Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân tích chiến lược toàn cầu và cơ cấu tổ chức công ty coca cola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----------------------------------------------

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ I; NĂM HỌC 2021 – 2022
Tên chủ đề bài tập lớn: Phân tích chiến lược tồn cầu và cơ cấu tổ chức phù
hợp của một công ty
Họ và tên sinh viên: Bùi Huy Hoàng
Mã học viên/ sinh viên: 20111183061
Lớp: DH10QTKD6
Tên học phần: Kinh doanh quốc tế
Tên giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Vân

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
1


Mục Lục
I: Cơ sở lý luận ........................................................................................................................................3
1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh: .............................................................................................3
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược kinh doanh: .........................................................3
1.3 Nội dung của chiến lược toàn cầu: ..................................................................................................4
1.4 Ưu điểm và nhược điểm của chiến lược tồn cầu: ..........................................................................4
Phần II: Phân tích chiến lược toàn cầu và cơ sở lý luận của một công ty: ........................................5
2.1Giới thiệu chung về công ty: Coca Cola ..........................................................................................5
2.2 Chiến lược toàn cầu của Cocacola: .................................................................................................6
2.3 Ưu và nhược điểm của chiến lược toàn cầu của Coca ....................................................................8
2.4 Cơ cấu tổ chức của Cocacola ..........................................................................................................9
2.5 Ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 10


2


Bài làm

I: Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh là các kế hoạch, hành động và bước đi của doanh nghiệp
trong một thời gian dài để cho phép đạt được mục tiêu tối đa hố giá trị của
doanh nghiệp. Có thể xem như là một kế hoạch dài hạn để đạt được các mục tiêu
kinh doanh xác định. Chiến lược kinh doanh thể hiện thế mạnh của doanh
nghiệp, các nguồn lực có thể huy động, các cơ hội cũng như điểm yếu và mối
nguy phải đối mặt.
Chiến lược kinh doanh là nội dung tổng thể trong một bản kế hoạch kinh doanh
theo trình tự, bao gồm chuỗi các phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh
xuyên suốt trong một thời gian dài. Thuật ngữ này là một khái niệm thuộc khoa
học chiến lược và cụ thể là ám chỉ chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh. Cũng
chính vì điều này nên nó về bản chất không quá khác biệt so với những khái
niệm cơ bản của chiến lược. Chiến lược và chiến thuật là hai khái niệm hoàn
toàn khác nhau. Hiểu đơn giản, chiến thuật là một phần thuộc chiến lược vậy nên
chiến lược kinh doanh sẽ ở mức độ cao hơn và sở hữu những tính chất khác so
với chiến thuật kinh doanh. Chiến lược kinh doanh thành cơng khi nó giúp doanh
nghiệp tăng trưởng, cạnh tranh được với đối thủ và hiệu quả về tài chính. Một
chiến lược kinh doanh đầy đủ phải bao gồm cách làm thế nào để đạt được mục
tiêu, khác biệt với đổi thủ ở điểm nào và làm sao để mang về doanh thu.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược kinh doanh:
- Sức ép liên kết toàn cầu, tăng hiệu suất, giảm chi phí.
- Sức ép đáp ứng nhu cầu địa phương, địa phương hoá.

3



- Sự khác biệt trong thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng.
- Chính sách của chính phủ nước sở tại.
1.3 Nội dung của chiến lược toàn cầu:
Chiến lược toàn cầu là chiến lược doanh nghiệp coi thị trường toàn cầu như một
thị trường thống nhất nên doanh nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm
được tiêu chuẩn hóa, đồng nhất và giống nhau, như sản phẩm điện tử, thép, giấy,
bút, các dịch vụ như dịch vụ vận chuyển bưu kiện ...
Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược toàn cầu thường tung ra các sản phẩm
giống nhau và sử dụng cng một chiến lược marketing trên tất cả các thị trường.
Tng hoạt động tạo giá trị như sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm được tập
trung thực hiện ở một số ít địa điểm trên thế giới nhm khai thác kinh tế qui mô
và kinh tế địa điểm.
Đy là chiến lược phổ biến đối với các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm
mang tính chuẩn hóa, cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí – giá như linh kiện
điện tử, bán dn, bán thành phẩm...
Những tập đoàn lớn trong ngành công nghiệp bán dn như Intel, Motorola,
Texas Instruments được coi là những ví dụ điển hình về các doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược toàn cầu.
1.4 Ưu điểm và nhược điểm của chiến lược toàn cầu:
+ Ưu điểm: của chiến lược tồn cầu là tiết kiệm chi phí do sản phẩm được tiêu
chuẩn hoá và sử dụng cng một chiến lược marketing.
Chi phí tiết kiệm được cho phép doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn
các đối thủ cạnh tranh hoặc so với mức giá trước đy, t đó giúp doanh nghiệp
mở rộng thêm thị phần trên đoạn thị trường của mình.

4



Chiến lược toàn cầu cũng cho phép các nhà quản trị chia s các kinh nghiệm và
kiến thức có được ở một thị trường với các nhà quản trị ở các thị trường khác.
Chiến lược này ph hợp ở nơi mà sức ép giảm chi phí lớn và yêu cầu phản ứng
địa phương rất nh.
+ Nhược điểm: chủ yếu của chiến lược tồn cầu là làm cho các doanh nghiệp
khơng chú  đến những sự khác biệt quan trọng trong sở thích và thị hiếu của
người mua ở các thị trường khác nhau.
Chiến lược tồn cầu khơng cho phép doanh nghiệp thay đổi sản phẩm của mình,
tr những thay đổi khơng đáng kể trên bề ngồi như màu sc, đóng gói...
Điều này có thể tạo ra cơ hội cho đối thủ cạnh tranh nhảy vào và đáp ứng nhu
cầu đang bị b trống của người tiêu dng, t đó tạo ra một thị trường mới.
Chiến lược này khơng thích hợp ở những nơi có u cầu thích ứng với địa
phương cao.

Phần II: Phân tích chiến lược tồn cầu và cơ sở lý luận của một
công ty:
2.1Giới thiệu chung về công ty: Coca Cola
Coca Cola là một thương hiệu nước ngọt bán chạy số 1 thế giới. Hãng được
94% dân số thế giới nhận biết được hãng khi thấy logo đ trng cùng dòng
chữ Coca Cola quen thuộc. Sản phẩm Coca Cola được bán tại hơn 200 nước,
trung bình mỗi ngày có khoảng 1,7 tỷ sản phẩm Coca Cola được tiêu thụ.
Thương hiệu Coca Cola ước tính ở mức khoảng 74 tỷ USD.
Năm 1891, nhận thấy tiềm lực to lớn của Coca Cola, Asa G. Candler –
một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta đã quyết định mua lại cơng thức
và tồn bộ quyền sở hữu Coca Cola với giá 2.300 USD. Năm 1892, Candler
đã cộng tác cùng một số người, thành lập 1 công ty cổ phần mang tên “Coca

5



Cola” tại Georgia. Năm 1893, công ty lần đầu tiên được đăng k quyền sở hữu
công nghiệp. (POM, 2019)
2.2 Chiến lược tồn cầu của Cocacola:
Coca-Cola là một trong những cơng ty nước ngọt nổi tiếng và dễ nhận biết
nhất trên toàn cầu. Ngay t những ngày đầu thành lập, với sự hiện diện trên thị
trường nhiều năm, Coca-Cola đã trở thành biểu tượng nổi tiếng nhất không chỉ
của Mỹ mà cịn là loại nước giải khát có giá trị ở khp mọi nơi dưới sự tác
động của mối tương tác giữa các quốc gia, hội nhập và trao đổi văn hóa
thương mại, hệ thống kinh doanh và tồn cầu hóa. Theo báo cáo ghi nhận,
75% lợi nhuận cơng ty có được nhờ kinh doanh tại các thị trường nước ngoài.
Coca-Cola tuyển dụng hơn 700.000 nhn công lao động sản xuất và phân phối
sản phẩm khp nơi trên thế giới. Công ty có hơn 8 triệu nhà bán bn, bán l
và các nhà phân phối nước Coca và các sản phẩm đồ uống khác. Không giống
như đối thủ PepsiCo, Coca-cola vn tập trung tuyệt đối vào kinh doanh thức
uống của mình (Hương, 2019). Công ty tiến hành các bước thực hiện đặc
trưng của chiến lược này bao gồm:
-Sản phẩm thay đổi thường xuyên: Coca cola là hãng có sự thay đổi sản phẩm
cao và phục vụ nhiều loại thị trường. Tại Mỹ, Coca cola được biết tới nhiều
nhất qua các sản phẩm của nó như Coca-Cola, Diet Coca cola, Sprite, Diet
Sprite. Mặc dù Coca cola đều dựa trên nền tảng một đồ uống với khẩu vị
tương tự t Nhật tới Chu Âu, song độ ngọt của sản phẩm trên các thị trường
là khác nhau.
- Gia tăng giá trị cục bộ cho sản phẩm: hệ thống phân phối của Coca cola
thực sự là một tập hợp của rất nhiều trung tâm phân phối và đóng chai được

6


thiết lập trên toàn thế giới. Mỗi quốc gia hoặc một khu vực là một thị trường
rộng lớn cho hãng Coca cola tập trung đầu tư và đóng chai, đóng gói một cách

dễ dàng. Do đó, khi Coca-Cola tìm kiếm cách thâm nhập vào một thị trường
mới, nó cũng phải đồng thời đầu tư trong quá trình gia tăng các giá trị cục bộ
cho sản phẩm như pha trộn và đóng chai, điều này cũng quan trọng như việc
phân phối các sản phẩm cuối cùng. Theo truyền thống, việc đóng chai của
Coca-Cola và các đồ uống khác được thực hiện hồn tồn tại chính khu vực
đó. Thứ nhất, bản chất của hoạt động đóng gói đó là việc một chai thủy tinh và
một np nhôm phải được ghép lại với nhau. Các chai đựng có thể chiếm một
khơng gian lớn trong khi vận chuyển. Do đó, để tiết kiệm chi phí vận chuyển,
người ta thường sử dụng các nguồn lực và tài nguyên ở địa phương. Thứ hai,
đó là hoạt động đóng chai khơng mang lại nhiều  nghĩa về mặt kinh tế. Thứ
ba, kho chứa thành phẩm của Coca-Cola hay các sản phẩm đồ uống khác đòi
hi một khoảng không gian nhất định và khả năng quản lý kho. Những hàng
hóa có khả năng hư hng và dễ vỡ thường được quản lý tốt nhất tại chính địa
phương đó bởi những người quản lý có hiểu biết về tng loại sản phẩm cụ thể.
(Hương, 2019)
- Các kênh phân phối địa phương: hãng Coca cola tin tưởng rng kế hoạch
marketing và phân phối tốt nhất là thực hiện ở cấp độ địa phương. Tại đó, sự
hiểu biết của nhà quản lý cùng với nhân sự nội bộ sẽ thiết lập và giải quyết các
vấn đề tiềm tàng có liên quan tới việc tiêu dùng các sản phẩm của Coca cola.
Tại mỗi thị trường, Coca cola quản lý việc nghiên cứu và thử nghiệm các sản
phẩm của nó trên phạm vi rộng. Hệ thống phân phối của Coca cola trải t
những máy bán hàng tự động tại những khách sạn, tới những ga tàu, tới những
siêu thị khổng lồ. Với mỗi kênh phân phối, hãng Coca cola phát triển một
7


chiến lược phân phối cụ thể để đảm bảo rng sản phẩm của họ đạt tới mức độ
bao phủ tối đa trong khu vực. Hãng Coca cola thích dùng những người quản lý
địa phương và những người quản lý các chi nhánh quan tâm tới những chi tiết
của mỗi bước đi của họ, hãng Coca cola đảm bảo rng những nhà quản lý hiểu

giá trị của công ty và chuyển vào giá trị sản phẩm, giải quyết những quyền lợi
của khác hàng. (Hương, 2019)

- Tạo dựng nhãn hiệu toàn cầu: Coca cola là người đi đầu trong việc tiêu
chuẩn hóa các hình ảnh của nó trên tồn cầu, nhờ đó mà mọi người trên
tồn thế giới có thể nhận ra chất lượng sản phẩm mà họ đang mua. Hãng
Coca cola tin tưởng rng những đường viền quanh những chiếc trai với
logo đ và trng, Coca-Cola không chỉ mang tới một sự sảng khối mà cịn
ẩn chứa những cảm xúc su hơn, như niềm vui, tiếng cười và sự đổi mới.
Để cung cấp một chất lượng cao và hợp thành một hình ảnh mới m, kho
khon, hãng Coca cola rất cẩn thận trong việc lựa chọn các nhà quản lý và
các cá nhân làm việc trong các công ty hoạt động trên nhiều thị trường. Bởi
vì hãng Coca cola thích giao phó chiến lược marketing cho những cá nhân,
cơng ty phải đảm bảo rng những cá nhân mà nó thuê phải cống hiến
những cảm xúc của mình vào trong những sản phẩm của Coca cola và điều
quan trọng hơn thế nữa, đó là những giá trị có chất lượng của nó. (Hương,
2019)
2.3 Ưu và nhược điểm của chiến lược toàn cầu của Coca
Ưu điểm: tiết kiệm chi phí do sản phẩm được tiêu chuẩn hoá và sử dụng cng
một chiến lược marketing. Chi phí tiết kiệm được cho phép doanh nghiệp bán

8


sản phẩm với giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là PepsiCo hoặc so
với mức giá trước đy, t đó giúp Coca mở rộng thêm thị phần trên đoạn thị
trường của mình. Chiến lược tồn cầu cũng cho phép các nhà quản trị chia s
các kinh nghiệm và kiến thức có được ở một thị trường với các nhà quản trị ở
các thị trường khác.Ngoài ra khi Coca Cola sử dụng chiến lược này nhận thấy
nó ph hợp ở nơi mà sức ép giảm chi phí lớn và yêu cầu phản ứng địa phương

rất nh.
Nhược điếm: Chiến lược này khơng thích hợp ở những nơi có u cầu thích
ứng với địa phương cao, vậy nên để có thể làm va lòng khách hàng ở nhiều
nơi để mở rộng thị trường, Cocacola cũng cần làm rát nhiều cuộc khảo sát về
khẩu vị để tăng hoặc giảm độ ngọt hay nồng độ ga trong nước để thích hợp
với tng khu vực địa lí.
2.4 Cơ cấu tổ chức của Cocacola
Phân theo khu vực địa lí , bao gồm 5 khu vực :
- Khu vực Bc Mĩ
- Khu vực Mĩ La Tinh
- Khu vực chu Âu , chu Á giáp chu Âu và Trung Đông
- Khu vực châu Á
Cách tổ chức theo Chức năng :
+ Phịng tài chính - kế tốn
+ Phòng sản xuất tác nghiệp
+ Phòng Marketing

9


+ Phòng bán hàng
+Phòng nhân sự ( HR )
+ Bộ phận công nghệ thông tin ( IT )
2.5 Ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức
* Ưu điểm - Cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra quyết
định nhanh chóng, do đó cơng ty có thể dễ dàng hơn trong việc đáp ứng được
nhu cầu của tng quốc gia. - Thu được kinh nghiệm q giả theo đó dễ dàng
thích nghi với tng quốc gia, đáp ứng thị hiếu khác nhau của người tiêu dùng
toàn cầu, đồng thời xây dựng được lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ.
- Hoạt động tốt ở những nơi mà hiệu quả theo quy mơ địi hi

* Nhược điểm: Sản phẩm đòi hi phù hợp với thị hiếu tng địa phương Phải
chi phí lớn gấp nhiều lần cho các phương tiện , cơ sở vật chất kĩ thuật Khó có
thể liên kết nhiều khu vực địa lý phân tán thành chiến lược tổng thể - Các
công ty nh vào nghiên cứu và phát triển để phát triển sản phẩm mi , nhận
thấy các bộ phận khu vực toàn cầu không dễ dàng chấp nhận .

III, Đ
Đề
ề xu
xuấất
3.1 Đề xuất về chiến lược kinh doanh của Cocacola
Coca-Cola đang không ngng phát triển chiến lược kinh doanh vì mục tiêu trở
thành công ty nước giải khát lớn nhất, cung cấp nhiều nước giải khát nhất theo
nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm các dịng sản phẩm ít đường và khơng
đường, đồng thời đa dạng mu mã và mở rộng mức độ phủ sóng kinh doanh ở
khp mọi nơi. Vì vậy, để làm được điều đó Cocacola cần phải thay đổi chiến

10


lược, thay vì bán những sản phẩm cơng ty có, hãy bán những sản phẩm theo ý
thích của người tiêu dùng
Điều này cũng được Cocacola đang hướng tới, cụ thể trong bài phng vấn
trong buổi Hội thảo Phân Tích Thói Quen Tiêu Dùng New York (CAGNY) tổ
chức tại Boca Raton, Fla, ông Quincey phát biểu: “Chúng ta cần phải bt đầu
bng cách hi: Người tiêu dng đang muốn gì? Họ đang tìm kiếm các sản
phẩm tự nhiên hơn, tìm kiếm sản phẩm có ít đường hơn, và đơi khi là mang lại
nhiều lợi ích hơn.” (company, 2019)
3.2 Đề xuất về cơ cấu tổ chức
Hiện coca cola đang có mặt trên rất nhiều quốc gia trên thế giới, để là được

như hiện tại, doanh nghiệp cũng cần cải thiện rất nhiều t sản phẩm đến cơ
cấu tổ chức trong doanh nghiệp. Và mỗi quốc gia, mỗi khu vực địa lí đều có
một văn hóa, lối sống riêng nên cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ở tng nơi cũng
khác, việc phân chia nhiệm vụ cho các phịng ban sao cho hợp lí là vơ cùng
quan trọng, vì vậy để làm được điều đó, Cocacola cần tìm hiểu và làm nhiều
cuộc khảo sát để nm bt được những thơng tin có lợi cho doanh nghiệp.

11


Trích dẫn nguồn tham khảo
company, T. c. (2019, 12 12). con đường phía trước của cocacola. Retrieved from
/>Hương, T. (2019, 12 12). Chiến lược kinh doanh quốc tế rất đáng học hỏi của Coca Cola. Retrieved
from Nhanh.vn: />POM. (2019, 12 12). thương hiệu cocacola. Retrieved from /> /> /> /> />6%B0%E1%BB%A3c_kinh_doanh_c%E1%BB%A7a_c%C3%B4ng_ty_Coca_Cola_t%E1%BA%A1i_Vi%E1
%BB%87t_Nam

12



×