KỸ THUẬT BẢO
QUẢN HOA VÀ
SẢN XUẤT
HOA KHÔ
MỤC LỤC
BÀI 1: KHẢO SÁT TÁC DỤNG XỬ LÝ NHIỆT ................................................. 1
CỦA HOA TRẠNG NGUYÊN................................................................................ 1
I. Tóm tắt ....................................................................................................... 1
II. Giới thiệu .................................................................................................. 1
III. Vật liệu và phương pháp ......................................................................... 2
IV. Kết quả .................................................................................................... 2
Hình 1: Hoa trạng nguyên lúc mới xử lí nhiệt .............................................. 2
Hình 2: Hoa trạng ngun sau một ngày ..................................................... 3
Hình 3: Hoa trạng nguyên sau một ngày, Hình 4: Hoa trạng nguyên sau
một ngày ........................................................................................................ 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 4
BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA TIỀN XỬ LÝ HÓA CHẤT TRƯỚC
KHI BẢO QUẢN HOA CÚC .................................................................................. 5
I. Tóm tắt ....................................................................................................... 5
II. Giới thiệu .................................................................................................. 5
III. Vật lệu và phương pháp .......................................................................... 6
IV. Kết quả: ................................................................................................... 6
Bảng 1: Thời gian sống của hoa cúc chướng trong 2 nghiệm thức.............. 6
Hình 1: Xử lý nạp hóa chất cho hoa cúc trước khi bảo quản. ...................... 6
Hình 2: Hoa cúc được cắm bảo quản trong bình sau khi tiến hành nạp hóa
chất. ............................................................................................................... 7
Hình 3: Hoa cúc sau khi bảo quản trong điều kiện phòng 3 ngày. .............. 7
Hình 4: Hoa cúc sau 8 ngày bảo quản ở điều kiện thường. ......................... 8
Hình 5: Hoa cúc sau 9 ngày bảo quản ở điều kiện thường. ......................... 8
Hình 6: Hoa cúc sau 12 ngày bảo quản ở điều kiện thường. ....................... 9
Hình 7: Hoa cúc sau 6 ngày bảo quản ở điều kiện thường. ......................... 9
V. Kết luận: ................................................................................................... 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 10
BÀI 3: BẢO QUẢN HOA NHẠY CẢM ETHYLENE ....................................... 11
I. Tóm tắt: .................................................................................................... 11
II. Giới thiệu: ............................................................................................... 11
III. Vật liệu và phương pháp: ...................................................................... 12
IV. Kết quả: ................................................................................................. 13
Hình 1: Hoa cẩm chướng ngày đầu tiên ..................................................... 13
Hình 2: Hoa sau 5 ngày, Hình 3: Hoa sau 5 ngày ...................................... 13
Hình 4: Hoa sau 5 ngày .............................................................................. 13
Bảng 1: Thời gian sống của hoa cẩm chướng trong 3 nghiệm thức .......... 14
V. Kết luận: ................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 15
BÀI 4: SẢN XUẤT HOA KHƠ ............................................................................. 16
I. Tóm tắt: .................................................................................................... 16
II. Giới thiệu: ............................................................................................... 16
III. Vật liệu và phương pháp: ...................................................................... 16
III. Kết quả: ................................................................................................. 17
Hình 1: Hoa ngâm trong dung dịch cồn 96% được đậy kín ....................... 17
Hình 2: Hoa ngâm trong dung dịch cồn 96% được đậy kín bắt đầu mất màu
..................................................................................................................... 17
Hình 3: Hoa hồng được vớt ra chuẩn bị nhuộm màu. ................................ 18
Hình 3: Hoa sau khi đã được nhuộm màu hồng, xanh và để ở nhiệt độ
phịng ........................................................................................................... 18
Hình 4: Hoa sau khi nhuộm màu và để ở nhiệt độ phòng .......................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 19
BÀI 1: KHẢO SÁT TÁC DỤNG XỬ LÝ NHIỆT
CỦA HOA TRẠNG NGUN.
I. Tóm tắt
Với mục đích kéo dài tuổi thọ của hoa trạng nguyên sau khi cắt cành, tác dụng
của việc xử lý nhiệt đối với hoa trạng nguyên được khảo sát. Tiến hành đốt gốc của
một cành hoa trạng ngun và cắm vào bình chứa nước cất. Cành cịn lại khơng đốt
gốc và cắm trong bình chứa nước cất. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc xử lý nhiệt
đối với hoa trạng nguyên giúp kéo dài thời gian sống của hoa.
II. Giới thiệu
Trạng nguyên (Euphorbia pulchemima) là cây bụi hay thân gỗ nhỏ, có nhựa,
cao khoảng 0,6 đến 4m.Các là trên cùng (lá bắc) có màu đỏ, hồng, trắng. Trạng
nguyên thường được sử dụng trang trí cho các dịp giáng sinh. Ở Việt Nam, hoa
được trồng nhiều và càng được ưa chuộng bởi dễ trồng và ra hoa vào mùa đơng ít
có hoa.
Trạng ngun và một số loại hoa bản thân có nhựa, sau khi cắt cành, nhựa
chảy ra làm bít các mạnh dẫn, do đó cành hoa khơng hút được nước và khoáng, dẫn
đến héo và làm giảm thời gian cắm hoa. Làm se nhựa bằng nước sôi trong 60 giây
hoặc đốt gốc hoa trên lửa trong 30 giây (Bích, 2008) là những cách phổ biến được
dùng xử lý hoa có nhựa như mai, đào, trạng nguyên, anh túc… trước khi cắm hoa.
Phương pháp này giúp cành hoa hút nước và khống tốt hơn, hạn chế ơ nhiễm nước
cắm hoa nhờ loại bỏ nhựa chảy ra gốc làm bít các gốc hoa (Lực, 2013).
Câu hỏi:
- Tại sao phải xử lý nhiệt đối với hoa trạng nguyên?
- Xử lý nhiệt có tác dụng như thế nào đối với hoa trạng ngun trong q trình
bảo quản?
Mục đích thí nghiệm:
- Khảo sát tác dụng của việc xử lý nhiệt đối với hoa trạng nguyên.
Giả thiết:
- Việc xử lý nhiệt đối với hoa trạng nguyên giúp bảo quản hoa trạng nguyên
được lâu hơn.
1
III. Vật liệu và phương pháp
- Hoa trạng nguyên
- Đèn cồn
- Bình cắm hoa
- Nước cất
- Kéo
Cách tiến hành:
- Cắt hai cành hoa trạng nguyên sau đó tiến hành dùng đèn cồn đốt gốc của
một cành và cắm vào bình có chứa nước cất. Cành cịn lại giữ ngun và cắm trong
bình có chứa nước cất. Đặt hai bình hoa ở nhiệt độ phòng và tiến hành theo dõi.
IV. Kết quả
Sau một ngày cành hoa trạng nguyên không đốt gốc héo rủ, cành hoa trạng
ngun đốt gốc vẫn cịn tươi.
Hình 1: Hoa trạng ngun lúc mới xử lí nhiệt
(bình bên trái khơng đốt gốc, bình bên phải đốt gốc)
2
Hình 2: Hoa trạng nguyên sau một ngày (bình bên trái khơng đốt gốc, hình
bên phải đốt gốc)
Hình 3: Hoa trạng nguyên sau một ngày Hình 4: Hoa trạng nguyên sau một ngày
(không đốt gốc)
(đốt gốc)
Hiện tượng cành hoa không đốt gốc héo rủ sau một ngày bởi vì hoa trạng
nguyên là loại hoa có nhựa, sau khi cắt gốc nhựa trong cành hoa trạng nguyên tiết ra
3
làm bít mạch dẫn của hoa đồng thời làm nhiểm khuẩn nước trong bình cắm hoa gây
cho hoa héo rủ nhanh.
Đối với cành hoa đã tiến hành đốt gốc, nhựa của cành hoa đã bị làm khô và
không tiết ra nữa, nó làm thống mạch dẫn của cành hoa và khơng gây nhiễm khuẩn
cho nước trong bình cắm hoa giúp hoa tươi lâu hơn kéo dài thời gian sống của hoa
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Như Bích (2008). Giáo trình Kỹ thuật bảo quản hoa, Trường Đai học Đà
Lạt.
2. Sỹ Lực (2013). Đốt gốc đào để hoa tươi lâu: Phản khoa học? Báo Dân Việt
Số thứ 6 ngày 18/01/2013
4
BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA TIỀN XỬ LÝ HĨA CHẤT TRƯỚC
KHI BẢO QUẢN HOA CÚC
I. Tóm tắt
Hoa cúc là loài hoa được người tiêu dùng ưu chuộng trong từ rất lâu. Nhưng
việc bảo quản hoa cúc được lâu vẫn chưa được thục hiện. Vì thế trong thí ngiệm này
tiến hành xử lý hóa chất (AgNO3 và đường) trước khi tiến hành bảo quản nhằm kéo
dài tuổi thọ của hoa cúc cắt cành.
II. Giới thiệu
Tiền xử lý hóa chất (Pulsing) là xử lý nạp hóa chất hoa trước khi bảo quản
nhằm duy trì chất lượng tốt nhất cho hoa, giúp hoa chống lại các yếu tố của môi
trường (tăng đường kính hoa, duy trì màu sắc lá và cánh hoa).
Bảo quản lạnh ở 4oC cho hoa có nguồn gốc nhiệt đới như hoa cúc là cách tốt
nhất để hạn chế các hư hỏng sinh lý và bệnh lý trên hoa. Nhiệt độ thấp làm giảm hô
hấp và các hoạt động trao đổi chất khác, giảm thoát hơi nước, giảm sự sản sinh cũng
như tác động của Ethylen và giảm sinh trưởng của nấm, khuẩn.
Hoa được cắm vào dung dịch bảo quản bao gồm các chất dinh dưỡng, chất
điều hoà sinh trưởng, chất kháng khuẩn, kháng nấm, chất kháng ethylen... trong
suốt quá trình bảo quản.
Câu hỏi:
- Tại sao phải xử lý tiền hóa chất trước khi bảo quản?
- Tiền xử lý hóa chất có tác dụng gì?
- Thời gian bảo quản hoa kéo dài được bao lâu khi tiến hành tiền xử lý hóa
chất?
Mục đích thí nghiệm:
- Tiền xử lý hóa chất nhằm duy trì chất lượng tốt nhất cho hoa cắt cành chống
lại các yếu tố tác động của mơi trường (tăng đường kính hoa, duy trì màu sắc lá và
cánh hoa)
Giả thiết:
- Tiền xử lý hóa chất trước khi bảo quản giúp kéo dài thời gian sống của hoa
cúc cắt cành so với việc khơng xử lý hóa chất của hoa cúc cắt cành trước khi bảo
quản.
5
III. Vật lệu và phương pháp
- Hoa cúc
- Nước cất
- Bình cắm hoa
- Kéo
- Hóa chất (AgNO3 và đường)
Cách tiến hành:
- Hoa cúc được cắt gốc lại, cắt tỉa lá ở sát gốc.
- Nhóm 1,2 tiến hành nạp hóa chất AgNO3 và đường. Sau đó cắm trong bình
chứa AgNO3 và bảo quản ở nhiệt độ phịng.
- Nhóm 3, 4 khơng xử lý nạp hóa chất, sau đó cắm trong bình chứa nước cất
và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
IV. Kết quả:
Bảng 1: Thời gian sống của hoa cúc chướng trong 2 nghiệm thức
Mean
Min
Max
SE
Sig
Hóa chất
9.5
8
12
0.845
0.165
Nước chất
7.67
5
11
0.845
Total
8.58
6.5
11.5
0.845
Hình 1: Xử lý nạp hóa chất cho hoa cúc trước khi bảo quản.
6
Nước cất
Hóa chất
Hình 2: Hoa cúc được cắm bảo quản trong bình sau khi tiến hành nạp hóa chất.
Hóa chất
Nước cất
Hình 3: Hoa cúc sau khi bảo quản trong điều kiện phòng 3 ngày.
7
Hóa chất
Hình 4: Hoa cúc sau 8 ngày bảo quản ở điều kiện thường.
Hóa chất
Hình 5: Hoa cúc sau 9 ngày bảo quản ở điều kiện thường.
8
Hóa chất
Hình 6: Hoa cúc sau 12 ngày bảo quản ở điều kiện thường.
Nước cất
Hình 7: Hoa cúc sau 6 ngày bảo quản ở điều kiện thường.
V. Kết luận:
Theo bảng 1, ta thấy được thời gian sống của hoa cúc cám trong bình chứa
nước cất và hoa cắm trong bình hóa chất khơng có sự khác biệt nhau đáng kể. Trong
nước cất, hoa có thời gian sống trung bình là 7.67 ngày thấp hơn so với hoa cắm
trong hóa chất (khoảng 1.83 ngày) có thời gian sống trung bình là 9.5 ngày.
Hoa cúc sau khi xử lý nạp hóa chất bảo quản trong hóa chất được 6 ngày bắt
đầu có hiện tượng vàng lá và cành, đến ngày thứ 8 bình số 2 hoa đã chuyển màu và
hư tồn bộ. Ngày thứ 9 bình số 3 hư hồn tồn. Ngày 10 bình 1 bắt đầu thay đổi về
màu sắc lá và thân, đén ngày 12 bình hư hồn tồn.
9
Hoa cúc sau khi xử lý nạp hóa chất bảo quản trong nước cất được 4 ngày bắt
đầu hiện tượng vàng lá và thân đến ngày thứ 6 là hư hồn tồn ở bình 1. Ở bình 2
hoa sống đến ngày 11 và hư hồn tồn. Bình 3 ngày thứ 7 cũng hư hồn tồn.
Nhìn chung thời gain sống của hoa cúc có sự chênh lệch nhau khác lớn nhưng
chúng vẫn khơng có sự khác biệt nhau (p>=0.05)
Việc xử lý nạp hóa chất AgNO3 và đường có tác dụng kéo dài thời gian sống
của hoa vì đường là chất dưỡng cây, có thể thay thế phần thức ăn dự trưc cho hơ
hấp, trong khi đó AgNO3 sẽ hạn chế vi khuẩn làm hỏng, thối hoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Như Bích (2008). Giáo trình Kỹ thuật bảo quản hoa, Trường Đai học Đà
Lạt.
10
BÀI 3: BẢO QUẢN HOA NHẠY CẢM ETHYLENE
I. Tóm tắt:
Cẩm chướng là môt loại hoa nhạy cảm với ethylene. Ethylene có thể làm hoa
tàn, héo, rụng tồn bộ hoa, làm thui chột nụ, làm vàng và rụng lá, đẩy nhanh q
trình già hóa và giảm thời gian sống của hoa. Trong dung dịch STS và AVB có
thành phần là chất diệt khuẩn, bạc,... có tác dụng diệt vi khuẩn, diệt nấm mốc,...
ngăn ngừa sự hình thành và tác dụng của ethylene lên hoa tăng cường tuổi thọ cho
hoa cẩm chướng.
II. Giới thiệu:
Tuổi thọ và chất lượng hoa cẩm chướng nhiều bởi khí ethylene từ mơi trường
(ethylene ngoại sinh) và ethylene tự hình thành trong hoa (ethylene nội sinh).
Ethylene làm tăng tốc độ hơ hấp, ức chế q trình nở, làm hoa dị dạng, nhanh tàn,
cánh hoa bạc màu, rụng hoa và lá. Ethylene làm giảm tuổi thọ hoa cẩm chướng cắt
cành, làm hoa rơi vào trạng thái ngủ không nở hoa, cánh hoa bị cuộn lại, nhanh héo.
Ethylene từ môi trường được tạo ra do tự nhiên (thực vật hoặc vi sinh vật, khí núi
lửa) hoặc do cơng nghiệp, khí gas, khói thuốc lá. Tất cả các chất thải, khói và ánh
sáng huỳnh quang trong quá trình vận chuyển và bảo quản đều dẫn tới việc gia tăng
lượng khí ethylene trong môi trường. Ethylene khi xâm nhập vào thực vật lập tức sẽ
tự sản sinh ra nhiều hơn.
Ethylene được sản sinh trong quá trình sinh trưởng của thực vật hoặc khi có
mặt ethylene ngoại sinh từ màng khơng bào để đáp ứng các tổn thương vật lý, sự
xâm nhiễm của vi sinh vật, do lạnh, mất nước. Đó là phản ứng tự vệ của thực vật
đối với các tác nhân xâm nhập.
Cẩm chướng rất nhạy cảm với ethylene (bị tác động ở nồng độ 1 – 3 ppm
trong 24h tiếp xúc); nhưng lại sản sinh nhiều ethylene. Trong hoa cẩm chướng,
ethylene được hình thành theo 4 pha. Ở giai đoại nụ và non hình thành ethylene rất
ít. Khi hoa trưởng thành, ethylene gia tăng đột ngột sau vài ngày cắt do tổn thương
vật lý. Hoa bắt đầu héo thì lượng ethylene giảm dần. Ethylene được hình thành tại
đế hoa, vịi nhụy và cánh hoa, trong đó phần đế hoa hình thành ethylene trước.
11
STS là chất kháng ethylene và tiệt khuẩn trong mô cây, được sử dụng trong
bảo quản các loại hoa nhạy cảm với ethylene, giúp hạn chế các tác động của
ethylene đối với hoa.
Câu hỏi:
- Ethylene ảnh hưởng như thế nào đến quá trình nở hoa?
- Làm thế nào để kéo dài thời gian sống của hoa nhạy cảm với ethylene?
Mục đích:
- So sánh thời gian sống của hoa cẩm chướng là hoa nhạy cảm với ethylene
khi cắm trong hóa chất là STS và AVB.
Giả thiết:
- Hoa cẩm chướng được cắm trong bình chứa hóa chất STS và AVB có thời
gian bảo quản lâu hơn so với bình thường.
III. Vật liệu và phương pháp:
- Hoa cẩm chướng 27 cành
- Nước cất
- Bình cắm hoa
- Kéo
- Hóa chất (STS và AVB)
Cách tiến hành:
- Pha dung dịch hóa chất STS và AVB.
- Hoa cẩm chướng được cắt lại gốc và tỉa lá sát gốc.
- Hoa được chia làm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lơ, mỗi lơ có 3 cành.
- Nghiệm thức 1 đối chứng gồm 3 lô được cắm trong nước cất.
- Nghiện thức 2 gồm 3 lô được cắm trong dung dịch STS.
- Nghiệm thức 3 gồm 3 lô được cắm trong dung dịch AVB.
- Quan sát và theo dõi hoa ở 3 nghiệm thức.
12
IV. Kết quả:
Đối chứng
STS
AVB
Hình 1: Hoa cẩm chướng ngày đầu tiên
Đối chứng
STS
Hình 2: Hoa sau 5 ngày
(bơng khoan trịn bị ngủ khơng nở)
Hình 3: Hoa sau 5 ngày
(bơng khoan trịn bị bạc cánh hoa)
AVB
Hình 4: Hoa sau 5 ngày
(bơng khoan trịn bị ngủ khơng nở)
13
Bảng 1: Thời gian sống của hoa cẩm chướng trong 3 nghiệm thức
Mean
Min
Max
SE
Đối chứng
11.63
11
13
0.752
STS
12.43
11
14
0.794
AVB
13.75
12
16
0.752
Total
12.61
11
16
0.481
Sig
0.006
Bảng 2: Kết quả chỉ số Sig giữa các nghiệm thức.
Đối chứng
Đối chứng
STS
0.197
AVB
0.002
STS
AVB
0.197
0.002
0.040
0.040
Theo bảng 1, ta nhận thấy được rằng thời gian sống của hoa cẩm chướng giữa
các nghiệm thức có sự khác biệt nhau. Thời gian sống trung bình của nghiệm thức
đối chứng là 11.63 ngày thấp hơn so cới cả hai nghiệm thức STS 11.43 ngày là 0.8
ngày và AVB 13.75 ngày là 2.12 ngày.
Theo bảng 2, ta lại thấy được ràng giữa các nghiệm thức với nhau có sự khác
biệt rõ ràng. Đối với nghiệm thức đối chứng và STS khơng có sự khác biệt nhau
(p=0.197>= 0.05) nhưng nghiệm thức đối chứng so với nghiệm thức AVB thì có sự
khác biệt nhau (p0.002=<=0.05). Giữa nghiệm thức STS và AVB cũng có sự khác
biệt nhau (p=0.040<=0.05). Vì thế thời gian sống của hoa trong dung dịch AVB có
thời gian sống lâu nhất và tốt nhất trong quá trình bảo quản.
V. Kết luận:
Như vậy trong điều kiện của bài thực hành (nhiệt độ phòng, ánh sáng đèn, độ
ẩm thấp) dung dịch STS và Chrysal AVB giúp kéo dài thời gian sống của hoa cẩm
chướng nhạy cảm với ethylene. Trong dung dịch STS và AVB có thành phần là chất
diệt khuẩn, bạc. Có tác dụng diệt vi khuẩn, nấm mốc,ngăn ngừa tắc mạch dẫn thân,
giảm thối rữa cành, ngăn ngừa sự hình thành và tác dụng của ethylene lên hoa; giúp
làm chậm q trình già hóa, tăng tuổi thọ của hoa cẩm chướng. Khuyến khích sử
dụng STS hoặc AVB trong bảo quản hoa nhạy cảm với ethylene để tăng chất lượng,
14
giảm tổn thất, kéo dài thời gian sống của hoa. Với quy mơ sản xuất nhỏ hoặc hộ gia
đình có thể sử dụng AVB vì tính tiện lợi, nếu sử dụng dung dịch STS phải tốn thời
gian pha hóa chất độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Trên thực tế, thời gian cắm hoa cẩm chướng có thể dài hơn so với thực
nghiệm. Vì tuổi thọ của hoa cịn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như giống, mùa
trong năm, điều kiện phịng bảo quản. phịng thí nghiệm trong q trình bảo quản
chịu nhiều khí ethylene từ các loại hoa khác như: hoa hồng, hoa cúc, hoa trạng
nguyên,… ảnh hưởng đến quá trình sống của hoa cẩm chướng trong điền kiện bảo
quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Như Bích (2008). Giáo trình Kỹ thuật bảo quản hoa, Trường Đai học Đà
Lạt.
15
BÀI 4: SẢN XUẤT HOA KHƠ
I. Tóm tắt:
Vì thời gian sống của hoa tươi thấp, một số loại hoa có thời gian sống trên 15
ngày, một số khác chỉ cắm được 2-3 ngày. Hoa tàn héo không chỉ mất vẻ thẩm mĩ
mà cịn gây ra mùi hơi thối do sự phát triển của vi sinh vật và nấm mốc phân giải
các chất hữu cơ. Ngày nay, hoa khô đang được ưa chuộng. Hoa khơ được xử lý
đúng cách có thể kéo dài thời gian sống lên đến vài năm mà vẫn giữ nguyên được
vẻ mềm mại tự nhiên như hoa tươi. Hoa khơ được sử dụng trong trang trí như tranh
hoa khơ, chậu hoa khơ. Có nhiều phương pháp sản xuất hoa khô khác nhau. Ngày
nay các doanh nghiệp thường sản xuất hoa khô bằng phương pháp sấy kết hợp
phun, nhuộm màu cho hoa.
II. Giới thiệu:
Có nhiều phương pháp bảo quản hoa khô như phơi khô, sử dụng các chất làm
khơ, lị vi sóng, ép, nhuộm màu, xử lý bóng và các phương pháp bảo quản hoa khô
đặc biệt khác.
III. Vật liệu và phương pháp:
- Hoa hồng tươi
- Cồn 96%
- Glicerin
- Kéo
- Bình phun màu
Cách tiến hành:
- Hoa hồng được cắt ngắn cành và ngâm trong dung dịch cồn 96% trong thời
gian 24h để làm chết hịa tồn tế bào trong hoa. Sau đó vớt ra để hoa trong khơng
khí 30 phút nhằm làm bay hơi cồn có trong hoa.
- Tiếp tục ngâm hoa trong dung dịch glicerin và cồn 45% tỉ lệ 1:1 trong thời
gian 3h để làm mềm cánh hoa và giữ được độ tươi của hoa.
Nhóm 1 và 3 ngâm hoa trong dung dịch glicerin 6% và cồn 45% theo tỉ lệ
1:1.
Nhóm 2 và 4 ngâm hoa trong dung dịch PEG10%.
16
- Tiến hành vớt hoa và để hoa khô trong mơi trường nhiệt độ phịng 2 ngày.
Sử dụng bình phun màu để nhuộm màu hoa theo sở thích và để hoa khơ màu đã
nhuộm.
III. Kết quả:
Hình 1: Hoa ngâm trong dung dịch cồn 96% được đậy kín
Hình 2: Hoa ngâm trong dung dịch cồn 96% được đậy kín bắt đầu mất màu
17
PEG
Glicerin
Hình 3: Hoa hồng được vớt ra chuẩn bị nhuộm màu.
PEG
PEG
Hình 3: Hoa sau khi đã được nhuộm màu hồng, xanh và để ở nhiệt độ phịng
Glicerin
Glicerin
Hình 4: Hoa sau khi nhuộm màu và để ở nhiệt độ phòng
Do cồn có tác dụng tẩy màu. Khi ngâm hoa trong dung dịch cồn 96%, có sự
chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào cánh hoa. Nồng độ cao khiến
nước trong tế bào di chuyển ra bên ngoài để cân bằng nồng độ các chất bên trong và
bên ngoài tế bào, làm cánh hoa mất nước và cứng lại. Dung dịch glicerin giúp làm
mềm cánh hoa trở lại, tạo độ tươi cho cánh hoa. Đối với dung dịch PEG nó khơng
có tác dụng làm cho cánh hoa mềm trở lại, cũng như tạo độ tươi cho hoa. Vì thế hoa
18
sau khi được xử lý bằng glycerin cánh mềm hơn và tươi hơn so với hoa xử lý bằng
dung dịch PEG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Như Bích (2008). Giáo trình Kỹ thuật bảo quản hoa, Trường Đai học Đà
Lạt.
19