Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

QUY TRÌNH SẢN XUẤT NẤM LINH CHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 37 trang )

QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NẤM LINH CHI

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 2
1.1. Giới thiệu về nấm Linh Chi.................................................................................. 2
1.1.1. Đặc tính sinh học của nấm Linh Chi ..........................................................2
1.1.2. Thành phần hóa học ...................................................................................2
1.1.3. Cơng dụng của nấm Linh chi .....................................................................4
1.1.4. Tình hình trồng nấm Linh Chi trên thế giới ...............................................6
1.1.5. Tình hình trồng nấm Linh chi ở Việt Nam .................................................6
1.2. Giới thiệu về công ty ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 7
2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện........................................................................... 7
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 7
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7
2.4. Vật liệu và môi trường nuôi trồng ........................................................................ 7
2.5. Dụng cụ và thiết bị ............................................................................................... 8
2.5.1. Dụng cụ ......................................................................................................8
2.5.2. Thiết bị .......................................................................................................8
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 9
3.1. Quy trình sản xuất nấm Linh Chi ......................................................................... 9
3.1.1. Cách tạo giống cấp 1 ..................................................................................9
3.1.2. Cách tạo giống cấp 2 ................................................................................10
3.1.3. Cách tạo giống cấp 3 ................................................................................11
3.1.4. Cách tạo giống cấp 4 ................................................................................14
3.1.5. Chăm sóc ..................................................................................................15


3.1.6. Thu hái ......................................................................................................15

ii


3.2. Nguyên nhân nhiễm trong quá trình làm giống và cách đề phòng .................... 16
3.3. Bảo quản giống .................................................................................................. 17
CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 18
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 18
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 18
PHỤ LỤC ẢNH ....................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 32

iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.Tai nấm Linh Chi .......................................................................................... 20
Hình 2. Phân lập nấm Linh Chi ................................................................................. 20
Hình 3. Mơi trường thạch cấy nấm Linh chi ............................................................. 21
Hình 4.Hấp tiệt trùng mơi trường thạch .................................................................... 22
Hình 5.Thạch được để nghiêng sau khi hấp .............................................................. 22
Hình 6. Giống cấp 1 .................................................................................................. 23
Hình 7. Chai thóc được đậy nắp và buộc thung ........................................................ 23
Hình 8.Giống cấp 2 ................................................................................................... 24
Hình 9. Que mì được ngâm trong nước vơi .............................................................. 24
Hình 10. Que mì vớt ra được rửa sạch bằng nước thường ........................................ 24
Hình 11. Que mì được để ráo .................................................................................... 25
Hình 12. Rắc hỗn hợp cám gạo, cám bắp và vôi lên que mì ..................................... 25
Hình 13.Que mì được đóng bịch, bỏ cổ nút, đóng bơng và buộc ni lơng ................. 26

Hình 14.Hấp tiệt trùng chai thóc, bịch que mì, giấy báo, bơng và các dụng cụ cấy .....
................................................................................................................................... 26
Hình 15.Cấy giống cấp 2 vào que mì đã được hấp ................................................... 27
Hình 16. Mùn cưa được làm sạch và bổ sung các chất dinh dưỡng ......................... 27
Hình 17.Bịch phơi được khoang để bỏ meo ............................................................. 28
Hình 18.Nhét bơng vào cổ nút của bịch phơi trước khi hấp ..................................... 28
Hình 19. Cấy meo vào bịch phơi sau khi hấp ........................................................... 29
Hình 20. Bịch phơi mang đi hấp ............................................................................... 29
Hình 21. Giống cấp 4 ................................................................................................ 30
Hình 22. Quá trình ủ để ra tơ .................................................................................... 30
Hình 23.Nhà trồng nấm ............................................................................................. 31
Hình 24. Nấm Linh chi sau 30 ngày ......................................................................... 31

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đời sống ngày càng được nâng cao, kéo theo đó là nhu cầu quan
tâm sức khỏe của con người. Cơng nghiệp hóa kéo theo hàng loạt vấn đề, nền kinh
tế thị trường đã khiến người kinh doanh bất chấp tất cả để đạt được lợi nhuận cho
mình, thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người khác. Vấn đề rau
sạch hiện nay đã đến mức báo động, người sản xuất muốn nhanh có tiền nên họ sử
dụng hàng loạt thuốc kích thích độc cho sức khỏe con người, người kinh doanh
muốn bảo quản rau được lâu, họ cũng dùng hàng loạt thuốc bảo quản độc hại và hậu
quả cuối cùng là do người tiêu dùng gánh chịu. Khi vấn đề rau sạch đang ở vào tình
trạng báo động như hiện nay thì việc chuyển sang sử dụng nấm thay rau là xu
hướng tất nhiên của thời đại.
Nấm là thực phẩm tự nhiên, lâu nay được xem là loại rau sạch cung cấp
nhiều protein, lipid, đường và khống chất có lợi cho cơ thể. Khơng chỉ là món ăn
ngon mà cịn làm thuốc chữa bệnh, các loại nấm cịn có tác dụng tăng cường sức đề

kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim
mạch. Muốn nuôi trồng nấm phải có giống. Ngày nay, việc nhân các loại giống nấm
ăn và nấm dược liệu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Thực tế cho thấy giống sử dụng trong nuôi trồng nấm có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng, năng suất hay nói cách khác là quyết định đến sự thành bại của
nghề trồng nấm.
Nhờ những giá trị dinh dưỡng và dược học mà ngày nay ở Việt Nam và trên
tồn thế giới việc ni trồng, tiêu thụ nấm Linh chi tăng mạnh. Các nước sản xuất
nấm Linh chi chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam...
Ở Việt Nam là một nước có nguồn phế thải nơng - lâm nghiệp như bã mía,
rơm rạ, mạt cưa rất dồi dào thì đây là nguồn nguyên liệu thích hợp cho việc trồng
nấm. Ni trồng nấm Linh Chi ở nước ta đã tiến hành từ nhiều năm trước đây,
nhưng chỉ với những trang trại theo quy mô nhỏ lẻ, tự phát. Do chưa cơ cấu giống
thích hợp và chưa có kỹ thuật ni trồng cụ thể hoặc có những người nuôi trồng
chưa nắm bắt rõ, nên hầu hết các trang trại nuôi trồng nấm không phát triển so với
các nước bạn.
Mục đích của đề tài: “ Tìm hiểu quy trình sản xuất nấm Linh Chi tại Cơng
ty TNHH Một thành viên Bio Hope ”

1


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nấm Linh Chi
1.1.1. Đặc tính sinh học của nấm Linh Chi
Nấm Linh chi có thể mọc thành cụm hoặc đơn lẻ. Phần thịt của thể quả nấm
có màu nâu, mềm xốp nhưng hóa gỗ theo thời gian. Theo Nguyễn Hữu Đống và
Đinh Xuân Linh (2000), thể quả của nấm gồm có hai phần, mũ nấm và cuống nấm
(phần phiến đối diện với cuống nấm). Trên mũ nấm có hai vách, bào tử hình thành
phía bên trong giữa hai vách. Đây là đặc điểm giúp phân biệt nấm Linh chi với các

lồi khác. Mũ nấm ban đầu có hình chùy; khi trưởng thành có hình bán nguyệt, hình
quạt hoặc hình thận, kích thước thay đổi nhiều (dài 3-30 cm, rộng 2-25 cm, dày 0,52 cm). Mặt trên mũ nấm sáng bóng, màu nâu đỏ, có vân đồng tâm, lượn sóng và vân
tán xạ; mặt dưới có màu nâu nhạt, có các ống rất nhỏ chứa bào tử. Khi còn non, bề
mặt mũ nấm có màu trắng hoặc vàng hay nâu nhạt (Microbe Wiki). Cuống nấm dài,
hình trụ trịn, có màu nâu bóng. Kích thước cuống nấm nằm trong khoảng 1-1,5 cm
x 15-20 cm. Đầu cuống lệch một bên mũ, hoặc đôi khi nằm giữa trung tâm mũ. Đơi
khi Linh chi cịn có dạng trung gian hình gạc (Roy, 2006).
Theo Kuo (2004), bào tử nấm có màu nâu, kích thước khoảng 9-12 x 5,5-8
µm. Bào tử hình thuẫn, có gai lõm, một đầu trịn lớn, một đầu trịn nhỏ có lỗ là nơi
khuẩn ty mọc ra khi bào tử nảy mầm. Khuẩn ty của nấm Linh chi là những sợi nấm
trắng, có enzyme để phá vỡ các thành phần gỗ như lignin và cellulose.
1.1.2. Thành phần hóa học
Nấm Linh chi (G.lucidum) khơng chứa nhiều chất dinh dưỡng tạo năng
lượng nhưng lại có các dược chất q ít có ở các lồi nấm ăn khác. Nhiều cơng trình
nghiên cứu đã định danh được các hoạt chất và xác định tác dụng dược lý của chúng
trong thể quả, khuẩn ty, bào tử và dịch nuôi cấy của nấm. Theo Wasser (2010),
trong các thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, Linh chi được cho là có nhiều tác
dụng dược lý quý giá. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng cần có những nghiên
cứu chi tiết hơn, chính xác hơn về những tác dụng dược lý này trên cơ thể người.
Cho đến gần đây, Linh chi được dùng như thuốc hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu, ung
thư biểu mô, viêm gan, và tiểu đường (type II).
Theo Wachtel-Galor et al. (2011), loại nấm này có thành phần hoạt chất sinh
học khá đa dạng, chứa vitamin, khống chất, có tất cả acid amin thiết yếu (đặc biệt

2


giàu leucine và lysine). Hàm lượng chất béo thấp và tỉ lệ acid béo không no cao là
một trong những tính chất quan trọng tạo nên giá trị cho nấm Linh chi.
Khơng như nhiều lồi nấm khác có hàm lượng nước đến 90%, nấm Linh chi

tươi chỉ chứa khoảng 75% nước. Thành phần chủ yếu của Ganoderma lucidum là
chất xơ, carbohydrate, chất béo và protein, trong đó tỉ lệ xơ thô là trên 50% khối
lượng khô (Mau et al., 2001; Wasser, 2010). Các nghiên cứu cho thấy thể quả,
khuẩn ty và bào tử của nấm có chứa khoảng 400 hoạt chất sinh học khác nhau, chủ
yếu là các polysaccharide, triterpenoid, nucleotide, acid béo, sterol, steroid,
protein/peptide, các nguyên tố vi lượng.
Trong nghiên cứu của Mizuno (1995), chiết xuất Ganoderma lucidum chứa
các kim loại như kali, magnesi, calci, natri, sắt, kẽm, mangan, đồng, selenium và
germanium; trong đó kali, magnesi, calci là những thành phần kim loại chính, và
germanium đứng thứ 5 trong số các kim loại có hàm lượng cao nhất (489 µg/g). Các
chất khống này tham gia vào nhiều q trình sinh hóa quan trọng trong cơ thể. Đặc
biệt, germanium hữu cơ có khả năng làm tăng khả năng vận chuyển oxy của hồng
cầu, từ đó giúp chữa được nhiều bệnh đồng thời duy trì sức khỏe. Ngun tố này
cũng có nhiều tác dụng dược lý khác, trong đó quan trọng là các khả năng: giải tỏa
stress, chống oxy hóa, chống khối u, điều hòa lượng cholesterol trong máu, giải độc,
chữa bệnh bạch cầu, ngăn chặn sự phát triển của ung thư hay tác hại của chất phóng
xạ, kích thích các interferon(1) chống lại các virus kể cả HIV, kích thích hệ miễn
dịch sản sinh các tế bào tiêu diệt tự nhiên (tế bào NK – natural killer cells) và đại
thực bào (Asai, 1980; Loren, 1987).
Polysaccharide và triterpenoid được xem là những hoạt chất quan trọng nhất
trong Linh chi (Skalicka-Woźniak et al., 2012; Wasser, 2010). Các thí nghiệm trên
người và động vật đã chứng minh khả năng của chúng trong việc phục hồi sức khỏe,
ngăn ngừa và chữa trị bệnh, nâng cao sức đề kháng,… (Wachtel-Galor et al., 2011).
Hàm lượng của các hoạt chất sinh học trong các giống Linh chi được trồng nhân tạo
có thể tương tự hoặc cũng có thể rất khác so với giống tự nhiên. Có nhiều yếu tố
dẫn đến sự khác nhau về tính chất và hàm lượng của thành phần hóa học trong các
sản phẩm từ G. lucidum như nguồn gốc, chủng nấm, điều kiện nuôi trồng, phương
pháp tách chiết (Wachtel-Galor et al., 2011).
Dựa vào nhiều kết quả nghiên cứu, Wachtel-Galor et al. (2011) nhận định
rằng trong G. lucidum cịn có các hợp chất khác được xem là có tác dụng dược lý

như một số protein và lectin. Các protein có hoạt tính sinh học đã được phát hiện

3


bao gồm: Ling Zhi-8; Ganoderma lucidum peptide có hoạt tính bảo vệ gan và chống
oxy hóa; ganodermin có tác dụng kháng nấm từ thể quả G.lucidum. Một số lectin
được tách chiết từ thể quả và khuẩn ty của Linh chi có khả năng làm đơng tụ hồng
cầu hoặc tăng cường chức năng miễn dịch. Các thành phần khác gồm enzyme như
metalloprotease làm chậm q trình đơng máu; tác nhân ức chế α-glucosidase rất
đặc hiệu từ thể quả của Linh chi,…
1.1.3. Cơng dụng của nấm Linh chi
Nấm Linh chi có vị đắng hoặc ngọt, tính ấm, khơng độc (Nguyễn Lân Dũng,
2004). Cho đến nay, Linh chi đã được nghiên cứu và sử dụng ở rất nhiều nước trên
thế giới. Linh chi có các cơng dụng đáng lưu ý sau:
+ Chữa trị ung thư:
Nhiều nghiên cứu in vitro (2) và in vivo (3) đã chứng minh Linh chi có khả
năng ức chế phát triển của tế bào khối u (Boh, 2013; Wachtel-Galor et al., 2011).
Một số ít nghiên cứu lâm sàng chứng minh vai trò của Linh chi trong chữa trị một
số bệnh ung thư. Ví dụ như, phép trị liệu ung thư tuyến tiền liệt sử dụng hỗn hợp
các thảo dược chứa Linh chi làm giảm rõ rệt lượng kháng nguyên đặc hiệu trong
tuyến tiền liệt (Gao và cộng sự, 2003).
Mặt khác, trong chữa trị ung thư, Linh chi được sử dụng để phòng ngừa
nhiễm trùng cơ hội, chống lại tác dụng phụ của các liệu pháp giảm đau, hạn chế
việc sử dụng morphine, ngăn ngừa bệnh tái phát, tăng cường sự phục hồi sức khỏe
sau phẫu thuật (Wasser, 2010).
+ Điều biến miễn dịch:
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng kích thích hệ miễn dịch
của Ganoderma lucidum.Theo Roy (2006), trong các liệu pháp bằng thảo dược hiện
nay ở phương Tây, Linh chi chủ yếu được dùng như thuốc bổ, đặc biệt là như chất

điều biến miễn dịch. Linh chi được dùng để tăng cường chức năng miễn dịch và đề
phòng nhiễm trùng cơ hội trong các phác đồ điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV.
Nhờ khả năng điều biến miễn dịch và ức chế sự sản sinh histamine, Linh chi cũng
có thể được dùng như tác nhân chống viêm trong điều trị hen suyễn và dị ứng. Linh
chi cũng được dùng trong điều trị viêm khớp, viêm phế quản dị ứng,... (Nguyễn
Hữu Đống và Đinh Xuân Linh, 2000; Wasser, 2010).

4


+ Tăng khả năng cung cấp oxy cho tim, não:
Vì germanium trong Linh chi có thể tăng cường khả năng cung cấp oxy cho
tế bào, Linh chi được dùng để: giải tỏa sự căng thẳng; chữa đau đầu, chóng mặt,
buồn nơn, mất ngủ; giảm tình trạng thiếu oxy do động mạch vành bị tắc nghẽn; giúp
cơ thể chịu được tình trạng huyết áp thấp (Wasser, 2010).
+ Hỗ trợ chức năng tim mạch và hệ tuần hoàn:
Các nghiên cứu chứng minh Linh chi có các tác động tích cực đến hệ tuần
hoàn và chức năng tim mạch: giảm cholesterol thừa trong máu, chống tình trạng mỡ
máu cao, làm giãn mạch vành và tăng cường sự lưu thông máu, chống xơ vữa động
mạch, tăng tần số và biên độ co tim, có tác dụng nhất định trong điều trị bệnh tim,
điều hòa huyết áp, giảm lượng đường trong máu, chống sự kết tụ của tiểu cầu,...
(Wasser, 2010).
+ Kháng khuẩn và kháng virus:
Theo Wasser (2010), gần đây, nhiều nghiên cứu chứng minh G.lucidum có
chứa các thành phần kháng khuẩn có khả năng ức chế một số loại vi khuẩn. Các
thành phần dược tính quan trọng (polysaccharide và triterpenoid) trong Linh chi có
khả năng ức chế sự nhân bản của HIV, virus viêm gan siêu vi B, virus Herpes, v.v.
Theo một số nghiên cứu, khả năng tăng cường hệ miễn dịch của Linh chi
cũng đóng vai trị trong hoạt tính kháng khuẩn và kháng virus. Dù cơ chế vẫn chưa
được xác định, Linh chi mở ra một khả năng mới trong sử dụng Linh chi kèm theo

các liệu pháp nhằm giảm tác hại của các loại thuốc kháng khuẩn, kháng virus.
+ Chống oxy hóa:
Nhiều thành phần trong Linh chi, đặc biệt là polysaccharide và triterpenoid,
thể hiện khả năng chống oxy hóa in vitro. Các hoạt chất trong Linh chi giúp cơ thể
tiêu diệt các gốc tự do, chống oxy hóa, từ đó ngăn ngừa ung thư và các bệnh mãn
tính khác (Wachtel-Galor et al., 2011; Wasser, 2010).
+ Các công dụng khác:
Theo y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc cũng như y học hiện đại, bên
cạnh các công dụng đáng lưu ý nêu trên, Linh chi cịn được sử dụng để: Tăng cường
trí nhớ và chức năng hơ hấp; chống lão hóa, làm tăng tuổi thọ; an thần; giảm đau;
chống xơ hóa, bảo vệ gan, chữa trị viêm gan mãn tính; giải độc, ngăn tác hại của
chất phóng xạ; hạ đường huyết; cải thiện chuyển hóa dinh dưỡng; hỗ trợ chữa trị

5


tiểu đường type II; điều trị ho do cảm cúm, ho có đờm, chứng giảm bạch cầu, cơn
đau thắt ngực; có tác dụng nhất định đến suy nhược thần kinh, suy nhược tim, đau
lá lách, đau dạ dày, đau thận, đau nửa đầu, đau mật,... (Nguyễn Hữu Đống và Đinh
Xuân Linh, 2000; Roy, 2006; Wasser, 2010)
1.1.4. Tình hình trồng nấm Linh Chi trên thế giới
Trên thế giới nghề trồng nấm đang phát triển và trở thành một ngành công
nghiệp ở nhiều nước đặc biệt phải kể đến: Trung Quốc, Nhật Bản,...Việc nuôi trồng
nấm Linh chi được ghi nhận từ 1621( theo Wang X.J), nhưng để nuôi trồng công
nghiệp phải hơn 300 năm sau (1936). Hiện nay, thế giới hàng năm sản xuất vào
khoảng 4.300 tấn, trong đó riêng Trung Hoa trồng khoảng 3.000 tấn còn lại là các
quốc gia Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Malaysia, Việt Nam, Indonesia
và Sri LanKa. Nhật Bản tuy tìm ra cách trồng nhưng nay chỉ sản xuất khoảng 500
tấn mỗi năm, đứng sau Trung Hoa.
1.1.5. Tình hình trồng nấm Linh chi ở Việt Nam

Nấm Linh chi được quan tâm nhiều ở Việt Nam trong những năm 80,90 của
thế kỉ XX và hiện nay đang phát triển và ngày càng lan rộng đến nhiều tỉnh thành
trong cả nước với sản lượng hàng năm đạt khoảng 10 tấn/năm(Cố Đức Trọng,1991,
1993).
Quy mô sản xuất chủ yếu là quy mơ nhỏ, theo hộ gia đình, trang trại mỗi
năm sử dụng vài tấn nguyên liệu có sẵn tới vài trăm tấn/1 cơ sở để sản xuất nấm.
1.2. Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH một thành viên Bio Hope do anh Trần Văn Thắng thành lập
ngày 19/1/2019 tại số 176, ấp 2, xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Hiện
cơng ty có chi nhánh ở K’Long, xã Hiệp An, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Với ngành nghề kinh doanh chính là trồng cây gia vị và dược liệu, nhân và
chăm sóc giống cây nơng nghiệp, sản xuất thực phẩm từ các loại nấm, dịch vụ liên
quan đến quản bá và cả trồng nấm.
Diện tích khoảng 3000m2 , xưởng nấm của công ty là một trong các xưởng
lớn nhất tại Lâm Đồng.

6


CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian: Từ ngày 1/3/2019 đến ngày 31/3 /2019.
Địa điểm: Xưởng nấm Công ty TNHH một thành viên Bio Hope tại K’Long,
xã Hiệp An, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình sản xuất nấm Linh chi tại Cơng ty TNHH một thành viên
Bio Hope
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tại xưởng.
2.4. Vật liệu và môi trường nuôi trồng

Đối với giống cấp 1 vật liệu sử dụng là tai nấm Linh chi được tuyển chọn có
phẩm chất tốt nhất để phân lập. Để tạo môi trường thạch với công thức phân lập linh
chi trong 1 lít nước bao gồm Mg2 SO4(2g), KH2PO4 (2g), Petton (2g), đường (15g),
agar (20g), cao nấm men (2g). Thạch được đổ trong chai thủy tinh để nuôi giống.
Đối với giống cấp 2 thành phần môi trường là hạt thóc, nước, cám gạo, cám
bắp. Để tạo mơi trường với cơng thức tạo giống cho 5kg thóc như sau cám
gạo(175g), cám bắp 75g, nước( khi luộc thóc đổ nước ngập mặt nguyên liệu). Môi
trường dùng để nuôi giống là trong chai thủy tinh có chứa thóc bên trong. Lấy thạch
từ giống cấp 1 cấy vào sẽ ra giống cấp 2.
Đối với giống cấp 3 vật liệu gồm có thân cây mì được chẻ ra thành que mì,
vơi, nước, cám gạo, cám bắp. Để tạo môi trường với cơng thức tạo giống từ 100kg
que mì cần 300g vơi, 300g cám bắp, 700g cám gạo. Nuôi giống trong bịch có que
mì, giống cấp 3 được lấy từ phần thóc trong giống cấp 2 cấy vào.
Đối với giống cấp 4 thành phần môi trường là mùn cưa cao su, cám gạo, vôi,
nước, phân nitrophoska pertect. Để tạo môi trường với công thức tạo giống từ 7 tấn
mùn cưa cao su cần 100kg cám gạo, 25kg vơi, 150 lít nước, 10kg phân
nitrophoskapertect. Ni giống trong bịch có mùn cưa cao su bên trong, lấy giống
từ que mì của giống cấp 3 cấy vào.
Chủng giống nấm Linh Chi: giống lấy từ mô nấm, giống được công ty BIO
HOPE tự sản xuất. Giống khơng già hoặc non, khơng thấy có mơ sẹo hay có cây
nấm mọc trong chai giống. Giống đã ăn hết đáy chai túi không bị nhiễm nấm mốc,

7


vi khuẩn, nấm dại. Quan sát bên ngoài thấy giống nấm có màu trắng đồng nhất, sợi
nấm mọc đều từ trên xuống dưới và phải khơng có màu xanh, đen hay vàng, …
khơng có các vùng loang lỗ. Giống nấm có mùi thơm dễ chịu.
2.5. Dụng cụ và thiết bị
2.5.1. Dụng cụ

Giống cấp 1: dây thun, giấy bạc, 40 chai thủy tinh 200 ml, đũa khuấy, ca
nhựa.
Giống cấp 2: 20 chai thủy tinh 1 lít có nút đậy (chai nước biển trong y tế),
giấy bạc, dây thun, đèn cồn, đũa khuấy, bình cồn 70 độ, găng tay cao su.
Giống cấp 3: Hủ nhựa 500 ml, bịch ni lông, nút bông, cổ nút, dây thun, đèn
cồn, đũa khuấy, bình cồn 70 độ, găng tay cao su, khay nhựa.
Giống cấp 4: bịch ni lông 19 x 36 cm, nút bông, dây thun, cổ nút, boss xếp.
2.5.2. Thiết bị
Giống cấp 1: nồi hấp thanh trùng mini, phòng lạnh, tủ cấy vi sinh, bếp gas.
Giống cấp 2: nồi hấp áp xuất lớn, phòng lạnh được tiệt trùng với tia UV, tủ
cấy vi sinh, bếp gas.
Giống cấp 3: nồi hấp áp xuất lớn chứa được 500 – 600 bịch giống, phòng
lạnh đượct tiệt trùng với focmon và thuốc tím, tủ cấy vi sinh.
Giống cấp 4: hấp tiệt trùng chứa được 5000 – 6000 bịch, máy trộn và băng
truyền mùn cưa, máy xúc.

8


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quy trình sản xuất nấm Linh Chi
Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Chăm sóc


Thu hái
3.1.1. Cách tạo giống cấp 1
3.1.1.1. Thao tác thực hiện
Cân tất cả các hóa chất để tạo mơi trường thạch đổ vào ca nhựa trung hịa với
1 lít nước, khuấy đều rồi mang đi đun sôi trong khoảng 5 phút. Sau khi hỗn hợp đã
tan rót dung dịch vào chai thủy tinh càng nhanh càng tốt để tránh hiện tượng đông
thạch, 1 chai rót 20 ml, đậy giấy bạc lên và quấn 2 vịng dây thun. Chú ý khi rót
khơng được cho dung dịch chạm thành miệng chai nếu không khi cấy sẽ rất dễ
nhiễm dẫn tới việc phải bỏ hết tất cả các chai.
Sau khi rót xong xếp chai vào khay nhỏ và đem qua nồi hấp tiệt trùng mini.
Quá trình hấp tiệt trùng được tiến hành trong khoảng 30-35 phút ở nhiệt độ 115oC,
sau khi hấp xong lấy ra để nguội chuẩn bị cho quá trình cấy nấm. Chú ý khi xếp
chai phải để nghiêng chai để tăng diện tích ra tơ trên bề mặt thạch.
3.1.1.2. Tiến hành cấy
Phân lập bằng cách lấy mô nấm để cấy vào chai thạch, lấy phần chính giữa
của tai nấm là tốt nhất. Các chai thạch chuẩn bị cấy sẽ được xịt cồn xung quanh chai
và lau sạch bằng bông không thấm nước. Lấy mơ nấm đường kính 2x2 mm bằng

9


dao mỗ và cấy nó vào chai thạch đã chuẩn bị trước đó. Dụng cụ lấy mơ nấm được
hơ dưới ngọn lửa đèn cồn để diệt khuẩn. Mở nắp giấy bạc ra và đậy lại sau khi cấy
đồng thời ghi ngày tháng cấy để tiện theo dõi sau này. Chú ý để chai thạch sau khi
đã cấy đặt nằm ngang để tránh rơi mơ nấm xuống phần khơng có thạch. Sau đó
mang vào phịng lạnh ở nhiệt độ 20oC để nghiêng chai thạch với điều kiện khơng có
ánh sáng. Và tất cả các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vi sinh. Sau 15 ngày tơ
sẽ lan đều trên phần thạch.
3.1.2. Cách tạo giống cấp 2

3.1.2.1. Thao tác thực hiện tạo mơi trường cấy
Thóc được ngâm ngập nước qua một đêm sau đó mang đi nấu. Nấu cho thóc
sơi lên sao cho hạt thóc vừa nứt lớp vỏ trấu bên ngồi là có thể sử dụng được. Nấu
để cho thóc nở nhằm để thải chất độc và cho thóc chín. Đổ hết thóc lên một màng
sạch cho ráo nước và để cho thóc nguội.
Trộn 200g cám gạo với cám bắp theo tỉ lệ 7:3 tương đương với 140g cám
gạo:60 cám bắp vào thóc và trộn đều hỗn hợp. Tiếp theo lấy phễu đong thóc khoảng
2/3 chai thủy tinh, lấy khăn sạch lau quanh cổ rồi lấy giấy bạc gấp thành 2 lớp
đường kính 5x5cm đậy cổ lọ lại, dùng dây thun quấn 2 vịng.
Cho tất cả các chai thóc đã được đong vào nồi hấp tiệt trùng trong 2 giờ 30
phút với nhiệt độ 121oC và áp xuất là 1,2 kg/cm2 hấp xong mở nồi đưa lọ giống vào
phòng cấy đóng cửa lại và khử phịng bằng tia UV trong 30 phút. Sau đó vào phịng
tắt tia UV 15 phút sau vào cấy.
3.1.2.2. Tiến hành cấy
Bật tủ cấy lên và vệ sinh tủ cấy vi sinh bằng cồn 90o, chuẩn bị một chai cồn
90o để vệ sinh giao cấy, một đèn cồn, hai chai cồn và găng tay, dao cấy, khẩu trang
y tế cho 3 người trong phòng cấy.
Trước khi cấy thì phải chọn chai giống cấp 1 đúng độ tuổi, tuyệt đối sạch
bệnh, vì nó là tiền đề cho các chai giống cấp 2 sau này. Vệ sinh chai giống cấp 1
bằng cồn 90o, dùng bơng gịn lau sạch rồi tháo lớp giấy bạc của chai giống cấp 1 ra.
Hơ miệng chai giống cấp 1 trên ngọn lửa đèn cồn trong 5s, lấy dao cấy từ lọ cồn ra
và hơ trên ngọn lửa đèn cồn trong 10s. Người thứ hai sẽ lấy chai giống cấp 2 đã để
sẵn trên bàn cấy mở lớp giấy bạc trên cổ chai ra rồi đưa cho người cấy cấy nhất..
Người cấy thứ nhất cầm chai giống cấp 1 lên và dùng dao câý lấy một phần nhỏ
giống cấp một để cấy vào lọ giống cấp 2, người cấy thứ hai dùng giấy bạc đậy cổ

10


chai giống cấp 2 lại rồi đưa cho người thứ 3 trong phòng cấy để ghi ngày tháng tiện

theo dõi, sau đó mang đi chất lại lên kệ tiến hành ủ tối trong 13-15 ngày là có thể
lấy giống cấy sang giống cấp 3 được. Sau 15 ngày tơ sẽ lan đều trong chai thóc.
3.1.3. Cách tạo giống cấp 3
3.1.3.1. Thao tác thực hiện tạo mơi trường cấy
Que mì được ngâm trong nước vơi 24h nhằm mục đích loại bỏ các độc tố và
hạn chế vi sinh vật gây hại phát triển. Sau khi ngâm xong lấy ra khỏi bể chứa, dùng
các sọt để đựng que mì, mang đi xả nước một lần nữa nhằm rửa vôi và mang các sọt
để cho ráo nước. Khoảng 30 phút sau bưng sọt này được đem ra và đổ dài trên một
tấm thảm lưới và tiến hành đóng bịch.
Bịch được lồng 2 cái vào nhau để đảm bảo việc bị lây nhiễm vi sinh vật gây
hại một cách hạn chế nhất đồng thời rách bịch này thì cịn bịch kia bảo vệ.Sau khi
lồng 2 bịch vào một thì lận ngược cổ bịch về sau để dể đưa bắp vào và cũng tránh
việc bắp sẽ rơi vào giữa hai khe của bịch.
Cho que mì vào bịch một cách đầy đặn khơng q ít đóng xong thì lận miệng
bịch lên cho thẳng và bóp nhỏ lại để lòng cổ bịch bằng núm nhựa vào, lưu ý là cho
đầu nhỏ xuống dưới đầu lớn phía trên để tiện lợi cho quá trình cấy giống và dể buộc
dây thun cố định cổ bịch giống. Đưa núm cổ bịch xuống khoảng 7cm kể từ miệng
bịch thì lận ngược miệng và lấy dây thun quấn 2 vịng. Sau đó dùng bơng nhét kín
đầu bịch, rồi lại dùng một tờ giấy ni lơng đường kính 10x10 cm đậy lại đầu bông và
lại dùng thêm 1 sợi giây thun quấn một vịng cổ bịch.
* Chú ý: việc nhét nút bơng là khi hấp nước trong bắp sẽ thấm vào đó để
đảm bảo độ khô ráo và tránh ứ đọng nước bên trong bịch, cịn buộc thêm 1 bịch
nilong phía trên là tránh hơi nước thốt ra ngồi và có thể xuất hiện lây nhiễm chéo
giữa các bịch trong lúc hấp.
Sau khi buộc xong thì xếp các bịch que mì vào một khay nhựa để đem ra
ngoài nồi hấp xếp vào vỉ hấp và đem đi hấp. Trung bình một vỉ hấp có thể chứa từ
100 – 120 bịch giống cấp 3. Khối lượng một vỉ tính cả vỉ khơng thì khoảng 70 80kg, nồi hấp thì cao khoảng 1m4 nên khó có thể sử dụng sức người để đưa vỉ hấp
vào nồi hấp. Vì vậy nên vỉ hấp được móc vào 1 cái ròng rọc sắt và kéo lên cùng một
sợi giây thừng để di chuyển vỉ vào trong lò hấp.
Một lị hấp có 4 vỉ, mỗi lần hấp được 500 – 600 bịch, mất 2h30p để hấp chín

bằng hơi nước, bên trong nồi có một ống thép dẩn hơi nước vào bên trong để nấu

11


chính mơi trường giống và cũng để tiệt trùng, tiêu diệt vi sinh vật gây hại. Khi xếp
xong 4 vỉ vào rồi thì tiếp tục dùng rịng rọc cẩu nắp lị hấp lên để đậy lị lại, vì lị
được làm hoàn toàn bằng thép nên rất nặng và mọi thao tác đều phải sử dụng ròng
rọc. Xung quanh miệng lò có 12 cái khóa được vặn chặt cố định giữa nắp và miệng
lị bằng cờ lê 24, nhằm mục đích khơng cho hơi áp suất trong lị thốt ra ngồi và
làm giảm hiệu xuất hấp.
Sau khi bịt kín nắp nồi thì mở van dẫn hơi nước nóng vào trong nồi để tiến
hành hấp giống, nhiệt độ hấp phải đạt 121o C, áp xuất 1,2 kg/cm2, sau khi kim đồng
hồ đạt đúng 1,2 kg/cm2 thì tiến hành mở van xả trên và dưới ra đồng thời khóa van
dẫn hơi nước nóng lại nhằm hạ áp xuất xuống 0 kg/cm2 nhằm mục đính (xơng nồi)
tiệt trùng một lượt, giúp loại bỏ khí lạnh bên trong nồi và khử trùng hiệu quả, giảm
đáng kể hiện tượng giống bị nhiễm nấm bệnh. Tiếp theo lại khóa 2 van xả và mở
van dẫn hơi nước nóng vào để hấp giống. Áp suất đạt lại ngưỡng 1,2 kg/cm2 thì mở
van xả dưới ra một cách vừa phải nhằm mục đích ln giữ nồi ở ngưỡng 1,2
kg/cm2, nếu nồi vượt ngưỡng 1,2 kg/cm2 thì ta khóa bớt van dẫn hơi nước lại. Nếu
nồi chưa đạt 1,2 kg/cm2 thì ta lại mở thêm van dẫn hơi nước vào, vốn dĩ áp xuất nồi
không ổn định như trên là vì nồi được hoạt động bằng biện pháp đốt củi để lấy hơi
nên tùy vào ngọn lửa to hay nhỏ mà áp suất lên hoặc xuống.
Khi hấp xong thì tiến hành khóa van dẫn hơi nước đồng thời xả tối đa 2 van
trên và dưới nhằm làm giảm áp xuất 1 cách nhanh nhất (quá trình này mất khoảng
10 phút), trong quá trình xả hơi nước sẽ phun ra rất mạnh và tạo âm thanh rất lớn
nên tốt nhất là tránh xa lò ra trong lúc xả. Sau khi xả xong thì mở nắp lị bỏ bịch que
mì chất vào sọt rồi đưa vào phòng cấy xếp trên kệ để cho ngày mai cấy. Quanh lị
hấp có một lớp giấy bạc cách nhiệt nhằm giảm thiểu nhiệt năng lan tỏa ra ngoài và
đảm bảo an toàn cho người làm việc khơng bị bỏng khi vơ tình chạm phải.

Trước khi tiến hành cấy bất kì loại nấm nào và cấp gì, làm trong phịng cấy
thì đều phải khử trùng phịng trước lúc làm việc xong để chuẩn bị cho ngày mai cấy,
thuốc khử trùng ở đây là formaldehyd 30g và thuốc tím 100ml dùng để xơng phịng
cấy với diện tích 30m2. Buổi sáng trước khi cấy xơng phịng trong vịng 15 phút
bằng 100ml Ammonium Hydroxyde (NH4OH), vì formaldehyd và thuốc tím rất
độc, nếu tiếp xúc trực tiếp sẽ thấy cây nồng và khó thở, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe và có nguy cơ vô sinh nếu tiếp xúc nhiều, vậy nên phải dùng NH4OH để kết
tủa và trung hòa độc tố, đảm bảo nhân viên cấy được an toàn.

12


Trước khi xơng phịng thì phịng đã được dọn dẹp sạch sẽ. Bịch giống cấp 3
sẽ được xếp gọn trên một kệ bằng inoc nhân viên sẽ tháo hết bịch nilong phủ trên
nắp bịch và đem đi cấy. Phòng cấy có một tủ cấy, tủ cấy này đặc biệt vì kính được
phủ xung quanh, phía trên có đèn và hệ thống thanh trùng. Trên bàn cấy, bên trong
và bên ngoài đều được khử trùng một lượt bằng cồn 90o và dùng bơng gịn lau sạch.
3.1.3.2. Tiến hành cấy
Tủ cấy được khử bằng cồn 90o và xắp sếp các dụng cụ đã chuẩn bị lên bàn
cấy thì tiến hành đưa mơi trường giống cấp 3 vào đặt trên bàn để cấy. Lấy chai
giống cấp 2 đã chuẩn bị xong, xịt cồn khử trùng xung quanh một lượt rồi lấy lớp
giấy bạc bên trên nắp chai ra mọi thao tác phải thực hiện bên trong tủ cấy, không
được đưa tay ra khỏi khu vực cấy vì rất dể bị nhiểm nấm hại.
Hơ miệng chai giống cấp 2 trong 5 giây, rồi lấy kéo từ bình cồn 90o ra hơ
trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi kéo khơng cịn cháy, dùng kéo lấy nhẹ những tơ
nấm già màu vàng có trên cổ chai bỏ đi, chỉ lấy meo trắng phía dưới, sau đó lại bỏ
kéo vào lọ cồn và tiếp tục lấy que cấy trong lọ cồn 90o ra hơ trên đèn cồn cho đến
khi hết cháy thì dùng que chọc vào bên trong chai giống cấp 2 và đảo đều để giống
rời ra để dễ cấy hơn. Chú ý luôn để que cấy và kéo y tế trong lọ cồn 90o để tránh
nhiểm khuẩn.

Sau khi giống cấp 2 đã chuẩn bị sẵn để cấy thì dùng chai cồn 70o khử trùng
bàn tay và tủ kính, lấy bịch giống cấp 3 ra dùng ngón út và giáp út rút núm bơng ra,
kẹp chúng bằng hai ngón đó sau cho khơng bị dính vào bất kì vật gì, hơ cả bịch
giống cấp 3 và chai giống cấp 2 trên ngọn lửa đèn cồn cùng lúc trong 3 giây, giơ
cao chúng lên và đổ giống cấp 2 qua môi trường giống cấp 3 để cấy, một lần cấy
cho một bịch giống cấp 3 cần 7-10 hạt thóc giống cấp 2 (ước lượng theo cảm quan),
chuyển bịch giống cấp 3 qua cho người đối diện. Người đối diện dùng một tờ giấy
báo bọc nắp bịch lại và dùng dây thun quấn hai vòng rồi cho vào khay cho người
thứ ba đem ra ngồi phịng giống xếp vào kệ inoc, người thứ ba cũng là người
chuyển bịch môi trường cấp 3 vào bàn cấy cho hai người kia cấy, thao tác cứ lập đi
lập lại như vậy cho đến khi cấy xong, bình quân một chai giống cấp 2 cấy được 70
bịch giống cấp 3, tùy vào cấy nhiều hay ít mà tốc độ lan tơ nhanh hay chậm. Sau 15
ngày tơ sẽ lan đều trên trên que mì.

13


3.1.4. Cách tạo giống cấp 4
3.1.4.1. Thao tác thực hiện tạo môi trường cấy
Mùn cưa cao su dùng để trồng linh chi là mùn mới, chưa qua sử dụng vì khi
ở ngoài tự nhiên linh chi cũng mọc trực tiếp trên thân cây gỗ đã chết. Mùn sau khi
được xay mịn sẽ được chuyển tới xưởng bằng xe tải, tại đây mùn được đổ thành
từng đống cao và được tưới nước cho ướt đều để ủ, đối với mùn để làm linh chi thì
khơng cân bỏ vơi khi ủ nhưng nếu là mùn để trồng bào ngư thì cần bỏ vơi vì mùn đó
là mùn cũ và cần khử trùng chúng. Lượng nước tưới mùn thì cho đến khi mùn chảy
nước phía dưới đáy thì ngừng tưới, mùn sẽ được ủ trong 5 ngày là có thể sử dụng
được. Sau khi ủ xong, mùn sẽ được xúc bằng máy xúc đến máy trộn và băng truyền
mùn, tại đây mùn sẽ được trộn với một công thức và tỉ lệ riêng.
Để trộn được 5500 bịch giống cấp 4 là mùn cưa cao su với khố lượng 1,3
kg/bịch thì cần trộn một đống mùn có trọng lượng khoảng 7 tấn với các thành phần

khác với tỷ lệ như sau: 100kg cám gạo, 25kg vơi, 150 lít nước trộn chung với 10kg
phân nitrophoska pertect. Việc bổ sung các thành phần trên nhằm đảm bảo nguồn
dinh dưỡng cho nấm phát triển. Khi dùng máy trộn mùn thì dưỡng chất bổ sung sẽ
được trộn đều hơn, giảm tỷ lệ thiếu hoặc thừa chất mà ảnh hưởng tới chất lượng lan
tơ và ra quả thể sau này.
Mùn sẽ được đổ từ nơi chứa sang máy sàng và rơi xuống máy trộn, tại đây
khi máy trộn đã đầy thì ngừng băng truyền của bồn chứa lại và tiến hành cho các cơ
chất thành phần dinh dưỡng vào theo tỷ lệ nhất định, sau khi mất 1 phút trộn thì lại
bật cho máy trộn truyền qua một băng tải khác để truyền ra ngoài tạo thành một
đống mùn cấp 4 hoàn chỉnh đồng thời lại bật băng truyền của bồn chứa đổ mùn qua
máy sàng và tiếp tục vào máy trộn để trộn, vòng tròn này cứ lập đi lập lại cho đến
khi xong đống mùn
Công nhân sẽ ngồi quanh đống mùn để đóng bịch, bịch mùn sẽ được lồng
vào một cái ống tròn dạng phểu sao cho vừa miệng bịch rồi xúc cái ống đó vào
đống mùn, mùn từ ống sẽ đổ trực tiếp vào bịch. Bịch đầy thì người ta xốc nó xuống
đất 2-3 cái nhằm nén lại cho chặt rồi lồng cổ bịch bằng nhựa vào, đầu nhỏ xuống
trước đầu lớn lên sau rồi lận phần miệng bịch về phía sau và buộc dây thun. Bỏ các
bịch phôi vào chất đầy kệ, khoang một lỗ ở chính giữa để cấy que mì vào rồi nhét
bơng vào miệng bịch. Mang đi hấp trong vịng 6h tính từ khi lò hấp đủ áp , hấp
xong kéo các kệ ra ngoài để qua đêm nhằm làm nguội khi cấy sẽ không bị chết tơ.

14


3.1.4.2. Tiến hành cấy
Phòng cấy được vệ sinh bằng vòi xịt áp xuất chứa Clo để khử trong 30 phút.
rồi kéo các kệ đã để nguội từ lò hấp giống cấp 4 qua phòng để tiến hành cấy, đem
dụng cụ cần thiết để cấy vào phòng như: bàn cấy, muỗng cấy, bơng nhét miệng
bịch, đèn cồn, kéo y tế, bình xịt cồn mini, khẩu trang, găng tay y tế và sọt chứa
giống cấp 3.

Vệ sinh dụng cụ cấy để chuẩn bị đi cấy, trong phịng cấy có một chai cồn
thủy tinh 90o, đùng để đựng kéo sau mỗi lần cấy xong một bịch giống cấp 3, đầu
tiên là nhúng kéo vào lọ cồn và lấy ra đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Lấy giống cần chú
ý xem, lại một lần nữa xem có nhiễm bệnh khơng, nếu đạt thì xịt cồn xung quanh
bịch giống để khử trùng rồi tháo nút bông và núm cổ bịch ra, lận ngược cổ bịch lại
cho dễ lấy giống. Dùng tay bóp nát giống từ phía ngồi bịch cho giống rời ra để dể
lấy giống, dùng kéo hơ lên ngọn lửa đèn cồn và gắp các meo nấm già phía trên bịch
nấm ra.
Rút tồn bộ nút bông trên các bịch chưa cấy ra, rút que mì bỏ vào giữa lỗ đã
được khoan, nếu que mì nhỏ quá thì sẽ bỏ 2 que vào cùng 1 bịch. Cấy xong 1 kệ thì
nhét bơng mới lại. Sau đó quét hỗn hợp dầu nhớt và thuốc trừ sâu với một dung
lượng cho phép lên trên cổ của bịch để cho chuột khơng cắn phá.
3.1.5. Chăm sóc
Bịch sau khi ủ trắng tơ được chuyển vào nhà trồng có diện tích 100m2 (5m x
20m) có thể chứa 10.000 bịch. Tưới đều đặn ngày 2 lần, tưới xả tràn dưới mặt đất
và phun sương trên dàn trồng. Tuyệt đối không được tưới nước trực tiếp vào cổ bịch
nấm.
Khoảng 30 ngày kể từ khi tơ lan đều sẽ ra nấm, lúc đó cần tỉa nấm nếu 1 bịch
có hơn 2 tai nấm, sẽ chọn tai nấm khỏe đẹp để lại và cắt tai nấm còn lại nhằm giúp
nuối tai nấm cho đạt chất lượng. Trong quá trình tỉa cần kiểm tra những bịch nấm
chưa ra thì sẽ rạch trên đầu cổ nấm để cho nấm ra và những bịch bị mốc xanh cần
loại bỏ mang ra khỏi nhà nấm để tránh lây nhiễm sang các bịch khác.
3.1.6. Thu hái
Sau 3 tháng rưỡi sẽ thu hoạch được, dùng dao hoặc kéo sắc cắt chân nấm sát
bề mặt túi. Qủa thể nấm sau khi thu hái được vệ sinh sạch sẽ, phơi khô dưới ánh
nắng mặt trời khoảng 5 ngày.

15



Độ ẩm của nấm khô dưới 13%, tỷ lệ khoảng 3kg tươi được 1kg khô. Khi thu
hái hết đợt 1, tiến hành chăm sóc như lúc ban đầu để thu tiếp đợt 2.
Năng suất thu hoạch khoảng 1 tấn nguyên liệu thu được từ 18 đến 30kg nấm
Linh chi. Khi kết thúc đợt nuôi trồng cần phải vệ sinh và thanh trùng nhà trồng bằng
nước vôi đậm đặc.
3.2. Nguyên nhân nhiễm trong q trình làm giống và cách đề phịng
Sau khi cấy và trong quá trình bảo quản giống cần kiểm tra và loại bỏ những
chai giống bị nhiễm bệnh và kể cả những chai giống nghi ngờ nhiễm bệnh. Bảng
dưới là một số dạng hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục
STT

1

2

3

4

5

Dạng hỏng

Ngun nhân

Khắc phục

Xả đủ khí đúng quy trình, hấp
Nhiễm khuẩn hàng loạt Hấp chưa đúng quy trình( xả
đủ thời gian, kiển tra lại kim

hoặc một phần khi chưa chưa hết khí, tính giờ chưa đủ).
đồng hồ cho chuẩn
cấy giống
Nồi hấp hỏng
Gọi thợ bảo hành nồi
Hấp chưa đúng quy trình.
Kiểm tra lại quy trình hấp
Nhiễm khuẩn hàng loạt
Tủ cấy vi sinh không đạt yêu cầu Kiểm tra tủ cấy vi sinh
hoặc một phần khi đã
Do chai giống gốc
Kiểm tra chai giống gốc thật kỹ
cấy giống
Do thao tác cấy
trước khi cấy
Kiểm tra kỹ phần nút bông và
phần thạch mỏng nhất tiếp giáp
Do ống gốc
với phần khơng có thạch
Do thao tác cấy
Nhiễm mốc hàng loạt
Vệ sinh tay và dụng cụ thật
Tủ cấy vi sinh không đạt yêu cầu
hoặc một phần khi đã
sạch khi cấy
Nút bông lỏng hoặc ướt
cấy giống
Chuẩn bị nút bơng hấp sẵn để
Mơi trường khơng khí bị ơ
thay

nhiễm( ẩm ướt, bụi,..)
Ngưng sản xuất để vệ sinh tồn
bộ mơi trường
Để nguội đầu que cấy khi đốt
Sợi nấm bị chết do đầu que cấy
hoặc chạm đầu que cấy vào
quá nóng
Sợi nấm không bung
thạch trước và sau khi lấy
Miệng giống gốc bị dập nát cơ
sợi hoặc bung sợi chậm
giống gốc
học trong quá trình cấy
Thao tác nhẹ nhàng
Giống quá già hoặc yếu
Kiểm tra giống gốc kỹ
Chọn điều kiện nuôi phù hợp
Nuôi trong điều kiện nhiệt độ
Môi trường càn bổ sung đầy đủ
không phù hợp
Hiện tượng mọc quả
dinh dưỡng, lựa chọn nguyên
Môi trường quá nghèo dinh
thể khi hệ sợi còn non
liệu đảm bảo chất lượng cịn
dưỡng
hạn sử dụng
Giống gốc bị thối hóa
Giống gốc đảm bảo chất lượng


16


3.3. Bảo quản giống
Nhiệt độ thích hợp để bảo quản giống linh chi từ 10-15o C.
Sau khi giống mọc kín bề mặt thạch nếu chưa sử dụng cần bảo quản để giống
không bị già. Chọn những chai giống đạt tiêu chuẩn( những ống theo dõi chặt chẽ
trong suốt quá trình nuôi sợi, hệ sợi khỏe , mượt, không bị nhiễm bệnh).
Dùng giấy báo đã khử trùng sấy khơ để gói, khơng sử dụng chất liệu giấy có
khả năng thơng thồng kém. Ghi kí hiệu, ngày tháng để dễ theo dõi. Sau đó nếu
giống bảo quản trong tủ lạnh thì cần bọc bên ngoài bằng túi nilong để tránh mất độ
ẩm, còn nếu giống bảo quản ở nhiệt độ điều hòa khơng cần bọc giấy nilong. Trong
q trình bảo quản, định kì 1 tuần mở giống ra kiểm tra nếu giấy gói ướt phải thay
ngay, loại bỏ những chai bị nhiễm và nghi ngờ nhiễm kịp thời để tránh lây lan
nguồn bệnh.
Nguồn điện bảo quản giống phải duy trì ổn định, nếu nhiệt độ lên xuống thất
thường sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giống và là môi trường thuận lợi cho mầm
bệnh.
Trước khi sử dụng giống nên bỏ ra khỏi tủ lạnh để trong phòng điều hòa
khoảng 24 tiếng để giống thích nghi dần với điều kiện thường.

17


CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Tìm hiểu được quy trình nhân giống nấm
- Tìm hiểu được các trang thiết bị cần thiết cho việc trồng nấm
- Tìm hiểu được các thơng số cần thiết cho nấm từ nhiệt độ, áp suất, độ
thơng thống, ánh sáng,..

- Giống ở cấp độ 1 sau 15 ngày sẽ ra tơ
- Giống ở cấp độ 2 sau 15 ngày sẽ ra tơ
- Giống ở cấp độ 3 sau 15 ngày sẽ ra tơ
- Giống ở cấp độ 4 sau 30 ngày sẽ ra tơ
- Hai yếu tố ảnh hưởng chính đến q trình sản xuất đó là giống và mơi
trường.
+ Giống: phân lập lựa chọn những tai nấm không đạt yêu cầu sẽ không ra tơ,
nếu dùng giống đã cấy sẵn trước thì cần phải coi một cách chính xác nhất tránh
những lọ bị nấm mang đi cấy sẽ bị hư.
+ Mơi trường: Trong q trình tạo mơi trường cần tránh việc cho thạch đụng
với miệng lọ rất dễ bị nhiễm. Hấp tiệt trùng không đủ nhiệt độ và thời gian cũng
ảnh hưởng tới thạch. Cột nắp miệng khơng kín cũng dẫn tới việc bị nhiễm.
- Các thao tác và dụng cụ trong q trình cấy ln ln xịt cồn nhằm khử
trùng, nếu không sẽ bị nhiễm vi sinh vật gây nấm mốc.
4.2. Kiến nghị
Qua quá trực tiếp tham gia sản xuất, để quá trình sản xuất tốt hơn nữa, tơi có
một số kiến nghị như sau:
- Cơng nhân cần có thái độ làm việc một cách tích cực và đúng theo yêu cầu
để tránh giảm năng suất.
- Khu vực sản xuất cần được sạch sẽ hơn.
- Đầu tư vốn, công sức vào các nghiên cứu mới thêm nhằm mang lại hiệu quả
cao hơn nữa cho nghề trồng nấm Linh chi.
- Hạn chế việc cho nhân viên phòng giống qua lại với phòng cấy và các khâu
khác như chất ủ và đóng bịch để hạn chế tình trạng lây nhiểm có thể xẩy ra.

18


- Trang bị thêm bảo hộ lao động, bảo hiểm lao động và chế độ đải ngộ
hợp lý để nhân viên yên tâm làm việc hơn.


19


PHỤ LỤC ẢNH

Hình 1.Tai nấm Linh Chi

Hình 2. Phân lập nấm Linh Chi

20


Hình 3. Mơi trường thạch cấy nấm Linh chi

21


×