Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HÓA CHẤT THƯƠNG MẠI LÊN CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA HOA HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701 KB, 32 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
HÓA CHẤT THƯƠNG MẠI
LÊN CÁC CHỈ TIÊU CHẤT
LƯỢNG CỦA HOA HỒNG

i


ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs.,

: cộng sự

R.F.W : Trọng lượng tươi tương đối
NT

: Nghiệm thức

iii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG ..........................................................................3
1.1. Giới thiệu về hoa hồng......................................................................................3
1.1.1. Hoa hồng ....................................................................................................3
1.1.2. Tình hình sản xuất hoa hồng ......................................................................4
1.1.3. Các yếu tố sau thu hoạch (STH) ảnh hưởng đến chất lượng hoa ...............5


1.2. Giới thiệu các hóa chất thương mại ..................................................................8
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................11
2.1. Đối tượng nghiên cứu : ...................................................................................11
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu .....................................11
2.2.1. Dụng cụ: ...................................................................................................11
2.2.2. Hóa chất:...................................................................................................11
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................11
2.3.1. Quy trình tiến hành thí nghiệm ................................................................11
2.3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................12
2.3.3. Các chỉ tiêu ...............................................................................................12
2.4. Phương pháp phân tích thống kê ....................................................................13
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................14
3.1. Kết quả và thảo luận .......................................................................................14
3.1.1. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên thời gian sống của hoa hồng. ........................................................................14
3.1.2. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên trọng lượng tươi của hoa hồng. ....................................................................15
3.1.3. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên hấp thụ dung dịch của hoa hồng ...................................................................17
3.1.4. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên độ nở của hoa hồng .......................................................................................19

iv


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................22
4.1. Kết luận ...........................................................................................................22
4.2. Kiến nghị.........................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................23


v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình dáng hoa thu hoạch ............................................................................6

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
lên thời gian sống trung bình (ngày)của hoa hồng của hoa hồng .............................14
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
lên trọng lượng tươi trung bình(%) của hoa hồng: ...................................................15
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
đến trọng lượng tươi tương đối của hoa hồng trong 8 ngày .....................................16
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
lên hấp thụ dung dịch trung bình của hoa hồng ........................................................17
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
đến hấp thụ dung dịch của hoa hồng trong 0,2,4,6,8 ngày........................................18
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
lên độ nở của hoa hồng (điểm số) .............................................................................19
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional 2
đến độ nở của hoa hồng trong 0,2,4,6,8 ngày ...........................................................20

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam những năm gần đây, cơ cấu cây trồng nông nghiệp chuyển đổi

nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, một hướng chuyển đổi quan trọng ở nông
thôn các vùng ven đô là phát triển trồng hoa cây cảnh. Việc kinh doanh hoa cây
cảnh đã được xã hội đặc biệt quan tâm vì hoa không chỉ đem lại giá trị trong đồi
sống tinh thần, mà thực tế đã đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất.
Trong các loài hoa, hoa hồng được phát triển nhanh vì nó là loài hoa đẹp, đa
dạng, được dùng để trang trí, làm dược liệu, và được trồng nhiều nơi trên thế giới
bởi tính thích nghi cao, dễ sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ. Màu sắc của hoa hồng
bất tử rất khác nhau, hầu như có tất cả các màu tự nhiên: Trắng, vàng, đỏ, tím, hồng,
xanh, tạo nên một thế giới màu sắc vô cùng phong phú và đa dạng.... Chính vì vậy,
hoa hồng đã nhanh chóng chiếm được vị trí cao trong thị trường hoa. Hoa hồng là
loại cây thích hợp với điều kiện lạnh nên mới chỉ được trồng phổ biến ở Đà Lạt, nơi
có nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm cao, quanh năm thời tiết trong lành, mát mẻ,
nhưng tỷ lệ xuất khẩu khá thấp do hoa có thời gian sống khá ngắn và không đáp ứng
đủ chỉ tiêu xuất khẩu.
Tuy vậy, hoa do thu hoạch liên tục do đó cần bù đắp lại dinh dưỡng tương
đối lớn vì cứ sau mỗi lần thu hoạch lấy đi một lượng chất dinh dưỡng cao từ đất. Do
vậy, hoa hồng có thời gian sống sau thu hoạch ngắn. Hoa thường bị héo, trục cổ bị
cong (gục cổ hoa). Khoảng 20% lượng hoa tươi bị mất chất lượng trên thị trường
qua các giai đoạn (thu hoạch, đóng gói, vận chuyển, và bán hàng) và lượng lớn hoa
còn lại được bán với chất lượng thấp cho người tiêu dùng do vấn đề sinh lý và bệnh
lý trong thời gian xử lý sau thu hoạch. Sự phát triển của các triệu chứng như vậy là
do tắc mạch, gây ức chế hút nước của hoa. Sự phát triển của tắt mạch là do nhiều
yếu tố khác nhau, chẳng hạn như vi khuẩn, tắt nghẽn mặt cắt và phản ứng sinh lý
của thân cây để cắt. Vi khuẩn là nguyên nhân phở biến nhất gây ra tắc nghẽn cành.
Ngồi việc gây tắc nghẽn cành, các vi sinh vật cũng có thể tiết ra pectinase, sản xuất
ethylene và do đó làm tăng tốc độ lão hóa của hoa.
Bảo quản hoa cắt cành sau thu hoạch rất quan trọng vì nó quyết định giá trị
của hoa, giúp tăng tuổi thọ, giảm hư hỏng và tởn thất hoa sau thu hoạch. Việc sử
dụng hóa chất là giải pháp được khuyến cáo giúp kéo dài t̉i thọ hoa sau thu
hoạch. Vì nhu cầu cắm hoa sau thu hoạch nhiều nên các hóa chất thương mại dần ra

đời và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các hóa chất có các hợp chất
kháng khuẩn, ức chế ethylene, chất điều hịa sinh trưởng, khơng gây độc hại cho
1


mơi trường. Một số hóa chất thương mại đã được thử nghiệm và sử dụng trong các
shop hoa ở thành phố như: Longlife, Floralife, Chrysal, Galileo,TOG6, TOG30…
Tuy nhiên để hiểu rõ các tác động của hóa chất lên chất lượng hoa, cơng dụng của
các loại hóa chất lên t̉i thọ hoa và loại nào là tốt nhất. Ngoài ra, tác động của hai
hóa chất này đối với các chỉ tiêu chất lượng của hoa hồng ở Việt Nam nói chung và
ở Đà Lạt nói riêng thì chưa có một nghiên cứu cụ thể nào. Chính vì những lý do này
mà tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của xử lý hoá chất thương mại đến chất lượng
hoa hồng sau thu hoạch” được thực hiện.
Mục tiêu đề tài:
- Đánh giá ảnh hưởng của Longlife đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa
hồng sau thu hoạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của Galileo đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa hồng
sau thu hoạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của Floralife đến các chỉ tiêu chất lượng của hoa
hồng sau thu hoạch.
- Đánh giá ảnh hưởng của Professional 2 đến các chỉ tiêu chất lượng của
hoa hồng sau thu hoạch.
Ý nghĩa đề tài:
- Nghiên cứu tác động của các hóa chất thương mại Longlife, Galileo,
Floralife, Professional 2 đến chất lượng hoa hồng sau thu hoạch.
- Giúp nâng cao chất lượng hoa hồng sau thu hoạch.

2



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu về hoa hồng
1.1.1. Hoa hồng
Cây hoa hồng có tên khoa học là Rosa sp., thuộc lớp song tử điệp, bộ
Rosales, họ Rosaceae có nguồn gốc ôn đới và nhiệt đới vùng bắc bán cầu. Hoa hồng
có 115 chi và 3000 lồi phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và nhiệt đới Bắc bán cầu.
Hoa hồng phân bố khắp nơi trên thế giới, trải dài từ vùng ôn đới đến vùng
nhiệt đới, rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Ở Việt Nam hiện đang trồng
khoảng 50 chủng loại giống. Một số giống có mùi thơm nhẹ, được trồng để sản xuất
hương liệu cho nước hoa. Nhiệt độ thích hợp cho cây tùy theo giống nhưng trung
bình là 23oC-25oC và độ ẩm từ 70%-80%. Có thể nhân giống hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành, chiết, ghép, lai hữu tính, chọn giống từ biến dị chồi hoặc
từ nuôi cấy mô.
Hoa hồng là cây bụi thân gỗ và các giống cây hầu như được nhân giống vơ
tính bằng cách ghép chồi hoặc từ cành gỗ mềm hoặc bán cứng (Hartmann và cs.
2002; Krüssmann, 1981). Các giống hoa hồng hiện đại sở hữu mức độ biến đổi di
truyền cao (Debener và cs. 1996), và các cây con xu hướng tách biệt rộng rãi.
Đặc tính thực vật hoa hồng:
- Rễ: hồng thuộc loại rễ chùm, chiều ngang tương đối rộng, khi bộ rễ lớn
phát triển nhiều rễ phụ.
- Thân hồng thuộc loại nhóm cây thân gỗ, cây bụi thấp có nhiều cành và gai
cong.
- Lá: lá hoa hồng là lá kép lông chim, mọc cách, ở cuống lá có lá kèm nhẵn,
mỗi lá kép có 3-5 hay 7-9 lá chét, xung quanh lá chét có nhiều răng cưa nhỏ. Tùy
giống mà lá có màu sắc xanh đậm hay xanh nhạt, răng cưa nông hay sâu, hay có
hình dạng lá khác.
- Hoa: có nhiều màu sắc và kích thước khác nhau. Cụm hoa chủ yếu có 1
hoa hoặc một tập hợp hoa trên cuống dài, cứng, có gai. Hoa hồng thuộc loại hoa
lưỡng tính, nhị đực và nhị cái trên cùng 1 hoa, các nhị đực dính vào nhau bao xung
quanh vịi nhụy. Khi phấn chín rơi trên đầu nhụy nên có thể tự thụ phấn, đài hoa có

màu xanh.
- Quả: quả hình trái xoan có các cánh đài còn lại.

3


1.1.2. Tình hình sản xuất hoa hồng
1.1.2.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên Thế giới
Ngày nay hoa và cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và
trở thành một ngành thương mại cao. Hoa hồng chiếm vị trí đầu tiên trong các loại
hoa cắt cành thương phẩm, tiếp theo là hoa cúc, cẩm chướng, và lay ơn (Pun 2009).
Các nước sản xuất hoa hồng chính trên thế giới là Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản,
Colombia, Israel, trong đó Hà Lan là nước trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất thế
giới. Mỹ cũng là nước trồng hoa hồng nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều. Năm
1996 Mỹ sản xuất 3.5 tỷ cành và nhập khẩu 8.3 tỷ cành. Trung Quốc bắt đầu sản
xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ 20. Hiện nay, Quảng Đông là tỉnh trồng
nhiều hoa hồng nhất, diện tích 432 km2, hàng năm sản xuất khoảng 2 tỷ 96 triệu
bông, sau đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc. Hoa có chất lượng cao nhất
là Vân Nam (Lộc và Đơng 2003; Vân và Nga 2007).
1.1.2.2. Tình hình sản xuất hoa hồng tại Việt Nam
Đến năm 2006, cả nước ta có khoảng trên 15 ngàn ha diện tích trồng hoa và
cây cảnh. Các vùng trồng hoa tập trung chính như đồng bằng sông Hồng, Đà Lạt,
đồng bằng Sông Cửu Long... Tại các vùng trồng hoa tập trung này, hoa hồng và hoa
cúc là hai loại hoa cắt cành chủ đạo, với đa dạng chủng loại và phẩm cấp, từ hoa
phục vụ trang trí hàng ngày, tặng trong dịp lễ tết, hoa cúng, hoa khuôn viên cho đến
các loại hoa xuất khẩu cao cấp (Hùng 2009).
Việt Nam là một trong những vùng nguyên sản của hoa hồng nhưng phát
triển chậm. Hoa hồng được trồng khắp các tỉnh, các địa phương trên cả nước nhưng
những vùng trồng tập trung và có quy mô lớn là Đà Lạt (Lâm Đồng), Mê Linh
(Vĩnh Phúc), Tây Tựa, Vĩnh Tuy (Hà Nội), Đằng Hải (Hải Phòng), Sa Pa (Lào Cai),

Thị xã Bắc Giang… Bên cạnh đó, một số địa phương đã xây dựng thành cơng mơ
hình trồng hoa hồng áp dụng công nghệ tiên tiến thành cơng và hiệu quả như Hưng
Hà (Thái Bình), Việt Trì (Phú Thọ),… (Lộc và Đông 2003).
Hiện nay, các giống trồng ở Việt Nam hầu hết là giống nhập từ Hà Lan, Mỹ,
Pháp, Ý, Trung Quốc… Một số giống hoa hồng chính đang được trồng phổ biến
nhất ở Việt Nam (theo tên gọi dân gian):
- Hoa hồng đỏ Pháp: có nguồn gốc từ Pháp, được nhập vào Việt Nam từ năm
1991, thích hợp với khí hậu miền Bắc. Hoa màu đỏ nhung, hoa to vừa phải (đường

4


kính hoa 6-11cm), hình dáng hoa thn dài. Hiện nay ở Mê Linh, Tây Tựa có tới
80% diện tích trồng hoa hồng loại này.
- Hoa hồng đỏ Ý: có nguồn gốc từ Italia, được nhập vào Việt Nam từ năm
1994, thích hợp với vùng khí hậu ơn đới (Đà Lạt, Sa Pa). Hoa to, màu đỏ tươi, hình
dáng hoa bầu.
- Hoa hồng trắng Mỹ: được nhập về từ Mỹ, hoa màu trắng trong, thích hợp
với nhiều vùng khí hậu khác nhau.
- Các giống khác: ngoài các giống hồng kể trên, hiện nay cịn có rất nhiều
giống hồng được trồng ở Việt Nam với rất nhiều màu sắc khác nhau và từ các
nguồn gốc khác nhau (Kiên 2007; Vân và Nga 2007).
1.1.3. Các yếu tố sau thu hoạch (STH) ảnh hưởng đến chất lượng hoa
Các yếu tố STH ảnh hưởng đến tuổi thọ của hoa cắt cành bao gồm nhiệt độ,
ánh sáng, độ ẩm, hàm lượng nước, carbohydrate, vi sinh vật, tổn thương vật lý hoặc
cơ học và ethylene. Thêm vào đó, thời gian thu hoạch và chế độ thu hoạch cũng có
thể ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của hoa (Nowak và cs., 1990).
1.1.3.1. Chất lượng và giai đoạn thu hoạch
Những cành hoa khỏe, mập, sạch bệnh và tán lá tốt… thì sẽ cho chất lượng
tốt sau khi sơ chế và bảo quản. Nếu thu hoạch không đúng thời điểm sẽ làm gục cổ

hoa, héo, hoa nhanh tàn.

5


Hình 1.1: Hình dáng hoa thu hoạch
(Nguồn dinhduonghoaviet. 2012)
Nên thu hái hoa Hồng vào thời điểm Nụ và vào lúc sáng sớm (5 – 6 giờ)
hoặc chiều tối. Ưu điểm khi thu hoạch hoa hồng ở giai đoạn nụ: Rút ngắn thời gian
sinh trưởng của hoa đóng gói được nhiều hoa hơn trong một thùng, giảm sự nhạy
cảm với những thất thoát cơ, giúp hoa linh hoạt hơn và giảm mất nước khi vận
chuyển. Nhược điểm khi thu hoạch hoa hồng ở giai đoạn nụ: Có thể hạn chế hoa
bung nụ khi cắm bình, có thể gây mất màu gốc của hoa. Nên thu hoạch khi nụ hoa
như hình để đảm bào được chất lượng sau thu hoạch của hoa hồng (Slonim, 2012).
1.1.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ cao làm giảm thời gian sống sau thu hoạch của hoa hồng. Nó liên
quan chặt chẽ đến sự cân bằng nước và quá trình trao đổi chất của hoa, và do đó tạo
ra ảnh hưởng bất lợi đến thời gian sống của hoa. Quá trình trao đổi chất quan trọng
nhất là hô hấp tăng lên cùng với sự gia tăng nhiệt độ (Pun 2003). Tương tự, mất
nước thơng qua q trình thốt hơi và bay hơi bề mặt có liên quan mật thiết với
nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng sẽ làm tăng sự mất nước và rút ngắn thời gian sống của
hoa hồng cắt cành. Việc nở hoa cũng được đẩy nhanh bởi sự gia tăng nhiệt độ. Thời
gian sống và trọng lượng tươi của hoa giảm khi nhiệt độ tăng lên (Pun 2003).

6


1.1.3.3. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối cao và sự dịch chuyển khơng khí của phịng bảo quản rất có
lợi cho việc kéo dài t̉i thọ của hoa hồng cắt cành trong quá trình sau thu hoạch.

Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối liên quan chặt chẽ đến hàm lượng nước trong hoa
hồng cắt, độ ẩm khơng khí cao là cần thiết để giảm sự mất nước và duy trì trọng
lượng tươi của hoa hồng (Doi và cs., 2000).
1.1.3.4. Cường độ ánh sáng
Cường độ ánh sáng trong bảo quản hoa có ảnh hưởng rất ít đến thời gian
sống của hoa (Nowak và cs. 1990). Tuy nhiên, hoa hồng được bảo quản ở cường độ
ánh sáng thấp mà không bổ sung đường đã được chứng minh làm giảm lượng
đường sucrose, glucose và fructose trong tế bào cánh hoa so với hoa chưa cắt
(Doorn và cs., 1991). Điều này chứng minh rằng hoa cắt cành khơng có khả năng
sản xuất carbohydrate ở cường độ ánh sáng thấp sau khi thu hoạch (Dahal, 2013).
1.1.3.5. Hàm lượng nước
Hàm lượng nước trong hoa cắt cành là một trong những yếu tố chính ảnh
hưởng đến tuổi thọ của hoa. Tỷ lệ mất nước và lượng nước hấp thu cao hơn ở nhiệt
độ cao. Hoa cắt cành có chứa một lượng nước đáng kể, và khi mất nước từ 10-15%
khối lượng tươi thì hoa có các triệu chứng héo (Nowak và cs., 1990).
1.1.3.6. Vi sinh vật
Sự nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoa
cắt cành. Hoa hồng thường bị tắc nghẽn do vi khuẩn, nấm và nấm men… do đó làm
giảm sự hấp thu nước. Vi sinh vật được tìm thấy ít nhất khi pH của dung dịch cắm
là 3, trong khi pH từ 4 trở lên sẽ có sự phát triển của vi khuẩn (Doorn và cs., 1991).
1.1.3.7. Tổn thương vật lý và hóa học
Tởn thương cơ học trong quá trình thu hoạch và vận chuyển sẽ làm giảm chất
lượng, tuổi thọ của hoa và tăng khả năng sản sinh ethylene. Các tổn thương này gây
ra bởi con người, ví dụ như do xử lý khơng cẩn thận, công nghệ xử lý và đóng gói
kém hoặc sử dụng hóa chất khơng thích hợp gây tởn thương cho hoa (Dahal, 2013).
1.1.3.8. Ethylene
Ethylene có liên quan đến sự lão hoá của nhiều loại hoa. Hoa hồng là một
trong những loại hoa có độ nhạy cảm tương đối cao với ethylene, việc tiếp xúc với
ethylene làm tăng tốc độ rụng của cánh hoa (Lahoz và cs., 1993).
7



1.2. Giới thiệu các hóa chất thương mại
Chất bảo quản hoa là một thành phần quan trọng trong xử lý hoa cắt cành và
được sử dụng rộng rãi trong bảo quản hoa để kéo dài tuổi thọ và duy trì chất lượng
sau thu hoạch (Nowak và Rudnicki, 1990; elikel và Reid, 2002; Ahmad và cs,
2013). Họ duy trì sự hấp thụ nước bằng cách kiểm soát sự phát triển của vi sinh vật
và axit hóa các giải pháp (McDaniel, 1996), cung cấp đường cần thiết để tiếp tục
các hoạt động trao đổi chất sau khi thu hoạch (Dole và Wilkins, 2005). Hơn nữa,
chúng cải thiện sự màu hoa và độ nở (Nowak và Rudnicki, 1990). Chất bảo quản
thường có chứa các hợp chất kháng khuẩn và được sử dụng để duy trì sự hấp thụ
nước bằng cách giảm tắc nghẽn mạch và kiểm soát vi sinh phát triển trên bề mặt
cắt. Giải pháp cung cấp chất dinh dưỡng để duy trì quá trình trao đổi chất và tiếp tục
duy trì tuổi thọ hoa trong suốt thời gian cắm hoa, bởi vì chúng chứa đường cùng với
axit hóa và chất diệt khuẩn. Các chất bảo quản có chất ức chế vi sinh vật, ức chế sự
phát triển ethylene, chất điều hòa sinh trưởng, kháng nấm và kéo dài tuổi thọ
(Mutui, 2002 và Halevy, AH và Mayak, 1981).
Thuốc dưỡng hoa Longlife và Galileo: Các hóa chất được sản xuất bởi Gadot
Agro trước đây là gọi là Milchan Bros, được sản xuất và phân phối tại Isarel, nổi
tiếng lâu đời về các giải pháp thương mại, họ đã nghiên cứu và phát triển một loạt
các hợp chất tiền xử lý T.O.G sử dụng trong quá trình bảo quản và nâng cao chất
lượng các loại hoa cắt cành khác nhau. Các sản phẩm của Gadot Agro là: Sản phẩm
T.O.G (12 loại) dành cho Người trồng hoa, Đại lý thu mua hoa. Sản phẩm thuốc
dưỡng Hoa Long Life dành cho người bán sỉ hoa, shop hoa và người tiêu dùng.
Thuốc dưỡng hoa Long Life được giới thiệu và bán tại các chợ đầu mối lớn như chợ
Hồ Thị Kỷ, Chợ Đầm Sen, chợ Hậu Giang và nhiều shop hoa trong thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Gói sản phẩm này khá đơn giản để sử dụng và rất an toàn cho
người tiêu dùng. Đặc biệt, phù hợp cho mọi loại hoa và lá trang trí. Cơng dụng
chính là giúp hoa tươi lâu, kéo dài vẻ đẹp của hoa. Giữ nước sạch – không bị hôi
trong 14 ngày và không cần thay nước hay cắt lại gốc. Kích thích hoa nở, hạn chế

gãy cở hoa, hạn chế vàng hoa vàng lá. Longlife gồm các thành phần là Bronopol,
citric acid, dextrose (đường) các thành phần này giúp hoa giữ được lâu hơn gồm
90% đường tinh luyện, 5% chất diệt khuẩn và 5% kích hút nước. Acid citric là phổ
biến nhất hợp chất được sử dụng rộng rãi để giảm độ pH và kiểm soát vi sinh vật
hiệu quả trong việc bảo quản hoa cắt cành (Jowkar và cs., 2012). Đường là một
thành phần quan trọng của thực phẩm hoa bởi chúng cấp carbohydrate cho thân hoa

8


để tiếp tục cho quá trình trao đổi chất cần thiết để kéo dài tuổi thọ bình hoa. (Amad
và Dole, 2014). Bronopol là một hợp chất hữu cơ được sử dụng như một chất chống
sự phát triển của vi sinh vật, diệt nấm. Longlife giúp hoa hút nước, ngăn tắc nghẽn
mạch, giảm tỷ lệ gục cổ, héo đài hoa, giảm sự già hóa của hoa, giảm vàng lá, kích
thích nở hoa. Hóa chất này cịn giúp nước sạch và trong 14 ngày, không gây mùi hôi
khó chiu, không làm đục nước (Slonim, 2012).
Thuốc dưỡng hoa Galileo (TOG Galileo) giúp kích thích mạch dẫn nước,
bung nụ đều, kéo dài t̉i thọ hoa, ức chế lão hóa hoa và lá, hạn chế gục cổ và ngăn
ngừa nấm và vi khuẩn phát triển. Thuốc dưỡng có thành phần ức chế Ethylene bên
trong và bên ngoài và giúp ngăn chặn sự phát triển của nấm khi lữu trữ hoa trong
kho lạnh ở thời gian dài (Slonim, 2012).
Thuốc dưỡng hoa Floralife: Xuất xứ: FloraLife USA. Nhập khẩu bởi Công
ty TNHH Flora Shine. Thuốc Dưỡng Hoa FloraLife phù hợp cho mọi loại hoa, lá
cắt cành và đang được sử dụng phổ biến tại các chợ đầu mối lớn như chợ Hồ Thị
Kỷ, Chợ Đầm Sen, chợ Hậu Giang và nhiều shop hoa trong thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Công dụng chính của Thuốc Dưỡng Hoa FloraLife: Giúp hoa tươi lâu,
kéo dài vẻ đẹp của hoa. Giữ nước sạch - không bị hôi trong 14 ngày vì vậy người
sử dụng không cần phải thay nước mới. Kích thích hoa nở, ngăn gãy cổ hoa, khô
đài, héo úa và vàng lá. Thân thiện với môi trường và an toàn khi sử dụng. Giúp cành
hoa hấp thu nước cực đại, làm hệ thống mạch được xuyên suốt. Giúp giảm thiểu sự

rụng cánh hoa. Giảm đáng kể tình trạng cong cổ và héo cành hoa (Chăm hoa tươi,
2013).
Thuốc dưỡng hoa Professional 2: Chrysal Clear Professional 2 New
Generation (NG) là sản phẩm điều hòa cho tất cả các loại hoa cắt cành (ngoại trừ
Anthuriums), được sử dụng cho các nhà bán buôn, nhà sản xuất bó hoa và nhà bán
lẻ. Nó chứa các thành phần cho quá trình hydrat hóa của hoa và bao gồm số lượng
thực phẩm chính xác. Chrysal Clear Professional 2 NG là một phần của khái niệm
bảo hành Chrysal. Chrysal Clear New Professional 2 là một dưỡng chất cải thiện và
cung cấp dinh dưỡng cho hoa cắt cành trong quá trình vận chuyển và lưu trữ tại cửa
hàng. Tác dụng: Kích thích sự hấp thu nước, làm giảm độ pH của nước. Giữ hoa và
tán lá trong điều kiện tối ưu, giữ màu tốt hơn của hoa. Lá và thân cứng và xanh. Cải
thiện tuổi thọ bình hoa, làm sạch và không có mùi trong nước. Kích thích hút nước,
giảm vàng lá cho hoa trong quá trình bảo quản và sử dụng (Akamat, 2000).

9


Các loại thuốc dưỡng đều có tác dụng kéo dài tuổi thọ hoa, cải thiện nước
khi cắm. Giúp sát khuẩn mặt cắt hoa rất tốt, ức chế các vi khuẩn gây tắc nghẽn
mạch. Các hóa chất đều có chất dinh dưỡng cho hoa và chất kích thích hút nước.

10


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: Hoa hồng Brut (kem dâu) được thu mua tại Công
ty Dalat Flowers, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Hoa được thu hoạch ở (Hình 1)
vào b̉i sáng sớm. Sau khi cắt, hoa được đặt ngay vào trong xô chứa nước và
chuyển ngay vào phòng thí nghiệm. Trong phòng thí nghiệm, hoa được cắt lại gốc

nhằm ngăn chặn sự tắc nghẽn mạch dẫn trong thân cây.
- Địa điểm nghiên cứu: phịng thí nghiệm công ty Dalat Flowers, Xô Viết
Nghệ Tĩnh, phường 8, Đà Lạt, Lâm Đồng.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2019.
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ:
- Hoa hồng: 45 cành
- Bình cắm hoa: 15 bình
- Cân
- Cốc đong
- Bình định mức 1000ml
2.2.2. Hóa chất:
- Long Life: 5g/500ml nước
- Galileo:1ml/1000ml nước
- Floralife: 5ml/1000ml nước
- Professional 2: 5ml/1000ml nước
- Đối chứng: Nước
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quy trình tiến hành thí nghiệm
Pha hóa chất với nồng độ được khun cáo, Long life 5g/500ml nước,
Galileo 1ml/1000ml nước, Floralife 5ml/1000ml nước, Professional 2: 5ml/1000ml
nước. Hoa được cắt bớt gốc để giúp hoa không bị tắc nghẽn mạch, tỉa lá dưới gốc

11


sau đó cắm vào bình chứa 500ml dung dịch. Các bình hoa được để ở nhiệt độ
phòng.
2.3.2. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các hóa chất thương mại Longlife,

Galileo, Floralife, Professional 2 lên các chỉ tiêu của hoa hồng.
Thí nghiệm 1 yếu tố được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp, mỗi lần
lặp 3 cành hoa.
Hoa được xử lý với các hóa chất:
NT1: Long Life 5g/500ml nước
NT2: Galileo 1ml/1000ml nước
NT3: Floralife 5ml/1000ml nước
NT4: Professional 2: 5ml/1000ml nước
NT5: Đối chứng (nước).
Hoa được bảo quản ở nhiệt độ phòng. Ngày hoa được cắm và bảo quản ở
nhiệt độ phòng được quy ước là ngày 0.
2.3.3. Các chỉ tiêu
2.3.3.1. Thời gian sống (ngày)
Thời gian giống của hoa hồng cắt cành kết thúc khi những cánh hoa bị héo
và cổ hoa bị cong (Hanifeh Seyed Haiadeh và cs., 2012). Đến khi cánh hoa bị mất
đi hoặc cánh hoa rụng. (Ichimura và cs., 2006) hoặc mất khả năng hấp dẫn thị giác
(tức là, xanh cánh hoa bị mềm, bệnh, rụng, héo và / hoặc rụng đầu hoa) (Macnish và
cs., 2010).
2.3.3.2. Khả năng hấp thụ dung dịch
Thể tích của sự hấp thụ nước được tính bằng cách lượng nước giảm trong
bình trừ đi lượng nước bốc hơi từ bình đối chứng. (Haiadeh và cs., 2012). Hấp thụ
dung dịch đã được điều chỉnh bằng cách trừ đi sự bay hơi của nước từ bình.
(Ichimura và cs., 2006). Hoặc lượng nước hấp thụ được xác định bằng cách lấy khối
lượng nước của bình có cắm hoa (đã lấy cành hoa ra) trừ đi khối lượng nước bốc
hơi từ một bình (khơng cắm hoa) có cùng khối lượng với bình có cắm hoa (Jowkar
và cs., 2013).

12



2.3.3.3. Trọng lượng hoa:
Trọng lượng tươi tương đối của hoa thể hiện giữa trọng lượng hoa ban đầu
với trạng thái ngậm nước của hoa ở thời điểm đo để tính tốc độ sinh trưởng tương
đối của cành hoa (M. Alaey và cs., 2011). Trọng lượng tươi tương đối của hoa cắt
được tính theo cơng thức: RFW (%) = (Wt / Wtt-1) × 100; trong đó Wt = trọng
lượng của hoa (g) tại t ngày 1, 4, 7, 10, v.v. và Wtt-1trọng lượng của cùng một
bông hoa cắt (g) vào ngày 1. (Shirin rezvanypour và cs., 2011).
2.3.3.4. Độ nở hoa:
Được chấm theo điểm (Yuerong và cs., 2016).
Giai đoạn 1: nụ nở một phần
Giai đoạn 2: nụ nở hoàn toàn
Giai 3 và 4: hoa mở một phần
Giai đoạn 5: hoa mở hoàn tồn với bao phấn có thể nhìn thấy
Giai đoạn 6: hoa mở hoàn toàn với những cánh hoa bị rụng
2.4. Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích phương sai ANOVA được thực hiện trên các dữ liệu thu thập bằng
phần mềm SPSS (phiên bản 20, IBM Inc.). Sự khác biệt giữa các nghiệm thức được
so sánh qua phép thử Ducan ở mức ý nghĩa 0.05.

13


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả và thảo luận
3.1.1. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên thời gian sống của hoa hồng.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional
2 lên thời gian sống trung bình (ngày)của hoa hồng của hoa hồng
Hoá chất


Thời gian sống (ngày)

Long Life

13.9a ± 1.990

Galileo

14.8a ±1.986

Floralife

13.0a ± 2.179

Professional 2

9.9b ± 1.691

Đối chứng

8.7b ± 2.693

* Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể
(p<0,05)
Thời gian sống của hoa hồng có sự khác biệt giữa 3 chất Galileo, Longlife,
Floralife có thời gian sống là dài nhất (14.8 ngày, 13.9 ngày, 13.0 ngày) nhưng
khơng có sự khác biệt với nhau, thời gian sống của 3 loại hoá chất trên là như nhau.
Đối chứng và Professional 2 có thời gian sống là thấp nhất (8.7 ngày và 9.9ngày)
nhưng không có sự khác biệt giữa 2 loại hoá chất.
Điều này phù hợp với các nghiên cứu của nhà sản xuất vì Galileo, Longlife

và Floralife có thành phần diệt khuẩn, ngăn chặn tắc nghẽn mạch, giúp kéo dài t̉i
thọ hoa hồng.
Tuy nhiên trong thí nghiệm trên hoa khi xử lý với các hóa chất khác nhau
khơng có sự khác biệt đáng kể về thời gian sống.
Amad và Dole (2014) cho thấy Floralife và Professional 2 giúp kéo dài tuổi
thọ hoa hướng dương nhiều ngày hơn so với hoa hồng. Nghiên cứu cho thấy các
hóa chất này khơng có tác dụng trong việc giảm nấm, rụng cánh hoa, hoa khơng nở.
Có thể do lượng đường có trong các hóa chất cao làm hư hỏng, lão hóa sớm khi
chưa nở, gục cổ hoa. Điều này cho thấy độ nhảy cảm của hoa hồng với nồng độ
đường cao nên gây ra lão hóa sớm, hư hỏng và giảm t̉i thọ hoa. Việc giảm tuổi
thọ hoa hồng, gục cổ hoa, rụng cánh hoa, hoa héo là do tắt nghẽn mạch do vi sinh
14


vật vẫn có thể phát triển ở mặt cắt gay tắc nghẽn mạch hoa không thể tự cung cấp
dinh dưỡng, lúc này chúng tự lấy năng lượng sẵn có trong mạch, khi sử dụng hết
cũng là lúc kết thức tuổi thọ hoa (Hlophe 2002). Các điều kiện thí nghiệm là như
nhau nhưng vẫn ảnh hưởng đến dữ liệu có được, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến
kết quả (Fanourakis và cs., 2013).
3.1.2. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên trọng lượng tươi của hoa hồng.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional
2 lên trọng lượng tươi trung bình(%) của hoa hồng:
Hố chất

Trọng lượng tươi tương đối (%)

Long Life

114.3ab ± 6.613


Galileo

115.1ab ± 5.451

Floralife

121.5a ± 9.436

Professional 2

111.6b ± 3.561

Đối chứng

109.3b ± 6.098

* Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p
<0,05)
Trọng lương tươi của hoa hồng có sự khác biệt giữa năm loại hoá chất.
Trong đó Floralife có trọng lượng tươi cao nhất (121.5%) so với đối chứng và các
hóa chất khác. Đối chứng và Professional 2 có trọng lượng tươi thấp nhất, 2 hóa
chất trên khơng làm thay đổi trọng lượng tươi của hoa nhiều với trọng lượng tương
ứng là (111.6và 109.3 %) nhưng không có sự khác biệt đáng kể giữa hai hóa chất.
Với các hóa chất khác là Longlife (114.3%) và Galileo (115.1%) khơng có sự khác
biệt. Cả hai hóa chất đều có thành phần giúp tăng trọng lượng tươi của cành. Hoa
khi cắm ở nước tuổi thọ ngắn, thời gian nở hoa nhanh, một số hoa chưa nở đã bị gục
cổ, bị nấm. Galileo giúp kéo dài tuổi thọ củng như làm tăng trọng lượng tươi của
hoa. Galieo giúp diệt khuẩn và ngăn tắc mạch nên khả năng hấp thụ dung dịch cao.
Khi xử lý với Longlife giúp kéo dài tuổi thọ của hoa hồng nhưng làm tăng độ nở

của hoa hồng hơn so với các hoá chất khác.

15


Trong thí nghiệm trên khơng có sự khác biệt giữa trọng lượng tươi tương đối
của hoa hồng. Điều này cho thấy tỷ lệ phần trăm trọng lượng tươi khi cắm trong
nước và các hóa chất khác tương tự nhau (Coorts và cs., 1965).
Theo Ahmad và Dole (2014) hoa hồng và hoa cúc khi được xử lý với
Floralife và Professional 2 có trọng lượng tươi tương đối giảm ít hơn so với hoa
hướng dương khi xử lý ở cùng nồng độ. Hoa bị giảm trọng lượng tươi là do tắt
nghẽn mạch gây mất nước nhanh chóng, lúc này bắt buộc hoa phải hết chất dự trữ
có sẵn dẫn đến giảm trọng lượng tươi củng như tuổi thọ hoa.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional
2 đến trọng lượng tươi tương đối của hoa hồng trong 8 ngày
Hóa chất

Trọng lượng tươi (%)
0

2

4

6

8

Longlife


100 ± 0.000

120.7a ±12.991

123.8a ±11.269

120.3ab ± 11.269

118.4a ± 9.619

Galileo

100 ± 0.000

118.8ab ± 3.893

118.6a ± 5.364

123.7ab ± 4.348

119.4a ± 7.401

Floralife

100 ± 0.000

118.0ab ± 6.294

120.0a ± 8.110


126.0a ± 9.487

125.8a ± 10.047

Professional 2

100 ± 0.000

115.0ab ± 3.317

117.7a ± 5.196

115,3ab ± 5.745

95.8ab ± 36.338

Đối chứng

100 ± 0.000

113.8b ± 8.997

116.9a ± 9.636

111.7b ± 24.546

57.2b ± 55.865

Ngày


* Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p
<0,05)
Trọng lượng tươi ngày 2 không có sự khác biệt đáng kể. Longlife có trọng
lượng tươi cao nhất (120%) sau đó là đối chứng (113.8%) mặc dù khơng giúp hoa
duy trì tuổi thọ, nhưng đối chứng giúp tăng trọng lượng tươi của hoa. Các hóa chất
khác khơng có sự khác biệt. Ngày 4 khơng có sự thay đởi giữa các hóa chất. Ngày 6
trọng lượng tươi của Floralife tăng (6%) so với ngày 4, Longlife giảm (3.5%) so với
ngày 4, giảm trọng lượng tươi có thể do rụng lá hoặc cánh hoa héo. Ngày 8 trọng
lượng tươi của đối chứng giảm đáng kể so vơi các hóa chất khác (57.2%) giảm
54.5% so với ngày thứ 6, đối chưng giảm trọng lượng cao nhất so với hóa chất.
Professional 2 củng giảm trọng lượng tươi trong ngày thứ 8 19.5% so với ngày thứ
6. Cịn các hóa chất cịn lại khơng có sự chênh lệch nhiều về trọng lượng tươi qua
các ngày.

16


Sự thay đởi trọng lượng tươi của hóa chất thể hiện qua từng ngày nhưng có
xu hướng tương tự nhau. Hai ngày đầu tiên trọng lượng tươi của các hóa chất có
thay đởi vào những ngày cuối trọng lượng tươi của hoa có xu hướng giảm hơn so
vơi ngày đầu. Đối chứng có xu hướng giảm nhiều nhất ở ngày thứ 8 (57.2%), lý do
cho việc giảm trọng lượng có thể là do rụng lá ở hoa, bị nấm củng gây giảm trọng
lượng tươi của hoa. Ngày thứ 6 không có sự thay đởi nhiều về trọng lượng tươi của
các cành hoa đến ngày thứ 8 hoa được cắm trong đối chứng có xu hướng giảm trọng
lượng tươi nhiều nhất. Cịn các hóa chất khác khơng có sự khác biệt với nhau, trọng
lượng tươi của các hóa chất khơng có xu hướng giảm, khơng có sự khác biệt giữa
các hóa chất với nhau.
Trong thí nghiệm này cho thấy các hóa chất với nhau khơng có có sự khác
biệt, chỉ có đối chứng là có thay đổi rõ ràng. Nhưng trong thi nghiệm trọng lượng
tươi của hoa khi cắm trong hoa chất và đối chứng có sự khác biệt nhưng khơng

đáng kể.
3.1.3. Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galiloe, Floralife, Professioanl 2
lên hấp thụ dung dịch của hoa hồng
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional
2 lên hấp thụ dung dịch trung bình của hoa hồng
Hố chất

Hấp thụ dung dịch (ml)

Long Life

5.1a ± 0.569

Galileo

3.9b ± 0.711

Floralife

3.4b ± 0.641

Professional 2

3.7b ± 0.326

Đối chứng

3.7b ± 1.166

* Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p

<0,05)
Sự thay đổi về sự hấp thụ nước của năm loại hố chất có sự khác biệt. Đối
với Longlife sự hấp thụ nước là tốt nhất (5.1ml), các hóa chất cịn lại có khả năn hấp
thụ là như nhau Galileo, Floralife, Professional 2, đối chứng (3.9ml, 3.4ml, 3.7ml và
3.7ml) coa khả năng hấp thụ dung dịch thấp nhất mặc dù các hóa chất đều có thành
phần giúp kích thích hoa hút nước, nhưng Longlife giúp hấp thụ nhiều nhất. Tuy

17


nhiên các hóa chất khơng có sự khác biệt trong khả năng hấp thụ, củng khơng có sự
khác biệt khi hoa được cắm trong dụng dịch hay đối chứng. Longlife làm tăng độ
hấp thụ dung dịch cũng như ngăn chặn việc giảm trọng lương tươi của hoa hồng cắt
cành. Tắt nghẽn mạch, nấm, gục cở là những ngun nhân chính làm giảm t̉i thọ
của hoa. Trong thí nghiệm cho thấy Longlife giúp ngăn chặn sự phát triển của nấm
và giúp diệt khuẩn ở bề mặt cắt ngăn chặn sự tắc nghẽn mạch. Giúp cải thiện việc
cân bằng nước, cung cấp dinh dưỡng cho hoa hồng cắt cành.
Ahmad và Dole (2014) đã nghiên cứu hoa hướng dương hấp thụ dung dịch
cao, khi xử lý hóa chất Floralife và Professional 2 hoa hồng hấp thụ nhiều hơn so
với hoa cúc. Điều này cho thấy các hóa chất có khả năng kiểm sốt được vi sinh vật
trong bình, khi đó đảm bảo được sự hấp thụ dung dịch trong bình (Fanourakis và
cs., 2012,2013).
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các hóa chất Longlife, Galileo, Floralife, Professional
2 đến hấp thụ dung dịch của hoa hồng trong 0,2,4,6,8 ngày
Hấp thụ dụng dịch (ml)

Hóa chất
Ngày

0


2

4

6

8

Longlife

0 ± 0.000

6.7a ± 0.050

7.8a ± 1.667

3.9b ± 6.614

5.0a ± 0.000

Galileo

0 ± 0.000

6.7a ± 1.444

6.1ab ± 2.500

5.0a ± 0.000


5.5a ± 2.500

Floralife

0 ± 0.000

5.0b ± 0.000

3.3c ± 4.330

3.3b ± 0.000

4.4ab ± 5.000

Professional 2

0 ± 0.000

6.7a ± 1.444

4.4bc ± 2.500

5,0a ± 1.444

2.8c ± 3.634

Đối chứng

0 ± 0.000


5.0b ± 0.000

7.2a ± 8.997

5.0a ± 2.500

3.3bc ± 5.465

*Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột có sự khác biệt đáng kể (p
<0,05)
Hấp thụ nước trong ngày thứ 2 chưa có gì khác biệt giữa các hóa chất, các
hóa chất Longlife, Galileo, Professional 2 đều có mức hấp thụ là như nhau (6.7ml)
khơng có sự khác biệt giữa ba hoa chất. Floralife và đối chứng có mức độ hấp thụ
thấp nhất (5ml), hai hóa chất có khả năng hấp thụ là như nhau. Bắt đầu vào ngày thứ
tư đã có sự khác biệt giữa các hóa chất, các hóa chất tăng giảm không đồng đều.
Professional 2, Floralife, Galileo có xu hướng giảm hơn so với 2 hóa chất cịn lại.
Trong ngày 4 có sự thay đởi trong khả năng hấp thụ của hoa. Các hóa chất có sự
thay đởi là đối chứng và Longlife hấp thụ là cao nhất (7.8ml và 7.2ml) và Galileo

18


×