XỬ LÝ CƠ CHẤT SẢN
XUẤT GIỐNG NẤM BÀO
NGƯ (PLEUROTUS.SPP)
1
MỤC LỤC
I/ Lời mở đầu. .................................................................................... 3
II/ Nội dung thực tâp: Xử lý cơ chất sản xuất giống nấm Bào Ngư
(PleuRotus.spp).................................................................................. 6
1/ Khái quát về quy trình sản xuất giống nấm Bào Ngư. .............. 6
2/ Nguyên liệu. ............................................................................... 7
3/ Thiết bị. ...................................................................................... 7
4/ Quy cách xử lý giá thể. .............................................................. 7
III/ Đánh giá kết quả và nhận xét. ................................................... 12
2
I/ Lời mở đầu.
Thực tập nghề nghiệp là một phần rất quan trọng trong chương
trình đào tạo của trường Đại học Đà Lạt. Chương trình thực tập
nghề nghiệp nhằm cung cấp những kiến thức thực tế ban đầu cho
sinh viên. Những kiến thức ấy giúp cho sinh viên nắm vững hơn
phần lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường. Những điều sinh
viên còn băn khoăn thắc mắc sẽ được các thầy giáo và người hướng
dẫn giải đáp. Đó là những điều kiện rất quan trọng giúp sinh viên
làm quen với công việc, đồng thời giúp sinh viên không bị bỡ ngỡ
khi ra công tác sau khi ra trường.
Sau khi tìm hiểu, em đã được thực tập tại cơng ty TNHH Sản
Xuất – Thương Mại HaNa. Được sự đồng ý của nhà trường, và sự
chấp thuận của công ty em đã hồn thành chương trình thực tập
nghề nghiệp tại đây. Nội dung thực tập: Xử lý cơ chất sản xuất
giống nấm Bào Ngư (PleuRotus.spp).
Nấm bào ngư có tên khoa học là Pleurotus, gồm nhiều loại khác
nhau về màu sắc và hình dạng, ít bị bệnh, dễ trồng. Trong đó có 2
nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quả thể từ 20oC – 30oC) và
nhóm chịu lạnh (nấm kết quả thể từ 15oC – 25oC). Nấm có dạng
hình phễu lệch, thân có 3 phần mũ, phiến và cuống nấm. Ở Việt
Nam, nấm bào ngư thường mọc hoang dại và có những tên gọi khác
nhau như nấm sò, nấm dai. Tai nấm bào ngư khi cịn non có màu
sậm hoặc tối, nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn. Đây
cũng là loại nấm có giá trị dinh dưỡng rất cao, có lợi cho sức khỏe.
Thành phần có trong nấm bào ngư tươi gồm:
3
- Protide 4%.
- Glucide 3,4%.
- Vitamine C, vitamine PP, acide folic..
- Các acide béo khơng no…
Ngồi yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng
nấm bào ngư thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan
đến nhiều yếu tố khác nhau như: nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng,
oxy...
Khi nấm bào ngư dưới dạng sinh khối khô, hàm lượng proteine
chiếm tới 33 – 43%, ngồi ra cịn thấy các acide amine như
glutamic, valin, isoleucin… tuy nhiên cũng chứa một hàm lượng rất
nhỏ chất arabitol nên khi ăn vào có thể gây khó chịu trong đường
tiêu hóa ở một số cá nhân. Các loại nấm bào ngư (nấm sị) là thứ
thực phẩm rất tiện ích cho cuộc sống con người, dễ ni trồng và
hồn tồn có lợi về vấn đề mơi trường. Đặc biệt, nấm cịn vừa là
"rau sạch" và vừa là "thịt sạch".Có thể nói nấm là nguồn thực phẩm
chức năng của thế kỉ 21. Khí hậu mát mẻ quanh năm là điều kiện rất
thích hợp cho Nấm Bào Ngư phát triển tự nhiên, không sâu bệnh,
nấm gây hại.
Nấm bào ngư thường được sử dụng trong nấu ăn ở Nhật Bản,
Hàn Quốc và Trung Quốc như 1 món ăn thường xuyên phục vụ
riêng của mình, trong súp, nhồi, hoặc trong các cơng thức nấu ăn
xào với nước tương. Nấm Oyster đôi khi làm thành nước sốt, được
sử dụng trong nấu ăn ở Châu Á, tương tự như dầu hào. Hương vị
của nấm đã được mô tả như là một nhẹ với mùi nhẹ tương tự như
4
hồi. Nấm sò là tốt nhất khi còn non, khi nấm già thịt trở nên cứng
rắn và hương vị trở nên chát và khó chịu. Nấm bào ngư là nguồn
thực phẩm cao cấp được dùng để nấu nhiều món ăn khác nhau như
xào, hầm với nhiều thực phẩm khác làm tăng hương vị và tăng chất
bổ dưỡng. Các món ăn nấu với nấm bào ngư vừa là thức ăn ngon
vừa là bài thuốc phịng trị nhiều bệnh tật.
Đơng y cho rằng nấm bào ngư có vị ngọt, tính ấm, cơng năng
tán hàn và thư cân. Ngoài giá trị dinh dưỡng, nấm ăn cịn có nhiều
đặc tính của biệt dược, có khả năng phòng và chữa các bệnh như
làm hạ huyết áp, chống béo phì, chữa bệnh đường ruột, tẩy máu
xấu...; và đặc biệt là đã có một số cơng trình nghiên cứu cịn cho
rằng nấm bào ngư cịn có khả năng chống bệnh ung thư (hướng
nghiên cứu này sẽ được tiếp tục làm sáng tỏ trong tương lai). Tác
dụng chống ung thư của nấm bào ngư do sự hiện diện của lovastatin
trong tai nấm, tập trung ở phiến nấm và đặc biệt ở bào tử nấm. Nấm
sò là một trong những thường tìm nấm hoang dã, mặc dù nó cũng có
thể được trồng trên rơm rạ và các loại vật liệu khác. Nó thường có
hương thơm của hồi do sự hiện diện của benzaldehyde. Với các kết
quả nghiên cứu dược lý người ta cho biết trong nấm bào ngư có chất
pleutorin có cơng hiệu kháng khuẩn gram dương và kháng cả tế bào
ung thư… Các nghiên cứu khác có tác dụng làm giảm thiểu đối với
cholesterol và đường máu cho kết quả khả quan. Trong tự nhiên
nấm bào ngư có tiết ra chất kháng tuyến trùng và giun tròn. Do đó
khi ăn nấm bào ngư cịn có tác dụng phịng ngừa giun, sán rất tốt.
5
II/ Nội dung thực tâp: Xử lý cơ chất sản xuất giống nấm Bào
Ngư (PleuRotus.spp).
1/ Khái quát về quy trình sản xuất giống nấm Bào Ngư.
Tạo giá thể
Nước vôi 1%
Cám, dinh dưỡng
Xử lý giá thể
Đóng túi giá thể
Khử trùng
Giống
Cấy giống
Ni meo
6
2/ Nguyên liệu.
- Cây mì
- Cám dinh dưỡng
- Túi đựng
- Nút nhựa
- Bông
- Giống
3/ Thiết bị.
- Nồi hấp
- Dụng cụ cấy giống
- Tủ cấy
- Đèn cồn
- Máy kiểm tra pH
4/ Quy cách xử lý giá thể.
a/ Tạo giá thể.
Nguyên liệu được chọn để làm giá thể được chọn là cây mì.
Chứa nhiều chất xơ, cellulose, lignin.
7
Chọn những cây mì đạt tiêu chuẩn, chiều dài khoảng 10cm,
đường kính khoảng 0,5cm, khơng bị hư, mốc bó thành từng bó, mỗi
bó 50 cây.
Bó giá thể
Giá thể
b/ Xử lý giá thể.
Giá thể sau khi được bó mang đi xử lý. Giá thể được ngâm
trong dung dịch nước vôi 1% trong thời gian 12h.
Sau khi ngâm xong giá thể được mang ra rửa bằng nước sạch
nhằm trung hòa pH và tạo độ ẩm cho giá thể.
c/ Đóng túi.
Giá thể sau khi được rửa sạch sẽ được đóng túi. Mỗi bó giá thể
được chứa trong một túi và bổ sung thêm cám dinh dưỡng. Sử dụng
nút nhựa để đóng nút và nhắc bơng. Nút bơng được đóng vừa phải,
khơng q lỏng tránh nhiểm khuẩn, khơng q chặt để trách thiếu
khí và tránh làm ướt nút bông nhằm tránh làm cho giá thể bị nhiễm
khuẩn.
8
d/ Khử trùng.
Giá thể sau khi đóng túi được mang đi khử trùng nhằm loại bỏ
các tác nhân gây nhiểm khuẩn.
Giá thể được xếp vào nồi hấp gọn gàng, vừa đủ với dung tích
của nồi hấp.
Giá thể được hấp ở nhiệt độ 1210C trong thời gian 60 phút.
Nồi hấp giá thể
e/ Cấy giống.
Giá thể sau khi được khử trùng được mang vào phịng vơ trùng
để tiến hành cấy giống.
Tiến hành tháo nút bông trên túi giá thể để đưa giống vào. Khi
đưa giống vào cần có phễu để tránh làm giống dính vào cổ túi,
giống được đưa vào với lượng vừa phải không quá nhiều cũng
9
khơng q ít. Tiến hành đóng nút bơng, khơng đóng quá lỏng để
tránh nhiễm khuẩn, cũng không quá chặt sẽ gây thiếu khí. Q trình
cấy giống phải được làm nhanh chóng và dứt khốt.
Sau khi cấy giống xong tiến hành lắc túi giá thể nhằm làm cho
lượng giống vừa cấy phân bố đều khắp giá thể.
Giống sau khi được cấy và lắc sẽ được mang đến nơi nuôi meo.
Giá thể sau khi được cấy giống
Giá thể bắt đầu
lên meo giống
10
Giá thể được xếp vào phịng ni meo
Giá thể đã lên
meo giống
Giá thể lên meo giống hoàn toàn
Giá thể bị nhiểm
khuẩn
11
III/ Đánh giá kết quả và nhận xét.
Trong quá trình xử lý cơ chất sản xuất giống nấm Bào Ngư cần
chú ý một số vấn đề như sau:
- Môi trường làm việc cần phải đảm bảo vệ sinh.
- Giá thể được chọn kĩ trước khi sản xuất.
- Xử lý giá thể kĩ và phải đảm bảo trung hòa pH sau khi xử lý.
- Q trình đóng túi giá thể phải đảm bảo túi khơng bị rách, nút
bơng được đóng đảm bảo không quá lỏng hay quá chặt.
- Quan sát và kiểm tra nồi hơi trước và sau khi khử trùng giá
thể, đảm bảo khử trùng giá thể ở đúng nhiệt độ và thời gian.
- Thao tác cấy giống trong phòng vơ trùng phải nhanh và dứt
khốt.
- Dụng cụ cấy giống phải được vơ trùng trước khi cấy.
- Trong q trình nuôi meo cần chú ý loại bỏ những giá thể bị
nhiễm khuẩn tránh lây qua các giá thể khác.
12