
khách hàng.

6



CHƯƠNG 2:

THỰC TIỄN QUẢN TRỊ RỦI RO SẢN PHẨM

MÌ HẢO HẢO CỦA ACECOOK GIAI ĐOẠN 2020-2021
2.1. Giới thiệu về công ty Acecook
Acecook Co, Ltd. là một công ty đa quốc gia của Nhật Bản chuyên sản xuất các loại
mì ăn liền, gia vị và thực phẩm. Acecook có 2 cơng ty con ở nước ngoài là Acecook
Việt Nam và Acecook Myanmar. Đến nay, thương hiệu này đã có mặt tại 47 quốc gia
và vùng lãnh thổ bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Hoa Kỳ, Úc, Hồng Kông,
châu Âu. Tuy nhiên, thành cơng nhất của tập đồn vẫn ở thị trường Việt Nam.
Được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995,
sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng phát
triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí
vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và dinh
dưỡng cao.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn
vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu
và đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo ra
một nét văn hóa ẩm thực phong phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của khách
hàng và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam.
Sản phẩm: Hiện nay, Acecook Việt Nam đang có các dịng sản phẩm thuộc ngành
hàng FMCG như mì gói, mì hộp, gia vị và snack mì: Mì Hảo Hảo, Mì Good, Mì ly
Handy, Phở Đệ Nhất, Muối Hảo Hảo, Snack mì Nà Ní,...
Thành tựu đạt được: Sau 20 năm hình thành và phát triển, Vina Acecook đã trở thành
cái tên nổi tiếng nhất trong lĩnh vực sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam với hơn 50% thị
phần, vượt xa các đối thủ cịn lại. Hiện nay, cơng ty đang sở hữu 10 nhà máy sản xuất,
bốn chi nhánh với tổng cộng hơn 5.000 nhân viên và hệ thống hơn 300 đại lý phân phối
trên khắp cả nước.
Giai đoạn 2016 – 2019, doanh thu thuần của Acecook Việt Nam tăng trưởng liên tục,

từ 8.413 tỷ đồng (2016) lên 8.878 tỷ đồng (2017) rồi 9.828 tỷ đồng (2018) và cán mốc
10.647 tỷ đồng (2019). Doanh thu này đều cao gấp nhiều lần các thương hiệu có danh
khác như: Thực phẩm Á Châu (mì Gấu đỏ), Uniben (mì Ba miền), Colusa-Miliket (mì
Miliket) hay Vifon.
7


Trong năm 2020, Acecook Việt Nam còn được xếp hạng thứ 58 trong TOP 500
doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam, và xếp hạng thứ 02 trong TOP 10 doanh
nghiệp uy tín của ngành thực phẩm đóng gói, gia vị, dầu ăn, theo bảng xếp hạng của
Vietnam Report năm 2020.

2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động kinh doanh sản phẩm mì Hảo Hảo của
Acecook giai đoạn 2020-2021
2.2.1. Thực trạng rủi ro
Trong năm 2021, mì Hảo Hảo của Acecook Việt Nam xuất khẩu sang các nước Châu
Âu bị cảnh báo và thu hồi do sử dụng chất Ethylene oxide trong sản xuất sản phẩm.
Cụ thể, cơ quan An toàn thực phẩm Ireland (FSAI) ngày 20/8/2021 thông báo, một
số lô mỳ ăn liền nhãn hiệu Hảo Hảo đang bị thu hồi do có chứa chất ethylene oxide.
Ethylene Oxide khơng được phép sử dụng trong thực phẩm bán ở thị trường Liên minh
châu Âu (EU) mà Ireland là thành viên. 3 dòng sản phẩm trong danh sách thu hồi của
FSAI bao gồm mì Hảo Hảo vị tơm chua cay (loại 77 g, hạn sử dụng đến 24/9/2022),
miến Good vị sườn heo (loại 56 g, hạn sử dụng đến 10/11/2022), mì Yato vị hải sản
(loại 120 g, hạn sử dụng đến 30/11/2022). 2 sản phẩm là mì Hảo Hảo và miến Good do
cơng ty Acecook Việt Nam sản xuất, sản phẩm cịn lại có xuất xứ từ Trung Quốc. FSAI
cho biết, thơng báo thu hồi tại điểm bán hàng sẽ được hiển thị trong các cửa hàng được
cung cấp cùng với các lô liên quan.
Theo FSAI, việc tiêu thụ sản phẩm bị nhiễm ethylene oxide khơng gây nguy hiểm
cấp tính, nhưng có thể gây ra các vấn đề về sức khoẻ nếu sử dụng sản phẩm trong thời
gian dài. Do đó, cơ quan này khuyến cáo cần hạn chế tối đa với việc tiếp xúc với chất

này.
Tiếp đó, trong tháng 8/2021, theo thơng báo của của cơ quan chức năng Pháp, mì
tơm Hảo Hảo của Acecook Việt Nam có chứa 2-chloroetanol (2-CE, chất chuyển hóa từ
ethylene oxide - EO) vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn của EU. Việc thu hồi các
lô sản phẩm nói trên được cơ quan chức năng Pháp yêu cầu thực hiện trước ngày
31.1.2022. Sản phẩm bị thu hồi có hạn sử dụng tới tháng 3, tháng 5, tháng 8 và tháng
9.2022. Do quy mô kiểm tra, rà sốt lại tồn bộ sản phẩm mì ăn liền liên quan nhãn hàng
được thu hồi tại Pháp ở phạm vi khá rộng, nên Bộ Công thương cho biết sẽ cần thời gian
và sớm công bố kết quả sau khi rà soát, kiểm tra xong.

8


Còn Đức, Hà Lan... cũng ra cảnh báo một số lơ sản phẩm mì Hảo Hảo của Acecook
Việt Nam vì chứa chất này nhưng khơng có thơng báo thu hồi.
Sau đó, Bộ Cơng thương đã u cầu rà sốt, kiểm tra tồn bộ danh mục sản phẩm và
quy trình sản xuất sản phẩm này đang phân phối trong nước của Acecook Việt Nam, kết
quả cho thấy các sản phẩm bán trong nước của thương hiệu này khơng có chất ethylene
oxide - EO.
2.2.2. Nhận dạng và phân tích rủi ro
2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro:
Rủi ro từ môi trường bên trong doanh nghiệp:
Mối hiểm họa


Sản phẩm mì gói Hảo Hảo

Mối nguy hiểm



Khó đảm bảo, truy xuất được chất

không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về an lượng nguyên liệu đầu vào từ nhà cung cấp.
tồn thực phẩm.


Khủng hoảng truyền thơng.



Quy trình sản xuất mì gặp trục trặc.



Acecook chậm phản hồi, giải quyết

với bên truyền thơng báo chí, dư luận.

Rủi ro từ mơi trường bên ngồi:
Mối hiểm họa
− Khơng đáp ứng đủ tiêu chuẩn
pháp lý của EU.

Mối nguy hiểm
− Chưa nắm bắt được quy định pháp lý
về an toàn thực phẩm của EU.

− Khủng hoảng truyền thơng.

− Khơng kiểm sốt được việc phóng đại

thơng tin của các phương tiện truyền thông.

Nguy cơ rủi ro
Tài sản

− Thiệt hại do chi phí kiểm định sản phẩm, chi phí kiện tụng.

9


− Thiệt hại lớn về doanh thu do phải thu hồi lại mì gói Hảo Hảo
hoặc đối mặt với việc bị cấm xuất khẩu sang thị trường đó.
− Ngưng trệ quy trình sản xuất.
− Tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh gia tăng thị phần.
− Đánh mất tập khách hàng.
Nhân lực

− Giảm lịng tin từ phía nhân viên.
− Nhân viên mất tinh thần và động lực làm việc.
− Mất đối tác hiện tại và tương lai

Trách nhiệm
pháp lý

− Có thể vướng phải kiện tụng phức tạp và kéo dài từ phía cơ
quan pháp lý của EU và người tiêu dùng.

2.2.2.2. Phân tích rủi ro
− Về nguyên liệu đầu vào:
Nguyên liệu tươi làm gói gia vị: Gói gia vị được làm từ các nguyên liệu tươi được

chiết xuất, sấy khô để tạo nên gói súp, gói dầu và gói rau trong các gói mì. Ngun liệu
làm vắt mì: Theo dữ liệu mới nhất, hiện nay bột lúa mì được Acecook Việt Nam nhập
khẩu chủ yếu từ Australia, Canada và dầu thực vật là dầu cọ nhập khẩu chủ yếu từ
Malaysia và màu được tạo nên từ chiết xuất củ nghệ. Ngồi ra, cịn một số doanh nghiệp
cung cấp uy tín đến từ Việt Nam đã cung cấp nguyên liệu cho Acecook để sản xuất vắt
mì như cơng ty cổ phần Tiến Hưng. Mặc dù nguồn nguyên liệu đầu vào cho mì Hảo Hảo
đều khá uy tín nhưng việc phát hiện chất Ethylene Oxide trong lô hàng xuất sang EU
cho thấy chất lượng nguồn nguyên liệu từ các nhà cung cấp của Acecook có thể chưa
thực sự được đảm bảo.
Ethylene Oxide(EO) được sử dụng làm sản phẩm khử trùng, hun trùng có hiệu quả
cao, được phép sử dụng ở nhiều quốc gia cho mục đích kiểm sốt cơn trùng trong một
số sản phẩm nông sản, khử khuẩn các nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm (đặc biệt cho
gia vị và các loại thảo mộc như ớt bột, tiêu và quế,..). Do đó, có thể tồn tại khả năng các
nhà cung ứng nguyên liệu cho Acecook đã sử dụng chất EO để khử trùng cho nơng sản
của họ.
− Về quy trình sản xuất:

10


Acecook Việt Nam đã sử dụng các công nghệ sản xuất hiện đại được chuyển giao từ
Acecook Nhật Bản với quy trình sản xuất mì ăn liền quy mơ lớn. Bên trong nhà máy
Acecook Việt Nam là dây chuyền tự động, hiện đại, toàn bộ các thiết bị được sử dụng
đều là các thiết bị kỹ thuật cao kết hợp với các cơng nghệ làm mì ăn liền tiên tiến đến từ
Nhật Bản. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất gói gia vị, có thể bên doanh nghiệp đã sử
dụng Ethylene Oxide để tránh cho vi khuẩn xâm nhập và bảo quản gia vị được tốt hơn.
Thêm vào đó, khâu kiểm tra chất lượng chưa được chuẩn xác về dư lượng cho phép
của các chất hóa học trong sản phẩm việc lơ hàng mì Hảo Hảo chưa đủ chất lượng đã
được xuất khẩu sang EU.
− Về khủng hoảng truyền thông:

Việc các sản phẩm mì gói ăn liền xuất khẩu của Việt Nam vừa bị một số nước của
Liên minh châu Âu (EU) thu hồi do có chứa Ethylene Oxide bị vi phạm chỉ thị số
91/414/EEC của EU bị các phương tiện truyền thông Việt Nam đồn thổi lên quá mức
cần thiết và có thể gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu của Acecook tại thị
trường trong nước. Dựa trên cơ sở khoa học, Ethylene Oxide là không phải là chất cấm
hay thuốc trừ sâu như đưa tin trên một số trang báo. Có thể nhiều người khơng để ý tới
Ethylene Oxide, nhưng nó được sử dụng khá rộng rãi trong khử khuẩn thực phẩm, dệt
may, thuốc. Bởi nếu là chất cấm thì người ta đã khơng quy định mức tồn dư tối đa, tức
mặc định cho phép sử dụng nhưng phải tuân theo định mức. Hiện nay, các tổ chức quốc
tế về an tồn thực phẩm chưa có quyết nghị chung liên quan tới dư lượng Ethylene Oxide
trong thực phẩm. Nhiều quốc gia chưa có quy định về việc sử dụng Ethylene Oxide
trong nông nghiệp/thực phẩm hay dư lượng của chất này. Một số ít quốc gia và khu vực
đã đưa ra quy định nhưng với cơ sở và ngưỡng giới hạn có sự chênh lệch lớn.
Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương) cho biết, thời gian qua, nhiều thực
phẩm có nguồn gốc ở nhiều quốc gia, kể cả sản xuất tại các nước thuộc Liên minh châu
Âu (EU) đã bị cảnh báo về hàm lượng hợp chất EO vượt quá giới hạn dư lượng cho
phép trong thực phẩm theo quy định của EU.
Do đó, việc các trang mạng đưa tin liên tiếp và phóng đại sự việc rằng mì Hảo Hảo
của Acecook sử dụng chất cấm là khơng chính xác. Tuy nhiên, điều này tác động rất lớn
đến tâm lý của người tiêu dùng, nếu công tác xử lý, phản hồi lại trước dư luận của
Acecook khơng nhanh chóng, kịp thời thì hậu quả là khơng thể lường trước. Đã có rất
nhiều thương hiệu gánh chịu hậu quả nặng nề do không xử lý kịp thời khủng hoảng
truyền thông như vụ việc Vedan phải chịu với việc xả nước thải chưa xử lý ra sông Thị
11


Vải; vụ hàng tấn nguyên liệu quá đát của Tân Hiệp Phát (Trà xanh khơng độ); vụ có
chuột trong bánh của HighLand Coffee; Nutrifoods…
− Về quy định pháp lý:
Vì sản phẩm Hảo Hảo được xuất khẩu sang EU - một thị trường khó tính - nên việc

đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm là điều thiết yếu. Tuy nhiên,
việc hiểu rõ và cập nhật liên tục về các quy định pháp lý của EU liên quan đến an tồn
thực phẩm là một việc khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt bao gồm Acecook.
Hiện nay, các tổ chức quốc tế về an toàn thực phẩm chưa có quyết nghị chung liên
quan tới dư lượng Ethylene Oxide trong thực phẩm. Về quy định của Châu Âu, hiện tại
đang xếp EO là dư lượng chất hóa học không được phép sử dụng trong thực phẩm, tuy
nhiên theo như quy định EC 396/2005 vẫn chưa có quy định rõ ràng về mức giới hạn
tồn dư cho phép cụ thể đối với một số thực phẩm chế biến hoặc thực phẩm bao gồm
nhiều thành phần như mì tơm.
Tùy loại thực phẩm/phụ gia mà EU giới hạn dư lượng EO nằm trong khoảng 0,02 –
0,2 mg/kg (tổng hàm lượng EO và 2-chloroethanol do EO chuyển hóa thành). Vì
Ethylene Oxide có tính hoạt động cao, nên sự chuyển đổi thành 2-Chloroethanol là loại
chất ổn định hơn diễn ra rất nhanh chóng. Có tài liệu cho rằng chỉ sau một vài ngày sau
khi khử trùng bằng EO chúng ta đã khơng cịn phát hiện chất này trong thực phẩm.
Do đó, có thể Acecook hiểu nhầm về tổng lượng tồn dư của 2-chloroethanol thay vì
EO theo như quy định pháp lý của EU dẫn đến lượng tồn dư vượt quá mức tiêu chuẩn.
Trong khi đó, hầu hết các quốc gia tại châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc,… trong đó
Việt Nam chưa ban hành quy định cho phép hay cấm sử dụng EO trong sản xuất nông
nghiệp hay giới hạn dư lượng cho phép trong thực phẩm. Việc mỗi quốc gia, khu vực
đưa ra quy định khác nhau phụ thuộc rất lớn vào cán cân thương mại giữa các quốc gia,
khu vực hoặc chính sách xuất nhập khẩu mỗi nước, điều kiện kỹ thuật, phương thức
quản lý, thói quen tiêu dùng…
Vì vậy, mức giới hạn dư lượng EO cho phép đối với cùng một mặt hàng thực phẩm
có thể đáp ứng quy định của quốc gia, khu vực này nhưng lại vượt ngưỡng cho phép của
quốc gia, khu vực khác nên “thu hồi ở quốc gia này khơng có nghĩa là khơng được sử
dụng ở quốc gia khác chiếu theo tỷ lệ hàm lượng mà từng nước quy định”.
Do đó, Acecook cần nghiên cứu, thường xun cập nhật thơng tin để kiểm sốt tiêu
chuẩn sản phẩm do mình sản sản xuất trước khi xuất khẩu.
12



2.2.3. Đo lường rủi ro
Trước khi có thể đưa ra các quyết định trong việc quản trị rủi ro, bước đo lường rủi
ro là vơ cùng cần thiết.
Mức độ
Cao

Thấp

Trung bình

Tần suất
– Mất đối tác hiện tại và – Chưa nắm bắt được – Tạo điều kiện
tương lai.

quy định pháp lý về an cho đối thủ cạnh

– Thiệt hại lớn về doanh thu toàn thực phẩm của EU. tranh gia tăng thị
do phải thu hồi sản phẩm và – Không kiểm sốt phần.
Cao

có nguy cơ bị cấm xuất được việc phóng đại
khẩu sang thị trường EU.

thông tin của truyền

– Đánh mất tập khách hàng. thông.
– Kiện tụng phức tạp và – Thiệt hại do chi phí
kéo dài từ phía cơ quan kiểm định sản phẩm,
pháp lý của EU.


kiện tụng.

– Quy trình sản xuất mỳ gói – Khó đảm bảo, truy – Giảm lịng tin
gặp trục trặc.

xuất

chất

lượng từ

– Ngưng trệ quy trình sản nguyên liệu đầu vào.
Thấp

xuất.

phía

nhân

viên.

– Acecook chậm phản – Nhân viên mất
hồi, giải quyết với bên tinh

thần




truyền thơng báo chí, động lực làm
dư luận.

việc.

2.3. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mì Hảo Hảo
của Acecook giai đoạn 2020-2021
2.3.1. Hoạt động quản lý rủi ro đơn vị cung ứng
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra cho mỗi gói mì Hảo Hảo nhằm mang lại sự
an tâm cho người tiêu dùng, Acecook đã đặt ra nhiều tiêu chí kiểm sốt nghiêm ngặt cho
các ngun liệu đầu vào. Với việc đặt đầu vào dưới sự giám sát chặt chẽ theo hệ thống
quản lý quốc tế, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm
của Việt Nam và quốc tế, Acecook hướng đến đảm bảo chất lượng của các sản phẩm để
có thể cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt nhất có thể cho người tiêu dùng. Acecook
đã đặt ra 3 tiêu chuẩn chính nhằm kiểm sốt chất lượng của nguyên liệu đầu vào cho sản
13


phẩm mì Hảo Hảo: thiết lập tiêu chuẩn nguyên vật liệu, đánh giá nhà cung cấp và kiểm
soát chất lượng lô nguyên vật liệu được nhập.
Tiêu chuẩn về nguyên vật liệu được thiết lập với đầy đủ tính chất cơ lý hóa sinh (cảm
quan, hóa lý, vi sinh, kim loại,…), đáp ứng các tiêu chuẩn về ATVSTP theo quy định
pháp luật thực phẩm trong nước và quốc tế.
Nhà cung cấp được đánh giá trước khi mua hàng và định kỳ hằng năm, dựa trên tiêu
chí đạt chứng nhận ATVSTP trong nước và các tiêu chí cơ bản của các tổ chức chứng
nhận tiêu chuẩn chất lượng, thực phẩm quốc tế như BRC, IFS Food, HACCP và ISO
9001. Nhà cung cấp được yêu cầu cam kết không sử dụng phụ gia ngồi danh mục,
khơng chiếu xạ, NON GMO …và thân thiện môi trường.
Cuối cùng, 100% lô nguyên vật liệu nhập được kiểm tra, kiểm soát chất lượng trước
khi đưa vào sản xuất căn cứ theo các chỉ tiêu chất lượng đã thiết lập. Việc kiểm tra bao

gồm cả kiểm tra ngoại quan lô hàng, các vấn đề liên quan đến ATVSTP và kể cả phương
tiện vận chuyển. Các lô hàng không đáp ứng tiêu chuẩn cũng như điều kiện vệ sinh sẽ
bị từ chối nhập vào Acecook Việt Nam.
2.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro về quy trình sản xuất
Để có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, quy trình sản xuất của Acecook được thiết kế nhằm đáp ứng các tiêu chí về vệ
sinh an tồn thực phẩm, cả trong nước và quốc tế với 5 tiêu chí chính, trong đó có thể
kể đến, Tiêu chuẩn BRC Global Standard for Food Safety (Tái chứng nhận 1 năm/lần);
Tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng và an toàn thực phẩm IFS Food (Tái chứng nhận 1
năm/lần). Acecook Việt Nam đã sử dụng các công nghệ hiện đại được chuyển giao từ
Nhật Bản trong hoạt động sản xuất mì gói Hảo Hảo của mình. Với 12 cơng đoạn chính,
dây chuyền hoạt động trên nguyên tắc tự động, kết hợp với các máy móc thiết bị chất
lượng cao nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra là tốt nhất. Ví dụ: tại cơng đoạn
kiểm tra chất lượng sản phẩm, để đảm bảo chất lượng tốt nhất , mỗi sản phẩm đều phải
đi qua 03 thiết bị kiểm tra, bao gồm: máy dò kim loại, máy cân trọng lượng và máy dò
dị vật (Máy X-ray). Những sản phẩm không đạt chuẩn sẽ bị tự động loại ra khỏi dây
chuyền và chuyển đến bộ phận xử lý sản phẩm lỗi.
2.3.3. Hoạt động quản lý rủi ro về truyền thơng
Trong vụ việc mì gói Hảo Hảo bị các chi nhánh tại một số nước của Liên minh châu
Âu (EU) thu hồi do có chứa Ethylene Oxide bị vi phạm chỉ thị số 91/414/EEC của EU,
14


cũng đã có rất nhiều phương tiện truyền thơng đã đưa ra những thơng tin khơng hồn
tồn chính xác hoặc không chứa đủ thông tin. Điều này đã gây hoang mang cho dư luận
đồng thời làm ảnh hưởng đến uy tín của Acecook tại thị trường trong nước. Như đã nêu
ra ở trên, chất Ethylene Oxide không phải như nhiều phương tiện truyền thơng đã đưa
tin là chất cấm, nó được nhiều quốc gia trên thế giới cho phép sử dụng như chất khử
trùng trong thực phẩm, dệt may, y tế. Các sản phẩm trên khơng bị chính phủ ra lệnh thu
hồi mà là do Acecook chủ động thu hồi để có thể kiểm tra, đảm bảo chất lượng sản phẩm

lưu thơng trên thị trường. Ngồi ra, việc các sản phẩm bị thu hồi do có hàm lượng chất
hóa học vượt quá mức cho phép không phải là hiếm tại thị trường Châu Âu. Ví dụ như
trước đây, EU cũng đã thu hồi hàng ngàn loại thực phẩm, trong đó có thể kể đến hạt
vừng, hạt mã đề... do lo ngại Ethylene Oxide. Các sản phẩm được sử dụng làm nguyên
liệu đầu vào cho vô số các sản phẩm như socola, kem...Các nước EU có chính sách
khơng khoan nhượng với hợp chất này, do đó mọi sản phẩm có chứa hợp chất này đều
bị thu hồi kể cả khi hàm lượng của chúng trong sản phẩm là cực thấp. Tuy vậy, để có
thể đảm bảo chất lượng các sản phẩm lưu thông trên thị trường, Acecook đã chủ động
liên hệ với các đối tác để thu hồi sản phẩm. Tại Pháp, phía Acecook đã chủ động đề xuất
với Pháp về việc thu hồi sau vụ việc tại Ireland vào tháng 8 năm 2021.

CHƯƠNG 3:

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUẢN TRỊ RỦI RO

SẢN PHẨM MÌ HẢO HẢO CỦA ACECOOK
3.1. Giải pháp hạn chế rủi ro từ nhà cung ứng
Trước tiên doanh nghiệp cần xác định rõ nguồn vật liệu gây ra hàm lượng ethylene
oxide (EO) vượt quá mức cho phép (từ nguyên liệu nào hay là được tạo ra trong quá
trình sản xuất). Tiến hành kiểm tra lấy mẫu, nghiên cứu, truy xuất nguồn gốc các loại
nguyên liệu từ nhà cung cấp nhằm tìm ra ngun nhân đồng thời rà sốt lại quy trình
sản xuất.
Mặc dù nguồn nguyên liệu đầu vào cho mì Hảo Hảo đều khá uy tín nhưng việc phát
hiện chất Ethylene Oxide trong lô hàng xuất sang EU cho thấy chất lượng nguồn nguyên
liệu từ các nhà cung cấp của Acecook có thể chưa thực sự được đảm bảo. Chúng ta có
thể thương lượng với nhà cung cấp nhằm bổ sung điều kiện về hàm lượng EO có trong
nguyên liệu, đặc biệt là nguyên liệu sản xuất cho các thi trường khó tính như EU, Nhật
Bản.

15



Thêm vào đó. Acecook cần siết chặt hơn nữa việc kiểm sốt ngun liệu, quy trình
sản xuất, quy trình phân phối sản phẩm cả trong và ngồi nước để khơng xảy ra sự cố
đáng tiếc tương tự.

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro từ truyền thông
Khủng hoảng truyền thông luôn là mối lo ngại lớn đối với doanh nghiệp. Doanh
nghiệp càng lớn, nguy cơ gặp phải khủng hoảng càng cao. Và mức ảnh hưởng của khủng
hoảng cũng sẽ tỷ lệ thuận với độ lớn, độ nổi của thương hiệu.
Trong năm 2021, mì Hảo Hảo của Acecook Việt Nam xuất khẩu sang các nước Châu
Âu bị cảnh báo và thu hồi do sử dụng chất Ethylene oxide trong sản xuất sản phẩm. Lợi
dụng vụ việc, nhiều trang mạng đã đưa tin và vấn đề này và thổi phồng gây hoang mang
dư luận (Mì Hảo Hảo sử dụng chất cấm, chất gây ung thư….). Điều này tác động rất lớn
đến tâm lý người tiêu dùng nếu công tác xử lý, phản hồi lại trước dư luận của Acecook
khơng nhanh chóng, kịp thời thì hậu quả là khơng thể lường trước. Sau khi chuẩn bị kỹ
lưỡng, và đã xác định được vấn đề chính gây ra sự việc, ACE cần nhanh chóng minh
bạch thơng tin, đồng thời nhanh chóng phản hồi lại các câu hỏi, thắc mắc của giới truyền
thơng, có thể mở một cuộc họp báo hoặc thông qua một tờ báo chính thức, trang web
của cơng ty để thơng báo, tập trung vào các vấn đề chính sau:
− Theo FSAI, việc tiêu thụ sản phẩm bị nhiễm ethylene oxide không gây nguy hiểm
cấp tính, nhưng có thể có các vấn đề về sức khoẻ nếu sử dụng sản phẩm trong thời gian
dài. Do đó, cơ quan này khuyến cáo cần hạn chế tối đa với việc tiếp xúc với chất này.
Thế nên tin đồn chất này gây ung thư là sai sự thật.
− Khẳng định sản phẩm nói trên là sản phẩm xuất khẩu, dành riêng cho thị trường
Châu Âu, không phải sản phẩm nội địa đồng thời cam kết tất cả các sản phẩm đang lưu
hành tại thị trường Việt Nam đều tuân thủ Quy định và Pháp luật Việt Nam, đảm bảo an
toàn đối với sức khỏe của người tiêu dùng. Tiến hành công bố kết quả thử nghiệm của
Trung tâm phân tích Eurofins: “Sản phẩm Hảo Hảo tơm chua cay nội địa khơng có chất
EO và có sự hiện diện của một lượng rất nhỏ 2-chloroetanol (2-CE) với hàm lượng 1,17

ppm. Đồng thời, hàm lượng 2-CE này có giá trị thấp hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn
của Mỹ (940 ppm), Canada (940 ppm) và một số quốc gia khác. Qua đó, đem lại lịng
tin với người tiêu dùng trong nước.
− Công ty đã làm việc với các nhà cung cấp nguyên liệu và nhà cung cấp cũng như
khẳng định không sử dụng Ethylene Oxide trong quy trình sản xuất của họ. Cơng ty đã
16


yêu cầu nhà cung cấp kiểm soát và tuyệt đối khơng sử dụng cơng nghệ Ethylene Oxide
trong quy trình sản xuất, tuyệt đối thực hiện đúng theo các cam kết này với Acecook
Việt Nam.
Sau vụ việc này, Acecook cần xây dựng mối quan hệ tốt với giới truyền thông nhằm
hạn chế việc phóng đại, đưa tin rầm rộ như sự việc vừa rồi.

Hạn chế rủi ro pháp lý
Qua sự việc này, ta thấy việc sản phẩm của ACE không đáp ứng đủ tiêu chuẩn pháp
lý của EU là do doanh nghiệp chưa nắm bắt và cập nhật rõ được quy định pháp lý về an
toàn thực phẩm của EU.
Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật những quy định về tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa xuất khẩu của từng khu vực nhằm tránh xảy ra trường hợp tương tự.

3.3.

Hạn chế rủi ro tài sản và nguồn nhân lực

Doanh nghiệp có thể giảm thiệt hại từ doanh thu do phải thu hồi lại sản phẩm bằng
cách chuyển số hàng đó xuất khẩu sang thị trường ít khó tính hơn. Với thị trường EU,
công ty đã tạm ngưng việc xuất khẩu và đang tìm cách khắc phục trong tương lai.
Sự việc trên cũng đã ít nhiều giảm lượng hàng hóa tiêu thụ của khách hàng nội địa
do tâm lý e ngại cho sức khỏe, cơng ty đã và đang tích cực tun truyền, đính chính lại

những thơng tin sai sự thật và đảm bảo với người dân về chất lượng sản phẩm nội địa.
Thực hiện các đợt khuyến mãi, tiếp thị sản phẩm nhằm giành lại thị phần.
Với các đối tác làm ăn, sự việc trên cũng làm ảnh hưởng đến HĐ kinh doanh của
công ty. Acecook cần chủ động xin lỗi, chịu trách nhiệm và cam đoan tuân thủ điều kiện
tiêu chuẩn sản phẩm theo quy định tại nước nhập khẩu.

17


KẾT LUẬN

Quản trị rủi ro trong kinh doanh là vấn đề hiện nay được nhiều Doanh nghiệp quan
tâm, đặc biệt trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19 như hiện nay. Rủi ro là điều không thể
tránh khỏi trong kinh doanh. Mọi doanh nghiệp và tổ chức đều đối mặt với nguy cơ xảy
ra những sự kiện bất ngờ, có thể khiến cơng ty bị tổn thất, thậm chí dẫn đến phá sản.
Acecook Việt Nam – một công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu với hơn 50% thị phần
trong lĩnh vực sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam – có thể được coi là "gã khổng lồ" của
ngành thực phẩm trong nước. Dù có một vị trí vững chắc trên thị trường sau gần ba thập
kỷ hoạt động, Acecook Việt Nam vẫn gặp phải những trở ngại lớn, gây ảnh hưởng tới
sự phát triển của công ty. Đặc biệt, vụ việc “Mì Hảo Hảo bị thu hồi vì chứa chất cấm”
mới đây đã ảnh hưởng xấu tới cơng ty, địi hỏi doanh nghiệp chú trọng hơn đến vấn đề
quản trị rủi ro.
Bài luận đã nhận dạng rủi ro – cả từ mơi trường trong và ngồi – mà Acecook Việt
Nam gặp phải, đồng thời phân tích rủi ro một cách chi tiết, từ vấn đề nguyên liệu đầu
vào, quy trình sản xuất cho đến vấn đề về pháp lý và khủng hoảng truyền thông mà công
ty đã phải đối mặt. Thơng qua việc nhận dạng và phân tích, một số giải pháp được cả
nhóm đưa ra có thể giúp Acecook Việt Nam hạn chế được những rủi ro không đáng có
mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong tương lai. Vế vấn đề nhà cung ứng, xác định rõ,
Acecook Việt Nam cần siết chặt hơn trong khâu kiểm soát nguyên vật liệu, quy trình
sản xuất, phân phối. Bên cạnh đó, nên triệt để hơn trong khâu xử lý khủng hoảng truyền

thông của doanh nghiệp, rút kinh nghiệm từ bài học cũ bằng cách xây dựng mối quan
hệ tốt với truyền thơng nhằm hạn chế việc phóng đại, đưa tin rầm rộ gây ảnh hưởng tới
danh tiếng. Acecook Việt Nam nên có những chuyên gia pháp lý liên tục cập nhật quy
định mới, tránh xảy ra sự việc tương tự. Và cuối cùng, cơng ty cần tích cực tun truyền,
đính chính lại những thông tin sai sự thật, đồng thời chủ động xin lỗi, chịu trách nhiệm
trước cộng đồng cũng như với đối tác làm ăn, coi đây là một bài học để rút kinh nghiệm
và từng bước xây dựng lại danh tiếng của mình.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản trị rủi ro doanh nghiệp là gì? Tầm quan trọng của kiểm tồn nội bộ trong quản
trị rủi ro doanh nghiệp (2021), Luật Minh Khuê.
/>2. ThS. Nguyễn Ngọc Dương, Khái luận về Quản trị rủi ro.
/>204.pdf
3. Giải quyết tình huống quản trị rủi ro.
/>4. Chu Thế Tồn (2021), Phân tích tình huống rủi ro của NESTLÉ trong vụ ngộ độc
sữa trẻ em xảy ra ngày 25/04/2019 tại Ninh Thuận, Đại học Ngoại Thương.

19



×