Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

BÁO CÁO MÔN HỌC CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG ĐẶC BIỆT CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG HÓA HỌC (CHEMICAL PROCESSER)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.89 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ
MINH

BÁO CÁO MƠN HỌC
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CƠNG ĐẶC BIỆT

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CƠNG HĨA HỌC
(CHEMICAL PROCESSER)

Ngành:

Kỹ thuật cơ khí

Lớp:

18DCKA3

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Bá Khiển
SV thực hiện:
Huỳnh Đăng Hoàn Thịnh

Mã SV: 1811041246 Lớp: 18DCKA3

Đặng Văn Hữu Nghĩa

Mã SV:

Lớp: 18DCKA3

Võ Hoàng Minh



Mã SV:

Lớp: 18DCKA3


LỜI CẢM ƠN

Sau q trình học mơn các phương pháp gia cơng đặc biệt và nhóm được thầy
Phạm Bá Khiển giao đề tài “ Tiểu luận về các phương pháp gia cơng hóa
học(Chemical Processes)” làm tiểu luận báo cáo kết thúc mơn. Các cơng việc chúng
em đã hồn thành trong tiểu luận mơn học các phương pháp gia cơng hóa bao gồm 2
mục chính :
-

BACKGROUND INTRODUCTION (Giới thiệu sơ lược)

-

METHODS OF CHEMICAL PROCESSING ( Các phương pháp gia cơng
điện hóa).
Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy bộ môn khuôn dập Thầy Th.s Phạm Bá

Khiển đã góp ý và đưa ra ý kiến tạo điều kiện thuận lợi để chúng em hồn thành tiểu
luận mơn với chất lượng tốt nhất trong thời gian thầy đã dạy trên lớp. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức có hạn chế nên tiểu luận khơng tránh
khỏi những sự sai xót, chúng em mong nhận được sự góp ý và thông cảm của quý
thầy cô. Chúng em sẽ luôn lắng nghe và lấy nhừng lời nhận xét phê bình của q thầy
cơ để chúng em làm nền tảng cho đồ án tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

Long an, Ngày 6 tháng 01 năm 2021
Sinh viên thực hiện:
Đặng Văn Hữu Nghĩa
Võ Hoàng Minh
Huỳnh Đăng Hoàn Thịnh


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: BACKGROUND INTRODUCTION (GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC).
.
1
I.

Machining principle (nguyên lý gia công)..................................................1

II. Technology method and technology ability (Các phương pháp công nghệ
và khả năng công nghệ)
1
1.

Clean the workpiece (Làm sạch chi tiết gia công)................................ 1

2.

Create a layer of protection (Tạo một lớp bảo vệ)............................... 2

3.

Peel the workpiece (bóc chi tiết gia công)............................................. 2


4.

Remove the protective layer (Loại lớp bảo vệ)........................................ 3

CHƯƠNG 2: METHODS OF CHEMICAL PROCESSING (CÁC PHƯƠNG
PHÁP GIA CƠNG HĨA HỌC)................................................................................6
I.

Chemical Milling (Phay hóa)......................................................................6
1.

Introduction (Giới thiệu)....................................................................... 6

2.

Tooling for CHM (Cơng cụ cho phay hóa)......................................... 11

3.

Process parameter (Các thơng số của q trình)............................... 16

4.

Material removal rate (Tỷ lệ loại bỏ vật liệu)..................................... 17

5.

Advantages (Các ưu điểm)................................................................... 21

6.


Limitation (Hạn chế)............................................................................ 22

7.

Applications (Ứng dụng)...................................................................... 24

II.

Photochemical Machining (Gia cơng quang hóa)....................................26

1.

Introduction (Giới thiệu)..................................................................... 26

2.

Process description (Miêu tả q trình gia cơng)............................... 28

3.

Applications (Ứng dụng)...................................................................... 32

4.

Advantages (Ưu điểm)........................................................................... 35

III. Electropolishing (Đánh bóng điện hóa)....................................................37



1.

Introduction (giới thiệu)....................................................................... 37

2.

Process parameters (thơng số q trình)............................................ 41

3.

Applications (Ứng dụng)...................................................................... 42

4.

Process limitations (Hạn chế của quy trình)........................................ 44



5


CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG
ĐẶC

GVHD:Th.s Phạm Bá
Khiển

CHƯƠNG 1: BACKGROUND INTRODUCTION (GIỚI THIỆU SƠ
LƯỢC)
I.


Machining principle (nguyên lý gia công):
Chemical machining is an non-traditional machining method, in which the
material is separated when it reacting with a strong corrosive substance.This
machining method was used for the first time after World War 2 in aircraft
manufacturing technology.
Many chemicals are used to separate material from a work piece by various methods.
Gia cơng hóa là phương pháp gia cơng khơng truyền thống, trong đó vật được
tách ra khi tiếp xúc trực tiếp với 1 chất khắc hóa mạnh. Phương pháp gia công này
được sử lần đầu tiên sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ 2 trong công nghệ sản xuất máy
bay. Nhiều hóa chất khác nhau dung để tách vật liệu từ 1 chi tiết gia công bằng nhiều
phương pháp khác nhau.

II.

Technology method and technology ability (Các phương pháp công nghệ và
khả năng công nghệ):
The machining method includes many steps, depending on the application needs
and the type of processing, the steps to be performed will be:
Phương pháp gia công hóa gồm nhiều bước tùy theo nhu cầu ứng dụng và dạng
gia công mà các bước thực hiện sẽ là:
1. Clean the workpiece (Làm sạch chi tiết gia công):
The first step is a part cleaning operation to ensure that material is evenly peeled
from the work surface.

NHÓM 15

LỚP: 18DCKA3
6



CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG
ĐẶC

GVHD:Th.s Phạm Bá
Khiển

Bước đầu tiên là nguyên công làm sạch chi tiết để đảm bảo cho vật liệu được bóc
đi đồng đều từ mặt gia cơng.
2. Create a layer of protection (Tạo một lớp bảo vệ):
A protective coating is applied to certain surfaces of the part this protective layer is
made of a material that is resistant to the corrosive effects of acid. So it will be coated
on surface that do not need to be machined. The material of the protective layer are
Neoprene, Polvinil, Chloride and some kind of Polyme. Layer protection can be done
in many ways like: Cut and peel, Optical resistantce, Grid capacity resistantce.
Một lớp phủ bảo vệ được đắp lên một số bề mặt nào đó của chi tiết. Lớp bảo vệ
này được làm bằng vật liệu có khả năng chống lại tác dụng ăn mịn của chất khắc
axit. Vì vậy nó sẽ được phủ lên những bề mặt không cần gia công. Những vật liệu của
lớp bảo vệ là Neoprene, Polivinil, Choloride và các Polymer khác. Lớp bảo vệ có thể
được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như: Cắt và bóc, Kháng quang, Kháng
dung lưới.
3. Peel the workpiece (bóc chi tiết gia công)
This is the material removal step. When the part is immersed in a corrosive liquid,
parts of the workpiece that do not have a protective layer will be chemically affected.
The commonly used corrosive method is turn the workpiece into a salt dissolved in the
corrosive liquid, so that the material is removed from the surface. After the desired
amount of material is removed, the part is removed from the corrosive liquid and
washed.

NHÓM 15


LỚP: 18DCKA3
7


Đây là bước bóc vật liệu. Khi chi tiết được nhúng chìm trong dung dịch khắc
hóa, những phần của chi tiết khơng có lớp bảo vệ sẽ bị tác động hóa học. phương
pháp ăn mịn thường dung là biến vật liệu gia cơng thành muối hịa tan trong dung
dịch khắc hóa, do đó vật liệu được bóc ra khỏi bề mặt. sau khi một lượng vật liệu
mong muốn được bóc đi, chi tiết sẽ được lấy ra khỏi dung dịch khắc hóa và rửa
sạch.

The choice of corrosive chemicals depends on the material of the work piece, the
desired depth and material removal rate, the surface roughness requirements.
Corrosive chemicals must also be matched to the type of protectant to ensure that the
coating material is not chemically affected by the crossive substance.
Sự lựa chọn chất khắc hóa phụ thuộc vào vật liệu của chi tiết gia công, chiều sâu
mong muốn và tốc độ bóc vật liệu, các yêu cầu về độ nhám bề mặt. Các chất khắc hóa
cũng phải phù hợp với loại chất bảo vệ để đảm bảo rằng vật liệu của lớp bảo vệ
khơng tác động hóa học bởi chất khắc hóa.
4. Remove the protective layer (Loại lớp bảo vệ):
The protective layer is separated from the part surface.
Lớp bảo vệ được tách ra khỏi bề mặt chi tiết.
 The two steps in chemical machining have a significant influence on the
material method, the machining parameters being the the protective
layer (2)
and peel the workpiece (3)


 Hai bước trong gia cơng hóa có ảnh hưởng đáng kể về mặt phương

pháp, vật liệu, các thông số gia công là bước tạo lớp bảo vệ (2) và khắc
hóa (3)
 The material removal rate in chemical machining is usually expressed as the
penetration rate mm/min. The rate at which chemical action is applied to
workpiece’s material, because the abrasive is directed directly at the surface.
Infiltration rate is not affected by surface area. The penetration rates listed
in table 1.1 are typical values for the given workpiece and corrosive liquid.
 Tốc độ bóc vật liệu trong gia cơng hóa thường được biểu thị bằng tốc độ
thấm mm/phút. Là tốc độ tác động hóa học vào vật liệu của chi tiết gia
cơng, bởi chất khắc được hướng thẳng vào bề mặt. Tốc độ thấm khơng
bị ảnh hưởng bởi diện tích bề mặt. Các tốc độ thấm được liệt kê trong
bảng
1.1 là các giá trị điển hình cho vật liệu gia cơng và chất khắc đã cho.
Processing material
Aluminum
Aluminum alloy
Copper and
aluminum alloy
Magnesium and
alloys
Silicon
Medium steel
Titanium
Titanium alloy

Corrossive
acids

Seepage
rate

Mm/min
0.02
0.025
0.05
0.038
0.025
0.025
0.025
0.025

Corrosion
coefficient
1.75
1.75
2.75
1.0
2.2
2.0
1.0
1.0



Table 1.1: corrosive substances corresponding to the work material in
machining.

Bảng 1.1: các chất khắc hóa tương ứng với vật liệu gia cơng trong gia cơng
hóa

 Machining depth of cut can be up to 12.5mm for aircraft metal part plates.

However, in many cases of machining applications, the required depth is
only a few thousandths of a mm or less. Along with the seepage effect on
the part, corrosion can also occur below the side of the protective layer. This
effect is called undercut and must be calculate when designing the
protection layer so that the resulting cut has a definite size. The ratio
constant for material is called the corrosion coefficient and is determined as
follow:

 Chiều sâu cắt trong gia cơng hóa có thể đến 12.5mm cho những tấm chi tiết
bằng kim loại của máy bay. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp ứng dụng gia
cơng hóa, chiều sâu yêu cầu chỉ vài phần nghìn mm hay thậm chí hơn.
Cùng với tác động thấm vào chi tiết, q trình khắc hóa cũng có thể xảy ra
phía dưới mặt bên trong của lớp bảo vệ. Hiệu ứng này họi là hiện tượng cắt
lẹm


và phải được tính đến khi thiết kế lớp bảo vệ để phần cắt phát sinh có kích
thước xác định được. Hằng số tỉ lệ đối với vật liệu này gọi là hệ số khắc
và được xác định như sau:
Fe=U/d
Fe: Corrosive coefficient (hệ số khắc)
U: Lower cut length (mm) (độ dài cắt dưới)
d: cutting depth (mm) (chiều sâu cắt)
Protective layer

Edge of the protective layer

Figure
Workpiece


1.1:
cropping

phenomenon in machining
Hình 1.1: Hiện tượng cắt lẹm trong gia cơng hóa

CHƯƠNG 2: METHODS OF CHEMICAL PROCESSING (CÁC
PHƯƠNG PHÁP GIA CƠNG HĨA HỌC)
I.

Chemical Milling (Phay hóa)
1. Introduction (Giới thiệu)
Chemical milling (CHM) is the controlled chemical dissolution (CD) of the
workpiece material by contact with a strong reagent. Special coatings called
maskants protect areas from which the metal is not to be removed. The process


is used to produce pockets and contours and to remove materials from parts
having a high strength-to-weight ratio. CHM consists of the following steps:
Phay hóa là q tình hịa tan hóa học có kiểm sốt của vật liệu phơi khi
tiếp xúc với chất hóa học phản ứng mạnh. Các lớp phủ đặc biệt gọi là lớp bảo
vệ các khu vực mà mà kim loại khơng bị loại bỏ. Quy trình này được sử dụng
để tạo nên các rãnh, đường và loại bỏ những phần cần gia công trên phôi được
làm từ những vật liệu có cấu tạo bền vững. Phay hóa (CHM) bao gồm các
bước sau:
1. Preparing and precleaning the workpiece surface. This provides good
adhesion of the masking material and assures the absence of contaminants
that might interfere with the machining process.
Chuẩn bị và làm sạch trước bề mặt phôi. Điều này cung cấp độ bám
dính của lớp vật liệu lớp bảo vệ và đảm bảo khơng có tạp chất có thể gây trở

ngại cho q trình gia cơng
2. Masking using readily strippable mask, which is chemically
impregnable and adherent enough to stand chemical abrasion during etching.
Dùng lớp bảo vệ có thể tách rời, nhưng khơng để bị thấm hóa chất ăn mịn
và đủ dính để chịu mài mịn hóa học trong q trình khắc
3. Scribing of the mask, which is guided by templates to expose the areas
that receive CHM. The type of mask selected depends on the size of the
workpiece, the number of parts to be made, and the desired resolution of
details. Silk-screen masks are preferred for shallow cuts requiring close
dimensional tolerances.


Đánh dấu lên lớp bảo vệ để biểu diễn những phần cần được gia cơng phay
hóa (CHM). Loại lớp bảo được chọn phụ thuộc vào kích thước của phơi, số
lượng các bộ phận được chế tạo và độ ăn mòn mong muốn của các chi tiết.
Lớp bảo vệ được chọn ưu tiên cho các vết cắt yêu cầu dung sai kích thước gần
nhau.

4. The workpiece is then etched and rinsed, and the mask is removed
before the part is finished.
Phôi được khắc và rửa sạch và lớp bảo vệ được loại bỏ trước khi hồn
thành gia cơng.

During CHM (Fig. 3.1), the depth of the etch is controlled by the time of
immersion. In order to avoid uneven machining, the chemicals that impinge on
the surface being machined should be fresh. The chemicals used are very
corrosive and, therefore, must be handled with adequate safety precautions.
Both the vapors and the effluents must be suitably controlled for environmental
protection. Agitation of the workpiece and fluid is usual; however, excessive
solution flow may result in channeling, grooves, or ridges.


Trong suốt thời gian phay hóa (hình 2.1), độ sâu của việc khắc được
kiểm soát bởi thời gian ngâm của chi tiết gia công. Để tránh gia công không
đồng đều, các hóa chất bề mặt được gia cơng phải mới. Các chất hóa học
được sử dụng rất dễ ăn mịn và do đó, phải được xử lý đầy đủ các biện pháp
phòng


ngừa an toàn. Cả hơi và nước thải phải được kiểm sốt phù hợp để bảo vệ mơi
trường. Sự kích động của phơi và chất lỏng là bình thường; tuy nhiên dịng
dung dịch q nhiều có thể dẫn đến việc tạo rãnh hoặc gờ.

Figure 2.1: CHM setup
Hình 2.1: lắp đặt cho q trình phay hóa
 Workpiece: chi tiết gia cơng.
 Mask: Mặt nạ (lớp bảo vệ).
 Hanger: Móc treo (giữ chi tiết tiết gia công)
 Undercut: Phần cắt xén
 Stirrter: Máy khuấy
 Heating: Dây làm nóng
 Cooling: Dây làm mát
 Chemical reagent: Dung dịch hóa học
When the mask is used, the machining action proceeds both inwardly from the
mask opening and laterally beneath the mask thus creating the etch factor shown in
Fig. 3.2. The etch factor is the ratio of the undercut d to the depth of etch T.
Ngay cả khi lớp mặt nạ bảo vệ đã được phủ, sự ăn mịn trong q trình gia
cơng vẫn có thể xảy ra ở các mặt bên của phần cần được gia công, do đó tạo ra
một



hệ số ăn mịn được thể hiện trong Hình 2.2. Yếu tố ăn mòn là tỷ lệ của độ cắt xén d
đến độ sâu khắc của T.
Góc dao

Trước khi ăn mòn
Lượng cắt
Chiều sâu mòn T

Sau khi ăn mòn

Figure 2.2: Etch factor after CHM
Hình 2.2: Hệ số ăn mịn sau khi Phay
Hóa.

CHM will not eliminate surface irregularities, dents, scratches, or waviness.
Successive steps of mask removal and immersion as shown in Fig. 3.3 can achieve
stepped cuts.
Q trình gia cơng phay hóa (CHM) sẽ không loại bỏ các bất thường về bề mặt,
vết lõm, vết xước hoặc các đường vân song. Các bước tiếp theo của việc loại bỏ và
ngâm phần mặt nạ bảo vệ như hình minh họa trong Hình 2.3


Đánh dấu mặt nạ bảo vệ

Khắc lần đầu

Đánh dấu mặt nạ bảo vệ nhắc lại

Khắc lần đầu và lần 2
Khắc lần 2


Figure 2.3: Contour cuts by CHM
Hình 2.3: đường cắt rãnh tạo bởi phay hóa

2. Tooling for CHM (Cơng cụ cho phay hóa)
Tooling for CHM is relatively inexpensive and simple to modify. Four different
types of tools are required: maskants, etchants, scribing templates, and accessories.
Cơng cụ cho phay hóa (CHM) tương đối rẻ và dễ thay sửa đổi. Cần có 4 loại
cơng cụ chính: lớp phủ bảo vệ (mặt nạ bảo vệ), Vật liệu khắc, Mẫu vẽ và phụ kiện.

 Maskants.(Mặt nạ)
Maskants are generally used to protect parts of the workpiece where CD action
is not needed. Synthetic or rubber base materials are frequently used. Table 3.1
shows the different maskants and etchants for several materials together with the
etch rate and etch factor. Maskants should, however, possess the following
properties:


1. Be tough enough to withstand handling
2. Adhere well to the workpiece surface
3. Scribe easily
4. Be inert to the chemical reagent used
5. Be able to withstand the heat generated by etching
6. Be removed easily and inexpensively after etching
Lớp mặt nạ thường được sử dụng để bảo vệ các bộ phận của phơi khơng
cần tác dụng của gia cơng phay hóa. Đế tổng hợp hoặc cao su là vật liệu được sử
dụng thường xuyên. Bảng 2.1 cho thấy các loại mặt nạ khác nhau phù hợp với
một số vật liệu cùng với tỷ lệ ăn mòn và hệ số ăn mòn. Tuy nhiên Mặt nạ nên có
các đặc tính sau đây:
1. Đủ cứng rắn, bền vững để chịu được việc xử lý.

2. Kết dính tốt với bề mặt phơi.
3. Viết, đánh dấu một cách dễ dang.
4. Trơ với chất hóa học ăn mịn được sử dụng.
5. Có thể chịu được nhiệt sinh ra do ăn mòn.
6. Được loại bỏ dễ dàng sau khi khắc.

Chi tiết gia cơng Chất ăn mịn

Mặt nạ

tỷ lệ ăn mònhệ số ăn mòn


Nhôm
Magnesium và Đồng
Thép Titan
Nikel Silicon

Table 2.1: Markants and Etchants for Different Workpiece Materials.
Bảng 2.1: Các loại lớp bảo vệ và các chất ăn mòn với các vật liệu khác nhau.
 Etchants (Chất ăn mòn)
Etchants (see Table 3.1) are acid or alkaline solutions maintained within a
controlled range of chemical composition and temperature. Their main technical
goals are to achieve the following:
Chất ăn mòn (xem Bảng 3.1) là dung dịch axit hoặc kiềm được duy trì trong phạm
vi thành phần hóa học được kiểm soát cùng nhiệt độ. Các mục tiêu kỹ thuật của
chúng phải đạt được những điều sau:
1. Good surface finish
2. Uniformity of metal removal
3. Control of selective and intergranular attack

4. Control of hydrogen absorption in the case of titanium alloys


5. Maintenance of personal safety
6. Best price and reliability for the materials to be used in the construction of
the process tank
7. Maintainance of air quality and avoidance of possible environmental problems.
8. Low cost per unit weight dissolved
9. Ability to regenerate the etchant solution and/or readily neutralize and dispose
of its waste products
1. Hồn thiện bề mặt tốt.
2. Có tính chất đồng nhất của việc loại bỏ kim loại.
3. Kiểm soát tốt việc phản ứng có chọn lọc giữa các hạt.
4. Kiểm soát sự hấp thu Hydro trong trường hợp dùng với hợp kim titan
5. Bảo đảm an toàn sử dụng.
6. Giá thành và độ tin cậy tốt cho các vật liệu được sử dụng trong việc xây
dựng bể xử lý
7. Duy trì chất lượng khơng khí và tránh các vấn đề về mơi trường có thể xảy
ra trong q trình phản ứng hóa học.
8. Chi phí thấp cho mỗi đơn vị trọng lượng hòa tan.
9. Khả năng tái tạo của chất hòa tan và/hoặc sẵn cho việc trung hòa cũng như
xử lý các chất thải của nó.



Sribing templates (Mẫu vẽ/kẻ):

Scribing templates are used to define the areas for exposure to the chemical
machining action. The most common workpiece scribing method is to cut the



mask with a sharp knife followed by careful peeling of the mask from the
selected areas. Layout lines or simple templates of metal or fiberglass guide the
scribing process. Figure 3.5 shows numerical control (NC) laser scribing of
masks for CHM of a large surface area.
Các mẫu vẽ/kẻ được sử dụng để xác định khu vực tiếp xúc với hoạt động gia
cơng hóa học. Phổ biến nhất là phương pháp ghi chép lên phôi là cắt lớp mặt nạ
bảo vệ bằng một con dao sắc bén sau đó bằng cách lột lớp bảo vệ cẩn thận từ
các khu vực đã chọn. Hình 2.4 cho thấy ghi chép bằng laser điều khiển số (NC)
mặt nạ cho gia cơng phay hóa (CHM) có diện tích bề mặt lớn.



Accessories (Phụ kiện):

Accessories include tanks, hooks, brackets, racks, and fixtures. These are used
for single- or-multiple-piece handling into and out of the etchants and rinses.
Phụ kiện bao gồm bể chứa, móc, giá đỡ, và các vật dụng khác. Chúng được
sử dụng để xử lý một hoặc nhiều các mảnh chi tiết sau khi được mang ra bể
chứa chất ăn mòn và đem đi rửa.


Laser (Vị trí đầu dị điện dung)
Bề mặt đã phủ
mặt nạ

Nguồn năng lượng laser

Thấu kính
Laser CO2


Lớp mặt nạ

Khí (làm mát)

Thấu kính hội tụ

Nhơm

Figure 2.4: Laser cutting of mask for CHM of large surfaces
Hình 2.4: Cắt lớp mặt nạ bằng laser cho quy trình gia cơng chi tiết
có bề mặt rộng.
3. Process parameter (Các thơng số của q trình)
CHM process parameters include the reagent solution type, concentration,
properties, mixing, operating temperature, and circulation. The process is also
affected by the maskant and its application. These parameters will have direct
impacts on the workpiece regarding the following:
1. Etch factor (d/T )


2. Etching and machining rate
3. Production tolerance
4. Surface finish
To machine high-quality and low-cost parts using CHM, we must consider
the heat treatment state of the workpiece, the grain size and range of the
workpiece material, the size and finish control prior to CHM, the direction of
rolling and weld joints, and the degree of cold work.
Các thơng số của q trình phay hóa (CHM) bao gồm dung dịch thuốc thử,
nồng độ, đặc tính, cách trộn, nhiệt độ vận hành và tuần hoàn. Các quá trình này
cũng bị ảnh hưởng bới lớp mặt nạ và ứng dụng của nó. Các thơng số này sẽ có

tác động trực tiếp đến phơi liên quan đến những điều sau:
1. Hệ số ăn mòn (d/T).
2. Tốc độ khắc và gia cơng.
3. Dung sai sản xuất.
4. Mức độ hồn thiện bề mặt.
Để gia công các chi tiết chất lượng cao và chi phí thấp khi dùng
phương pháp phay hóa (CHM), chúng ta phải xem xét trạng thái nhiệt luyện
của phơi, kích thước hạt và phạm vi của vật liệu phơi, kích thước và kiểm độ
hồn thiện trước khi phay hóa (CHM), hướng cán và hàn các mối nối, mức
độ gia công nguội.
4. Material removal rate (Tỷ lệ loại bỏ vật liệu)
The material removal or etch rate depends upon the chemical and
metallurgical uniformity of the workpiece and the uniformity of the solution


temperature. As shown in Figs. 3.6 and 3.7, castings, having the largest grain
size, show the roughest surface together with the lowest machining rate.
Rolled metal sheets have the highest machining rate accompanied by the best
surface quality. Etching rates were high for hard metals and were low for
softer ones (Metals Handbook, 1989). Generally, the high etch rate is
accompanied by a low surface roughness and, hence, narrow machining
tolerances.
Tốc độ loại bỏ hoặc khắc vật liệu phụ thuộc vào tính đồng nhất về hóa
học và luyện kim của phơi và tính đồng nhất của nhiệt dộ dung dịch. Như thể
hiện trong Hình 2.5 và 2.6, đúc có kích thước lớn nhất, hiển thị bề mặt thô
ráp nhất cùng với tốc độ gia công thấp nhất. Tấm kim loại cuộn có tốc độ
gia cơng cao nhất đi kèm với chất lượng bề mặt tốt nhất. Tỷ lệ khai thác cao
đối với kim loại cứng và thấp đối với kim loại mềm (Sổ Tay Kim Loại năm
1989). Nói chung tỷ lệ khắc cao đi kèm với độ nhám bề mặt thấp và do đó,
dung sai gia công hẹp.



×