LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 29 
 
 
Thứ ngày Môn Tên bài dạy 
Hai 
 
Tập đọc (2) 
Đạo đức 
Thủ công 
 
 
Chuyện ở lớp 
Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng (T1) 
Cát dán hình tam giác (T1) 
 
Ba 
 
Thể dục 
Chính tả 
Toán 
Tập viết 
 
Trò chơi vận động. 
Chuyện ở lớp. 
Phép cộng trong phạm vi 100. 
Tô chữ hoa O, Ô, Ơ 
 Tư  
Tập đọc (2) 
Toán 
TNXH   
Mèo con đi học 
Luyện tập. 
Trời nắng trời mưa.   
Năm  
Chính tả 
Toán 
Tập viết 
Mĩ thuật  
Mèo con đi học. 
Luyện tập. 
Tô chữ hoa P 
Vẽ tranh đàn gà.  
Sáu  
Tập đọc (2) 
Toán 
Kể chuyện 
Hát   
Người bạn tốt. 
Phép trừ trong phạm vi 100 (trừ không nhớ). 
Sói và sóc. 
Đi tới trường.        
Thứ hai ngày… tháng… năm 2005 
Môn : Tập đọc 
BÀI: CHUYỆN Ở LỚP 
I.Mục tiêu: 
1. Học sinh đọc trơn cả bài. Phát âm đúng các từ ngư: ở lớp, đứng dậy, trêu, bôi bẩn, vuốt tóc. 
-Biết nghỉ hơi sau mỗi dòng thơ.   
2. Ôn các vần uôt, uôc; tìm được tiếng, nói được câu có chứa tiếng có vần uôt, uôc. 
II.Đồ dùng dạy học: 
-Tranh minh hoạ bài đọc SGK. 
-Bộ chữ của GV và học sinh. 
III.Các hoạt động dạy học :  
1.KTBC : Gọi học sinh đọc bài tập đọc “Chú 
công” và trả lời các câu hỏi trong SGK. 
Nhận xét KTBC.         
2.Bài mới: 
 GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa 
bài ghi bảng. 
 Hướng dẫn học sinh luyện đọc: 
+ Đọc mẫu bài văn lần 1 (giọng đọc hồn nhiên 
các câu thơ ghi lời em bé kể cho mẹ nghe chuyện 
ở lớp. Đọc giọng dịu dàng, âu yếm các câu thơ ghi 
lời của mẹ). Tóm tắt nội dung bài: 
+ Đọc mẫu lần 2 ( chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 
2 học sinh đọc bài và trả lời các câu hỏi 
trong SGK. 
1. Lúc mới chào đời chú công có bộ lông 
màu tơ màu nâu gạch, sau vài giờ chú đã biết 
làm động tác xoè cái đuôi nhỏ xíu thành hình 
rẻ quạt. 
2. Đuôi lớn thành một thứ xiêm áo rực rỡ sắc 
màu, mỗi chiếc lông đuôi óng ánh màu xanh 
sẩm được tô điểm bằng những đốm tròn đủ 
màu, khi giương rộng đuôi xoè rộng như một 
chiếc quạt lớn đính hàng trăm viên ngọc.  
Nhắc tựa.  
Lắng nghe.     
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng.    
1. 
+ Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó: 
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc 
trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các 
nhóm đã nêu. 
Ở lớp: (l  n), đứng dậy: (d  gi), trêu (tr  ch), 
bôi bẩn: (ân  âng), vuốt tóc: (uôt  uôc) 
+ Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa 
từ. 
 Các em hiểu như thế nào là trêu ? 
+ Luyện đọc câu: 
Gọi học sinh đọc trơn câu theo cách: mỗi em tự 
đọc nhẩm từng chữ ở câu thứ nhất, tiếp tục với các 
câu sau. Sau đó giáo viên gọi 1 học sinh đầu bàn 
đọc câu 1, các em khác tự đứng lên đọc nối tiếp 
các câu còn lại. 
+ Luyện đọc đoạn và bài: (theo 3 đoạn) 
+ Cho học sinh đọc từng đoạn nối tiếp nhau. Đọc 
cả bài. 
 Luyện tập: 
 Ôn các vần uôt, uôc. 
Giáo viên treo bảng yêu cầu bài tập1: 
Tìm tiếng trong bài có vần uôt ? 
Bài tập 2: 
Tìm tiếng ngoài bài có vần uôc, uôt ?  
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại diện 
nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.  
5, 6 em đọc các từ khó trên bảng.    
+ Trêu : chọc, phá, trêu ghẹo.  
Học sinh lần lượt đọc các câu theo yêu cầu 
của giáo viên. 
Các học sinh khác theo dõi và nhận xét bạn 
đọc.  
Đọc nối tiếp 3 em, thi đọc đoạn giữa các 
nhóm. 
2 em, lớp đồng thanh. 
Nghỉ giữa tiết    
Vuốt.  
Học sinh đọc mẫu theo tranh: 
Máy tuốt lúa. Rước đuốc. 
Các nhóm thi đua tìm và ghi vào giấy các          
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét. 
3.Củng cố tiết 1: 
Tiết 2 
4.Tìm hiểu bài và luyện nói: 
Hỏi bài mới học. 
Gọi 2 học sinh đọc bài, cả lớp đọc thầm và trả lời 
các câu hỏi: 
1. Bạn nhỏ kể cho mẹ nghe những chuyện gì ở 
lớp? 
2. Mẹ nói gì với bạn nhỏ ?   
Nhận xét học sinh trả lời. 
Giáo viên đọc diễn cảm cả bài. 
Gọi học sinh thi đọc diễn cảm toàn bài văn. 
Luyện nói: 
Qua tranh giáo viên gợi ý các câu hỏi giúp học 
sinh nói tốt theo chủ đề luyện nói.  
tiếng có vần uôc, vần uôt ngoài bài, trong 
thời gian 2 phút, nhóm nào tìm và ghi đúng 
được nhiều tiếng nhóm đó thắng. 
Ví dụ: cuốc đất, cái cuốc, bắt buộc, … 
Tuốt lúa, chau chuốt, vuốt mặt, … 
2 em.       
Chuyện bạn Hoa không thuộc bài, bạn mình 
và là chuyện ngoan ngoãn.   
Học sinh rèn đọc diễn cảm.     
Học sinh luyện nói theo hướng dẫn của giáo 
viên. 
Chẳng hạn: Các em nói theo cặp, một em hỏi 
và một em trả lời và ngược lại. 
Bạn nhỏ đã làm được việc gì ngoan?  
            Nhận xét chung phần luyện nói của học sinh. 
5.Củng cố: 
Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã 
học. 
6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, 
xem bài mới. 
Bạn nhỏ đã nhặt rác ở lớp vứt vào thùng rác. 
Bạn đã giúp bạn Tuấn đeo cặp. … 
 Hoặc đóng vai mẹ và con để trò 
chuyện: 
Mẹ: Con kê xem ở lớp đã ngoan thế nào? 
Con: Mẹ ơi, hôm nay con làm trực nhật, lau 
bảng sạch, cô giáo khen con giỏi. 
Nhiều học sinh khác luyện nói theo đề tài 
trên.  
Nhắc tên bài và nội dung bài học. 
1 học sinh đọc lại bài. 
Thực hành ở nhà. 
Môn : Đạo đức: 
BÀI : BẢO VỆ HOA VÀ CÂY NƠI CÔNG CỘNG (Tiết 1) 
I.Mục tiêu: 
1. Học sinh hiểu: 
-Lợi ích của cây và hoa nơi công cộng đối với cuộc sống con người. 
 -Cách bảo vệ cây và hoa nơi công cộng. 
 -Quyền được sống trong môi trường trong lành của trẻ em. 
-Quyền được tôn trọng, không bị phân biệt đối xử của trẻ em. 
2. HS biết bảo vệ cây và hoa nơi công cộng.   
II.Chuẩn bị: Vở bài tập đạo đức. 
-Bài hát: “Ra chơi vườn hoa”(Nhạc và lời Văn Tuấn) 
 -Các điều 19, 26, 27, 32, 39 Công ước quốc tế quyền trẻ em. 
III. Các hoạt động dạy học :  
Hoạt động GIÁO VIÊN Hoạt động học sinh 
1.KTBC: 
Gọi 2 học sinh đọc lại câu tục ngữ cuối bài tiết 
trước. 
Tại sao phải chào hỏi, tạm biệt?  
GV nhận xét KTBC. 
2.Bài mới : Giới thiệu bài ghi tựa. 
Hoạt động 1 : Quan sát cây và hoa ở sân trường, 
vườn trường, vườn hoa, công viên (hoặc qua 
tranh ảnh) 
Cho học sinh quan sát. 
Đàm thoại các câu hỏi sau: 
1. Ra chơi ở sân trường, vườn trường, vườn hoa, 
công viên em có thích không? 
2. Sân trường, vườn trường, vườn hoa, công 
viên có đẹp, có mát không? 
3. Để sân trường, vườn trường, vườn hoa, công 
viên luôn đẹp, luôn mát em phải làm gì? 
Giáo viên kết luận: 
 Cây và hoa làm cho cuộc sống thêm đẹp,  
+ 2 HS đọc câu tục ngữ, học sinh khác nhận 
xét bạn đọc đúng chưa. 
Chào hỏi, tạm biệt thể hiện sự tôn trọng lẫn 
nhau.  
Vài HS nhắc lại.    
Học sinh quan sát qua tranh đã chuẩn bị và 
đàm thoại. 
1. Ra chơi ở sân trường, vườn trường, vườn 
hoa, công viên em rất thích. 
2. Sân trường, vườn trường, vườn hoa, công 
viên đẹp và mát. 
3. Để sân trường, vườn trường, vườn hoa, 
công viên luôn đẹp, luôn mát em cần chăm 
sóc và bảo vệ hoa.    
không khí trong lành, mát mẻ. 
 Các em cần chăm sóc bảo vệ cây và hoa. Các 
em có quyền được sống trong môi trường trong 
lành, an toàn. 
 Các em cần chăm sóc bảo vệ cây và hoa nơi 
công cộng. 
Hoạt động 2: Học sinh làm bài tập 1: 
Học sinh làm bài tập 1 và trả lới các câu hỏi: 
a. Các bạn nhỏ đang làm gì? 
b. Những việc làm đó có tác dụng gì? 
Giáo viên kết luận : 
 Các em biết tưới cây, nhổ cỏ, rào cây, bắt 
sâu. Đó là những việc làm nhằm bảo vệ, chăm 
sóc cây và hoa nơi công cộng, làm cho trường 
em, nơi em sống thêm đẹp, thêm trong lành. 
Hoạt động 3: Quan sát thảo luận theo bài tập 2: 
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và thảo 
luận theo cặp. 
1. Các bạn đang làm gì ? 
2. Em tán thành những việc làm nào? Tại sao? 
Cho các em tô màu vào quần áo những bạn có 
hành động đúng trong tranh. 
Gọi các em trình bày ý kiến của mình trước lớp. 
Giáo viên kết luận : 
 Biết nhắc nhở khuyên ngăn bạn không phá 
hại cây là hành động đúng. 
 Bẻ cây, đu cây là hành động sai. 
Học sinh nhắc lại nhiều em.   
     Học sinh làm bài tập 1:  
Tưới cây, rào cây, nhổ có cho cây, … 
Bảo vệ, chăm sóc cây.  
Học sinh nhắc lại nhiều em.       
Quan sát tranh bài tập 2 và thảo luận theo cặp. 
Trè cây, bẻ cành, … 
Không tán thành, vì làm hư hại cây.  
Tô màu 2 bạn có hành động đúng trong tranh.   
4.Củng cố: Hỏi tên bài. 
Nhận xét, tuyên dương. 
4.Dặn dò: Học bài, chuẩn bị tiết sau.   
   Học sinh nhắc lại nhiều em.    
Học sinh nêu tên bài học và liên hệ xem trong 
lớp bạn nào biết chăm sóc và bảo vệ cây. 
Tuyên dương các bạn ấy. 
Môn : Thủ công 
BÀI: CẮT DÁN HÌNH TAM GIÁC (Tiết 1) 
I.Mục tiêu: -Giúp HS biết kẻ, cắt và dán được hình tam giác. 
 -Cắt dán được hình tam giác theo 2 cách. 
II.Đồ dùng dạy học: 
-Chuẩn bị 1 hình tam giác dán trên nền tờ giấy trắng có kẻ ô. 
-1 tờ giấy kẻ có kích thước lớn. 
 -Học sinh: Giấy màu có kẻ ô, bút chì, vở thủ công, hồ dán … . 
III.Các hoạt động dạy học :  
Hoạt động GV Hoạt động HS 
1.Ổn định: 
2.KTBC: 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo yêu cầu 
giáo viên dặn trong tiết trước. 
Hát.  
Học sinh mang dụng cụ để trên bàn cho giáo 
viên kểm tra.  
 Nhận xét chung về việc chuẩn bị của học sinh. 
3.Bài mới: 
Giới thiệu bài, ghi tựa. 
 Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và 
nhận xét: 
Ghim hình vẽ mẫu lên bảng. 
+ Định hướng cho học sinh quan sát hình tam 
giác về: Hình dạng và kích thước mẫu (H1). 
Hình tam giác có 3 cạnh trong đó 1 cạnh của 
hình tam giác là 1 cạnh hình CN có độ dài 8 ô, 
còn 2 cạnh kia nối với 1 điểm của cạnh đối diện 
Giáo viên nêu: Như vậy trong hình mẫu (H1), 
hình tam giác có 3 cạnh trong đó 1 cạnh có số đo 
là 8 ô theo yêu cầu. 
 Giáo viên hướng dẫn mẫu. 
Hướng dẫn học sinh cách kẻ hình tam giác: 
Giáo viên thao tác từng bước yêu cầu học sinh 
quan sát: 
Ghim tờ giấy kẻ ô lên bảng và gội ý cách kẻ 
Từ những nhận xét trên hình tam giác (H1) là 1 
phần của hình CN có đô dài 1 cạnh 8 ô muốn. 
Muốn vẽ hình tam giác cần xác định 3 đỉnh, 
trong đó 2 đỉnh là 2 điểm đầu của cạnh hình CN 
có độ dài 8 ô, sau đó lấy điểm giữa của cạnh đối 
diện là đỉnh thứ 3. Nối 3 đỉnh với nhau ta được 
hình tam giác như H2.    
   Vài HS nêu lại    
Học sinh quan sát hình tam giác mẫu (H1)  
 A        
B 
 C 
Hình 1  
 A      
Ta có thể dựa vào các cạnh hình CN để kẻ hình 
tam giác đơn giản (H3)          
 Giáo viên hướng dẫn học sinh cắt rời hình 
tam giác và dán. Cắt theo cạnh AB, AC. 
+ Bôi 1 lớp hồ mỏng và dán cân đối, phẳng. 
+ Thao tác từng bước để học sinh theo dõi cắt 
và dán hình tam giác. 
+ Cho học sinh cắt dán hình tam giác trên giấy 
có kẻ ô ly. 
4.Củng cố: 
5.Nhận xét, dặn dò: 
Nhận xét, tuyên dương các em kẻ đúng và cắt 
dán đẹp, phẳng 
Chuẩn bị bài học sau: mang theo bút chì, thước 
kẻ, kéo, giấy màu có kẻ ô li, hồ dán…        
B 
 C 
Hình 2         
 A  
Hình 3 
Học sinh cắt rời hình tam giác và dán trên 
giấy có kẻ ô li. 
C 
B         
  Học sinh nhắc lại cách kẻ, cắt, dán tam giác   
Thứ ba ngày… tháng… năm 2005 
MÔN : THỂ DỤC 
BÀI: TRÒ CHƠI. 
I.Mục tiêu: 
-Làm quen với chuyền cầu theo nhóm 2 người. Yêu cầu biết tham gia vào trò chơi ở mức 
nhất định. 
-làm quen với trò chơi: “Kéo cưa lừa xẻ”. Yêu cầu biết tham gia vào trò chơi ở mức ban đầu 
(chưa có vần điệu). 
II.Chuẩn bị: 
-Dọn vệ sinh nơi tập. Chuẩn bị còi và một số quả cầu cho đủ mỗi học sinh mỗi quả. 
-Chuẩn bị vợt, bảng nhỏ, bìa cứng … để chuyền cầu. 
III. Các hoạt động dạy học :  
Hoạt động GV Hoạt động HS   
1.Phần mỡ đầu: 
Thổi còi tập trung học sinh. 
Phổ biến nội dung yêu cầu của bài học: 1 – 2 
phút. 
Chạy nhẹ nhàng thành một hàng dọc trên địa 
hình tự nhiên ở sân trường 50 - 60 m. 
Đi thường theo vòng tròn ngược chiều kim đồng 
hồ) và hít thở sâu: 1 phút. 
Ôn bài thể dục phát triển chung: 1 lần mỗi động 
tác 2 X 8 nhịp, do lớp trưởng điều khiển. 
Múa hát tập thể do giáo viên chọn 1 – 2 phút. 
2.Phần cơ bản: 
 Trò chơi: “Kéo cưa lừa xẻ” 6 – 8 phút 
Giáo viên nêu trò chơi sau đó cho học sinh đứng 
theo từng đôi một quay mặt vào nhau (theo đội 
hình vòng tròn). Gọi 1 đôi lên làm mẫu cách nắm 
tay nhau và cách đứng chuẩn bị kết hợp lời giải 
thích và chỉ dẫn của giáo viên. Sau đó cho 2 học 
sinh đó làm mẫu : “Kéo cưa lừa xẻ”. 
Hỏi các em đã hiểu cách chơi chưa rồi cho các 
em học cách nắm tay nhau. Giáo viên sửa cách 
nắm tay và chuẩn bị của học sinh. Sau đó bắt đầu 
cuộc chơi. 
 Chuyền cầu theo nhóm 2 người 8 – 10 phút. 
Học sinh tập hợp thành 4 hàng dọc quay mặt vào 
nhau tạo thành từng đôi một, dàn đội hình sao 
cho các em cách nhau từ 1.5 đến 3 mét 
Chọn học sinh có khả năng thực hiện động tác 
mẫu đồng thời giải thích cách chơi cho cả lớp  
Học sinh ra sân. Đứng tại chỗ, khởi động. 
HS lắng nghe nắmYC nội dung bài học.  
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của lớp 
trưởng.   
Học sinh ôn các động tác của bài thể dục theo 
hướng dẫn của giáo viên và lớp trưởng. 
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo 
viên.   
Học sinh quan sát lắng nghe giáo viên hướng 
dẫn cách chơi. Một đôi làm mẫu. Cả lớp theo 
dõi để nắm cách chơi. 
Tổ chức chơi theo nhóm.           
biết rồi cho từng nhóm tự chơi. 
3.Phần kết thúc : 
GV dùng còi tập hợp học sinh. 
Đi thường theo nhịp 2 – 4 hàng dọc và hát: 1 - 2 
phút. 
Ôn động tác vươn thở và điều hoà của bài thể 
dục, mỗi đông tác 2 x 8 nhịp. 
Giáo viên hệ thống bài học 1 – 2 phút. 
4.Nhận xét giờ học. 
Dặn dò: Thực hiện ở nhà.  
Học sinh tập hợp thàng 4 hàng dọc quay mặt 
vào nhau, nghe giáo viên phổ biến cách chơi, 
xem các bạn làm mẫu. 
Tổ chức chơi thành từng nhóm. 
Các nhóm thi đua nhau.     
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của lớp 
trưởng. 
Ôn động tác vươn thở và điều hoà của bài thể 
dục, mỗi đông tác 2 x 8 nhịp. 
Học sinh lắng nghe  
Môn : Chính tả (tập chép) 
BÀI : CHUYỆN Ở LỚP 
I.Mục tiêu: 
 -HS chép lại chính xác, trình bày đúng khổ thơ cuối bài: Chuyện ở lớp. Biết cách trình bày 
thể thơ 5 chữ. 
 -Làm đúng các bài tập chính tả: Điền vần uôt hoặc uôc, chữ c hoặc k. 
 II.Đồ dùng dạy học: 
-Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung bài thơ cần chép và các bài tập 2, 3. 
-Học sinh cần có VBT. 
III.Các hoạt động dạy học :    
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 
1.KTBC : 
Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà 
chép lại bài lần trước. 
Gọi 2 học sinh lên bảng làm lại bài tập 2 và 3 tuần 
trước đã làm. 
Nhận xét chung về bài cũ của học sinh. 
2.Bài mới: 
GV giới thiệu bài ghi tựa bài. 
3.Hướng dẫn học sinh tập chép: 
Gọi học sinh nhìn bảng đọc bài thơ cần chép (giáo 
viên đã chuẩn bị ở bảng phụ). 
Cả lớp đọc thầm khổ thơ và tìm những tiếng các 
em thường viết sai: vuốt, chẳng nhớ, nghe, ngoan; 
viết vào bảng con.  
Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của 
học sinh.   
đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn thụt vào 3 
ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng thơ, các 
dòng thơ cần viết thẳng hàng. 
Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để 
viết. 
 Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi  
Chấm vở 3 học sinh yếu hay viết sai đã cho 
về nhà viết lại bài. 
2 học sinh làm bảng. 
Học sinh khác nhận xét bài bạn làm trên 
bảng. 
 Học sinh nhắc lại.  
2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài 
bạn đọc trên bảng từ. 
Học . 
Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay 
viết sai: vuốt, chẳng nhớ, nghe, ngoan.  
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo 
viên để chép bài chính tả vào vở chính tả.    
Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở.      
chính tả: 
+ Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên 
bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các 
em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề 
vở. 
+ Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, 
hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài 
viết. 
 Thu bài chấm 1 số em. 
4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả: 
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng 
Việt. 
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập 
giống nhau của các bài tập. 
Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua 
giữa các nhóm.    
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc. 
5.Nhận xét, dặn dò: 
Yêu cầu học sinh về nhà chép lại bài thơ cho 
đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập.  
Học sinh soát lỗi tại vở của mình và đổi vở 
sữa lỗi cho nhau.   
Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của 
giáo viên.    
Điền vần uôt hoặc uôc. 
Điền chữ c hoặc k. 
Học sinh làm VBT. 
Các em thi đua nhau tiếp sức điền vào chỗ 
trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 4 học 
sinh. 
Giải 
Buộc tóc, chuột đồng. 
Túi kẹo, quả cam.   
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu 
ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần 
sau.    
Môn: Tập viết   
BÀI: TÔ CHỮ HOA O, Ô, Ơ 
I.Mục tiêu:-Giúp HS biết tô chữ hoa O, Ô, Ơ. 
 -Viết đúng các vần uôc, uôt, các từ ngữ: chải chuốt, thuộc bài – chữ thường, cỡ vừa, 
đúng kiểu, đều nét, đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo 
mẫu chữ trong vở tập viết. 
II.Đồ dùng dạy học: 
 Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ trong nội dung luyện viết của tiết học. 
-Chữ hoa: O, Ô, Ơ đặt trong khung chữ (theo mẫu chữ trong vở tập viết) 
-Các vần và các từ ngữ (đặt trong khung chữ). 
III.Các hoạt động dạy học :  
Hoạt động GV Hoạt động HS 
1.KTBC: Kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh, 
chấm điểm 2 bàn học sinh. 
Gọi 4 em lên bảng viết, cả lớp viết bảng con các 
từ: con cóc, cá lóc, quần soóc, đánh moóc. 
Nhận xét bài cũ. 
2.Bài mới : 
Qua mẫu viết GV giới thiệu và ghi tựa bài. 
GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết. 
Nêu nhiệm vụ của giờ học: Tập tô chữ hoa O, Ô, 
Ơ, tập viết các vần và từ ngữ ứng dụng đã học 
trong các bài tập đọc: uôc, uôt, chải chuốt, thuộc 
bài. 
Hướng dẫn tô chữ hoa: 
Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét: 
Nhận xét về số lượng và kiểu nét. Sau đó nêu 
Học sinh mang vở tập viết để trên bàn cho 
giáo viên kiểm tra. 
4 học sinh viết trên bảng, lớp viết bảng con 
các từ: con cóc, cá lóc, quần soóc, đánh 
moóc.   
Học sinh nêu lại nhiệm vụ của tiết học.      
Học sinh quan sát chữ hoa O, Ô, Ơ trên bảng   
quy trình viết cho học sinh, vừa nói vừa tô chữ 
trong khung chữ O, Ô, Ơ. 
Nhận xét học sinh viết bảng con. 
Hướng dẫn viết vần, từ ngữ ứng dụng: 
Giáo viên nêu nhiệm vụ để học sinh thực hiện: 
+ Đọc các vần và từ ngữ cần viết. 
+ Quan sát vần, từ ngữ ứng dụng ở bảng và vở 
tập viết của học sinh. 
+ Viết bảng con. 
3.Thực hành : 
Cho HS viết bài vào tập. 
GV theo dõi nhắc nhở động viên một số em viết 
chậm, giúp các em hoàn thành bài viết tại lớp. 
4.Củng cố : 
Gọi HS đọc lại nội dung bài viết và quy trình tô 
chữ O, Ô, Ơ. 
Thu vở chấm một số em. 
Nhận xét tuyên dương. 
5.Dặn dò: Viết bài ở nhà phần B, xem bài mới. 
phụ và trong vở tập viết. 
Học sinh quan sát giáo viên tô trên khung chữ 
mẫu. 
Viết bảng con.  
Học sinh đọc các vần và từ ngữ ứng dụng, 
quan sát vần và từ ngữ trên bảng phụ và trong 
vở tập viết.   
Viết bảng con.  
Thực hành bài viết theo yêu cầu của giáo viên 
và vở tập viết.  
  Nêu nội dung và quy trình tô chữ hoa, viết 
các vần và từ ngữ.   
Hoan nghênh, tuyên dương các bạn viết tốt.    
Thứ tư ngày… tháng… năm 2005 
Môn : Tập đọc 
BÀI: MÈO CON ĐI HỌC. 
I.Mục tiêu: 
1. Học sinh đọc trơn cả bài thơ. Chú ý: 
-Phát âm đúng các từ ngữ: buồn bực, kiếm cớ, cái đuôi, cừu. 
-Biết nghỉ hơi đúng sau dấu chấm hỏi. 
2. Ôn các vần ưu, ươu; tìm được tiếng, nói được câu chứa tiếng có vần ưu, ươu. 
3. Hiểu từ ngữ trong bài. Hiểu được nội dung bài: Bài thơ kể chuyện mèo con lười học, kiếm 
cớ nghỉ ở nhà. Cừu doạ cắt đuôi làm mèo sợ không dám nghỉ nữa. 
-HTL bài thơ. 
II.Đồ dùng dạy học: 
-Tranh minh hoạ bài đọc SGK. 
-Bộ chữ của GV và học sinh. 
III.Các hoạt động dạy học :  
1.KTBC : Hỏi bài trước. 
Gọi 2 học sinh đọc bài: “Chuyện ở lớp” và trả lờ
i 
câu hỏi 1 và 2 trong SGK. 
Gọi 2 học sinh viết trên bảng lớp, lớp viết bảng 
con: vuốt tóc, đứng dậy. 
GV nhận xét chung. 
2.Bài mới: 
 GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa 
bài ghi bảng. 
Học sinh nêu tên bài trước. 
2 học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi:  
2 học sinh viết bảng lớp, lớp viết bảng con: 
vuốt tóc, đứng dậy.      
Hướng dẫn học sinh luyện đọc: 
+ Đọc mẫu bài thơ lần 1 (giọng hồn nhiên, 
nghịch ngợm. Giọng mèo chậm chạp, vờ mệt mỏi, 
kiếm cớ đuôi ốm để trốn học. Giọng Cừu to, 
nhanh nhẹn, láu táu. Giọng mèo hốt hoảng sợ bị 
cắt đuôi). Tóm tắt nội dung bài. 
+ Đọc mẫu lần 2 ( chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 
1. 
+ Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó: 
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc 
trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các 
nhóm đã nêu. 
Buồn bực: (uôn  uông), cái đuôi: (uôi  ui), cừu: 
(ưu  ươu) 
Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ. 
Các em hiểu thế nào là buồn bực? 
Kiếm cớ nghĩa là gì? 
Be toáng là kêu như thế nào?  
Luyện đọc câu: 
Gọi em đầu bàn đọc câu thứ nhất (dòng thứ nhất). 
Các em sau tự đứng dậy đọc câu nối tiếp. 
+ Luyện đọc đoạn và cả bài thơ: 
Đọc nối tiếp từng khổ thơ. 
Đọc theo vai: 1 em đọc dẫn chuyện, 1 em vai Cừu, 
1 em vai Mèo.  
Nhắc tựa.  
Lắng nghe.     
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng.  
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại diện 
nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.  
Vài em đọc các từ trên bảng.    
Buồn bực: Buồn và khó chịu. 
Kiếm cớ: Kiếm lí do để trốn học. 
Be toáng: Kêu lên ầm ĩ. 
Học sinh nhắc lại.  
Đọc nối tiếp theo yêu cầu giáo viên.      
Thi đọc cả bài thơ.  
Giáo viên đọc diễn cảm lại bài thơ. 
Đọc đồng thanh cả bài.  
Luyện tập: 
Ôn vần ưu, ươu. 
Giáo viên yêu cầu Bài tập 1: 
Tìm tiếng trong bài có vần ưu ? 
Bài tập 2: 
Tìm tiếng ngoài bài có vần ưu, ươu ?    
Bài tập 3: Nói câu chứa tiếng có vần ưu hoặc ươu?     
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét. 
3.Củng cố tiết 1: 
Tiết 2 
4.Tìm hiểu bài và luyện nói: 
Hỏi bài mới học. 
Gọi học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi: 
Đọc nối tiếp 2 em, đọc cả bài thơ. 
Mỗi nhóm cử đại diện 1 học sinh đóng vai 
và đọc theo phân vai. 
Các nhóm thực hiện đọc theo phân vai. 
2 em thuộc 2 dãy đại diện thi đọc bài thơ.  
2 em, lớp đồng thanh. 
Nghỉ giữa tiết    
Cừu.  
Các nhóm thi tìm tiếng và ghi vào bảng con, 
thi đua giữa các nhóm. 
Ưu: Cửu Long, cưu mang, cứu nạn, … 
Ươu: Bướu cổ, sừng hươu, bươu đầu, … 
2 học sinh đọc câu mẫu trong bài: 
Cây lựu vừa bói quả. 
Đàn hươu uống nước suối. 
Các em thi đặt câu nhanh, mỗi học sinh tự 
nghĩ ra 1 câu và nêu cho cả lớp cùng nghe. 
2 em đọc lại bài thơ.  
    1. Mèo kiếm cớ gì để trốn học ? 
2. Cừu nói gì khiến Mèo vội xin đi học ngay ? 
Nhận xét học sinh trả lời. 
Giáo viên đọc lại bài thơ và gọi 2 học sinh đọc lại. 
HTL cả bài thơ: Tổ chức cho các em thi đọc HTL 
theo bàn, nhóm … . 
 Thực hành luyện nói: 
Chủ đề: Hỏi nhau: Vì sao bạn thích đi học 
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ và 
nêu các câu hỏi gợi ý để học sinh nói về những lý 
do mà thích đi học. 
Nhận xét luyện nói và uốn nắn, sửa sai.        
5.Củng cố: 
Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã 
học. 
Các em có nên bắt chước bạn Mèo không? Vì sao? 
6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần để 
thuộc lòng bài thơ, xem bài mới. 
  Mèo kêu đuôi ốm xin nghỉ học. 
Cừu nói: Muốn nghỉ học thì phải cắt đuôi, 
Mèo vội xin đi học ngay.  
Học sinh lắng nghe và đọc lại bài thơ.  
Học sinh tự nhẩm và đọc thi giữa các nhóm.   
Học sinh luyện nói theo gợi ý của giáo viên. 
Ví dụ: 
Hỏi: Trong tranh 2, vì sao bạn Hà thích đi 
học? 
Trả: Vì ở trường được học hát. 
Hỏi: Vì sao bạn thích đi học? 
Trả: Tôi thích đi học vì ở trường có nhiều 
bạn. Còn bạn vì sao thích đi học? 
Trả: Mỗi ngày được học một bài mới nên tôi 
thích đi học. 
Nhiều học sinh khác luyện nói.  
Học sinh nêu tên bài và đọc lại bài 2 em. 
Chúng em không nên bắt chước bạn Mèo Vì 
bạn ấy muốn trốn học.    
Thực hành ở nhà. 
 Môn : TNXH 
BÀI : TRỜI NẮNG – TRỜI MƯA 
I.Mục tiêu : Sau giờ học học sinh biết : 
 -Những dấu hiệu chính của trời nắng, trời mưa. 
-Có ý thức bảo vệ sức khoẻ khi đi dưới nắng, dưới mưa. 
II.Đồ dùng dạy học: 
 -Một số tranh ảnh về trời nắng, trời mưa. 
-Hình ảnh bài 30 SGK. Giấy bìa to, giấy vẽ, bút chì, … 
III.Các hoạt động dạy học :  
Hoạt động GV Hoạt động HS 
1.Ổn định : 
2.KTBC: Hỏi tên bài. 
+ Muỗi thường sống ở đâu ? 
+ Nêu tác hại do bị muỗi đốt ? 
+ Khi đi ngủ bạn thường làm gì để không bị 
muỗi đốt ? 
Nhận xét bài cũ. 
3.Bài mới: 
Giáo viên giới thiệu và ghi bảng tựa bài. 
 Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về các dấu 
hiệu của trời nắng, trời mưa qua bài học “Trời  
Học sinh nêu tên bài học. 
3 học sinh trả lời câu hỏi trên.     
 Học sinh nhắc tựa.    
nắng, trời mưa”. 
Hoạt động 1 : Nhận biết dấu hiệu trời nắng, 
trời mưa. 
Mục đích: Học sinh nhận biết được các dấu hiệu 
chính của trời nắng, trời mưa. Biết mô tả bầu trời 
và những đám mây khi trời nắng, trời mưa. 
 Các bước tiến hành: 
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện hoạt động. 
Giáo viên chia nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ 
bìa to và nêu yêu cầu: 
Dán tất cả những tranh ảnh đã sưu tầm được theo 
2 cột vào bảng sau và cùng nhau thảo luận các 
vấn đề sau: 
Tranh ảnh về trời 
nắng 
Tranh ảnh về trời mưa   
 Nêu các dấu hiệu về trời nắng, trời mưa?  
 Khi trời nắng, bầu trời và những đám mây 
như thế nào? 
 Khi trời mưa, bầu trời và những đám mây 
như thế nào? 
Cho học sinh thảo luận theo nhóm 8 em và nói 
cho nhau nghe các yêu cầu trên. 
Bước 2: Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên, chỉ 
vào tranh và nêu theo yêu cầu các câu hỏi trên.          
Học sinh lắng nghe.    
Học sinh dán các tranh ảnh vào giấy kẻ ô 
phân loại tranh rồi thảo luận theo nhóm.      
Bầu trời sáng, có nắng (trời nắng), bầu trời 
đen, không có nắng (trời mưa) 
Bầu trời trong xanh, có mây trắng, nhìn thấy 
ông mặt trời, … 
Bầu trời u ám, nhiều mây, không thấy ông 
mặt trời, … 
  Gọi học sinh các nhóm khác nhận xét bạn và bổ 
sung. 
 Nếu hôm đó trời nắng hay trời mưa giáo 
viên có thể hỏi thêm: Hôm nay là trời nắng hay 
trời mưa: Dấu hiệu nào cho em biết điều đó? 
Giáo viên kết luận: 
 Khi trời nắng, bầu trời trong xanh, có mây 
trắng, có Mặt Trời sáng chói, nắng vàng chiếu 
xuống cảnh vật, … 
 Khi trời mưa, bầu trời u ám, mây đen xám 
phủ kính, không có Mặt Trời, những giọt nước 
mưa rơi xuống làm ướt mọi vật, …  
Hoạt động 2: Thảo luận cách giữ sức khoẻ khi 
nắng, khi mưa: 
MĐ: Học sinh có ý thức bảo vệ sức khoẻ khi 
nắng, khi mưa. 
Cách tiến hành: 
Bước 1: Giao nhiệm vụ hoạt động. 
Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm 2 em, giao 
nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Yêu cầu các em quan 
sát 2 hình ở SGK để trả lời các câu hỏi trong đó. 
Tại sao khi đi nắng bạn nhớ đội nón, mũ? 
Để không bị ướt khi đi dưới mưa, bạn phải làm 
gì? 
Bước 2: Thu kết quả thảo luận: 
Gọi đại diện các nhóm nêu trước lớp, các nhóm 
khác bổ sung và hoàn chỉnh. 
 Học sinh chỉ và nêu theo tranh.     
Học sinh nói theo thực tế bầu trời hôm đang 
học bài này.    
Học sinh nhắc lại.             
Thảo luận theo nhóm 2 em học sinh.