BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
LỚP: 96 – QTL43A
BÀI THẢO LUẬN BỘ MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI
STT
1
2
3
4
5
6
7
Họ và tên
Vũ Thị Lan
Trần Lê Phương Anh
Nguyễn Văn Lãm
Nguyễn Thị Ninh Giang
Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Thị Phương Linh
Phan Hoài Linh
MSSV
1853401020116
1853401020018
1853401020115
1853401020052
1853401020123
1853401020127
1853401020130
Năm học: 2021-2022
Chức vụ
Nhóm trưởng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
MỤC LỤC
Câu hỏi:................................................................................................................................. 1
1. Mợt người nước ngồi có được thành lập ngân hàng tại Việt Nam?............................... 1
2. Anh (chị) hãy phân biệt hoạt đợng tín dụng của ngân hàng Nhà nước và hoạt đợng tín
dụng của các tổ chức tín dụng........................................................................................ 1
3. Nêu 5 điểm khác biệt cơ bản trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là công ty cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp và một TCTD là công ty cổ phần theo Luật Các TCTD,
tại sao lại có sự khác biệt đó?......................................................................................... 3
Nhận định.............................................................................................................................. 6
1. Mọi TCTD đều hoạt đợng ngân hàng vì mục tiêu lợi nḥn........................................... 6
2. Tổ chức tín dụng được nợp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn khơi
phục hoạt đợng............................................................................................................... 6
3. Ban kiểm sốt đặc biệt nợp đơn xin phá sản tổ chức tín dụng khi hết kiểm sốt mà tổ
chức tín dụng khơng thể hoạt đợng bình thường............................................................ 6
4. Cơng ty tài chính khơng được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng.......................... 7
5. Tổ chức tín dụng nước ngồi muốn hoạt đợng ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được
thành lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài...................7
6. Cá nhân có thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của mợt ngân hàng thương mại cổ phần........7
7. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng............................................................. 8
8. Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ........................................... 8
9. Khoản vay đặc biệt khơng cần hồn trả khi sau khi hết kiểm soát đặc biệt mà tổ chức
tín dụng phải phá sản hoặc sáp nhập với tổ chức tín dụng khác..................................... 8
10. Ban kiểm sốt đặc biệt là cơ quan có thẩm quyền quyết định gia hạn hoặc chấm dứt
thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng...................................................... 9
3
BUỔI THẢO LUẬN SỐ 2
Câu hỏi:
1. Mợt người nước ngồi co được thành lập ngân hàng tại Việt Nam?
Một người nước ngồi khơng được thành lập ngân hàng tại Việt Nam.
CSPL: Điều 4.2, Điều 6.2, Điều 17.1, Điều 74 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ
sung 2017; Điều 9.2.e Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1.2 Thông tư
17/2018/TT-NHNN
Ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại (bao gồm NHTM cổ phần và NHTM
TNHH 1TV), ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã → Điều 4.2 Luật Các TCTD
2010
Điều kiện về chủ thể sáng lập thành lập Ngân hàng:
• NHTMCP:
Cổ đông sáng lập là cá nhân phải mang quốc tịch VN → Điều 9.2.e Thông
tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1.2 Thơng tư 17/2018/TT-NHNN
• NHTM
TNHH 1TV: Chủ thể thành lập và đồng thời là chủ sở hữu là Nhà nước → Điều
6.2 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017
• NH
chính sách: Do CP thành lập → Điều 17.1 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung
2017
• NH
HTX: Chủ thể thành lập bao gồm tất cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp
vốn khác. → Điều 74 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017
Như vậy mợt người nước ngồi khơng được thành lập ngân hàng tại Việt Nam
2. Anh (chị) hãy phân biệt hoạt đợng tín dụng của ngân hàng Nhà nước và hoạt
đợng tín dụng của các tổ chức tín dụng
Tiêu chí
Hoạt đợng tín dụng của ngân hàng
Nhà nước
Hoạt đợng tín dụng của các tổ
chức tín dụng
Chủ thể Ngân hàng Nhà nước (khoản 3 Điều 2 Tổ chức tín dụng (Chương IV Luật
thực
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ
hiện
2010)
sung 2017)
Bản
Hoạt đợng tín dụng của ngân hàng nhà Hoạt động đi vay để cho vay.
chất
Nhà nước là hoạt động thực hiện chức
năng quản lý nhà nước (là ổn định giá
trị đồng tiền, đảm bảo sự an tồn
trong hoạt đợng ngân hàng và hệ
thống các TCTD).
Mục
Khơng vì mục tiêu lợi nḥn.
đích tín
dụng
Hoạt đợng tín dụng của của các
TCTD đa phần nhằm mục đích tìm
kiếm mục tiêu lợi nhuận.
Chủ thể Là các TCTD và Chính phủ.
nhận tín
dụng
Là các tổ chức và cá nhân trong xã
hợi.
Hình
Hình thức tái cấp vốn dưới ba dạng:
thức thể
- Cho vay có bảo đảm bằng giấy tơ có
hiện
- Hoạt đợng bao thanh tốn;
giá;
- Chiết khấu giấy tơ có giá;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Hình thức khác - Cho vay theo hồ sơ - Cho thuê tài chính;
tín dụng.
- Cho vay;
- Cho vay trong trường hợp đặc biệt.
- Bảo lãnh cho các TCTD vay vốn
nước ngồi;
- Chiết khấu giấy tơ có giá và các
cơng cụ chuyển nhượng;
- Các nghiệp vụ tín dụng khác.
- Tạm ứng cho NSNN
Thời
hạn
Ngắn hạn (Tái cấp vốn) và không quá Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
02 năm hoặc theo phương án phục hồi
(Trường hợp đặc biệt)
3. Nêu 5 điểm khác biệt cơ bản trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là
công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp và một TCTD là công ty cổ phần
theo Luật Các TCTD, tại sao lại co sự khác biệt đo?
05 điểm khác biệt cơ bản trong cơ cấu tổ chức giữa của một doanh nghiệp là công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp và một TCTD là công ty cổ phần theo Luật Các TCTD là:
Tiêu chí
TCTD là cơng ty cổ phần theo Luật
Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi
bổ sung năm 2017
Cơng ty cổ phần theo Luật
Doanh nghiệp 2020
Bầu, bổ nhiệm bộ Luật quy định cụ thể, chi tiết các giới Luật không quy định chi tiết,
máy quản trị và hạn trong việc bầu, bổ nhiệm bộ máy chỉ quy định các tiêu chuẩn
điều hành
quản trị, điều hành:
làm thành viên trong bộ máy
quản trị và điều hành.
- Các trường hợp không được đảm
nhiệm chức vụ (Điều 33);
- Các trường hợp không cùng đảm
nhiệm chức vụ (Điều 34);
- Các trường hợp đương nhiên mất tư
cách (Điều 35).
Sự tham gia của Có sự tham gia của NHNN trong việc Việc tổ chức bộ máy quản
chủ thể khác
tổ chức bộ máy quản trị, điều hành:
trị, điều hành không có sự
trong tổ chức bợ
tham gia của chủ thể khác.
- Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, trường
máy quản trị,
hợp đương nhiên mất tư cách của Ban
điều hành
quản trị, điều hành đều phải có văn
bản báo cáo NHNN (Điều 35.2, 36.3);
- NHNN có quyền chỉ định, tạm đình
chỉ các chức danh trong Ban quản trị,
điều hành (Điều 37.1);
- Danh sách ứng viên Ban quản trị, điều
hành để bầu, bổ nhiệm phải được báo
cáo và có sự chấp thuận của NHNN
bằng văn bản (Điều 51).
Mơ hình quản trị Mơ hình quản trị phức tạp hơn:
Cơng ty có quyền lựa chọn
mơ hình quản trị theo 1 trong
- Khơng được lựa chọn mơ hình quản
2 mơ hình (Điều 137.1).
trị;
- Vừa có Ban kiểm sốt, vừa có thành
viên HĐQT đợc lập và các Ủy ban
trực tḥc.
Đại hợi đồng cổ - Ít nhất phải có 100 cổ đơng, trừ ngân đơng
hàng thương mại được kiểm sốt đặc
biệt đang thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc quy định tại Mục 1đ
Chương VIII của Luật này (Điều
52.6);
Ít nhất phải có 03 cổ đơng
(Điều 111.1.b);
Khơng u cầu tỉ lệ sở hữu
của các cổ đông;
Chỉ hạn chế quyền chuyển
nhượng cổ phần phổ thông
- Mỗi cá nhân sở hữu không quá 5%, tổ
của cổ đông sáng lập (Điều
chức sở hữu không quá 15%, trừ một
120);
số trường hợp ngoại lệ (Khoản 1, 2
- HĐQT có thẩm quyền yêu
Điều 55);
cầu triệu tập ĐHĐCĐ (Điều
- Nhiều hạn chế được đặt ra trong việc 140).
chuyển nhượng cổ phần của ban Quản
trị, điều hành, ban kiểm sốt và cổ
đơng sáng lập (Điều 56);
- NHNN có thẩm quyền u cầu triệu
tập ĐHĐCĐ (Điều 60).
Ban kiểm tốn
nợi bợ
Phải thành lập kiểm tốn nợi bợ trực - Tùy từng trường hợp mà có
tḥc Ban kiểm sốt (Điều 41).
hoặc khơng có Ủy ban kiểm
tốn nợi bợ (Điều 137.1.a);
- Ủy ban kiểm tốn nợi bợ
trực tḥc Hợi đồng quản trị
(Điều 137.1.b).
Những khác biệt trên xuất phát từ đặc trưng cơ bản của các tổ chức tín dụng nói
chung và của tổ chức tín dụng là cơng ty cổ phần theo quy định của Ḷt Các tổ chức tín
dụng so với cơng ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đó là đối tượng kinh
doanh của các tổ chức tín dụng là tiền tệ. Đối tượng kinh doanh này dẫn đến các rủi ro cao,
do đó cần phải có các yêu cầu, các quy định chi tiết hơn để điều chỉnh hoạt đợng của các tổ
chức tín dụng.
Thứ nhất, về bầu, bổ nhiệm bộ máy quản trị và điều hành, hoạt đợng của các tổ chức
tín dụng có nhiều rủi ro, do đó địi hỏi những người lãnh đạo, điều hành phải đạt các điều
kiện, tiêu chuẩn nhất định. Thêm vào đó, việc Ḷt Các tổ chức tín dụng đặt ra quy định về
các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ, không cùng đảm nhiệm chức vụ, đương
nhiên mất tư cách nhằm đảm bảo tính minh bạch, tách bạch trong hoạt đợng của các tổ chức
tín dụng.
Thứ hai, về sự tham gia của chủ thể khác trong tổ chức bộ máy quản trị, điều hành
mà cụ thể là Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước không chỉ can thiệp vào việc thanh
tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng mà cịn can thiệp vào hệ thống lãnh đạo,
điều hành nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt đợng của các tổ chức tín dụng, hạn chế các
rủi ro có thể xảy ra.
Thứ ba, về mơ hình quản trị: Việc quy định cụ thể cơ cấu tổ chức và khơng có quyền
lựa chọn mơ hình quản trị đối với các tổ chức tín dụng là cơng ty cổ phần nhằm đảm bảo sự
thành lập của Ban kiểm sốt nợi bợ, mợt bợ phận bắt ḅc phải có nhằm bảo đảm phịng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra cũng như đảm bảo tính trung
thực, hợp lý, đầy đủ cho hệ thống thông tin tài chính và hệ thống thơng tin quản lý.
Thứ tư, về Đại hội đồng cổ đông: Việc quy định số lượng cổ đông và tỷ lệ vốn điều
lệ tối đa mà một cổ đông nắm giữ xuất phát từ điều kiện về vốn điều lệ cao của các tổ chức
tín dụng. Bên cạnh đó, việc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu triệu tập Đại hội
đồng cổ đông nhằm đảm bảo việc thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước như đã nói
trên.
Thứ năm, với đặc trưng là hoạt đợng kinh doanh rủi ro cao thì việc thành lập kiểm
tốn nợi bợ là bắt ḅc nhằm đảm bảo hoạt đợng của các tổ chức tín dụng diễn ra mợt cách
an tồn, hiệu quả, đúng pháp ḷt thơng qua sự rà sốt, đánh giá đợc lập, khách quan về tính
thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nợi bợ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập
cũng như đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định.
Nhận định:
1. Mọi TCTD đều hoạt đợng ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Nhận định trên là SAI
Không phải tất cả các TCTD đều hoạt đợng ngân hàng vì mục tiêu lợi nḥn, trong
đó có thể kể đến như, ngân hàng chính sách (thường là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước,
được thành lập thực hiện các hoạt đợng khơng vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phục vụ các
chính sách kinh tế, xã hội của nhà nước)
CSPL: Điều 3 Quyết định số 131/2002/QĐ - TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Điều 17.1 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung
2017
2. Tổ chức tín dụng được nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không
muốn khôi phục hoạt động
Nhận định trên là SAI
Căn cứ khoản 1 Điều 155 Luật CTCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017, TCTD không
được phép chủ động nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn khôi phục
hoạt động. Chỉ khi nào Ngân hàng Nhà nước có văn bản về việc chấm dứt kiểm sốt đặc
biệt, hoặc văn bản không áp dụng hay chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng
thanh toán của tổ chức tín dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh tốn mà tổ chức tín
dụng đó vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó mới được phép làm đơn yêu
cầu tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Phá sản
doanh nghiệp.
CSPL: khoản 1 Điều 155 Luật CTCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017
3. Ban kiểm sốt đặc biệt nợp đơn xin phá sản tổ chức tín dụng khi hết kiểm
sốt mà tổ chức tín dụng khơng thể hoạt đợng bình thường
Nhận định trên là SAI
CSPL: khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 155 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung
2017.
Căn cứ khoản 1 Điều 148 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017, Ban kiểm
soát đặc biệt khơng có nhiệm vụ nợp đơn xin phá sản tổ chức tín dụng khi hết kiểm sốt mà
tổ chức tín dụng khơng thể hoạt đợng bình thường. Việc nợp đơn xin phá sản phải do tổ
chức tín dụng đó làm đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp, căn cứ theo khoản 1 Điều 155 Luật Các
TCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017.
4. Công ty tài chính khơng được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng
Nhận định trên là sai.
CSPL: Khoản 4 Điều 109 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bổ sung
2017.
Cơng ty tài chính được tiến hành mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay
cho khách hàng
5. Tổ chức tín dụng nước ngồi muốn hoạt đợng ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ
được thành lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước
ngoài.
Nhận định trên là sai.
CSPL: khoản 8 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bổ sung 2017.
Vì tổ chức tín dụng nước ngồi được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình
thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngồi, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài chính liên doanh, cơng ty tài chính 100% vốn nước ngồi,
cơng ty cho th tài chính liên doanh, cơng ty cho th tài chính 100% vốn nước ngồi.
Trong đó Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng
thương mại; cơng ty tài chính liên doanh, cơng ty tài chính 100% vốn nước ngồi là loại
hình cơng ty tài chính; cơng ty cho th tài chính liên doanh, cơng ty cho th tài chính
100% vốn nước ngồi là loại hình cơng ty cho th tài chính. Nên Tổ chức tín dụng nước
ngồi muốn hoạt đợng ngân hàng tại Việt Nam thì có thể thành lập dưới hình thức chi nhánh
của ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngồi, cơng ty
tài chính liên doanh, cơng ty tài chính 100% vốn nước ngồi, cơng ty cho th tài chính liên
doanh, cơng ty cho th tài chính 100% vốn nước ngoài.
6. Cá nhân co thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ
phần.
Nhận định trên là sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bổ sung 2017.
Vì ngân hàng thương mại cổ phần là mợt loại hình tổ chức tín dụng là cơng ty cổ
phần. Trong loại hình này mợt cổ đơng là cá nhân khơng được sở hữu vượt quá 5% vốn điều
lệ của một tổ chức tín dụng.
7. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng
Nhận định trên là sai.
CSPl: Khoản 13 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bổ sung 2017,
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN sửa quy định về chấm dứt huy động và cho
vay vốn bằng vàng.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Đồng thời Tổ chức tín dụng khơng được huy đợng
vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo
yêu cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ để chi trả.
8. Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ
Nhận định trên là sai.
Vì khơng phải mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ. Ví dụ tổ
chức tài chính vi mơ chỉ được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam.
CSPL: Khoản 1 Điều 119 Luật Các TCTD 2010, sửa đổi bổ sung 2017
9. Khoản vay đặc biệt khơng cần hồn trả khi sau khi hết kiểm soát đặc biệt mà
tổ chức tín dụng phải phá sản hoặc sáp nhập với tổ chức tín dụng khác
Nhận định SAI.
CSPL: Khoản 2 Điều 146d Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017;
Điểm b khoản 4 Điều 13 Thông tư 01/2-18/TT-NHNN cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng được kiểm sốt đặc biệt.
Giải thích: Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác,
kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong trường hợp Khi đến hạn
trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng chưa được phê
duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt; hoặc khi
giải thể, phá sản tổ chức tín dụng. Theo đó khoản vay đặc biệt vẫn phải hồn trả khi hết
kiểm soát đặc biệt ngay cả trong trường hợp tổ chức tín dụng phá sản.
10. Ban kiểm sốt đặc biệt là cơ quan co thẩm quyền quyết định gia hạn hoặc
chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Nhận định SAI.
CSPL: Điểm a khoản 2 Điều 145a; Khoản 6 Điều 146b Luật các tổ chức tín dụng
2010 được sửa đổi, bổ sung 2017.
Giải thích: Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 145a Luật các tổ chức tín dụng 2010 được
sửa đổi, bổ sung 2017, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền quyết định hình thức
kiểm sốt đặc biệt, thời hạn kiểm sốt đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm
dứt kiểm sốt đặc biệt, cơng bố thơng tin về việc kiểm sốt đặc biệt tổ chức tín dụng. Ban
kiểm soát đặc biệt được thành lập bởi Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ kiến nghị Ngân
hàng Nhà nước quyết định: thay đổi hình thức kiểm sốt đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt
thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt, thu nợ
khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng được kiểm sốt
đặc biệt (khoản 6 Điều 146b). Theo đó, Ban kiểm sốt đặc biệt khơng có thẩm quyền quyết
định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mà chỉ có
thẩm quyền kiến nghị để Ngân hàng nhà nước quyết định.