Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.86 KB, 4 trang )

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH



Hồng Bá Khải*, Trịnh Văn Anh*


ABSTRACT
Over the past years, the Ministry of Finance has accelerated the application of information
technology to quickly access the achievements of Industrial Revolution 4.0 betting. On the basis
of assessing the positive and negative impacts of information technology on the operation of the
financial sector, the article proposes a number of solutions to improve the efficiency of information
technology application in the field. This, building a smart governance platform, providing smart
financial services, actively participating in the development of the digital economy.
Keywords: Solution, Information technology application, Finance, Digital economy...
Ngày nhận bài: 10/4/2021; Ngày phản biện: 2/5/2021; Ngày duyệt đăng: 15/5/2021.

1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế số
hiện nay, ứng dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT)
địi hỏi u cầu bức thiết của mọi lĩnh vực kinh tế
- xã hội. Ứng dụng CNTTđã len lỏi vào từng ngóc
ngách của cuộc sống, trong hầu hết các ngành
nghề và lĩnh vực mà bất kỳ một sự chậm chân
nào trong thời gian ngắn có thể sẽ dẫn đến tụt hậu.
Lĩnh vực tài chính thường được mặc định là một
trong những ngành đi đầu trong ứng dụng CNTT
nhằm đáp ứng xu hướng thay đổi đó. Tuy nhiên,


ứng dụng CNTT vào lĩnh vực này ln tồn tại
những khó khăn khơng dễ vượt qua về hạ tầng cơ
sở, nguồn vốn, con người. Trước yêu cầu, nhiệm
vụ của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
sánh vai với các cường quốc năm châu thế giới
như nguyện ước của Bác Hồ, chúng ta phát huy
sức mạnh tổng hợp khối đại đoàn kết dân tộc, từng
ngành, lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tài chính cần
chủ động khắc phục những khó khăn trên, phát huy
những mặt đạt được, nhận thức đúng xu hướng và
có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để đưa lĩnh vực tài
chính đi đầu trong đổi mới cơng nghệ, ứng dụng

* Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

34

cơng nghệ số.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tác động của ứng dụng CNTT trong lĩnh
vực tài chính
2.1.1. Tác động tích cực
a) Ứng dụng CNTT có tác dụng hỗ trợ tích cực
cho cơng tác quản lý, điều hành nền tài chính đất
nước, giúp phát triển dịch vụ giao dịch trực tuyến
trong các ngành như: thuế, hải quan, kho bạc Nhà
nước; Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc; thủ tục hành chính thuế, hải quan, chứng
khốn. Ứng dụng CNTT có tác động tích cực

trong tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước trong
điều kiện năng suất lao động được nâng cao, tăng
trưởng kinh tế được cải thiện và những hoạt động
kinh tế mới phát sinh liên quan đến lĩnh vực công
nghệ số; giảm chi ngân sách ở một số nội dung
như bảo vệ môi trường, bộ máy hành chính Nhà
nước...
b) Ứng dụng CNTT giúp tăng cường hiệu quả
hệ thống tài chính cơng. Hiện nay, xu thế số hóa
đã mở ra cánh cửa mới cho chính sách tài chính
và quản lý điều hành trên nhiều phương diện, cho
phép nâng cao chất lượng quản lý kinh tế vĩ mơ.
Các cơng nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và phân
tích thơng minh góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ công, mang lại giá trị gia tăng, tiết giảm

TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
chi phí. Bên cạnh đó, ứng dụng CNTT hiện đại
góp phần minh bạch các thông tin, dữ liệu, tạo nên
niềm tin vững chắc từ dân chúng tham gia trong
lĩnh vực tài chính.
c) Ứng dụng CNTT góp phần tinh giản đội ngũ
biên chế, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà
nước hiện nay. Đơn cử như ngành Hải quan, khi
ứng dụng mạnh mẽ CNTT, các quy định về tổ chức
và hoạt động của Hải quan sẽ chuyển sang môi
trường làm việc điện tử. Cơ cấu tổ chức bộ máy

của ngành được tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả trên nền tảng ứng dụng CNTT. Khi đó, Tổng
cục Hải quan cần phát triển một đội ngũ nhân lực
trình đợ cao, tập trung tham gia triển khai kết nối
tích hợp, chia sẻ dữ liệu điện tử, thông tin số hóa
trong nội bộ Hải quan, giữa Hải quan với các đơn
vị của Bộ Tài chính và giữa Hải quan với các cơ
quan, tổ chức hữu quan nhằm tự động hóa cao từ
khâu đầu đến khâu cuối các dịch vụ công điện tử.
d) Ứng dụng CNTT tạo cơ hội nâng cao hiệu
quả trong chính sách thuế. Cơng nghệ mới và việc
gia tăng của các hệ thống số sẽ tạo thêm nhiều đối
tượng quản lý mới cho ngành Thuế (ví dụ: việc thu
thuế của các sàn thương mại điện tử…). Cung cấp
nhiều dự liệu cho các nhà hoạch định chính sách
của các cơ quan hành chính Nhà nước. Đặc biệt,
giảm thiểu thời gian làm việc cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên hành chính trong q trình giải quyết
các thủ tục hành chính không tốn nhiều thời gian
như trước phải chờ đợi rất lâu, từ đó, góp phần
nâng cao năng lực giải quyết công việc cho cán bộ,
công chức với khách hàng, doanh nghiệp, người
dân đến làm việc.
2.2. Một số tác động tiêu cực
- Gây trở ngại trong quản lý các hoạt động tài
chính mới thời cơng nghệ sớ: Xu thế vạn vật kết
nới sẽ làm xuất hiện ngày càng nhiều loại hình doanh nghiệp, hình thức kinh doanh phi truyền thống.
Thời gian tới, yêu cầu quản lý thương mại điện tử
trong các giao dịch tài chính trở thành thách thức
lớn đối với ngành Tài chính và Chính phủ trong

việc điều hành, quản lý kinh tế số. Vì vậy, cách
thức quản lý trong lĩnh vực tài chính cũng thay
đởi, địi hỏi đổi mới về chính sách quản lý, cơng cụ
quản lý để sử dụng tối đa sức mạnh của công nghệ

và xử lý dữ liệu.
- Minh bạch hóa và trách nhiệm giải trình của
ngành Tài chính trong điều hành, sử dụng ngân
sách. Với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ
truyền thông trên Internet, vai trò giám sát và phản
biện xã hội đối với các chính sách quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tài chính được nâng lên trình
độ mới. Điều đó địi hỏi cần có sự thay đổi lớn
trong nhận thức của các cấp lãnh đạo cũng như xây
dựng hành lang pháp lý để đáp ứng yêu cầu trên.
- Thách thức đặt ra phải xây dựng hệ thống thể
chế chính sách tài chính phù hợp với bối cảnh và
tình hình mới. Thách thức này địi hỏi phải xây
dựng hệ thống chính sách tài chính được điều
chỉnh đảm bảo thực hiện tốt các cam kết hội nhập
về thuế xuất nhập khẩu theo xu hướng hiện nay;
bao quát các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong
bối cảnh áp dụng công nghệ số và tích hợp tất cả
các cơng nghệ thơng minh; đảm bảo góp phần huy
động có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện cơ
cấu lại nền kinh tế.
- Bảo mật, an ninh mạng trong lĩnh vực tài
chính là vấn đề cấp bách hiện nay. Đây luôn là
thách thức to lớn đối với ứng dụng CNTT lĩnh vực
tài chính trong bối cảnh cơng nghệ số. Điều này

địi hỏi lĩnh vực tài chính cần trang bị những cơng
cụ cơng nghệ bảo mật mới, xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu dự phòng và nâng cao nhận thức về bảo
mật và an toàn thơng tin trong tồn hệ thống…
- u cầu nâng cao trình độ, chất lượng nhân
sự trong lĩnh vực trên địi hịi ngành Tài chính cần
có chiến lược đào tạo, xây dựng đội ngũ nhân sự
chất lượng cao, có đủ trình độ và phẩm chất, năng
lực…đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đây là vấn
đề vừa mang tính cấp bách trước mắt vừa mang
tính chiến lược cơ bản lâu dài để giải quyết có hiệu
quả bài tốn nan giải về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
nhân viên làm việc ở các ngành, lĩnh vực có trình
độ cao.
2.3. Kết quả ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
tài chính
Thời gian qua, Bộ Tài chính đã thực hiện nhiều
giải pháp ứng dụng CNTT trong tồn ngành như:
Áp dụng cơng nghệ ảo hóa máy chủ nhằm tối ưu
hóa hiệu quả đầu tư phần cứng; triển khai cơng

TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021

35


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
nghệ phân tích dữ liệu lớn; bước đầu ứng dụng
công nghệ mạng xã hội, công nghệ di động trong
việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, hệ

thống thuế điện tử, hải quan điện tử, hệ thống quản
lý hải quan tự động tại cảng biển, hệ thống một cửa
quốc gia hải quan ASEAN. Các giải pháp này hỗ
trợ cơng tác quản lý tài chính của ngành, thiết lập
nền tảng căn bản để sẵn sàng và chủ động trong
việc triển khai ứng dụng công nghệ trong Ngành.
Bộ Tài chính cũng đã ban hành một số văn bản
định hướng triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh
vực tài chính như: Quyết định số 556/QĐ-BTC về
việc phê duyệt Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT
đối với hoạt động của Bộ Tài chính trong giai đoạn
2015-2020 [1]; Quyết định số 448/2018/QĐ-BTC
ngày 30/3/2018 ban hành Kế hoạch hành động của
Bộ Tài chính nhằm thực hiện Nghị quyết số 02NQ/BCSĐ về triển khai ứng dụng công nghệ của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực tài
chính với mục tiêu “Chủ động áp dụng các thành
quả của cách mạng công nghệ 4.0, xây dựng nền
tảng quản trị thông minh, cung cấp các dịch vụ tài
chính thơng minh, tham gia tích cực vào sự phát
triển của nền kinh tế số. Đến năm 2025, hoàn thành
xây dựng tài chính điện tử và cơ bản thiết lập nền
tảng tài chính số hiện đại, bền vững, cơng khai,
minh bạch dựa trên dữ liệu lớn, dữ liệu tài chính
mở và hệ sinh thái tài chính số” [2], [3]. Bộ Tài
Chính ban hành Quyết định số 2445/QĐ-BTC,ngày 28/12/2018, Về việc triển khai kiến trúc Chính
phủ điện tử ngành Tài chính. Với mục tiêu tạo
nền tảng cho ngành Tài chính tiếp cận, nắm vai
trò chủ động, kiến tạo và đi đầu trong việc chuyển
đổi sang nền “Tài chính số” hiện đại tại Việt Nam
[4]. Dựa trên dữ liệu lớn và dữ liệu mở hướng tới

tài chính số, kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài
chính tạo nền tảng cho ngành Tài chính tiếp cận,
nắm vai trị chủ động, kiến tạo và đi đầu trong việc
chuyển đổi sang nền tài chính số hiện đại tại Việt
Nam... Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
ngành Tài chính và chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
Các cơ quan như: Cục Tin học và Thống kê
Tài chính (Bộ Tài chính); Cục CNTT (Tổng cục
Thuế); Cục CNTT và Thống kê hải quan (Tổng

36

cục Hải quan) và Cục CNTT (Kho bạc Nhà nước)
là các tập thể tiêu biểu đã có nhiều thành tích đóng
góp vào triển khai ứng dụng CNTT trong hiện đại
hóa ngành Tài chính.
Cụ thể, trong lĩnh vực thuế, hệ thống khai thuế
điện tử đã được triển khai tại 63/63 tỉnh, thành phố
và 100% chi cục thuế trực thuộc. Số doanh nghiệp sử dụng dịch vụ là 99,9%. Năm 2020, các
đơn vị trong ngành Thuế đã phối hợp với 55 ngân
hàng thương mại và 63 cục thuế triển khai dịch vụ
nộp thuế điện tử, với tỷ lệ doanh nghiệp đã đăng
ký tham gia sử dụng dịch vụ với cơ quan thuế là
99,8%. Dịch vụ hoàn thuế điện tử được mở rộng
triển khai cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế tại
63 tỉnh, thành phố với 96,8% doanh nghiệp tham
gia sử dụng…
Tính đến tháng 12 năm 2020, hệ thống thông
quan điện tử VNACCS/VCIS đã được triển khai

thực hiện tại 100% cục, chi cục hải quan trong
phạm vi cả nước, với 99,65% doanh nghiệp tham
gia thực hiện. Đến nay, tất cả thủ tục hải quan cơ
bản đã được tự động hóa với thời gian xử lý bộ hồ
sơ hải quan chỉ từ một tới ba giây.Trong lĩnh vực
kho bạc, hệ thống thanh toán song phương điện tử
đã triển khai thành công và phối hợp thu ngân sách
trên toàn quốc với bốn hệ thống ngân hàng thương
mại cho toàn bộ các kho bạc Nhà nước cấp huyện
trong hệ thống kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch
Kho bạc Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý quỹ ngân sách.
2.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT vào lĩnh vực tài chính
2.4.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho các đơn vị, cá nhân liên quan về tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong lĩnh vực tài chính
Điều này thể hiện ở sự chủ động hướng dẫn các
bộ, ngành, địa phương, đơn vị khai thác, sử dụng
có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến đã xây
dựng, phát huy hiệu quả những phần mềm này.
Tăng cường triển khai các ứng dụng CNTT trong
hoạt động tài chính đáp ứng yêu cầu triển khai ứng
dụng CNTT trong ngành theo Nghị quyết số 02NQ/BCSĐ để thích ứng, khai thác hiệu quả các
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 [4].
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải

TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
chỉ đạo các bộ phận, lực lượng tiến hành hoạt động
tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ và người dân
đến làm việc nắm được những chủ trương, biện
pháp ứng dụng CNTT trong làm việc, giúp họ xác
định tốt thái độ, hành vi trong quá trình làm việc.
2.4.2. Xây dựng chiến lược và hồn thiện cơ
chế, chính sách chuyển đổi cơng nghệ số trong
lĩnh vực tài chính
Tập trung hồn thiện chính sách tạo hành lang
pháp lý triển khai tài chính số như: Các cơ chế,
chính sách, pháp luật về thuế, tài chính giúp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động
đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển và đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực CNTT và các cơng nghệ
tiên tiến khác; kết nối, tích hợp, trao đổi thơng tin
dữ liệu giữa Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa
phương; số hóa các giao dịch trong lĩnh vực tài
chính... Đây là vấn đề đặt ra cho người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương phải nghiên cứu nắm
bắt được đặc điểm, tình hình, thực trạng chuyển
đổi cơng nghệ số trong lĩnh vực tài chính thời gian
qua có những vướng mắc gì, cần có biện pháp gì
tháo gỡ để phối kết hợp hành động cho hiệu quả.
2.4.3. Triển khai dịch vụ hạ tầng và an toàn bảo
mật thơng tin tài chính
Theo đó, triển khai điện tốn đám mây ngành
Tài chính ở mức hạ tầng và sử dụng đám mây
chung đảm bảo tính hiệu quả và an tồn thơng tin
tồn diện. Tăng cường các biện pháp bảo mật, đảm
bảo an ninh thơng tin. Để đảm bảo an tồn thông

tin của nhà đầu tư, cần thiết áp dụng các hàng rào
bảo vệ và xác định giới hạn phạm vi cho mỗi đối
tượng được phép tiếp cận thông tin. Giám sát các
yếu tố ảnh hưởng về bảo mật hệ thống một cách
chủ động, có những hệ thống báo cáo chuẩn, ngăn
ngừa và kiểm tra, xác định mức độ vi phạm để có
biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. Đồng thời, hạn
chế việc rị rỉ thơng tin tài chính, mang lại hiệu quả
hoạt động lâu dài.    
2.4.4. Tiếp tục xây dựng kiến trúc Chính phủ
điện tử ngành Tài chính, kiến trúc cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài chính hướng tới kiến trúc tài chính
số
Giai đoạn tới năm 2020, ngành Tài chính sẽ
tiếp tục hồn thiện xây dựng Chính phủ điện tử

ngành Tài chính hướng tới Chính phủ phục vụ, lấy
người dùng làm trung tâm và nâng cao hiệu quả
hoạt động tồn Ngành thơng qua Chính phủ điện
tử và các cơng cụ số hóa.Giai đoạn 2021-2025, các
hệ thống thơng tin phục vụ xây dựng văn phịng
khơng giấy tờ tiếp tục được hồn thiện, xây dựng
nền tảng tài chính số dựa trên dữ liệu và dữ liệu
mở. Hệ sinh thái ngành Tài chính số được thiếp
lập, trong đó Chính phủ đóng vai trị kiến tạo và
kết nối với các bên thơng qua việc mở, chia sẻ dữ
liệu và các nền tảng số hóa để tạo ra dịch vụ tài
chính thơng minh.
2.4.5. Xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng
cao và nguồn lực tài chính phù hợp

Để thực hiện tốt nội dung trên, trong thời gian
tới ngành Tài chính cần có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ứng dụng
công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời,
cần xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nguồn lực tài
chính phù hợp để ứng dụng cơng nghệ nhằm trang
bị hệ thống máy móc, trang thiết bị, phần mềm
phục vụ hoạt động của các đơn vị trong ngành.
Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tham gia vào quá trình ứng dụng CNTT. Tổ chức
tốt các lớp tập huấn, đào tạo chuyên sâu, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ quản trị cơ sở dữ liệu, cán bộ
trực tiếp nhập, duyệt, khai thác dữ liệu, tham gia
vào việc cùng xây dựng và phát triển các ứng dụng
CNTT trong ngành. Có chế độ phù hợp, chính sách
ưu đãi tốt tạo sự gắn bó, nâng cao chất lượng cán
bộ phụ trách CNTT tại các bộ, ngành, địa phương,
qua đó, hình thành một đội ngũ chuyên nghiệp và
hiệu quả.
3. Kết luận
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, tất nhiên sẽ khơng nằm ngồi sự tác
động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 mang
tính tồn cầu. CNTT và ứng dụng những thành
tựu công nghệ hiện đại vào lĩnh vực tài chính đã
và đang cải thiện năng suất lao động, mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, dịch vụ tài
chính…Vì vậy, trong thời gian tới, để tiếp cận
và ứng dụng các thành tựu CNTT hiện đại trong
lĩnh vực tài chính dựa trên nền tảng cơng nghệ số,

(Xem tiếp trang 53)

TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021

37



×