TS. VŨ TUẤN ĐẠT (Chủ biên)
TS. PHẠM TẤT THẮNG - ThS. NGUYỄN QUANG CƯỜNG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ
LẮP RÁP Ô TÔ
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
TS. VŨ TUẤN ĐẠT - CHỦ BIÊN
TS. PHẠM TẤT THẮNG - ThS. NGUYỄN QUANG CƯỜNG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ
LẮP RÁP Ô TÔ
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
HÀ NỘI -2016
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, thì ơ tơ đã trở thành phương tiện giao
thông không thể thiếu, chiếm tỷ lệ lớn trong vận tải hàng hóa, hành khách và càng
ngày càng được con người coi trọng. Từ năm 1886 đến nay, qua hơn một trăm năm
hình thành và phát triển, ngành cơng nghiệp ô tô đã trở thành một trong những ngành
công nghiệp ứng dụng kết hợp nhiều kỹ thuật - công nghệ tiên tiến và vật liệu mới
nhất. Sự phát triển của cơng nghiệp ơ tơ đóng góp rất lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.
Nhận thức được vai trị của ngành cơng nghiệp ơ tơ đối với sự nghiệp cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1991, chúng ta đã bắt đầu chú
trọng tổ chức xây dựng và phát triển sản xuất lắp ráp ô tô trong nước. Sau gần 30 năm
phát triển, công nghiệp ô tô Việt Nam đã có những thành tựu nhất định, đóng góp
phần không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (World
Trade Organization - WTO) và ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(Trans-Pacific Partnership Agreement - TPP) đã tạo ra cho ngành công nghiệp ô tô
trong nước nhiều cơ hội và thách thức. Công nghiệp ô tô phát triển chủ yếu là dựa
trên nền tảng kỹ thuật - cơng nghệ tiên tiến. Vì vậy, để phát triển và thu hẹp khoảng
cách về công nghệ sản xuất lắp ráp ô tô trong nước với một số nước trong khu vực và
trên thế giới, chúng ta cần nắm được tồn diện và có hệ thống các vấn đề liên quan
đến công nghệ sản xuất lắp ráp ô tơ, cũng như xu hướng phát triển và những địi hỏi
về tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Xuất phát từ những vấn đề trên, giáo trình “Cơng nghệ sản xuất và lắp ráp ô tô”
được biên soạn trên cơ sở nội dung và yêu cầu của chương trình đào tạo hệ đại học
chun ngành Cơ khí Ơ tơ. Giáo trình cung cấp những kiến thức chun mơn về: q
trình sản xuất, tổ chức sản xuất, q trình cơng nghệ chế tạo và lắp ráp, quản lý chất
lượng, cũng như xu hướng phát triển công nghệ trong sản xuất lắp ráp ô tơ hiện nay.
Giáo trình khơng những được sử dụng làm tài liệu phụ vụ cho giảng dạy và học tập
cho chun ngành Cơ khí ơ tơ, mà cịn là tài liệu tham khảo cho các chun ngành Cơ
khí Giao thơng.
Giáo trình do các tác giả là những giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy
đại học và tham gia các hoạt động thực tế về chuyên môn của Bộ mơn Cơ khí Ơ tơ Khoa Cơ khí - Trường Đại học Giao thơng vận tải biên soạn. Giáo trình gồm 5
chương với sự phân công biên soạn như sau:
3
CNSV & LR Ô TÔ * 3
TS. Vũ Tiến Đạt:
TS. Vũ Tiến Đạt:
TS. Phạm Tất Thắng:
TS. Vũ Tuấn Đạt:
ThS. Nguyễn Quang Cường:
Chương 1 - Đại cương về công nghệ sản xuất và lắp ráp
ô tô.
Chương 2 - Công nghệ chế tạo chi tiết ô tô.
Chương 3 - Công nghệ chế tạo khung và thân vỏ ô tô.
Chương 4 - Công nghệ lắp ráp ô tô.
Chương 5 - Quản lý và kiểm tra chất lượng trong sản
xuất và lắp ráp ô tơ.
Tuy các tác giả đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, những khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Chúng tôi mong đợi tiếp thu và trân trọng cảm ơn những ý kiến
đóng góp của quý vị độc giả và các bạn đồng nghiệp. Các ý kiến đóng góp xin gửi về
Bộ mơn Cơ khí Ơ tơ - Khoa Cơ khí - Trường Đại học Giao thơng vận tải (email:
) hoặc ban biên tập Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Các tác giả:
TS. Vũ Tuấn Đạt (Chủ biên)
TS. Phạm Tất Thắng
ThS. Nguyễn Quang Cường
4
4 * CNSV & LR Ô TÔ
Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ
LẮP RÁP Ô TÔ
1.1.
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.1. Một số thuật ngữ cơ bản
Các thuật ngữ dưới đây được định nghĩa và giải thích như sau:
- Xe cơ giới: gồm ơ tơ, máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi ơ tơ,
máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và
các loại xe tương tự. Xe cơ giới không bao gồm xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh có tham gia giao thơng đường bộ.
- Ơ tơ (Motor Vehicle): là loại phương tiện giao thơng đường bộ chạy bằng động cơ
có từ bốn bánh trở lên, không chạy trên đường ray và thường được dùng để chở người
hoặc hàng hóa, kéo các rơ moóc, sơ mi rơ moóc và thực hiện các chức năng cơng
dụng đặc biệt khác. Ơ tơ cịn bao gồm cả các loại xe sau: Các xe được nối với một
đường dây dẫn điện, ví dụ ơ tơ điện bánh lốp (trolley bus), các xe ba bánh có khối
lượng bản thân lớn hơn 400kg.
5
CNSX & LR * 5
- Ơ tơ sát xi (Motor Vehicle Chassis): là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di
chuyển, có buồng lái hoặc khơng có buồng lái, khơng có thùng chở hàng khơng có
khoang chở hành khách và không gắn các thiết bị chuyên dùng, như trên hình 1.1.
Các loại ơ tơ tải, ơ tơ bán tải, ô tô khách và một số loại ô tơ con có tính năng thơng
qua cao thường có dạng bán thành phẩm là ô tô sát xi.
- Hệ thống trên ơ tơ: là tập hợp các phần tử có quan hệ tương tác với nhau theo các
quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể nhằm thực hiện một hoặc một vài mục
đích xác định tạo nên cơng dụng của hệ thống. Như vậy trên ô tô bao gồm các hệ
thống như: hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống
nhiên liệu, hệ thống điện, ...
- Kết cấu: nếu hệ thống là một chỉnh thể thống nhất thì kết cấu là tổng thể các mối
quan hệ và liên hệ giữa các phần tử của chính thể thống nhất đó, kết cấu khơng nằm
ngồi hệ thống, đã là hệ thống thì phải có kết cấu. Khái niệm kết cấu phản ánh hình
thức sắp xếp, tính chất của sự tác động lẫn nhau và các thuộc tính của các phần tử.
- Cụm-tổng thành: là một bộ phận thuộc hệ thống (hoặc ô tô), bao gồm nhiều chi
tiết lắp ráp với nhau và lắp độc lập với hệ thống (hoặc ô tô), đảm bảo một chức năng
hoạt động chính nào đó trong hệ thống (hoặc ô tô). Trên ô tô bao gồm các cụm-tổng
thành như động cơ, hộp số, khung, buồng lái, thân xe, thùng chở hàng, thiết bị chuyên
dùng lắp trên ô tô, ...
- Chi tiết: chi tiết có thể là một chi tiết độc lập được chế tạo bằng kim loại hay phi
kim loại, hoặc một số chi tiết lắp ghép với nhau tạo thành một sản phẩm hồn chỉnh,
có cơng dụng nhất định trong cụm-tổng thành, hệ thống và ô tô. Như vậy, dấu hiệu
nhận biết của chi tiết gồm ba yếu tố: có cấu tạo hồn chỉnh, khơng thể tháo rời và có
cơng dụng nhất định.
- Linh kiện ơ tơ: là các cụm-tổng thành, hệ thống, các chi tiết và bán thành phẩm
được sử dụng để sản xuất và lắp ráp (SXLR) ô tô.
- Sản phẩm: trong SXLR ô tô, sản phẩm là kết quả của một quá trình sản xuất, sản
phẩm có thể là linh kiện hoặc ơ tơ sát xi, hoặc ơ tơ hồn chỉnh. Sản phẩm của một q
trình sản xuất nào đó có thể chỉ đóng vai trị là linh kiện cho q trình sản xuất khác.
- Sản phẩm cùng kiểu loại: là sản phẩm cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng
nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một cơng nghệ.
Ơ tơ cùng kiểu loại là các ơ tô của cùng một chủ sở hữu công nghiệp (nhà sản xuất),
cùng nhãn hiệu (Brand, Trade Mark), cùng thiết kế (Model Code hoặc Type Approval
Number), cùng các thông số kỹ thuật cơ bản và cùng nước sản xuất.
6
6 * CNSX & LR Ô TÔ
- Chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm: là quá trình kiểm tra, thử nghiệm,
xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an tồn kỹ thuật và bảo
vệ mơi trường.
- Mẫu điển hình: là sản phẩm do cơ sở sản xuất lựa chọn theo quy định để thực
hiện kiểm tra, thử nghiệm.
- Cơ sở thiết kế: là tổ chức đã đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ thiết kế linh
kiện hoặc thiết kế ô tô.
- Cơ sở sản xuất lắp ráp: là doanh nghiệp SXLR linh kiện hoặc (và) SXLR ô tơ, có
đủ điều kiện theo các quy định hiện hành.
- Cơ quan quản lý chất lượng: Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thơng
vận tải có vai trị là cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm trong q trình SXLR ơ tơ
- Cơ sở thử nghiệm: là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc
ô tô để thực hiện thử nghiệm linh kiện hoặc ô tô theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng và các văn bản pháp luật liên quan.
1.1.2. Lịch sử phát triển và đặc điểm của công nghiệp sản xuất và lắp ráp
ô tô
1) Lịch sử phát triển
Cho đến nay để nhận định chiếc ô tô đầu tiên ra đời khi nào vẫn cịn có nhiều ý kiến
khác nhau trên thế giới. Năm 1769, kỹ sư Nicolas Joseph Cugnot (Pháp) đã phát minh
ra chiếc ô tô đầu tiên có thể chạy trên đường. Trên thực tế, sản phẩm này là một chiếc
máy kéo ba bánh sử dụng động cơ hơi nước với hoạt động rất giới hạn. Đến năm
1842, Thomas Davenport (Mỹ) và Robert Davidson (Scotland) là hai trong số những
người đầu tiên phát minh ra chiếc xe dụng nguồn năng lượng điện từ pin.
Tuy nhiên, từ khi xuất hiện động cơ đốt trong 4 kỳ do Nicolaus Otto (Đức) phát
minh năm 1876, người ta coi ô tô ra đời ở thời kỳ này mới là nguồn gốc bởi có hình
dáng và động cơ gần với ngày nay nhất. Vào năm 1885, chiếc xe đầu tiên chạy bằng
động cơ đốt trong do Beau de Rochas (Pháp) và Gottlieb Daimler (Đức) thiết kế có
lắp động cơ bốn kỳ một xilanh. Cũng vào năm 1885, chiếc ô tô chạy bằng động cơ
xăng đầu tiên trên thế giới được chế tạo bởi Karl Benz (Đức), được cấp bằng sáng
chế ngày 20 tháng 01 năm 1886 và ông đã trở thành người tiên phong trong công
nghiệp SXLR ô tô vào năm 1888, Thời kỳ này, ô tô được sản xuất dạng đơn chiếc,
các công đoạn chế tạo và lắp ráp chủ yếu được thực hiện thủ công, năng suất lao động
7
thấp, để sản xuất được
CNSX & LR Ô TÔ * 7
một chiếc ô tô thường phải mất rất nhiều thời gian.
Tuy Đức là đất nước đầu tiên đưa ô tô vào sản xuất hàng loạt nhưng Mỹ mới là nơi
chứng kiến công nghiệp SXLR ô tô phát triển mạnh mẽ. Đến đầu thế kỷ 20, mơ hình
của Henry Ford (Mỹ), người sáng lập ra hãng Ford, trở thành hình mẫu cho nền kinh
tế hiện đại: phân chia công việc với sự chun mơn hóa sản xuất và mơ hình sản xuất
dây chuyền, từ đó tạo ra rất nhiều ơ tơ giá rẻ. Các hãng khác lợi dụng xu hướng mà
hãng Ford tạo ra để phát triển thị trường tạo ra 3 tập đoàn lớn nhất tại Mỹ là Ford
Motor, General Motor và Chrysler Motor.
Cùng với châu Âu và châu Mỹ, tại châu Á thì Nhật Bản là nước tiên phong trong
công nghiệp SXLR ô tô. Chiếc ô tô đầu tiên của Nhật Bản có tên Takkuri, do
Uchiyama Komanosuke sáng chế vào năm 1907. Tuy nhiên, số lượng sản xuất ít, giá
thành cao khiến ô tô Nhật Bản không thể cạnh tranh được với ô tô nhập từ Mỹ. Trong
suốt chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chỉ sản xuất ô tô phục vụ cho chiến tranh.
Từ năm 1952, công nghiệp ô tô Nhật Bản phát triển trở lại và vươn lên mạnh mẽ với
các hãng ô tô hàng đầu thế giới như Toyota, Honda, Nissan, ... không những đáp ứng
nhu cầu trong nước mà còn suất khẩu. Sở dĩ ô tô Nhật Bản được ưa chuộng trên thế
giới do có kết cấu nhỏ gọn, ít tốn nhiên liệu, giá cả hợp lý và ít trục trặc. Bắt đầu từ
đầu những năm 1980, ngành công nghiệp ô tô của Mỹ đã phải chịu sức ép cạnh tranh
rất lớn từ các cơng ty ơ tơ nước ngồi, đặc biệt là từ Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc)
và Châu Âu (Đức).
Đến thời điểm hiện nay, Châu Á vẫn là nơi sản xuất nhiều ô tô trên thế giới nhất với
sự nổi lên của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ ... Đây cũng là thị trường
hấp dẫn với bất cứ hãng ô tô nào trên thế giới bởi kinh tế đang trên đà phát triển
nóng, dân số đơng và lượng ơ tơ chưa đạt mức bão hịa. Sản lượng ơ tơ các loại được
8
SXLR trên thế giới trong các năm gần đây được Hiệp hội quốc tế các nhà sản xuất ô
tô (International Organization of Motor Vehicle Manufacturers) thống kê cho trong
8 * CNSX & LR Ô TÔ
bảng 1.1. Xu hướng hiện nay ngồi vấn đề tiết kiệm, chất lượng tốt thì người tiêu
dùng còn hướng tới yếu tố thiết kế ấn tượng, tính tiện nghi và tính tiện dụng cao. Vì
thế sự cạnh tranh về mức giá dần mất ý nghĩa, thay vào đó là thỏa mãn và gợi mở nhu
cầu khách hàng.
Bảng 1.1. Sản lượng ô tô được SXLR từ 2010 đếm 2015
Năm
Toàn thế giới (chiếc)
Châu Á (chiếc)
Việt Nam (chiếc)
2010
77,583,519
40,930,255
42,286
2011
79,880,920
40,576,318
31,181
2012
84,236,171
43,696,469
40,470
2013
87,310,833
45,778,533
35,576
2014
89,776,465
47,404,769
48,871
2015
90,683,072
47,786,156
50,000
2) Đặc điểm và vai trị của ngành cơng nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô
a) Đặc điểm
- Về vốn đầu tư: có vốn đầu tư ban đầu rất lớn, thu hồi vốn chậm và sinh lợi nhuận cao.
Mỗi chiếc ô tơ có hàng chục ngàn chi tiết, mỗi loại chi tiết lại được sản xuất với công nghệ
khác nhau, do vậy mức độ đầu tư cho mỗi chi tiết với sản lượng lớn là rất cao. Ngồi các
chi phí ban đầu (xây dựng nhà xưởng, mua mới trang thiết bị cơng nghệ, đào tạo nhân
lực ...) và chi phí thường xuyên (mua nguyên vật liệu, bảo dưỡng duy tu thiết bị, ...) thì cịn
phải chi phí cho cơng tác nghiên cứu phát triển và vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Công nghiệp ô tô là một ngành có quy mơ lớn và tạo ra những sản phẩm có giá trị
cao, cũng được coi là ngành siêu lợi nhuận. Tổng giá trị hàng hóa do ngành cơng nghiệp
này tạo ra đã đạt tới những con số khổng lồ.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp SXLR ô tô cũng như ngành chế tạo máy nói chung có
vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm. Bên cạnh đó, cần phải gắn liền
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Chính vì thế đồng vốn bỏ ra đầu tư trong ngành
công nghiệp ô tô mặc dù có khả năng sinh lợi lớn nhưng đi kèm với nó là rất nhiều rủi ro
khơng những chỉ thu hồi chậm mà cịn có thể khơng thu hồi được nếu khơng bắt kịp với
thời đại. Đã có nhiều hãng ơ tô ra đời nhưng không đứng vững được trên thị trường, và phải
sáp nhập với các hãng khác là bằng chứng cho điều này.
9
CNSX & LR * 9
- Về công nghệ và kỹ thuật: cơng nghiệp SXLR ơ tơ là lĩnh vực địi hỏi công nghệ
và kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhiều linh kiện khi chế
tạo yêu cầu phải có sự trợ giúp của máy móc kỹ thuật hiện đại. Ngồi ra, kỹ thuật –
cơng nghệ đóng vai trị then chốt và là đặc thù của ngành, quyết định năng lực cạnh
tranh của từng hãng sản xuất và là yếu tố sống còn của hãng. Công nghiệp
SXLR ô tô phát triển hơn các ngành công nghiệp chế tạo khác chính là nhờ đến đặc
trưng này, nó khơng ngừng tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, có các tính năng vượt
trội. Tuy nhiên điều này cũng đặt ra một thách thức cho công nghiệp SXLR ơ tơ là
gặp khó khăn trong thay đổi và áp dụng công nghệ mới do quy mô lớn.
- Về tổ chức sản xuất: mang tính chun mơn hóa và hợp tác hóa trong sản xuất.
Bản thân các hãng SXLR ơ tơ khơng thể tự mình sản xuất ra tồn bộ số lượng lớn các
linh kiện và nguyên vật liệu sản xuất và nhận được từ các nhà cung cấp. Thơng
thường phần giá trị hàng hố mà bản thân hãng SXLR ô tô tạo ra vào khoảng 20:40%
tổng giá trị ô tô. Các linh kiện quan trọng nhất của ô tô mà hầu hết các hãng SXLR ô
tô trên thế giới đều tự mình nghiên cứu, chế tạo là khung và thân vỏ ơ tơ. Ngồi ra, có
thể chế tạo các linh kiện và hệ thống quan trọng như động cơ, hệ thống truyền lực, ...
Các linh kiện còn lại như hệ thống điện, phần nội và ngoại thất, … đều do các nhà
sản xuất khác cung cấp. Như vậy trong ngành sản xuất ô tô, các nhà sản xuất ơ tơ đã
tự chun mơn hố chính mình và tổ chức hợp tác sản xuất với các nhà cung cấp
khác. Cả lý thuyết và thực tiễn đều đã chứng minh rằng đó là kiểu tổ chức sản xuất
mang tính hiệu quả cao, năng động và giảm được rủi ro đầu tư.
Quy mơ lớn và xu hướng tập trung hố là đặc trưng thứ hai của ngành công nghiệp
ô tô trong tổ chức sản xuất. Công nghiệp SXLR ô tô ngay từ khi mới hình thành đã
ln gắn liền với quy mô sản xuất lớn để đảm bảo hiệu quả kinh tế. Quy mô lớn của
công nghiệp SXLR ô tô được thể hiện cả về sản lượng, vốn đầu tư và thu hút lực
lượng lao động khổng lồ, cũng như là một ngành có mức độ tập trung hố rất cao.
Các hãng SXLR ô tô lớn đã chiếm tới gần 90% số lượng ơ tơ được sản xuất hàng năm
trên tồn thế giới. Mặt khác, công nghiệp SXLR ô tô thế giới hiện nay đang trong quá
trình tổ chức lại với một loạt sự sát nhập, liên kết và hợp tác. Tháng 8 năm 1998,
Daimler - Benz (Đức) đã thông báo sát nhập với Chrysler (Mỹ) lập ra một hãng sản
xuất ô tô lớn thứ ba thế giới. Năm 1999, Ford đã mua lại tập đoàn Volvo, tuy nhiên
sau vài năm Ford đã bán Volvo cho Tập đoàn Cổ phần Cát Lợi Chiết Giang của Trung
Quốc. Năm 2008, Vokswagen đã có tới 50.1% cổ phần của Porsche và chính thức đưa
thương hiệu ơ tơ này thuộc quyền sở hữu của mình. Đầu năm 2016, Toyota tuyên bố
mua Daihatsu nhằm vươn xa ra thị trường quốc tế với các mẫu ô tô tải và mẫu ô tô
thể thao đa dụng SUV.
- Về sản phẩm và mạng lưới tiêu thụ: đặc điểm nổi bật của ngành đó là sản
10
10 * CNSX & LR
phẩm phức tạp, ng dụng công nghệ cao và có giá trị rất cao. Một chiếc ô tô được
hình thành từ rất nhiều chi tiết, vì vậy địi hỏi sự chính xác trong chế tạo. Mặt khác
các hãng SXLR ô tô không ngừng cải tiến, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến để tạo ra sự hấp dẫn và những tiện ích thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Chiếc ô tô từ rất lâu đã khơng cịn được coi chỉ là phương tiện đi lại đơn
thuần mà còn là biểu tượng của yếu tố văn hóa và xã hội của người tiêu dùng.
Do sản phẩm có giá trị cao, cần thiết phải được hưởng các dịch vụ chăm sóc sau bán
hàng thường xun như bảo dưỡng, sửa chữa. Chính vì thế, các hãng SXLR lớn
thường chọn cách tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ sau bán hàng của mình
thơng qua các đại lý mà không cung cấp trực tiếp cho khách hàng. Chẳng hạn như,
Ford có hơn 15.000 đại lý trên khắp thế giới, tất cả mọi giao dịch với khách hàng đều
thông qua đại lý bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
b) Vai trị của ngành cơng nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô
Từ khi ra đời cho đến nay ngành công nghiệp SXLR ô tô thế giới ln chứng tỏ vai
trị quan trọng trong tất cả mọi lĩnh vực, đóng góp rất lớn trong phát triển kinh tế xã
hội của từng quốc gia nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Ngành cơng nghiệp
SXLR ô tô cung cấp phương tiện đi lại và vận chuyển hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn so
với các loại phương tiện khác. Theo thống kê, có đến 82% khối lượng hàng hoá vận
chuyển và 75% hành khách đi lại bằng ơ tơ. Các tập đồn ơ tơ hàng đầu thế giới là
General Motor, Ford, Toyota, Daimler, Chrysler và Volkswagen được xếp hạng là
những tập đoàn trên thế giới có tài sản ở nước ngồi cao nhất, đóng góp khoảng 5%
tổng giá trị đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới.
Công nghiệp SXLR ô tô là khách hàng lớn của nhiều ngành công nghiệp phụ trợ và
tạo công ăn việc làm cho vô số lao động trong các ngành cơng nghiệp này. Theo
thống kê: ở Nhật Bản có hơn 10% lao động làm trong ngành công nghiệp SXLR ô tô;
công nghiệp SXLR ô tô tiêu thụ 70% cao su tự nhiên, 67% chì, 64% gang đúc, 50%
cao su tổng hợp, 40% máy công cụ, 25% thuỷ tinh, 20% vật liệu bán dẫn; 18% nhôm;
12% thép và khối lượng nhiên liệu, dầu nhớt khổng lồ. Điều này cho thấy sự phát
triển của ngành công nghiệp SXLR ô tô sẽ thúc đẩy và kéo theo sự phát triển của
nhiều ngành công nghiệp khác.
Do đặc trưng gắn liền với thành tựu khoa học kỹ thuật, ngành cơng nghiệp SXLR ơ
tơ có tác động thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển đặc biệt là các ngành tự động
hóa, điều khiển điện tử, cơng nghệ vật liệu mới, cơ khí chế tạo, … từ đó thúc đẩy
nhiều ngành, lĩnh vực liên quan cùng phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của
nhân loại. Một vai trị khơng kém phần quan trọng của ngành công nghiệp ô tô thế
giới là việc đẩy nhanh q trình tồn cầu hóa thơng qua việc quốc tế hóa của các tập
đồn
11
CNSX & LR * 11
ô tô khổng lồ trên thế giới và xúc tiến q trình chuyển giao cơng nghệ từ các nước
phát triển sang các nước kém phát triển.
1.1.3. Phân loại nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tơ
SXLR ơ tơ là ngành cơng nghiệp có tính tổng hợp, phát triển trên cơ sở của các
ngành kỹ thuật liên quan và có nhiều ngành cơng nghiệp phụ trợ. Vì vậy, việc phân
loại các nhà máy SXLR ơ tơ thường căn cứ đặc trưng và tính chất của sản xuất mà
không phân loại theo đối tượng SXLR.
1) Phân loại theo chun mơn hóa:
- Nhà máy SXLR linh kiện ơ tơ: có chức năng chế tạo một số chi tiết và lắp ráp
thành các cụm – tổng thành của ô tơ như động cơ, hộp số, cụm nhíp lá, trục khuỷu,
tấm ma sát, kính, …
- Nhà máy lắp ráp cụm – tổng thành và ô tô: chức năng chủ yếu của nhà máy là
lắp ráp các linh kiện ô tô do các nhà máy khác sản xuất thành cụm-tổng thành và ơ
tơ. Nhà máy khơng có gia cơng cơ, gia công áp lực, ... để chế tạo chi tiết. Các dây
chuyền và trang thiết bị công nghệ chủ yếu là phục vụ công tác lắp ráp với máy
hàn, máy tán đinh, dụng cụ cầm tay và sơn phủ bề mặt.
- Nhà máy SXLR ơ tơ: có chức năng gia cơng chế tạo một số linh kiện (chủ yếu
là khung và thân vỏ), kết hợp với linh kiện do các nhà máy khác chế tạo để SXLR
ô tô.
2) Phân loại theo quy mô sản xuất lắp ráp
- Quy mô SXLR đơn chiếc: theo quy mô này, hầu hết trang thiết bị và máy móc
thuộc loại vạn năng, cịn trang thiết bị chuyên dùng chỉ sử dụng bắt buộc khi thiếu
chúng thì không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Đối với công nghiệp SXLR
ô tô, loại quy mô đơn chiếc chỉ được sử dụng cho một số chủng loại đặc biệt (không
đặc chung cho quy mô của cả nhà máy), năng suất lao động kém, giá thành đắt.
- Quy mô SXLR hàng loạt: được đặc trưng bằng sản xuất theo lô hàng, các sản
phẩm cùng lô được sản xuất đồng thời, có sử dụng cả máy vạn năng và máy chun
dùng. Các máy có thể bố trí theo nhóm hoặc theo quy trình cơng nghệ. Có ba dạng
sản xuất: hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa và hàng loạt lớn.
- Quy mô SXLR hàng khối: đặc trưng bằng sản lượng xuất xưởng hàng năm rất lớn.
Quy mô này cho phép tự động hóa và cơ giới hóa q trình cơng nghệ SXLR.
Theo quyết định 115/2004/QĐ-BCN của bộ Công nghiệp, đối với các nhà máy
SXLR ơ tơ tại Việt Nam, thì cơng suất tính cho một ca sản xuất được quy định tối
12
12 * CNSX & LR Ơ TƠ
thiểu như sau: ơ tô khách là 3000 xe/năm; ô tô tải dưới 5 tấn là 5000 xe/năm; ô tô tải
từ 5-10 tấn là 3000 xe/năm; ô tô tải trên 10 tấn là 1000 xe/năm; ô tô con là 10.000
xe/năm.
3) Phân loại theo mức độ hoàn thiện của linh kiện nhập khẩu và tỷ lệ nội
địa hóa:
- Lắp ráp CBU (Completely Body Unit): ơ tơ được sản xuất ở nước ngồi và nhập
khẩu về ở dạng nguyên chiếc, có khung và thân vỏ, động cơ, hệ thống truyền lực, ...
được lắp ráp và sơn hồn chỉnh.
- Lắp SKD (Semi Knock Down): SXLR ơ tơ từ các linh kiện là chi tiết rời hoặc cụm
– tổng thành bản hoàn chỉnh được nhập từ nước ngoài và sẽ được lắp ráp thành cụm –
tổng thành và ơ tơ hồn chỉnh với một số linh kiện có thể được sản xuất trong nước.
- Lắp CKD (Completely Knock Down): các linh kiện nhập về có mức độ tháo rời
cao hơn ở phương pháp SKD và khung vỏ chưa được sơn.
- Lắp IKD (Incompletely Knock Down): SXLR ô tô từ các linh kiện nhập từ nước
ngoài và với số lượng đáng kể các linh kiện sản xuất trong nước. Mức độ IKD thường
áp dụng khi chuẩn bị cho quá trình nội địa hóa sản phẩm với bản quyền kỹ thuật được
chuyển giao từ chính hãng.
1.1.4. Cơng nghiệp sản xuất và lắp ráp ơ tơ ở Việt Nam
Q trình hình thành và phát triển công nghiệp SXLR ô tô tại Việt Nam có thể chia
làm ba giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn từ năm 1954 - 1975: giai đoạn này chủ yếu là sản xuất đơn chiếc mang
tính chất thử nghiệm với mục đích phục vụ cho quốc phịng. Các nhà máy cơ khí
trong quân đội chuyển sang làm nhiệm vụ sản xuất một số linh kiện thay thế cho các
ô tô của Trung Quốc và Liên Xô viện trợ. Có thể kể đến các nhà máy như Nhà máy ơ
tơ 1-5, Nhà máy cơ khí Ngơ Gia Tự, Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo ... Vào tháng
12/1958, Nhà máy Chiến Thắng thuộc Cục quản lý xe máy - Bộ quốc phịng đã chế
tạo thành cơng chiếc ơ tô mang nhãn hiệu “Chiến Thắng” theo khuôn mẫu ô tô
Fregate của Pháp.
- Giai đoạn từ năm 1975 - 1991: giai đoạn này tính bao cấp của các nhà máy sản
xuất phụ tùng ơ tơ khơng cịn nữa, máy móc chế tạo đã quá lạc hậu và cũ nát. Vì vậy,
một loạt các nhà máy cơ khí phải chuyển sang sản xuất các mặt hàng thông dụng hơn,
ngành công nghiệp SXLR ơ tơ hầu như khơng cịn vai trị nữa, trong khi đó nhu
13
CNSX & LR * 13
cầu về ô tô ngày càng phát triển do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
- Giai đoạn từ 1991 đến nay: đứng trước yêu cầu địi hỏi của thị trường ơ tơ Việt
Nam, trên cơ sở thực trạng chúng ta thiếu vốn đầu tư, thị trường nhỏ hẹp song nhu
cầu đòi hỏi rất nhiều loại ơ tơ, tự thân vận động là rất khó. Chính vì vậy, Chính phủ
đã quyết định lựa chọn hình thức kêu gọi đầu tư nước ngồi bằng hình thức liên
doanh cho ngành công nghiệp này. Sau gần 30 năm xây dựng, bước đầu Việt Nam đã
có một ngành cơng nghiệp SXLR ô tô với một số ngành công nghiệp phụ trợ cung
cấp linh kiện phục vụ cho SXLR ô tô trong nước. Đã quy tụ được một số tập đồn ơ
tơ lớn trên thế giới như Ford, Mercedes, Toyota, GM ... với nhiều doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) và doanh nghiệp
có vốn đầu tư trong nước. Trong q trình hình thành và phát triển nghiệp SXLR ô tô
Việt Nam được xác định là một trong số những ngành kinh tế mũi nhọn đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thời kỳ đổi mới.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, công nghiệp SXLR ô tô trong nước
hình thành các chuỗi sản xuất linh hoạt trong đó các doanh nghiệp SXLR có thể thực
hiện đầy đủ hoặc từng phần quá trình SXLR để cung cấp cho thị trường ơ tơ hồn
chỉnh hoặc ơ tơ sát xi để từ đó các doanh nghiệp SXLR khác đóng mới và lắp đặt các
loại thùng hàng thân vỏ xe khách hoặc các trang thiết bị chuyên dùng. Đây là sự phân
công tự nhiên, hợp lý, phù hợp với nhu cầu và xu thế chung của công nghiệp SXLR ô
tô thế giới. Đến năm 2015, công nghiệp SXLR ô tô Việt Nam cung cấp ra thị trường
khoảng 50 ngàn sản phẩm và cũng đã đáp ứng được ở mức độ nhất định nhu cầu
trong nước cho các loại ô tô con, ô tô tải và ô tô khách. Ngành cơng nghiệp SXLR ơ
tơ cũng đã đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước và cũng đã giải
quyết công ăn việc làm cho khoảng 80 ngàn lao động. Tuy nhiên, thực tế ngành công
nghiệp SXLR ô tô trong nước cịn có nhiều bất cập trong quy hoạch, định hướng và
phát triển như: tỷ lệ nội địa hóa vẫn cịn thấp, cơng nghiệp phụ trợ yếu kém và chỉ sản
xuất các linh kiện đơn giản, có hàm lượng công nghệ thấp, chưa tạo được sự hợp tác
và chuyên mơn hố giữa các doanh nghiệp trong việc sản xuất linh kiện và SXLR ơ
tơ, ...
Nhận thức được vai trị của ngành công nghiệp ô tô đối với sự nghiệp cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa, Chính phủ đã phê duyệt một số chiến lược và quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2035, cũng như các cơ chế và chính sách
để thực hiện. Trong đó, các mục tiêu cơ bản bao gồm:
- Phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan
trọng của đất nước. Định hướng SXLR các loại ô tô tải, ô tô khách, ô tô con và một
số loại ô tô chuyên dùng đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa, phù hợp với mức
thu
14
14 * CNSX & LR Ô TÔ
nhập và khả năng đáp ứng của hạ tầng giao thông.
- Đồng thời ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho SXLR ô tô cả về
quy mô và sản lượng. Đẩy mạnh hợp tác - liên kết giữa các doanh nghiệp SXLR ô tô,
các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các cơ sở nghiên cứu phát triển và các cơ sở
đào tạo thuộc mọi thành phần kinh tế để nâng cao hiệu quả đầu tư và tăng cường khả
năng chuyên môn hóa. Phấn đấu trở thành nhà cung cấp linh kiện có giá trị cao trong
chuỗi sản xuất cơng nghiệp ơ tô trong khu vực và trên thế giới
- Phát triển mở rộng các khu cơng nghiệp cơ khí và ơ tô tại 3 vùng kinh tế trọng
điểm: Bắc bộ, Trung bộ và phía Nam bộ, ưu tiên cho các dự án sản xuất có quy mơ
lớn nhằm thu hút đầu tư. Đặc biệt là các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực
SXLR ô tô thân thiện với môi trường đô tô tiết kiệm nhiên liệu, ô tô chạy bằng năng
lượng điện, ô tô hybrid, ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học...)
1.2. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH CƠNG NGHỆ
1.2.1. Qúa trình sản xuất và lắp ráp ô tô
Quá trình SXLR ô tô là tổng hợp các hoạt động của con người và công cụ sản xuất,
các dịch vụ và thông tin cần thiết để tác động vào nguyên vật liệu, linh kiện, bán
thành phẩm ... nhằm sản xuất ra sản phẩm và cung cấp cho khách hàng, thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Như vậy, có thể xem quá trình sản xuất bao gồm hai quá trình:
q trình sản xuất với mối liên hệ bên ngồi và quá trình sản xuất bên trong của nhà
máy SXLR ô tô.
Quá trình sản xuất với mối liên hệ bên ngồi: như hình 1.3 thể hiện, bao gồm hai
giai đoạn: giai đoạn trước và sau khi hình thành sản phẩm của nhà máy SXLR ô tô. Ở
giai đoạn trước khi hình thành sản phẩm, nhà máy SXLR ơ tơ nhận sản phẩm “vật
chất” từ các nhà cung cấp các nguyên vật liệu, nhà sản xuất linh kiện và bán thành
phẩm. Đồng thời cũng nhận sản phẩm “dịch vụ” từ các ngân hàng, tín dụng (tài
chính) và cơ quan hành chính, cơ quan quản lý chất lượng (thẩm định, cấp phép,
chứng nhận ...). Sau khi sản phẩm hồn thiện, có hai cách để sản phẩm đến tay khách
hàng là bán trực tiếp hoặc thông qua các đại lý bán hàng được ủy quyền của hãng sản
xuất. Dịch vụ sau bán hàng bao gồm bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa cũng thường
do các đại lý dịch vụ sau bán hàng được ủy quyền thực hiện. Giữa nhà máy SXLR và
bộ phận tiêu thụ khơng những có mối liên hệ về cung cấp sản phẩm và thanh tốn tài
chính, mà bộ phận tiêu thụ cịn cung cấp thơng tin về nhu cầu thị trường và chất
lượng sản phẩm cho nhà máy, từ đó có những nghiên cứu cải tiến, sản xuất sản phẩm
mới, ứng dụng
15
CNSX & LR Ơ TƠ * 15
cơng nghệ mới và điều chỉnh sản lượng cho phù hợp.
Hình 1.3. Qúa trình sản xuất với mối liên hệ bên ngoài nhà máy SXLR ơ tơ
Q trình sản xuất bên trong nhà máy SXLR ơ tơ: bao gồm 3 q trình cơ bản
như sau:
- Quá trình quản lý và điều hành sản xuất: tổ chức và lập kế hoạch sản xuất; quản
lý và điều phối nhân sự; quản lý chất lượng sản phẩm; điều chỉnh sản xuất cho phù
hợp với năng lực và nhu cầu thị trường ...
- Quá trình chuẩn bị tư liệu sản xuất: lập quy trình cơng nghệ và các tài liệu phục
vụ cho sản xuất; xây dựng nhà xưởng, đào tạo nguồn nhân lực, mua mới hoặc thiết kế
và duy tu trang thiết bị và dụng cụ công nghệ; bố trí và cung cấp nguồn năng lượngđộng lực; xuất nhập nguyên vật liệu, linh kiện, bán thành phẩm và thành phẩm, bao
gồm quá trình vận chuyển và bảo quản chúng; ...
- Q trình cơng nghệ sản xuất: bao gồm chế tạo phơi; gia cơng cơ khí; xử lý và
sơn bề mặt, lắp ráp linh kiện và lắp ráp ô tô; kiểm tra thử nghiệm và hiệu chỉnh sản
phẩm; ...
16
16 * CNSX & LR
Căn cứ quá trình sản xuất, cơ cấu tổ chức trong nhà máy SXLR ô tô bao gồm bốn
bộ phận cơ bản:
- Bộ phận quản lý và điều hành sản xuất: bao gồm các phòng ban chức năng như
ban giám đốc, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phịng thiết bị, phịng hành chính,
phịng tổ chức, phịng tài chính – kế tốn, ...
- Bộ phận sản xuất chính: bao gồm các gian và phân xưởng trực tiếp thực hiện q
trình cơng nghệ sản xuất ra sản phẩm như chế tạo phơi, gia cơng cơ khí, gia cơng
nhiệt, hàn lắp và lắp ráp linh kiện, xử lý và sơn bề mặt, lắp ráp ô tô, kiểm tra hiệu
chỉnh, ....
- Bộ phận sản xuất phụ: là các bộ phận hay phân xưởng khơng trực tiếp tham gia
vào q trình cơng nghệ sản xuất chính, nhưng đóng vai trị đảm bảo cho q trình
cơng nghệ sản xuất chính được diễn ra bình thường. Bao gồm các gian hoặc bộ phận
dao cụ, duy tu trang thiết bị, vận chuyển nội bộ, năng lượng - động lực
- Bộ phận phục vụ: thực hiện công việc cung ứng, bảo quản và vận chuyển nguyên
vật liệu, linh kiện, bán thành phẩm và thành phẩm, chăm sóc sức khỏe và đời sống
của cán bộ, cơng nhân viên trong nhà máy; đảm bảo an ninh nội bộ, ...
1.2.2. Q trình cơng nghệ sản xuất và lắp ráp ơ tơ
Q trình cơng nghệ là một phần của q trình sản xuất, ở đó con người trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng sản xuất và làm
thay đổi trạng thái và tính chất của đối tượng sản xuất. Trong một số trường hợp, q
trình cơng nghệ cịn bao gồm q trình hồn thiện như bao gói và trang trí. Các q
trình cơng nghệ SXLR ơ tơ được sơ đồ hóa như hình 1.4. Có thể thấy, có ba q trình
cơng nghệ cơ bản trong SXLR ơ tơ:
- Q trình cơng nghệ chế tạo chi tiết: là các tác động làm thay đổi trạng thái hình
học như kích thước, hình dáng, vị trí tương quan giữa các bề mặt của chi tiết, thay đổi
tính chất cơ lý như độ cứng, độ bền, ứng suất dư, trạng thái bề mặt ... của chi tiết. Các
chi tiết có thể được chế tạo tại nhà máy SXLR ơ tơ hoặc có thể được chế tạo tại các
nhà máy phụ trợ.
- Q trình cơng nghệ lắp ráp: là các tác động tạo ra vị trí tương quan xác định
giữa các chi tiết, thông qua các mối lắp ghép giữa chúng để tạo thành sản phẩm là các
linh kiện (cụm • tổng thành, khung và thân vỏ ô tô) và ô tô;
17
- Quá trình kiểm tra, thử nghiệm và hiệu chỉnh: nhằm xác định chất lượng của sản
phẩm trong SXLR là các cụm-tổng thành và ô tô. Công tác hiệu chỉnh (thay đổi tương
quan giữa các chi tiết như điều chỉnh khe hở má phanh, hành trình bàn đạp
CNSX & LR * 17
phanh, ly hợp, …; thay đổi đại lượng vật lý như áp suất, thời điểm và lưu lượng phun
nhiên liệu, …) nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng của sản phẩm đã đề ra.
Hình 1.4. Các quá trình công nghệ trong SXLR ô tô
1.3. TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG NHÀ MÁY SẢN XUẤT LẮP RÁP Ô TÔ
1.3.1 Khái niệm và các nguyên tắc tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là khoa học nghiên cứu sắp xếp hợp lý các yếu tố, công đoạn và
các khâu của quá trình sản xuất, cũng như yếu tố tác động đến quá trình sản xuất,
dưới điều kiện cụ thể về sản phẩm (quy mô sản xuất, chủng loại, kết cấu và yêu cầu
chất lượng sản phẩm) và năng lực của cơ sở sản xuất (máy móc trang thiết bị cơng
nghệ, trình độ chun mơn hóa và hợp tác hóa sản xuất, cơ cấu tổ chức). Với mục
18
tiêu nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng
và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất trên một
đơn vị đầu ra sản
18 * CNSX & LR Ô TÔ
phẩm tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;
so sánh giữa kế hoạch và thực hiện để đưa các biện pháp nhằm khắc phục sự sai
lệch ...
Các yêu cầu cơ bản đối với tổ chức sản xuất bao gồm: bảo đảm sản xuất chun
mơn hóa, khả năng sản xuất cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Việc lựa chọn đúng đắn
và hợp lý các hình thức tổ chức sản xuất cho nhà máy, các phân xưởng và bộ phận
sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
của quá trình sản xuất. Để đảm bảo các yêu cầu trên, có những nguyên tắc tổ chức
sản xuất sau:
- Ngun tắc chun mơn hóa: chun mơn hóa là hình thức căn cứ vào nội dung
cơng việc, đặc điểm kết cấu và đặc điểm công nghệ của đối tượng sản xuất để phân
chia lao động cho từng phân xưởng, từng cơng đoạn và từng vị trí làm việc,
- Nguyên tắc chuẩn hóa kết cấu: sử dụng nguyên tắc này cho phép nâng cao năng
suất gia công và hạ giá thành sản phẩm do các kết cấu của sản phẩm được tiêu chuẩn
hóa.
- Ngun tắc chuẩn hóa quy trình cơng nghệ: trong q trình thiết kế quy trình
cơng nghệ phải cố gắng đạt được mức độ giống nhau cao nhất về các phương pháp
gia công, các chế độ công nghệ và kết cấu của đồ gá, dụng cụ...
- Nguyên tắc cân đối: quá trình sản xuất được tiến hành trên cơ sở bố trí hợp lý, kết
hợp chặt chẽ ba yếu tố của sản xuất: lực lượng lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Khi một trong số các yếu tố này thay đổi, thì tất yếu phải xác lập lại mối
quan hệ tỷ lệ mới giữa ba yếu tố để xác định năng suất lao động. Theo nguyên tắc này
nên tổ chức sản xuất sao cho năng suất lao động của tất cả các bộ phận sản xuất
tương đối ngang nhau, nhằm đẩy mạnh sản xuất phát triển với hiệu quả ngày càng
cao.
- Nguyên tắc liên tục: nguyên tắc liên tục của quá trình sản xuất có nghĩa là loại bỏ
hoặc giảm thiểu các gián đoạn về thời gian trong sản xuất, đó là các gián đoạn giữa
các nguyên công, trong từng nguyên công và giữa các ca làm việc. Máy móc càng
hiện đại thì mức độ liên tục của quá trình sản xuất càng cao.
- Nguyên tắc nhịp nhàng: nguyên tắc này đòi hỏi tạo ra số lượng sản phẩm như
nhau (hoặc lượng tăng lên như nhau trong những khoảng thời gian như nhau và lặp
lại sau một chu kỳ sản xuất ở tất cả các công đoạn và các nguyên công.
19
- Nguyên tắc song song: nguyên tắc này được hiểu là nên thực hiện song song tất cả
các phần công việc của q trình sản xuất.
- Ngun tắc thẳng dịng: nguyên tắc này được hiểu là cần tạo ra quãng đường
CNSX & LR Ô TÔ * 19
đi ngắn nhất của sản phẩm qua tất cả các công đoạn và nguyên cơng của q trình sản
xuất kể từ khi chế tạo nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm xuất xưởng.
- Ngun tắc tự động hóa: ngun tắc này địi hỏi ứng dụng tối đa các ngun
cơng tự động hóa, có nghĩa là khơng có sự tham gia trực tiếp của người cơng nhân
hoặc nếu có chỉ đóng vai trị giám sát và kiểm tra. Nguyên tắc này không chỉ áp dụng
cho quy trình cơng nghệ sản xuất mà cịn cho quá trình quản lý và điều hành sản xuất,
cho chuẩn bị cơng nghệ, kiểm tra sản phẩm và các hình thức phục vụ.
- Nguyên tắc loại trừ khả năng gây lỗi: theo nguyên tắc này thì tổ chức sản xuất
phải loại bỏ được những sự cố của thiết bị, những phế phẩm của chi tiết hoặc bất kỳ
sai sót nào của quá trình sản xuất.
1.3.2. Phương pháp tổ chức nguyên cơng
Phương pháp tổ chức ngun cơng đóng vai trị quan trọng để đảm bảo thực hiện
được các yêu cầu cơ bản đối với tổ chức sản xuất như: sản xuất chun mơn hóa, khả
năng sản xuất cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Số lượng các nguyên công trong một
quy trình cơng nghệ phụ thuộc vào phương pháp tổ chức ngun cơng, trang thiết bị
cơng nghệ và trình độ tay nghề của cơng nhân. Có hai phương pháp tổ chức nguyên
công:
- Phân tán nguyên công: được đặc trưng bằng số lượng nguyên công nhiều, nhưng
số bước trong mỗi nguyên công ít, mỗi ngun cơng chỉ có một hay vài bước cơng
nghệ. Phương pháp này có lợi nếu như sử dụng các loại máy chuyên dùng, hoặc thiết
bị vạn năng có đồ gá và dụng cụ cắt chuyên dùng, không yêu cầu tay nghề bậc thợ
cao.
- Tập trung nguyên công: được đặc trưng bằng nhiều bước công nghệ trong một
nguyên công. Như vậy số lượng ngun cơng trong quy trình cơng nghệ sẽ ít và tập
trung ở một số vị trí làm việc. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp có tổ hợp
máy, máy gia cơng kỹ thuật số được điều khiển bằng máy tính (Computer Number
Control – CNC) và trung tâm gia công khi gia công các chi tiết phức tạp, u cầu độ
chính xác cao. Vì khi tập trung ngun cơng thì một lần gá đặt chi tiết có thể gia cơng
nhiều bước sẽ giảm được sai lệch do gá đặt. Xu hướng hiện nay trong ngành cơ khí
chế tạo máy người ta áp dụng phương pháp tập trung nguyên công nhằm rút ngắn thời
gian phụ, tiết kiệm chi phí sản xuất và do đó hạ giá thành sản phẩm.
20
1.3.3. Phương pháp tổ chức sản xuất theo chuyên môn hóa
1) Hình thành theo ngun tắc chun mơn hóa cơng nghệ:
Theo hình thức này việc phân chia các phân xưởng và bộ phận sản xuất chính
20 * CNSX & LR Ơ TƠ
dựa vào q trình cơng nghệ hoặc phương pháp gia công trong chế tạo sản phẩm. Mỗi
phân xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định hoặc một phương pháp gia
công. Tên của phân xưởng hay bộ phận sản xuất được gọi theo tên của trang thiết bị
hoặc phương pháp cơng nghệ. Chun mơn hố cơng nghệ được áp dụng khi cơ sở
phải sản xuất nhiều loại sản phẩm có số lượng khơng lớn với quy trình cơng nghệ gia
cơng chúng khác nhau.
Ưu điểm của của hình thức này là có khả năng thích ứng cao với sự biến động về thị
trường sản phẩm. Việc quản lý kỹ thuật chun mơn đơn giản vì tính thống nhất về
chun môn kỹ thuật trong một phân xưởng sản xuất. Công nhân thao tác cố định một
loại thiết bị thuận lợi cho việc nâng cao kỹ năng chuyên môn. Nhược điểm của hình
thức này đường vận chuyển của nguyên vật liệu và bán thành phẩm dài, thời gian
ngừng, đợi đối tượng sản xuất di chuyển tăng, làm kéo dài chu kỳ sản xuất. Công tác
quản lý sản xuất và quản lý bán thành phẩm trở nên khá phức tạp.
2) Hình thành theo ngun tắc chun mơn hóa sản phẩm:
Theo hình thức này, mỗi phân xưởng hay bộ phận sản xuất chỉ chế tạo một loại sản
phẩm. Hệ thống sản xuất chuyên mơn hố sản phẩm thường hình thành các dây
chuyền sản xuất khép kín cho từng sản phẩm tạo ra những đường di chuyển thẳng
dòng của sản phẩm trong khi sản xuất. Hình thức này thích hợp khi cơ sở có nhiệm
vụ sản xuất với loại sản phẩm ổn định, sản lượng của một loại sản phẩm khá lớn.
Ưu điểm của hình thức này là khắc phục được những nhược điểm của hình thức
chun mơn hóa cơng nghệ. Có lợi cho việc sản xuất ra các sản phẩm hoàn thiện một
cách đúng lúc, đúng số lượng và đồng bộ, thuận tiện cho việc áp dụng các hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến như sản xuất dây chuyển, sản xuất theo nhóm. Nâng cao
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cho các phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
Nhược điểm của hình thức này là quản lý kỹ thuật trở nên phức tạp và kém hiệu quả
do thiết bị cùng loại phân tán trong nhiều phân xưởng khác nhau. Do vậy làm tỷ lệ
tận dụng của những thiết bị này tương đối thấp, chi phí đầu tư để mua sắm và lắp đặt
máy móc thiết bị thường rất lớn vì sử dụng các thiết bị chuyên dùng và khó đáp ứng
yêu cầu gia cơng khi thay đổi sản phẩm.
3) Hình thành theo nguyên tắc hỗn hợp:
21
Nghĩa là trong một cơ sở sản xuất hay trong cùng một phân xưởng sẽ gồm một số
bộ phận sản xuất tổ chức theo ngun tắc chun mơn hố theo sản phẩm còn một số
khác lại theo nguyên tắc chuyên mơn hố theo cơng nghệ. Hình thức này tận dụng
được những ưu điểm của hai hình thức nêu trên.
CNSX & LR Ô TÔ * 21
1.3.4. Phương pháp tổ chức tổ chức sản xuất theo thời gian
Sau khi đã xác định hình thức tổ chức sản xuất theo chun mơn hóa, bước tiếp theo
là xác định hình thức tổ chức sản xuất theo thời gian cho các phân xưởng và bộ phận.
Nếu xét về mặt thời gian thì nội dung của cơng tác tổ chức sản xuất bao gồm việc
tính tốn định mức thời gian lao động cho các bước công nghệ, tính tốn thời và nhịp
của vị trí làm việc và tuyến công nghệ, xác định chu kỳ sản xuất và lựa chọn phương
thức phối hợp các bước công nghệ của q trình cơng nghệ, ... Trong đó đặc trưng
cho tổ chức sản xuất về thời gian là chu kỳ sản xuất và phương thức phối hợp các
bước công nghệ và nguyên công.
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu, bán thành phẩm vào
sản xuất cho đến khi sản xuất ra sản phẩm, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kỳ
sản xuất bao gồm thời gian hồn thành các bước cơng nghệ theo q trình cơng nghệ;
thời gian kiểm tra, thử nghiệm và hiệu chỉnh, thời gian gián đoạn do đối tượng sản
xuất ngừng tại các vị trí làm việc, kho trung gian cho bán thành phẩm, thời gian
những ngày và ca không làm việc, thời gian cần thiết cho các tác động tự nhiên vào
đối tượng sản xuất (ví dụ như làm nguội và sấy khô tự nhiên). Chu kỳ sản xuất là một
trong những chỉ tiêu quan trọng cần được xác định làm cơ sở cho việc dự tính thời
gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch sản xuất, đồng thời thể hiện trình độ kỹ
thuật và tổ chức sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng ngắn thì càng nâng cao khả năng của
hệ thống đáp ứng với những thay đổi trong sản xuất.
Để đảm bảo tính nhịp nhàng, cân đối và liên tục của sản xuất, có các phương thức
phối hợp các bước công nghệ và nguyên công về thời gian tại các vị trí như sau:
1) Phương thức phối hợp tuần tự nối tiếp
Ví dụ: cần chế tạo chi tiết A có số lượng n = 4 chiếc, mỗi chi tiết gia công gồm 5
bước công việc (i = 1, 2, ...,5) có thứ tự và thời gian thực hiện các bước công việc t
như bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các bước công việc và thời gian thực hiện
TT
Bước công việc
Thời gian thực hiện ti (phút)
1
I
6
2
II
4
22
3
III
5
4
IV
7
5
V
4
Theo phương thức phối hợp tuần tự với sơ đồ biểu diễn như trong bảng 1.3, các
22 * CNSX & LR Ơ TƠ
bước cơng việc sẽ được gia cơng một cách tuần tự, tồn bộ chi tiết được gia cơng
xong ở bước công việc trước mới được chuyển sang gia công ở bước công việc sau.
Khi áp dụng phương thức này, lượng sản phẩm dở dang ở vị trí làm việc sẽ lớn,
chiếm nhiều diện tích sản xuất, thời gian công nghệ bị kéo dài do phải chờ cả loại sản
phẩm gia công xong ở bước công công việc trước.
Bảng 1.3. Sơ đồ tính tốn thời gian cơng nghệ phương thức phối hợp tuần tự
Cuộc thức tính thời gian cơng nghệ phối hợp tuần tự (Tcntt):
Phương thức này áp dụng ở các bộ phận phải đảm nhiệm sản xuất nhiều loại sản
phẩm có qui trình cơng nghệ khác nhau, trong sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
2)
Phương thức phối hợp song song
Theo phương thức này, chi tiết được gia cơng đồng thời trên tất cả vị trí làm việc,
mỗi vị trí đảm nhận một bước cơng việc. Mỗi chi tiết sau khi hồn thành ở bước cơng
việc trước được chuyển ngay sang bước công việc sau, không phải chờ các chi tiết
của cả loạt. Sơ đồ biểu diễn như trong bảng 1.4.
Công thức tỉnh thời gian công nghệ phối phợp song song (Tcnss);
Thời gian công nghệ thực hiện theo phương thức song song rất ngắn vì các đối
tượng gia cơng khơng phải nằm chờ, nhưng có thể xuất hiện thời gian nhàn rỗi ở các
23
vị trí làm việc, do thời gian thực hiện bước công việc trước dài hơn bước công việc
sau. Phương thức này thường áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt lớn và
CNSX & LR * 23
hàng khối, đặc biệt trong trường hợp thời gian bước công việc bằng nhau hay lập
thành quan hệ bội số với bước công việc ngắn nhất.
Bảng 1.4. Sơ đồ tính tốn thời gian cơng nghệ phương thức phối hợp song song
3) Phương thức phối hợp hỗn hợp
Phương thức hỗn hợp thực chất là sự kết hợp của phương thức song song và tuần tự.
Khi chuyển từ bước công việc trước sang bước công việc sau mà bước cơng việc sau
có thời gian gia cơng lớn hơn ta có thể chuyển song song. Khi bước cơng việc sau có
thời gian nhỏ hơn bước cơng việc trước ta chuyển tuần tự cả đợt, sao cho thời điểm
hoàn thành chi tiết cuối cùng của loạt được gia công ở bước công việc trước trùng với
thời điểm bắt đầu gia công chi tiết cuối cùng của loạt được gia công ở bước công việc
sau. Sơ đồ biểu diễn như trong bảng 1.5.
Cơng thức tính thời gian cơng nghệ phối hợp hỗn hợp (Tcnhh):
(1.3)
Trong đó: 2ta – tổng thời gian các bước cơng việc dài hơn (khi nó nằm giữa hai
bước cơng việc có thời gian ngắn hơn); 2tn - tổng thời gian các bước công việc ngắn
hơn (khi nó nằm giữa hai bước cơng việc có thời gian dài hơn). Trong trường hợp có
một bước cơng việc nào đó nằm giữa một bước cơng việc lớn hơn và một bước cơng
việc nhỏ hơn thì n khơng cần tính đến.
Phương thức đã loại bỏ được sự nhàn rỗi tại các nơi làm việc khi thời gian thực
24
24 * CNSX & LR Ơ TƠ
hiện các bước cơngg việc khác nhau. Nó có thể áp dụng cho các loại hình sản xuất
hàng loạt.
Bảng 1.5. Sơ đồ tính tốn thời gian công nghệ phương thức phối hợp hỗn hợp
1.3.5. Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền
1) Khái niệm và đặc điểm
Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền là một hình thức kết hợp đặc biệt của
phương pháp tổ chức sản xuất theo ngun tắc chun mơn hóa sản phẩm và phương
pháp tổ chức sản xuất theo phương thức phối hợp song song. Dây chuyền được thiết
kế để sản xuất một hoặc vài loại sản phẩm có quy mơ sản xuất lớn, có tính chất đồng
nhất về quy trình cơng nghệ và q trình sản xuất ổn định trong khoảng thời gian
tương đối dài, với một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Dựa trên cơ sở quá trình cơng nghệ sản xuất ra sản phẩm đã được nghiên cứu một
cách tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước cơng việc và sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất;
- Bố trí số bước cơng việc tại mỗi vị trí trên dây truyền sao cho thời gian gia cơng
bằng nhau hoặc là bội số của vị trí có thời gian gia công ngắn nhất trên dây chuyền.
Đặc điểm này là đặc điểm chủ yếu nhất của sản xuất dây chuyền, nó cho phép dây
chuyền hoạt động với tính liên tục cao;
- Các vị trí trên dây chuyền có tính chun mơn hóa cao, nghĩa là chúng được phân
cơng thực hiện ổn định chỉ một hoặc một vài bước công việc của q trình cơng nghệ,
thường được trang bị các trang thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một
chế độ hợp lý nhất và có trình độ tổ chức lao động cao để có thể thực hiện công việc
liê tục.
25