Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận Kinh tế chính trị Mac Lênin Hội nhập kinh tế quốc tế Đại học sự phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.81 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát
triển kinh tế Việt Nam hiện nay

HỌC PHẦN: 2021POLI2002 – Kinh tế chính trị Mác Lênin

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3, tháng 10, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------


TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát
triển kinh tế Việt Nam hiện nay

HỌ VÀ TÊN: Lê Thị Kim Ngân
MÃ SỐ SINH VIÊN: 46.01.102.040
LỚP HỌC PHẦN: 2021POLI2002 – Kinh tế chính trị Mác Lênin
GIẢNG VIÊN: ThS Trần Thị Hoài Thương

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3, tháng 10, năm 2021


MỤC LỤC




4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế đang là xu hướng tất yếu của nền kinh tế tồn thế giới, thực
hiện chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, những năm qua, tiến trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới. Tiến trình hội nhập quốc tế đã góp
phần quan trọng nâng tầm thế và lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để tích cực hồn thiện
thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm… Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng mang lại nhiều thách thức đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chính vì lẻ đó, đề tài này sẽ mang
đến cho chúng ta những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cũng như đưa ra
những hướng đi mới đối với nền kinh tế Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài giúp chúng ta hiểu biết về hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó nhìn nhận
một cách tích cực và khách quan đối với tình hình kinh tế của Việt Nam hiện nay,
góp phần giải quyết những thách thức hiện có.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự
phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay.

4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam và sự hịa nhập của nó vào
nền kinh tế quốc tế dựa trên các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
phân tích, tổng hợp lý thuyết.



5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
*Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hợp tác kinh tế giữa các quốc gia xuất hiện khi lực lượng sản xuất và phân
cơng lao động phát triển đến một trình độ nhất. Vậy tiếp theo sự ra đời và phát triển
của sản xuất hàng hoa, thế giới sẽ chào đón sự ra đời và phát triển của xu hướng
hợp tác kinh tế. Ban đầu chỉ là những hình thức bn bán song phương, sau đó mở
rộng, phát triển dưới dạng liên kết sản xuất kinh doanh. Trong thời đại ngày nay, lực
lượng sản xuất và công nghệ thông tin đã và đang phát triển nhanh chóng với một
tốc độ chưa từng thấy. Tình hình đó vừa đặt ra u cầu, vừa tạo ra khả năng tổ chức
lại thị trường trong phạm vi tồn cầu. Các quốc gia ngày nay càng có nhiều mối
quan hệ phụ thuộc vào nhau hơn, cần sự bổ trợ cho nhau, đặc biệt là các mối quan
hệ về kinh tế thương mại cũng như đầu tư và các mối quan hệ khác như mơi trường,
dân số…Chính đây là căn cứ thực tế để đi đến các đích cuối cùng của q trình
tồn cầu hóa hướng tới đó là một nền kinh tế tồn cầu thống nhất khơng cịn biên
giới quốc gia về kinh tế ấy. Cụ thể những căn cứ đó là: Mỗi quốc gia dù ở trình độ
phát triển đến đâu cũng tìm thấy lợi ích cho mình khi tham gia hội nhập quốc tế.
Đối với các nước phát triển, họ có thể đẩy mạnh hoạt động thương mại, đầu tư và
chuyển giao công nghệ ra nước ngồi, mở rộng quy mơ sản xuất, tận dụng và khai
thác được các nguồn lực từ bên ngoài như tài nguyên, lao động và thị trường…cũng
như gia tăng các ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình trên trường quốc tế. Còn



6

đối với các nước đang phát triển, có thể nói nhu cầu tổ chức lại thị trường thế giới
thị trường thế giới trước hết bắt nguồn từ những nước công nghiệp phát triển, do họ
ở thế mạnh nên họ thường áp đặt các quy tắc, luật chơi.

2. Các cấp độ của hội nhập kinh tế quốc tế
Có 5 cấp độ cơ bản đi từ thấp đến cao:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho nhau
các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi
(số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp
định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định
GATT (1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mơ hình liên kết kinh tế ở giai đoạn
thấp nhất.
Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm
và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng trong thương mại
hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nước
ngoài khối.
Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ
thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan
chung đối với các nước bên ngoài khối.
Thị trường chung: Ngoài việc loại bỏ thuế quan và hàng rào phi quan thuế
trong thương mại nội khối và có chính sách thuế quan chung đối với ngồi khối, các
thành viên cịn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản
xuất khác để tạo thành một nền sản xuất chung của cả khối.
Liên minh kinh tế - tiền tệ: Là mơ hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất
dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính
sách kinh tế và tiền tệ chung.



7

Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với tính
chất, phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản phải trải qua các bước
hội nhập từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những
điều kiện đặc thù nhất định mà thôi. Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng
cho sự tồn tại bền vững của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập
về chính trị và nhìn chung, được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy
cho hợp tác và phát triển trong bối cảnh tồn cầu hóa.

3. Ngun nhân Việt Nam cần phải hội nhập quốc tế.
Một bộ phận của cộng đồng quốc tế khơng thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội
nhập Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những
thuận lợi phát triển kinh tế. Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản
Việt Nam năm 1991 đã đề ra đường lối chiến lược: “Thực hiện đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại “. Đến đại hội đảng
VIII, nghị quyết Trung Ương 4 đã đề ra nhiệm vụ:” giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập
với khu vực và thế giới”.
Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập: Tham gia vào
các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển một
cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam tận dụng được
một cách triệt để sẽ làm bàn đạo để nền kinh tế sớm sánh vai với các cường quốc
năm châu.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của
Việt Nam: Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường cho nhau. Vì vậy, khi Việt
Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng với
việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ

đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trường thế
giới. Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) kim ngạch


8

xuất khẩu của ta sang các nước thành viên cũng đã tăng đáng kể. Năm 1990, Việt
Nam đã xuất khẩu sang ASEAN đạt 348,6 triệu USD, nhưng đến năm 1998 đạt
2349 triệu USD. Nếu thực hiện đầy đủ các cam kết trong AFTA thì đến năm 2006
hàng cơng nghiệp chế biến có xuất xứ từ nước ta sẽ được tiêu thụ trên tất cả các thị
trường các nước ASEAN.
Đối với các nước EU, tiềm năng mở rộng thị trường hàng hố Việt Nam tại
các nước đó là rất lớn. Dĩ nhiên nước ta có bán được hàng ra bên ngồi hay khơng
cịn phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, mẫu mã...hay nói cách khác là sức cạnh tranh
của hàng hố Việt Nam ra sao? Nếu hàng hố Việt Nam có mẫu mã đẹp, chất lượng
tốt, giá thành rẻ...thì việc chiếm lĩnh thị trường thế giới là tất yếu. Nhưng do hiện
nay nước ta còn thiếu vốn, khoa học kĩ thuật chưa được cải tiến đồng bộ, do đó chất
lượng hàng hố chưa cao, giá thành chưa rẻ, mặc dù có được hưởng những ưu đãi
về thuế.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện
trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế: Thu hút vốn đầu tư nước
ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở
rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước
ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm tiêu thụ trên
thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở rộng thị
trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với nhận thức về toàn cầu hóa, Việt Nam từng bước tiến hành hội nhập quốc
tế. Đại hội IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an

ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường”


9

CHƯƠNG 2: THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC
KHI HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ
1.

Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành cơng.
Q trình hội nhập quốc tế phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối

ưu.
Q trình này phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ kinh tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng: tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế, nên kinh tế
có năng lực sản xuất thực.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hội nhập kinh tế có thể coi là nơng sâu tùy vào mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực.
=> Chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại
ưu đãi (PTA), khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thế quan (CU), Thị trường
chung, Liên minh kinh tế- tiền tệ...
Hội nhập kinh tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nưóc
gồm nhiều hình thức đa dạng như ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,
dịch vụ thu ngoại lệ...



10

2.

Mặt thuận lợi của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Thứ nhất, công cuộc hội nhập giúp xây dựng rộng phân khúc để thúc đẩy

thương mại và các liên kết kinh tế quốc tế khơng giống, từ đó xúc tiến phát triển và
tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Thứ hai, hội nhập tạo động lực xúc tiến dịch chuyển cơ cấu kinh tế, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các món hàng và doanh nghiệp; song song, làm tăng mức độ thu
hút đầu tư vào nền kinh tế.
Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học
công nghệ quốc gia, nhờ cộng tác giáo dục-đào tạo và tìm hiểu khoa học với các
nước và tiếp thu công nghệ mới thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển
giao công nghệ từ các nước tiên tiến.
Thứ tư, hội nhập sử dụng tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận đối tượng quốc tế, gốc tín dụng và các partner quốc tế.
Thứ năm, hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các món hàng
sản phẩm, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh;
được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội phát
triển và tìm việc sử dụng cả ở trong lẫn ngoài nước.
Thứ sáu, hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt
hơn tình ảnh và xu thế tăng trưởng của thế giới, từ đó đủ sức đề ra chính sách tăng
trưởng thêm vào cho quốc gia và không bị lề hóa.
Thứ bảy, hội nhập giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của kiến thức, văn
minh của thế giới, sử dụng giàu kiến thức dân tộc và thúc đẩy tiến bộ không gian.



11

Thứ tám, hội nhập tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một thế giới xây dựng, dân chủ hơn, và một nhà nước pháp quyền.
Thứ chín, hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích
hợp trong trật tự quốc tế, giúp tăng cường uy tín và vị thế quốc tế, cũng như cấp độ
duy trì an ninh, hịa bình và ổn định để phát triển.
Cuối cùng, hội nhập giúp duy trì hịa bình và ổn định khu vực và quốc tế để
các nước quy tụ cho phát triển; cùng lúc xây dựng ra cấp độ phối hợp các nỗ lực và
nguồn lực của các nước để khắc phục những chủ đề chú ý chung của khu vực và
toàn cầu.
3.

Mặt thách thức của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam
Thứ nhất, hội nhập sử dụng gia tăng cạnh tranh gay gắt khiến nhiều công ty

và lĩnh vực kinh tế gặp khó khăn, thậm chí là đóng cửa, từ đó gây nhiều hậu quả về
mặt kinh tế-xã hội.
Thứ hai, hội nhập sử dụng tăng trưởng sự lệ thuộc của nền kinh tế đất nước
vào phân khúc bên ngoài và, cho nên, khiến nền kinh tế dễ bị thương tổn trước
những biến đổi của đối tượng quốc tế.
Thứ ba, hội nhập khơng phân phối cơng bằng lơi ích và nguy cơ cho các
nước và các group khác nhau trong xã hội, vì vậy có rủi ro làm tăng khoảng phương
pháp giàu-nghèo.
Thứ tư, trong tiến trình hội nhập, các nước vừa mới tăng trưởng phải đối mặt
với nguy cơ dịch chuyển cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do xu hướng tụ họp vào các
ngàng sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.

vì vậy, họ dễ có thể trở thành bãi rác thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại hoàn cảnh.


12

Thứ năm, hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước và khó khăn so với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đã tăng trưởng.
Thứ sáu, hội nhập đủ sức sử dụng tăng trưởng nguy cơ bản sắc dân tộc và
kiến thức truyền thống bị xói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.
Thứ bảy, hội nhập có thể đặt các nước trước nguy cơ tăng trưởng của hiện
trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất
hợp pháp…,
4.

Tình hình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam gần đây.
Nhìn lại năm 2020, một năm lịch sử, đầy biến động và “sóng gió”, có thể

thấy rằng, kinh tế thế giới và liên kết kinh tế quốc tế diễn biến phức tạp, nhiều rủi
ro, đan xen giữa các mảng màu “sáng”, “tối”.
Liên kết kinh tế quốc tế tiếp tục được thúc đẩy sâu rộng, trên các tầng nấc,
phản ánh cục diện quốc tế trong quá trình điều chỉnh, định hình. Mặc dù gặp nhiều
khó khăn, song các nước vẫn đẩy mạnh nỗ lực hợp tác và liên kết kinh tế. Nổi bật là
ký kết và thực thi các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), xây dựng và thông qua
những định hướng dài hạn như Tầm nhìn ASEAN sau năm 2025…
Nội hàm hợp tác và liên kết kinh tế được điều chỉnh sâu sắc, gắn với phát
triển bền vững, bao trùm và q trình số hóa.
Tình hình kinh tế thế giới và liên kết kinh tế quốc tế năm 2020 tác động
nhiều chiều đến Việt Nam, nhất là khi nước ta bước vào giai đoạn hội nhập và liên
kết sâu rộng. Việc đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN 2020, Chủ tịch AIPA 2020

và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc 2020 - 2021 giúp
chúng ta phát huy tiếng nói trong các khn khổ đa phương, cùng các đối tác tham
gia quá trình định hình các cấu trúc, xây dựng luật lệ kinh tế - thương mại phù hợp
với lợi ích chung.


13

Năm 2020 đất nước chúng ta đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thách thức,
đạt những thành tựu đáng tự hào về phát triển và đối ngoại, được bạn bè quốc tế ca
ngợi và cảm phục. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến quan
trọng, là một điểm sáng trong công tác đối ngoại, đưa nước ta trở thành một trong
những nước đi đầu trong khu vực trong thúc đẩy và tham gia các liên kết kinh tế
quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho phát triển đất nước.
Ngay từ đầu năm, chúng ta đã tích cực vận động, phối hợp với Liên minh
Châu Âu (EU) hoàn thành phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU,
đưa Hiệp định vào thực thi từ 1.8.2020.
Ngay trong những ngày cuối năm 2020, chúng ta vừa ký Hiệp định FTA Việt
Nam - Anh nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với Anh, đối tác
quan trọng hàng đầu của Việt Nam tại Châu Âu.
Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các thành viên ASEAN và các
đối tác thúc đẩy ký kết thành công Hiệp định RCEP tại Hội nghị Cấp cao ASEAN
lần thứ 37 tại Hà Nội. Với thành cơng này, vai trị trung tâm của ASEAN, trong đó
vai trị Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam, được đặc biệt đề cao.
Chúng ta cũng chủ động thúc đẩy nhiều sáng kiến quan trọng trong ASEAN
về ứng phó với COVID-19, phục hồi chuỗi cung ứng khu vực, liên kết nội khối gắn
với phát triển bền vững, đẩy mạnh các khuôn khổ hợp tác Mekong…
Với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử sau 35 năm Đổi mới và 25 năm hội
nhập quốc tế kể từ khi chúng ta tham gia ASEAN, với vị thế và uy tín quốc tế ngày
càng được khẳng định, đất nước ta bước sang giai đoạn tham gia liên kết kinh tế

quốc tế với một tâm thế hoàn toàn mới.


14

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Hội nhập kinh tế quốc tế có vai trị thực sự quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại đối với nên kinh tế
Việt Nam thì nó cũng đặt ra rất nhiều thách thức, vì thế chúng ta cần phải nhận thức
rõ về vấn đề hội nhập quốc tế và phấn đấu để đối đầu với những thách thức đó bằng
cách chuẩn bị con người ở đây bao gồm tất cả các mặt thuộc về con người. Nghĩa là
chuẩn bị toàn diện, sâu sắc và xuyên suốt. Có thể cụ thể hóa các mặt ấy như chuẩn
bị tri thức tiên tiến, chuẩn bị nhận thức tiến bộ, đột phá, năng lực tài chính, kĩ năng
hội nhập, bản lĩnh và phong cách làm việc quốc tế, …
Trong chuẩn bị hành trang tri thức quan trọng nhất là học tập tốt. Phải ưu tiên
chuẩn bị kĩ lưỡng hành trang tri thức trước khi hội nhập kinh tế quốc tế. Trước hết
là nâng cao nền tri thức bằng tiếp cận và tiếp thu tri thức từ các nước phát triển trên
tồn thế giới. Lê-nin từng nói: “Tri thức là sức mạnh, ai có tri thức người đó có sức
mạnh”. Lịch sử đã minh chứng rõ ràng điều đó. Ngày nay, tri thức khơng những
phát huy sức mạnh tột bậc mà còn trở thành giá trị cốt lõi, quyết đinh sự phát triển
thần tốc của thời đại. Tuổi trẻ cần phải nỗ lực học tập tri thức, nhất là tri thức trong
lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ. Trong chuẩn bị nhận thức, khơng gì quan
trọng hơn đó là nhận rõ xu thế của thời đại. phải xem hội nhập kinh tế thế giới là
một nhiệm vụ cần phải làm và khơng có lựa chọn nào khác. Bắt nhịp với thời đại
nâng cao tầm vóc của dân tọc và bắt kịp với thế giới. Chỉ khi có nhận thức đầy đủ
thì cơng việc làm ăn mới thuận lợi, rủi ro giảm đi và cạnh tranh công bằng với các
nước. Trong chuẩn bị kĩ năng làm việc và kĩ năng hội nhập trong môi trường quốc
tế rất cần rèn luyện kĩ năng thực hành. Học sinh Việt Nam vốn kém về kĩ năng thực
hành và làm việc thực tế do lối học chay, học vẹt, học đối phó của nền giáo dục. Nó



15

khơng những là một vấn nạ mà cịn trở thành căn bệnh trầm kha, khó thay đổi. Bước
vào hội nhập, chúng ta phải lấy chuẩn quốc tế để điều chỉnh tác phong làm việc của
mình. Khơng nên bảo thủ, cố chấp với cái bản tính của dân tộc. Trên nguyên tắc
thỏa thuận làm việc, mức độ yêu cầu có đảm bảo mới mang lại giá trị và hiệu quả
chân thực trong công việc làm ăn.
Để hội nhập và hợp tác làm ăn với các nước, một nhiệm vụ rất quan trọng đó
là chuẩn bị năng lực tài chính. Mục đích của việc hợp tác là tạo ra các giá trị lao
động được quy đổi thành tiền. Phải xây dựng năng lực tài chính tương xứng mới có
thể tiếp cận và nắm bắt các cơ hội làm ăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Khơng những đó là nguồn lực chủ đạo xây dựng cơ sở kinh doanh mà cịn duy
trì cơ sở kinh doanh vững chắc trước những biến động.
Phải nhìn nhận đúng đắn và gắn kết bản thân với dân tộc và thời đại. Xây
dựng tầm nhìn và khát vọng vươn xa. Khơng phải có khát vọng, ý chí là sẽ thành
cơng. Điều quan trọng là nhận rõ năng lực bản thân, gắn nhiệm vụ của bản thân với
nhiệm vụ của dân tộc và thời đại. Sự vươn lên đạt đến thành cơng của bản thân góp
phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Bồi dưỡng đạo đức làm việc và bản lĩnh văn hóa khi bước vào hội nhập là
một nhiệm vụ rất cần thiết. Năng động, tích cực, sáng tạo trong mọi hành động. Rèn
luyện kĩ năng làm việc quốc tế theo hướng tích cực, năng động và hiệu quả.
Ra sức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm làm việc từ các quốc gia. Phát huy
tích sáng tạo, say mê trong lao động lao động. Hình thành một bản lĩnh văn hóa
trong thời kì hội nhập, để giữ gìn bản sắc dân tộc, đảm bảo hịa nhập chứ khơng hịa
tan. Nâng cao năng lực ngoại ngữ, thích ứng với mơi trường làm việc chun
nghiệp, hiệu quả, quốc tế hóa cao độ.
Vượt lên trên tất cả, hãy bồi dưỡng tình yêu thương con người, tình yêu nước
sâu đậm và tinh thần quốc tế cao cả.



16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (chủ biên), (2019), Giáo trình kinh tế chính trị Mác
Lênin (Chương trình khơng chuyên), NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật
Tài liệu tự học – tài liệu thuyết trình nhóm 9
Tạp chí tài chính
Nhận từ: />Văn bản tài liệu
Nhận từ: />Báo Lao động
Nhận từ: />


×