Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tài liệu Đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”. pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.57 KB, 57 trang )

LUẬ V
ẬN VĂN T
TỐT NGH
HIỆP
Đề :
Đ tài: Giải p
pháp nh
hằm nâ cao khả n
âng o
năng hu động
uy
g
vốn c chi nhánh NHN & PT
của i
h
No
TNT tỉn Lạn Sơn.
ỉnh ng
.

............, Thán .... năm .
ng
.......


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



1.1.Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào
Ngân hàng với mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển
nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu
nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới
hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh
tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
1.1.2.1. Vốn giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành NHTM

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có :Cơng nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh
doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu khơng
có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng:Vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị
trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán(thị trường

1



Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành
pháp luật trước hết là luật NHTW, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi
trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngồi
vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
của mình
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa
là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền
tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khốn (thị trường
vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các
Ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh.

1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh
của Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn
của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách
hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi
nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng
đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa
nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn.

Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả
năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh
tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.

2


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân
hàng.
1.1.2.3. Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động
kinh doanh khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Thơng thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu tư, khối
lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các
tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí khơng đáp ứng được nhu cầu vốn vay của
doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là
Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.

Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều
loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ th mua tài chính, kinh
doanh chứng khốn… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và

tạo thêm vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trị quyết định trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
1.1.2.4 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách

3


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng
tổng hịa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà cịn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch
vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường
chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân
tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng
thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm

bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ,
đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói
riêng phải thường xuyên được bảo tồn và khơng ngừng mở rộng quy mơ,
nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì
vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động
của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.1.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM
1.1.3.1. Vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc về sở
hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.

4


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục
đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu
tư hay góp vốn liên doanh… vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh
toán khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định
năng lực và sự phát triển của NHTM. Vốn tự có của Ngân hàng được hình
thành căn cứ vào hình thức tổ chức của NHTM là: NHTM quốc doanh,
NHTM cổ phần hay NHTM liên doanh…
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.

+ Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ – vốn pháp định



Vốn điều lệ: do các cổ đơng đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của

Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.



Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp

luật quy định.
+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn của chủ
theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các quỹ như: Quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng,
chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng thành
vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi
nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích lũy từ
lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bên ngồi: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng quy
mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu vốn của chủ do ngân
hàng nhà nước quy định.


Nếu phát hành cổ phiếu thường phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận




Nếu phát hành cổ phiếu ưu đãi thì khơng chia sẻ quyền lực và lợi tức là cố định



Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì khơng mất quyền sở hữu và lợi nhuận

có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng trái phiếu vẫn là một khoản nợ và ngân hàng phải
để một khoản quỹ để trả nợ.
Đặc điểm của hình thức huy động này là khơng thuờng xun song giúp ngân hàng
có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.

5


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Các quỹ:

 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích
tăng cường vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho
đến khi đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có.
 Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong
q trình kinh doanh nhằm bảo tồn vốn.
 Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu nhập của
ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là
một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung) do nguồn này có một số đặc điểm
như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể khơng phải hoàn trả khi

đến hạn.
1.1.3.2. Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
tốn, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn trả đúng thời hạn cả
gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng vai trị rất quan trọng
đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế
trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng. Nhưng
nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí
để đảm bảo khả năng thanh tốn. Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những
giấy tờ có giá.
Vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu này (gửi tiền để sử
dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ LC hay dịch
vụ nhờ thu).

6


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Tiền gửi khơng kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi, gồm tiền gửi thanh
toán và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần t.




Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá

nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho phép. Các khoản thu bằng tiền của
doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo yêu cầu, với loại
tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ (huặc bằng 0)
Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân còn đối với doanh nghiệp rất
ổn định.



Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền được thực

hiện bằng séc hoặc chuyển khoản.



Tài khoản vãng lai: Là tài khoản lúc dư nợ, lúc dư có.

Tuy nhiên, ở Ngân hàng ln có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản
tiền gửi thanh toán, thường nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên một khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để kinh doanh.



Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền kí gửi với mục đích an

tồn tài sản, khơng phải để thanh tốn, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu và Ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử dụng phần dư thừa nếu đảm bảo

được khả năng chi trả.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân
hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không được rút tiền trước thời hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh tốn và tiền gửi tiết kiệm.Đây là
nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh
doanh. Chính vì vậy các NHTM ln tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp
dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các
khoản tiền gửi có kỳ hạn khơng được dùng để thanh tốn, thường có lãi xuất cao và thời
hạn dài hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử dụng đến,
tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an tồn và
hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.

 Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào
nhưng khơng được dùng các phương tiện thanh tốn để chi trả cho khách hàng.

7


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của khách
hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn.

 Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng thường mài
gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ hay một số mục đích khác.
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong những
nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn của

doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động có chu kỳ, khi nào tạm thời
thừa vốn thì mới gửi ngân hàng. Mặt khác:
Lãi suất huy động nhỏ hơn lãi suất vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền
kinh tế.
Nếu lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động: Ngân hàng có lãi
Nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế < lãi suất huy động thì mọi người gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh doanh nữa như
vậy ngân hàng không cho ai vay được điều này khơng thể xảy ra do đó khơng bao giờ gửi
vốn vào ngân hàng trung dài hạn vì mục đích họ hướng tới là tỷ suất lợi nhuận bình qn
của nền kinh tế.
Phát hành giấy tờ có giá:
Bên cạch các phương thức trên, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá.
+ Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng
 Đặc trưng của nó là quản lý được chính sách lãi suất trong ngắn hạn
 Tính lỏng cao
 Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ thông qua tổng
giám đốc)
+ Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn hơn 12 tháng
 Đặc trưng: Quản lý được chính cách lãi suất trong dài hạn
 Tính lỏng cao, có thể mua bán được trên thị trường chứng khốn
 Phát hành thơng qua thống đốc ngân hàng
+ Chứng chỉ tiền gửi

8


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.


Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự
chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi thông thường.
Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
(khoảng 80%). Các NHTM phải tôn trọng về mức vốn huy động theo quy định của pháp
luật.
1.1.3.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng
huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng.
- Vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương
phiếu đã được các NNTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền
ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Thông thường
NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong
điều kiện chưa có thương phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo
hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ
yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW:
+ Nếu NHTW thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao
+ Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp
NHTW cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an tồn cho tồn hệ thống ngân hàng và
thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ NHTM khác là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng.
Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả dư gia tăng bất
ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác
vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản

+ Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng chủ yếu
thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn khơng q một ngày

9


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

+ Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài tuần, vài
tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có giá để cầm cố đưa
cho ngân hàng cho vay.
 Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn
 Tỷ trọng tương đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán bn
 Chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ
Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ
(kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và dài hạn nhằm
bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn. Thông
thường đây là khoản vay khơng có đảm bảo/
Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp họ phải thông qua các ngân
hàng đại lý hoặc đựoc bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư.
Khả năng vay mượn cịn được phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
1.1.3.4. Vốn khác
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung
cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm nguồn ủy
thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ
của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.

- Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp
- Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín
của khách hàng.
Nguồn trong thanh tốn: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền
của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lưong chưa trả vv.
Trong quá trình làm trung gian thanh tốn, NHTM tạo được một khoản vốn gọi là
vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo
chi… Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản
khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
10


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lương vốn trong quá trình thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho khách hàng
hay một dự án đầu tư…
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn của NHTM
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của môi trường
xung quanh. Công tác huy động vốn – một nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của NHTM
cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Trong cơ chế thị trường, các NHTM buộc phải cạch
tranh để có thể thu hút được nguồn vốn lớn với chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó,
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tìm giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất
cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn có nhiều và rất đa dạng,
nhưng tập trung lại có hai nhóm nhân tố là: Khách quan và chủ quan.
1.2.1.1. Nhóm nhân tố khách quan (PEST):

Bao gồm: Chính trị - pháp luật, kinh tế, mơi trường xã hội và cơng nghệ

- Hành lang pháp lý: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn
của NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy
định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách
hàng…
Sự can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng ảnh
hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận
lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ NHNN. Đồng thời, nó cịn có tác dụng làm
giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó
khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ NHNN.
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp hý hay không hợp lý cũng ảnh hưởng đến
chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu tư, Nhà nước có
chính sách bảo hộ cho hàng hố sản xuất, chính sách trợ giá… tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ là nền tảng
để Ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn.
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp
và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹ được nhiều nên các khoản tiền ký thác thường tăng
nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế phát triển sẽ có tác động

11


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

ngược lại, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, giao dịch kinh tế tăng hơn hình thành
một bộ phận tích luỹ, tạo môi trường tiềm tàng để NHTM thu hút vốn.
Chu kỳ kinh tế (phục hồi – Tăng trưởng – Bão hịa – Suy thối).

NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế
suy thoái, sản xuất bị đình trệ, mơi trường đầu tư của Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận
của Ngân hàng giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm
phát làm cho đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, mà dùng tiền
để mua hàng hố có giá trị để cất trữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân
hàng.
Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng tới
việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng tiền tệ thì sẽ huy động vốn dễ, nếu thắt chặt tiền
tệ sẽ huy động vốn khó. Khi chính sách tài khóa thu hẹp cũng như tăng thuế, giảm chi tiêu
chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp nên khó huy động vốn. Mặt khác lãi suất giảm sẽ
không hấp dẫn được nguồn tiết kiệm vì người có tiền sẽ chỉ quan tâm tới lãi suất dương,
vậy nên không ai muốn gửi tiền tiết kiệm.
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng việt nam
mất giá dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất giữ đồng ngoại tệ và
vàng, vì vậy huy động vốn nội tệ trong dâc cư sẽ giảm.
- Môi trường – xã hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết
định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của ngưòi lao động càng cao
thì nguồn vốn động được vào Ngân hàng càng lớn. Bởi vì, người dân có thu nhập cao
ngồi việc thoả mãn được yêu cầu của đời sống, họ còn giành một phần để tích luỹ. Số tiền
tích luỹ này sẽ dùng để thoả mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai.
Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động
vốn của Ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua
Ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ
tiền khơng gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng cịn rất khác
nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nước ta. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức
khơng dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng.
- Công nghệ: Các ngân hàng ứng dụng cơng nghệ cao thì càng tăng được khả năng
huy động vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian


12


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

vv…Hiện nay các NHTM ở nước ta đã đưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường để
khách hàng sử dụng, khách hàng có thể rút tiền ở mọi lúc, mọi nơi.
1.2. 1.2. Nhân tố chủ quan

- Chính sách lãi suất:
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM;
đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư Ngân hàng với mục
đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các Ngân
hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể
đẩy dịng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là
lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang
Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vơ cùng quan
trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính tốn tỷ mỉ và tồn diện. Tuy nhiên, Ngân hàng
phải tính tốn sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu
vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến cơng tác huy động vốn. Một Ngân hàng
có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí cũng
như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến
lược phân phối, chiếm lược phát triển nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp… có
tác động mạnh đến việc huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là
thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách

hàng đến với Ngân hàng.
- Uy tín và vị thế của Ngân hàng:

Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị
thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín
và vị thế của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách
hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh,
quá trình lịch sử, chất lượng marketing… Vì vậy, các Ngân hàng thơng qua
hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong

13


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách
hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
- Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo:
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm
khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện
khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đến với mình. Khơng những thế, Ngân hàng cịn phải đưa ra được
các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện
ích kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn
của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các Ngân hàng và khách hàng.
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:

Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp Ngân hàng có
nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực
hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của Ngân
hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách hàng, một Ngân hàng nằm ở vị
trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuân tiện… giúp khách hàng
thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên:

Có thể nói, tất cả mọi khách hàng đều muốn giao dịch với Ngân hàng
có địa điểm đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận tình và
lịch thiệp. Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút
ngắn được rất nhiều thời gian sử lý công việc, đảm bảo được độ chính xác cao
trong các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, cơ sở vật chất, trình độ cơng nghệ hiện
đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao là điều kiện cần
thiết để họ giải quyết cơng việc nhanh chóng, khoa học… Từ đó, nâng cao

14


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

hơn chất lượng dịch vụ Ngân hàng cung ứng ra thị trường, là điều khách hàng
rất quan tâm.
1.2..2.Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM
1.2..2.1. Biện pháp kinh tế
Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân hàng sử dụng
đòn bẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ. áp
dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng cao lãi suất huy động hạ phí dịch vụ so
với bình qn thị trường (việc này khơng có lợi cho ngân hàng vì làm tăng chi phí nhưng

ngân hàng vẵn phải sử dụng trong thị trường nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị
trường hoặc tìm được đầu ra có thu nhập cao.
* Chính sách lãi suất huy động phù hợp:
Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa trên
những nguyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân hàng thì qua nghiên cứu nghị định
166/1999, doanh thu chính là thu nhập. Lãi suất của ngân hàng cần được xác định trên cơ
sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nhằm tối đa hố lợi nhuận. Như vậy lãi suất được
xác định ở mức tại đó thu nhập biên bằng chi phí biên.
* Chính sách lãi suất cụ thể:
- Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động theo nguyên
tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao
- Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh tranh)
Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn huặc thu phí dịch
vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác
Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập
thị trường áp dụng. Những ngân hàng này thuờng là những ngân hàng còn non trẻ, mới
thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì thế nên việc họ áp dụng chính sách lãi suất này nhằm
tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể đứng trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Những ngân hàng này thường đưa ra mức lãi suất cao hơn đáng kể so với tứ đại
ngân hàng. Nhận thấy rất rõ khi ta nhìn vào mục lãi suất tiết kiệm trong tờ Thời báo ngân
hàng. Những ngân hàng cổ phần: NHTMCP Quốc tế, NHTMCP Đông á, mức lãi suất của
họ luôn cao hơn các NHTMNN.
Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc biệt là cần tiền
cho một dự án thì họ cũng áp dụng chính sách này.Ví dụ như khi NHNT muốn huy động
ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai đoạn 2001 – 2010, họ đã huy động trái phiếu thời
15


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.


hạn 5 năm, với lãi suất năm đầu tiên là 4,2%, trong khi lãi suất năm tại thời điểm đó ở
NHNT là 2,25%/năm.
Tuy nhiên chúng ta không thể thường xuyên áp dụng chính sách này vì sẽ làm tăng
chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên áp dụng chính sách này trong từng
thời kỳ cụ thể, đặc biệt là các NHTMCP.Trên thực tế ta thấy rất rõ, NHTMCP luốn có lãi
suất cao hơn các NHTM của nhà nước như ICB, VCB, BIDV. Nhưng khách hàng thường
không thay đổi ngay lập tức ngân hàng. Vì chi phí và sự rủi ro cho sự thay đổi này là
không nhỏ. Hơn nữa là khách hàng đã quen với các hoạt động giao dịch của ngân hàng
mình đã chọn, cách chăm sóc khách hàng, các dịch vụ ưu đãi vv…Theo nghiên cứu của
một số chuyên gia Mỹ: Các công ty lẫn cá nhân khi xem xét gửi tiền thì quan tâm đến rất
nhiều yếu tố chứ không chỉ đơn thuần là lãi suất. Các cá nhân thì đặc biệt quan tâm đến
quan hệ lâu dài và địa điểm thuận lợi. Trái lại các doanh nghiệp lại ưu tiên các ngân hàng
có khả năng cho vay tốt và tình hình tài chính vững mạnh.
- Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm
Ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền thông qua các
điều khoản tiền gửi hấp dẫn với hy vọng nhận được các khoản tiền gửi quy mô lớn, nhằm
tăng cường khả năng huy động vốn.
Ngân hàng áp dụng những chương trình quảng cáo cơng phu cũng như lãi suất hấp
dẫn để thu hút những khách hàng có địa vị trong xã hội. Đối với khách hàng có số dư thấp,
ít ổn định ngân hàng định giá cao hơn để hạn chế. Chiến lược này thường kết hợp với
chương trình nhà ngân hàng cá nhân (personal banhker), theo đó mỗi khách hàng lớn được
một cán bộ ngân hàng chịu trách nhiệm đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ ngân hàng.
Việc áp dụng chính sách này giảm được chi phí nhờ có được nhiều tài khoản có số
dư cao và ổn định. Nhưng cũng có những bất lợi là khó áp dụng được với những ngân hàng
nằm tại những khu vực không phát triển thịnh vượng.
- Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng:
Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho khách hàng có
quan hệ lâu dài với ngân hàng và ngân hàng định giá theo số lượng dịch vụ khách hàng sử
dụng. Cơ sở của chính sách này là quan điểm cho rằng: khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ

hơn sẽ trung thành hơn và trong dài hạn sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho ngân hàng.
1.2.2.2. Biện pháp kỹ thuật:
* Về sản phẩm:

16


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện lợi cho khách
hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi tiền đến những tiêu chí khác. ở
Việt nam, sự đa dạng thể hiện qua kỳ hạn chỉ chủ yếu tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn
đối với trung dài hạn thì chưa nhiều. Các dạng gửi tiền cũng cịn nghèo nàn. Chỉ tập chung
chủ yếu là gửi tiền kỳ hạn và không kỳ hạn. Những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tích luỹ
theo niên kim (một dạng gửi góp) chỉ mới bước đầu phát triển. Những loại tiết kiệm theo
mục đích phát triển rất nhiều ở nước ngồi như : Tiết kiệm cho con đi học đại học, tiết
kiệm cho các kỳ nghỉ du lich… Hầu như chưa xuất hiện ở việt nam. Việc sử dụng quá
nhiều tiền mặt ở việt nam cũng hạn chế đưa ra nhiều dịch vụ huy động tiền gửi của ngân
hàng. Những dịch vụ như thanh toán lương cho nhân viên của các công ty qua tài khoản
của ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Nhưng ở việt nam(hầu như chỉ phát triển với
chính cán bộ của các ngân hàng).
Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các ngân hàng nước ngoài
triển khai vấn đề này theo hai hướng đưa ra các dịch vụ huy động đa năng (tài khoản ký
thác vạn năng) và tiết kiệm điện tử (gửi một nơi rút tiền nhiều nơi). ở việt nam, tiết kiệm
điện tử mới chỉ là bước đầu được triển khai ở một số NHTM lớn như ICB, VCB dịch vụ
tiết kiệm đa năng hầu như chưa được định hướng. Việc tạo ra các sản phẩm đa năng được
các ngân hàng nước ngồi triển khai rất hiệu quả: Ví dụ với một tấm thẻ mang tên
ACCESS của ANZ Bank các khách hàng có thể sử dụng một loạt dịch vụ: Tiết kiệm, đầu
tư tự động, chuyển các nguồn thu nhập vào tài khoản, chỉ trả các hoá đơn và vay tiền.

* Phân phối:
Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong những vấn đề
quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng khách hàng khơng chỉ có cách duy nhất
là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với ngân hàng một cách gián tiếp thông qua các hệ
thống homebanking, EFTPOS, máy rút tiền tự động. Nếu một ngân hàng có đầy đủ các hệ
thống trên sẽ thu hút đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng của mình. Bên cạnh đó,
khơng thể phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các phòng giao dịch. Những phòng giao
dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện đại hoặc nằm trong những cao ốc ln tạo
những cam giác an tồn với khách hàng. Ngày nay, một số ngân hàng việt nam đã chú ý
đến vấn đề này.
1.2.2.3. Biện pháp tâm lý:
* Con người:

17


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Khách hàng ln có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của các nhân viên.
Các ngân hàng việt nam đang quan tâm đến vấn đề này thông qua việc đầu tư xây dựng
những quyền cẩm nang phục vụ khách hàng. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ
phục vụ lẫn trình độ chun mơn của nhân viên. Trong quyển cẩm nang đó nhân viên được
dậy cách tiếp cận sao cho hiệu quả với khách hàng mới, với khách hàng đã từng nhiều lần
đến gửi tiền. Vấn đề trình độ chun mơn cũng như khả năng xử lý thành thạo quy trình
nghiệp vụ cũng được đề cập tới. Các nhân viên sẽ được hướng dẫn cách xử lý các tình
huống hàng ngày
Trong khoảng thời gian 1999, khi lãi suất ngoại tệ tăng liên tục do FED tăng lãi
suất nhân viên ngân hàng có hiểu biết thì có thể khuyên khách hàng gửi ngắn hạn để có thể
nhận được những mức lãi suất cao hơn trong những kỳ tiết kiệm tiếp theo. Nếu trong giai

đoạn 2001, khi FED liên tục hạ lãi suất mà vẫn chưa vực được nền kinh tế mỹ, nhân viên
ngân hàng có thể khuyên khách hàng có thể gửi tiền dài hạn để tránh lãi suất tiếp tục bị hạ.
Nhận được những lời khuyên đúng đắn sẽ làm cho khách hàng có những ấn tượng khơng
bao giờ qn và đó chính là việc làm hữu ích tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với
ngân hàng.
* Khuyếch trương:
Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương trình quảng cáo
cơng phu, các đợt gửi tiền có thưởng ( ABC, NHNo&PTNT…) Và những quà tặng dành
cho những khách hàng lớn. Tại các ngân hàng nước ngoài dựa trên các application form
của khách hàng, ngân hàng đã gửi những món quà vào đúng ngày sinh nhật của khách
hàng.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa cơng nghệ đặc biệt đa dạng hóa kênh
phân phối để tăng diện tiếp xúc với khách hàng. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ
tiết kiệm đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán. Cải tiến quy trình phải đảm
bảo nhanh gọn, chính xác, phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi
cho khách hàng.
Đối với phần lớn khách hàng gửi tiền thì thời gian ln rất quan trọng. Một quy
trình nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái mỗi khi tiếp xúc với ngân
hàng. Hiện nay, người ta nhắc nhiều đến quy trình tiết kiệm một cửa. Điều này thực ra rất
phổ biến đối với các ngân hàng nước ngồi. Quy trình một cửa đơn giản là việc khách
hàng phải tiếp xúc duy nhất với một nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch. Cụ thể,
trong hoạt động tiết kiệm, thay vì hai cửa: Một kế tốn, một thủ quỹ thì người ta gộp làm
18


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

một nghĩa là các teller kiêm cả thủ quỷ lẫn kế tốn tuy nhiên, thực hiện quy trình này cần
chú đến khả năng của nhân viên, nếu khơng quy trình một cửa cịn khiến cho giao dịch

diễn ra lâu hơn vì người nhân viên phải làm một lúc hai nhiệm vụ. Quy trình một cửa hiện
nay đang được thực hiện rộng rãi tại các điểm giao dịch của các NHTM

19


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

CHƯƠNG2:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG
SƠN

2.1 - Khái quát về ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn tỉnh Lạng Sơn :
2.1.1. Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn :
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn là một Ngân
hàng thương mại trực thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn được thành lập từ tháng 8
năm 1988 với trụ sở chính tại số 03 - Lý Thái Tổ - Phường Đông Kinh - Thành phố Lạng
Sơn. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Lạng Sơn là trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín dụng Thanh toán, cụ thể :
- Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân cư. Phát hành các loại
trái phiếu, kỳ phiếu bằng tiền Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho tất cả các
thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau: Nghiệp vụ thanh toán L/C, trả chậm, thanh
toán mậu dịch biên giới Việt - Trung.

Lạng Sơn là một trong sáu tỉnh biên giới phía Bắc, nói chung trình độ dân trí ở một
số vùng sâu, vùng xa cịn thấp, kinh tế cịn nghèo, trên địa bàn có rất ít các doanh nghiệp
quốc doanh Trung ương, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc địa phương thì kém phát
triển, hoạt động hầu như khơng có hiệu quả. Thành phần kinh tế tư nhân, cá thể thì chỉ phát
triển ở một số vùng ven Thành phố. Do đó, việc mở rộng mơi trường kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng cịn nhiều hạn chế.

20


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Cùng nằm trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng
thơn Lạng Sơn cịn có các Ngân hàng thương mại khác như : Ngân hàng công thương,
Ngân hàng đầu tư và phát triển cùng tồn tại hoạt động kinh doanh. Do phải thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trong môi trường cạnh tranh như vậy. Để tồn tại và phát triển
vững chắc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn cần phải quan tâm
đến chất lượng hoạt động của mình, từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường thích nghi
với cơ chế mới.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn hoạt động trong cơ chế
thị trường, có quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh
doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đã được
cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để lợi thế của mình
trong mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn, tại một số huyện trọng điểm có
thể khai thác tối đa nguồn vốn huy động đều được bố trí các phịng giao dịch như phịng
giao dịch Na Dương thuộc huyện Lộc Bình ...
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Lạng Sơn có 07 phịng ban, bao
gồm : Ban Giám đốc, phịng Kế tốn & Ngân Quỹ, Phịng điện tốn, Phịng kinh tế kế
hoạch, Phịng Kinh doanh, Phịng Kiểm tra kiểm tốn nội bộ, Phịng Tổ chức cán bộ,

Phịng Hành chính.
Thực hiện các nghiệp vụ khác nhau : Nghiệp vụ thanh toán L/C trả chậm. Các bộ
phận chức năng được chun mơn hố theo nghiệp vụ Ngân hàng và có quan hệ mật thiết
với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành mắt xích cùng đóng góp vào công cuộc đổi mới của Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn nói riêng và tồn ngành Ngân hàng nói chung. Đội
ngũ cán bộ công nhân viên chức của Ngân hàng gồm 349 người trong đó số cán bộ có trình
độ cao đẳng, đại học, ngoại ngữ chiếm hơn 23%, số nhân viên còn lại đang được đào tạo
để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của ngành Ngân hàng.

2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Lạng Sơn.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn có nhiều
thuận lợi nhưng cũng gặp khơng ít những khó khăn, nhờ có định hướng và sự chỉ đạo của
Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của các
ngành các cấp trên địa bàn, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn đã tin tưởng vào khả năng của mình để vượt qua
21


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

mọi khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, củng
cố lòng tin với khác hàng. Kết quả hoạt động qua các năm được thể hiện như sau:
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn là một Ngân hàng
Thương mại hoạt động tự chủ trong kinh doanh. Huy động luôn được coi là vấn đề chiến
lược hàng đầu trong việc kinh doanh của Ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu vốn của các tổ
chức kinh tế và dân cư trên địa bàn, tầm quan trọng của công tác huy động vốn, quán triệt
tư tưởng chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam, đồng

thời phát huy kết quả đạt được ở năm 2002, 2003, 2004 công tác huy động vốn vẫn được
coi trọng hàng đầu.
Đầu năm 2004 lãi suất huy động vốn có phần giảm đã gây ảnh hưởng đến cơng tác
huy động vốn và tâm lý người gửi tiền. Nhưng bằng các hình thức huy động vốn phù hợp,
tăng uy tín với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, chi nhánh đã thực hiện
vượt chỉ tiêu huy động mà Ngân hàng cấp trên giao. Với phương châm "Đi vay để cho
vay" nên tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Lạng Sơn. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT
Lạng Sơn thì nguồn vốn huy động đạt.
Năm 2002: 474.609 triệu, đạt 94% so với kế hoạch giao.
Năm 2003: 624.777 triệu đạt 103% so với kế hoạch giao.

Năm 2004: 862,9 tỷ đạt 10,1% so với năm 2003
Trong đó năm 2004
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư: 418,3 tỷ đồng
-Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:

293,5 tỷ

đồng
- Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ:

234 triệu đồng

- Các nguồn huy động khác:

136.342 triệu đồng

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT

Lạng sơn đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hố các hoạt động kinh doanh, dịch vụ Ngân
hàng trong đó trọng tâm là cơng tác tín dụng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng,
thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng theo quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu
quả kinh tế xã hội. Ngân hàng đã cung cấp vốn một cách đầy đủ, hợp lý, cấp vốn cho nhiều
đơn vị kinh tế quốc doanh và hàng ngàn hộ nông dân. Địa bàn hoạt động kinh doanh của
22


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn rất đa dạng và phức tạp, vốn huy động được
đầu tư chủ yếu cho các hộ nông dân từ địa bàn vùng ven Thành phố cho đến vùng sâu,
vùng xa với phương châm giúp dân làm kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương.
Tập trung đầu tư vốn vào các dự án có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng, đúng thành
phần kinh tế phù hợp với chủ trưởng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Chấp hành
tốt cơ chế, chính sách tín dụng hiện hành, trong đó coi chất lượng tín dụng là hàng đầu. Do
vậy trong năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng chỉ có 0,2%, dưới mức NHNoTW cho
phép (3%).

Số liệu hoạt động được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 1: Tình hình sử dụng vốn trong các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Lạng Sơn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
I-Tổng doanh số cho vay

Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

341,558

374,164

557,900

87,334

37,300

9,557

2,330

277,273

328,100

-Trong đó:
+Doanh nghiệp N.Nước
+Hợp tác xã
+Hộ sản xuất

7,989
4,503
329,066


+Tổ chức-cá nhân khác
II-Tổng doanh số thu nợ

190,170
139,305

295,123

422,600

80,074

20,400

-Trong đó:
+Doanh nghiệp N.Nước
+Hợp tác xã
+Hộ sản xuất

8,982
3,848
126,475

3,699
211,350

+Tổ chức-cá nhân khác
III-Dư nợ

235,900

166,300

360,454

-Trong đó:

23

445,063

713,400


Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”.

+Doanh nghiệp N.Nước

3,000

10,211

26,900

+Hợp tác xã

3,400

9,190


23,000

+Hộ sản xuất

354,054

425,662

639,630

+Tổ chức-cá nhân khác

23,870
(Bảng cân đối kế tốn năm 2002, 2003, 2004)

Do tính đặc thù của Ngân hàng nông nghiệp cho nên mạng lưới hoạt động cho vay
của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ nông dân, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra Ngân hàng còn mở rộng diện cho vay đến
nhiều đối tượng như : Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay đối
với hộ thiếu vốn sản xuất thông qua tổ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh ... Đối với tín dụng
trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế được coi là tạo dựng cơ sở vật chất cho việc
tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua Ngân hàng rất quan tâm tới lĩnh vực này và sẵn
sàng đầu tư cho các dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nước, như cho vay trợ giá máy cày, máy bơm, dự án trồng cây ăn quả với tổng dư
nợ 100 tỷ đồng. Trong năm 2004 công tác thu nợ đã đạt được những kết quả tốt, do Ngân
hàng có nhiều biện pháp tích cực chủ động để thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn.
Hoạt động kinh doanh đang có những tiến triển tốt và có hiệu quả hơn, cho nên việc thu nợ
cũng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên trong cơng tác tín dụng vẫn cịn một số mặt tồn tại, yếu
kém, nhưng Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng sơn đã có những giải pháp chấn chỉnh,
uốn nắn kịp thời trong năm nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt kết quả cao và an

tồn vốn. Có như vậy mới thúc đẩy công tác huy động vốn phát triển.
2.1.2.3 Các hoạt động khác :
Hoạt động kế tốn tài chính : Bộ phận kế toán đã phản ánh kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh thực hiện đúng chế độ tài chính
của ngành Ngân hàng cũng như Nhà nước quy định. Năm 2004 mặc dù có nhiều khó khăn
nhưng tình hình tài chính vẫn ổn định, hồn thành kế hoạch kinh doanh, tài chính do Ngân
hàng nơng nghiệp và PTNT Việt Nam giao. Uy tín phục vụ của chi nhánh ngày càng cao
hơn. Trong năm vừa qua Chi nhánh đã thu hút được thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là
các khách hàng là tư nhân có doanh số tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên. Thực
hiện một khối lượng luân chuyển vốn qua Ngân hàng chính xác, kịp thời.
Hoạt động ngân quỹ : Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn là một Chi
nhánh nhiều năm liền luôn bội thu tiền mặt, nhưng Chi nhánh vẫn chủ động khơi tăng
24


×