Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

13 hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Tác giả luận văn

Đoàn Ngọc Hoàng Anh

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

1

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

BCTC


Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BGĐ

Ban Giám đốc

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

HTK

Hàng tồn kho

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

2

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

3

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát triển về các mặt
kinh tế - xã hội ở các quốc gia khiến cho hoạt động kiểm toán ngày càng phát
triển mạnh mẽ và trở thành một nhu cầu không thể thiếu, Việt Nam cũng

khơng nằm ngồi quy luật đó. Tháng 5 năm 1991, dịch vụ kiểm tốn độc lập
bắt đầu hình thành ở nước ta thơng qua việc Bộ Tài chính cho phép thành lập
hai cơng ty kiểm tốn là AASC và VACO. Đến nay, hoạt động kiểm tốn nói
chung và kiểm tốn độc lập nói riêng cịn khá mới mẻ ở nước ta. Song cùng
với xu thế tồn cầu hóa các hoạt động thương mại và sự quan tâm của Nhà
nước, Việt Nam đã và đang không ngừng nâng cao cả về số lượng và chất
lượng hoạt động kiểm toán. Sự gia tăng đó càng thể hiện tác dụng thiết thực
của kiểm tốn độc lập. Quan trọng hơn, nó đã khẳng định rằng kiểm tốn là
hoạt động tích cực và vơ cùng cần thiết đảm bảo cho luật pháp và các chuẩn
mực tài chính kế tốn được thực hiện nghiêm chỉnh, số liệu thơng tin kế tốn
tài chính được trình bày và cơng bố một cách trung thực, hợp lý; từ đó đẩy
nhanh quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Là một trong những công ty kiểm tốn ra đời đầu tiên ở Việt Nam,
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC vẫn đang cung cấp các dịch vụ
chuyên ngành chất lượng như: kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn tài chính,
thẩm định giá, … đặc biệt phát triển nhất vẫn là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính. Theo đánh giá của các kiểm tốn viên lâu năm, thu thập bằng chứng
kiểm toán là một trong những phần quan trọng của kiểm toán báo cáo tài
chính, giúp kiểm tốn viên có thể đưa ra các kết luận chính xác, phù hợp.
Chính vì vậy, đề tài: “Hồn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện” đã được em lựa chọn để nghiên cứu.
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

4

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2. Mục đích của đề tài

Từ việc nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán, bài nghiên cứu của em muốn tiếp cận, phân tích
và làm rõ kỹ thuật này trong thực tế ở Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn
AASC. Từ đó đánh giá và phân tích các tồn đọng của kỹ thuật thu thập bằng
chứng đang được áp dụng tại công ty, và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của đề tài: Kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do Cơng ty
TNHH Hãng Kiểm tốn AASC thực hiện mà chủ thể kiểm tốn là các KTV
độc lập. Từ đó đưa ra các đề xuất để hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2019
5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
Các phương pháp cụ thể: Phương pháp tổng hợp, khảo sát điều tra,
phân tích, logic, khái qt hóa, hệ thống hóa, mơ hình hóa, ...
6. Kết cấu của đề tài

Ngồi mục lục, mục đích, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn

SV: Đồn Ngọc Hồng Anh

5

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
thực hiện.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn
do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC thực hiện.

SV: Đồn Ngọc Hồng Anh

6

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN chung VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Bằng chứng kiểm tốn

1.1.1. Khái niệm
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các thơng tin này, KTV hình
thành nên các ý kiến của mình.
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 500 đã có những quy định cụ thể
đối với bằng chứng kiểm tốn. Theo đó, VSA định nghĩa bằng chứng kiểm
toán như sau:
“Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thơng tin do kiểm tốn
viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài
liệu, thơng tin này, kiểm tốn viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến
kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa
đựng trong các tài liệu, sổ kế tốn, kể cả báo cáo tài chính và những tài
liệu, thơng tin khác.”
Cụ thể, những tài liệu ở đây có thể là những thơng tin bằngilời nói, thơng
tin bằng vănibản, các chứng từ sổ sách, cácibiên bản kiểm kê, giấy xác nhận
của khách hàng, ... Chúng được gọi chung là bằng chứng kiểm tốn khi mà
KTV dựa vào những thơng tin đó để làm cơ sở để đưa ra các nhận xét về tính
trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm tốn.
1.1.2. Phân loại bằng chứng kiểm tốn
Thu thập bằng chứng kiểm tốn là một phần vơ cùng quan trọng trong
mỗi cuộc kiểm tốn. Tuy nhiên, khơng phải tài liệu, chứng từ nào KTV thu
thập được đều được coi là bằng chứng kiểm toán. Và các KTV cũng khơng
SV: Đồn Ngọc Hồng Anh


7

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thể thu thập quá nhiều các bằng chứng kiểm toán được do thời lượng một
cuộc kiểm tốn là tương đối ngắn. Chính vì thế, việc phân loại bằng chứng
kiểm toán sẽ giúp KTV dễ xác định các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán phù
hợp, giúp cơng việc thu thập bằng chứng kiểm tốn diễn ra nhanh hơn, hiệu
quả cao hơn và đầy đủ nhất có thể trong phạm vi kiểm tốn.
Cụ thể, người ta thường phân chia bằng chứng kiểm toán theo các cách
sau:

 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành
Theo đó, KTV sẽ phân loại các tài liệu, thơng tin theo nguồn gốc hình
thành của chúng. Các nguồn gốc hình thành bằng chứng kiểm tốn thường là:
- Bằng chứng do công ty khách hàng phát hành và luân chuyển nội bộ:
Loại bằng chứng này thường là: bảng chấm công, sổ theo dõi chi tiết tài
sản, sổ quỹ, sổ thanh tốn lương, ...
Ưu điểm: Cung cấp lượng thơng tin lớn một cách nhanh chóng, dễ dàng
có được, khơng tốn chi phí.
Nhược điểm:
- Bằng chứng do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh
nghiệp:
Loại bằng chứng này thường là: Hóa đơn mua bán hàng hóa, hợp đồng,
biên bản bàn giao hàng hóa, …

Ưu điểm: Có tính thuyết phục cao do được tạo từ bên ngoài doanh
nghiệp, cung cấp lượng thơng tin lớn nhanh chóng, dễ dàng thu thập, khơng
tốn chi phí.
Nhược điểm: Các bằng chứng đều là bản cứng, lưu trữ trong một khoảng
thời gian dài, dễ bị ngụy tạo, tẩy xóa, thêm bớt.
- Bằng chứng do đơn vị phát hành nhưng lưu trữ ở bên ngoài:
Loại bằng chứng này thường là: Hóa đơn bán hàng, ủy nhiệm chi, …
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

8

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ưu điểm: Có tính thuyết phục cao do được bảo quản, lưu trữ ở bên thứ
ba.
Nhược điểm: KTV phải xét đến tính độc lộc của bên thứ ba để đánh giá
độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn.
- Bằng chứng do đơn vị ngồi phát hành và cung cấp:
Loại bằng chứng này thường là: Thư xác nhận số dư ngân hàng, thư xác
nhận công nợ, …
Ưu điểm: Có độ tin cậy cao do được thu thập từ các doanh nghiệp bên
ngoài đơn vị bởi KTV.
Nhược điểm: KTV phải kiểm sốt được q trình gửi và nhận thư xác
nhận, tránh trường hợp thư xác nhận bị làm giả.
- Bằng chứng do chính KTV tự khai thác và phát hiện:

Loại bằng chứng này thường là: biên bản chứng kiến kiểm kê tài sản,
biên bản chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, biên bản chứng kiến kiểm kê quỹ
tiền mặt, …
Ưu điểm: Có độ tin cậy cao nhất do KTV được trực tiếp quan sát, theo
dõi quá trình thực hiện.
Nhược điểm: Bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố xung quanh tác động như:
thời gian, thời điểm, thời tiết; tốn nhiều thời gian, chi phí.

 Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục
- Bằng chứng có tính thuyết phục hồn tồn
Là loại bằng chứng có độ tin cậy cao, giúp KTV có thể có cơ sở đưa ra ý
kiến chấp nhận tồn phần.
- Bằng chứng có tính thuyết phục từng phần
Là loại bằng chứng có độ tin cậy phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của hệ
thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp. Nếu chỉ có bằng chứng này, KTV
chỉ có thể đưa ra ý kiến kiểm tốn chấp nhận từng phần.
SV: Đồn Ngọc Hồng Anh

9

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Bằng chứng khơng có tính thuyết phục
Là loại bằng chứng mang tính tham khảo, khơng có ý nghĩa trong việc
đưa ra ý kiến của KTV. Thường là những bằng chứng thu được từ phỏng vấn.


 Phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng
- Bằng chứng dạng vật chất: Là các loại bằng chứng KTV thu thập
được hoặc trực tiếp tham gia chứng kiến, có độ tin cậy cao
- Bằng chứng dạng tài liệu: Là các loại sổ sách, tài liệu, chứng từ mà kế
toán đơn vị cung cấp nên độ thuyết phục khơng cao.
- Bằng chứng dạng lời nói: Là những thơng tin thu thập được dưới dạng
phỏng vấn, bằng chứng chỉ mang tính chất tham khảo.
1.1.3. Vai trị của bằng chứng kiểm toán
Theo đoạn A1, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 500 có nêu rõ:
“Bằng chứng kiểm tốn rất cần thiết để giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến và
lập báo cáo kiểm toán ...” Hay đoạn A2 VSA số 500 cũng nêu: “Phần lớn
công việc mà kiểm tốn viên thực hiện nhằm hình thành ý kiến kiểm toán là
thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán …” Qua đó, có thể thấy rằng bằng
chứng kiểm tốn đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong mỗi cuộc kiểm
tốn báo cáo tài chính. Nó là cơ sở, là căn cứ để KTV đưa ra các ý kiến của
mình về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập ra.
Sự thành cơng của một cuộc kiểm toán phụ thuộc phần lớn vào việc thu thập
các bằng chứng kiểm tốn, sau đó mới đến những xét đốn nghề nghiệp,
những phân tích đánh giá của KTV. Tuy nhiên, những xét đốn, đánh giá đó
vẫn dựa trên các bằng chứng đã thu thập được trước đó.
Khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc đưa ra ý kiến kiểm tốn
của KTV, bằng chứng kiểm tốn cịn là phương tiện để đánh giá chất lượng
làm việc của các KTV. Chính vì thế, nó vừa là cơng cụ giúp cơ quan nhà nước

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

10

Lớp: CQ54/22.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giám sát chất lượng của các cơng ty kiểm tốn, vừa là cơ sở giúp những nhà
lãnh đạo kiểm sốt hiệu quả cơng việc của các KTV của mình.
1.1.4. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán dựa trên cơ sở “đầy đủ”
và “thích hợp”.
Sự đầy đủ là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của bằng chứng kiểm
toán. Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi
đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót (rủi ro được đánh giá ở
mức độ càng cao thì cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán) và đồng thời chịu
ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm tốn đó (chất lượng của bằng
chứng kiểm tốn càng cao thì cần càng ít bằng chứng kiểm toán). Tuy nhiên,
nhiều bằng chứng kiểm tốn được thu thập khơng có nghĩa là chất lượng bằng
chứng kiểm tốn được đảm bảo.
Sự thích hợp là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm
toán, bao gồm cả sự phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong
việc giúp kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm
toán. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn ngốc,
nội dung của bằng chứng kiểm tốn và phụ thuộc vào hồn cảnh cụ thể mà
kiểm tốn viên đã thu thập được bằng chứng đó
1.2. Nội dung các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong
kiểm tốn báo cáo tài chính
Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp là đích đến của mọi cuộc kiểm
toán, là mong muốn của mọi KTV. Để làm được điều đó, KTV cần áp dụng
những phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn nhất định. Tuy nhiên

khơng phải phương pháp nào cũng giúp KTV thu thập được những bằng
chứng đúng như mong muốn, mà KTV cần có các xét đốn dựa theo từng
hồn cảnh, điều kiện và đặc điểm của khách hàng.
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

11

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo Chuẩn mực kiểm toán số 500, dựa trên VSA 315 và VSA 330, bằng
chứng kiểm toán được sử dụng để đưa ra ý kiến kết luận làm cơ sở cho ý kiến
kiểm toán được thu thập bằng cách:

 Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro;
 Thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, bao gồm:
- Thử nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, hoặc theo lựa chọn của kiểm toán viên;
- Thử nghiệm cơ bản, bao gồm các kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân
tích cơ bản.
Cụ thể, KTV thường sử dụng một số thủ tục kiểm toán đặc thù để thay
thế cho các thủ tục đánh giá rủi ro, thử nghiệm cơ bản hay thử nghiệm kiểm
soát.
1.2.1. Kiểm tra vật chất
Kiểm tra vật chất nói một cách dễ hiểu là việc KTV trực tiếp tham gia
kiểm kê một khoản mục nào đó của doanh nghiệp, cụ thể như: Hàng tồn kho,

Tài sản cố định, Quỹ tiền mặt.
Đây là một trong những phương pháp kiểm tra tính hiện hữu của một số
khoản mục quan trọng trong doanh nghiệp. Do KTV có điều kiện trực tiếp
tham gia chứng kiến quá trình kiểm đếm của doanh nghiệp nên nó cung cấp
bằng chứng kiểm tốn tin cậy nhất. Đối với phương pháp này, ưu điểm nổi bật
của nó là có tính khách quan cao trong việc xác minhicả về lượng và loại tài
sản, là một phươngipháp hữu ích để đánh giá tình hình hoặc chất lượng của
tài sản. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định đó là bằng
chứng đưa ra chưa đủ để xác minh tính hiện hữu của tàiisản hiện có, chưa đủ
chứng cứ để khẳng định nó có thuộc quyền sở hữu của đơn vị hay khôngihay
lại là loại tài sản đi thuê hoặc đã bị thế chấp. Nó chưa đủ căn cứ để phánixét
chất lượng, tình trạng, tính lỗi thời của tài sản. Và quan trọng nhất, kiểm tra
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

12

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vật chất khơng cho biết tài sản có được đánh giá đúng hay khơng, có tơn trọng
ngunitắc đánh giá tài sản hay khơng. Chính vì có khá nhiều nhược điểm, vì
vậy trong q trình kiểm toán, KTV cần kết hợp nhịp nhàng các phương pháp
khác nhau để thu thập được bằng chứng có giá trị thuyết phục cao hơn.
Xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là công việc không thể thiếu trong mỗi cuộc kiểm tốn.
Đây là q trình xem xét, xác minh củaikiểm tốn viên thơng qua việc kiểm

tra, đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổisách kế toán để chứng minh các thơng
tin được trình bày trên báo cáo tàiichính là đầy đủ và trung thực.
Với phương pháp này, mục tiêu kiểm tốn được lấy làm gốc, từ đó KTV
lựa chọn các thủ tục kiểm tra chi tiết để có thể tìm kiếm được những bằng
chứng kiểm toán phù hợp. Đối với phương pháp này, KTV có thể xác minh
các tài liệu do doanh nghiệp cung cấp theo hai cách khác nhau.
Một là, kiểm tra chứng từ tài liệu của doanh nghiệp. Cách thức thực hiện
phương pháp này đó là KTV đối chiếu, so sánh các số liệu của các nghiệp vụ
phát sinh trên hệ thống, phần mềm, trên sổ sách kế toán với các chứng từ thực
tế. Với mục tiêu xác định tính hiện hữu của các số dư, số phát sinh, thông qua
việc kiểm tra các chứng từ, chúng ta có thể xác định được các thơng tin có
chính xác hay khơng, có bằng chứng đủ khách quan hay chưa. Do mỗi nghiệp
vụ phát sinh, doanh nghiệp đều phải lưu trữ các chứng từ liên quan tại thời
điểm đó nên KTV có thể tin tưởng được phần nào để đưa ra các xét đoán phù
hợp.
Hai là, kiểm tra các kết luận có trước. Từ một kết luậnicó trước, kiểm
tốn viên thu thập tài liệu làm bằng chứng cho cơ sở kếtiluận. Theo cách này,
kiểm toán viên cần xác định phạm vi cần kiểm tra, đốiichiếu, sau đó kiểm
tốn viên chỉ việc kiểm tra, đối chiếu những chứng từ, tài liệuiliên quan đến
kết luận có trước.
SV: Đồn Ngọc Hồng Anh

13

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Phương pháp kiểm tốn này là một trong những phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán được kiểm toán viên áp dụng nhiều nhất do chi phí kiểm
tốn rẻ bởi tài liệu thường có sẵn. Tuy nhiên nó cũng tồn tài nhược điểm lớn đó
là khó xác minh nguồn gốc của tài liệu. Vì vậy, khi thu thập bằng chứng
theoiphương pháp này, kiểm toán viên cần chú ý đến: độ tin cậy, tính độcilập
của tài liệu chứng minh, cần đề phòng đối với các tài liệu đã bị người cungicấp
sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo. Do vậy, để giảm tối đa rủi ro, kiểm tốn viên cần có
sự xác minh, kiểmitra thơng qua các phương pháp khác.
1.2.2. Gửi thư xác nhận
Đây được đánh giá là một trong những bằng chứng kiểm toán đáng tin
cậy nhất do kiểm toán viên nhờ một bên thứ ba xác nhận các thông tin của
doanh nghiệp. Cụ thể, KTV gửi phiếu gồm những thông tin cần xác nhận và
chờ trả lời từ một bên thứ ba độc lập để xác minh tính chính xácicủa thơng tin
mà kiểm tốn viên nghi vấn. Vì những mẫu xác nhận có từ cácinguồn độc lập
với công ty khách hàng nên chúng được đánh giá cao và thườngiđược dùng
như một loại bằng chứng đáng tin cậy. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào kiểm
tốn viên cũng có thể thu thập được loại bằng chứng này do nó có thể phát
sinh chi phí cao, nhiều khi bên thứ ba từ chối trả lời. Chính vì vậy không phải
lúc nào chúng ta cũng thu được bằng chứng từ việc gửi thư xác nhận.
Có một số câu hỏi đặt ra rằng liệu các bằng chứng thu được từ phương
pháp này có chắc chắn là chính xác hay khơng. Vì thế, cácixác nhận phải
được kiểm sốt bởi kiểm tốn viên từ khâu chuẩn bị chúng choiđến khi chúng
được gửi lại để đảm bảo tính trung thực, hợp lý của bằng chứng. Nếu khách
hàng kiểm soát khâu chuẩn bị các xácinhận, thực hiện việc gửi đi hoặc nhận
về các bản trả lời, kiểm toán viên sẽ mấtiquyền kiểm soát, cũng như tính độc
lập từ đó độ tin cậy của bằng chứngicũng giảm xuống, vì vậy đối với trường
hợp này, KTV cần phải đưa ra các xét đốn nghiệp vụ.
SV: Đồn Ngọc Hoàng Anh


14

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong trường hợp thư xác nhận khơngicó phản hồi, KTV cần thực
hiện các thủ tục kiểm toán khác thay thế. Các thủitục kiểm toán bổ sung đó
phải cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thíchihợp về các cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính mà yêu cầu xác nhận địnhiđưa ra. Các thủ tục kiểm
tốn thay thể có thể là kiểm tra chi tiết cácinghiệp vụ phát sinh hình thành
số dư, hoặc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinhisau ngày khóa sổ để đảm bảo
số dư được ghi nhận là có thực.
1.2.3. Thủ tục phân tích
Phân tích là kỹ năng mà mọi kiểm tốn viên cần có bởi nó là thủ tục
bao trùm trong mọi khâu của một cuộc kiểm toán, là phương pháp áp dụng ở
hầu hết các chu trình của cuộc kiểm tốn, như: chu trình hàng tồn kho, chu
bán hàng và thu tiền, chu trìnhimua vào và thanh tốn, chu trình tiền lương và
các khoản trích theo lương, chuitrình huy động và hồn trả. Cụ thể, kiểm tốn
viên cần thực hiện khả năng phân tích, so sánh để đánh giá tính hợp lý của các
số liệu do đơn vị cung cấp. Thơng qua đó để phát hiện các bất thường hay
những thay đổi trongithực tế khi tiến hành thiết lập các giả thuyết về sự liên
hệ giữa các số liệu, ướcitính số liệu cần kiểm tra và so sánh với số liệu thực
tế. Phương pháp phânitích chủ yếu dựa vào q trình so sánh mối quan hệ
giữa các thơng tin tài chínhivới nhau hoặc giữa các thơng tin tài chính với các
thơng tin phi tài chính.
Các phân tích thường sử dụng gồm:

Một là, so sánh giữa các kì. KTV so sánhicác thơng tin tài chính kì này
so với kì trước hoặc giữa các kì với nhau để phát hiện các phát sinh bất
thường. Cụ thể, soisánh chỉ tiêu báo cáo tài chính kì này so với kì trước hoặc
so sánh giữa cácisố dư, số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kì
với nhau để xem sự tăng giảm là hợp lý hay khơng, có thể giải thích được sự
tăng giảm hay là khơng. Víidụ, chi phí bán hàng năm nay tăng nhiều so với
SV: Đồn Ngọc Hoàng Anh

15

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

năm ngối thì doanh thu của doanh nghiệp cũng phải tăng hợp lý. Nếu trong
tình huống chi phí tăng cao mà doanh thu sụt giảm thì KTV cần xem xét các
tình huống giả định để xác nhận thêm các thông tin liên quan, chứng minh
được rằng sự tăng của chi phí là hợp lý dù doanh thu giảm. Nhược điểm của
phương pháp này đó làichỉ áp dụng được đối với các thơng tin có thể so sánh
được tức là các chỉ tiêu khoản mụcicó cùng nội dung và phương pháp tính với
nhau.
Hai là, so sánh giữa thực tế với kế hoạch. KTV cần soisánh các chỉ tiêu
giữa các số liệu thực tế với số hạch toán hay kế hoạch, ngânisách để đánh giá
rủi ro đối với nhiều hoạt động khác nhau. Từiđó, kiểm tốn viên có thể nhìn ra
được các sai sót trong báo cáo tài chính hoặcinhững biến động lớn về tình
hình sản xuất kinh doanh mà KTV cần chú trọng xem xét, thẩm định. Ví dụ,
khi phát hiện sựichênh lệch quá lớn giữa giá thành thực tế với giá thành kế

hoạch hoặc hàngitồn kho với định mức hàng tồn kho, giữa giá trị sản lượng
thực tế với kếihoạch, KTV cần tiến hành các thủ tục khác nhau để xác minh
sự hợp lý của khoản chênh lệch này. Yêu cầu đối với phương pháp này là
KTV cần xác định được dự toán đã được lập một cách xác đáng và có thểihiện
mục tiêu hợp lý hay không. Nếu ngân sách được lập một cách cứnginhắc,
khơng hợp lý thì cần phải xem xét lại.
Ba là, so sánh chỉ tiêu bình qn của nghành. Thơngithường, trong
phạm vi nhất định các chỉ tiêu của đơn vị được kiểmitốn có sự tương đồng
với các chỉ tiêu của nghành như: các chỉ tiêu vềimức lợi nhuận, hệ số quay
vòng vốn, hàng tồn kho, hệ số giá thành. Tuy nhiên, chỉ tiêu của
ngànhithường là các chỉ tiêu trung bình và dựa trên một phạm vi rộng các
mức hoạtiđộng có thể xảy ra, chứa đựng những yếu tố không đồng đều giữa
các đơnivị. Do đó, khi so sánh với các chỉ tiêu của nghành KTV cần phải
phân tích và giải thích cẩn thận các yếu tố thuộc về quyimơ, cách thức tổ chức
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

16

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quản lí, phương pháp hạch toán khác nhau giữa các đơnivị trong nghành để có
thể đưa ra kết luận phù hợp.
Bốn là, so sánh dựa vào mối liên hệ giữa các tài khoản. Các tài khoản
thường liên kết tương đối chặt chẽ với nhau với các quan hệ tỷ lệ nghịch hay
tỷ lệ thuận. Ví dụ: Tài khoản chi phí khấu hao sẽ có quan hệ với tài khoản hao

mòniluỹ kế, tài khoản chi phí lãi vay có thể khớp được với tài khoản vốn vay.
Ngồiira, một vài tài khoản có thể liên hệ theo cách khác. Giả sử, chi phí
hoaihồng có thể là một tỉ lệ phần trăm cụ thể của doanh thu và các khoản nợ
khơngiđịi được khơng thể vượt q một tỉ lệ phần trăm của doanh thu bán
trảichậm. Bằng cách kiểm tra lại mối quan hệ qua lại giữa các tài khoản, kiểm
tốniviên có thể phát hiện các sai sót thuộc về xử lí kế tốn.
Năm là, so sánh với số liệu hoạt động. Cácisố liệu do bộ phận điều
hành hoạt động đưa ra các thơng tin có giá trị soisánh với các số liệu của báo
các kế tốn. Thí dụ: Đối với việc kiểm toán phần hành tiền lương, KTV cần
liên hệ xin số liệu, hồ sơ của các phịng ban khác như phịng hành chính nhân
sự, trưởng ca kíp các bộ phận để có thể xin được các tài liệu cần thiết trong
việc đánh giá, tính tốn lại chi phí tiền lương của các cơng nhân viên cán bộ.
Các gian lận như ghi nhậnihàng tồn vượt quá khả năng sản xuất, chi phí lương
vượt quá sản lượng tiêu thụicó thể được phát hiện qua phương pháp so sánh
này. Thậm chí ngay từ khi khơngicó những gian lận đó, phương pháp so sánh
này vẫn giúp kiểm toán viênixác định được chất lượng của HTKSNB và kế
toán đơn vị.
Một lưu ý quan trọng khi thực hiện phương pháp này đó là hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp phải tốt. Khi HTKSNB khơng có hiệu lực,
kiểmitốn viên phải thận trọng khi phân tích để tìm bằng chứng kiểm tốn và
nênikết hợp với các phương pháp khác.

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

17

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.4. Quan sát
Đây là phương pháp yêu cầu kiểm toán viên phải sử dụng tốt các giác
quan để đánh giá một số hoạt động nhất định. Trong suốt cuộcikiểm tốn, có
rất nhiều cơ hội để tiến hành nghe, nhìn, sờ, ngửi nhằm đánhigiá một phạm vi
lớn các sự việc. Cụ thể: Muốn biết tình trạng máy móc, thiếtibị xem xét máy
móc có bị han gỉ hay khơng kiểm tốn viên có thể đi vịngiquanh nhà xưởng
để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị khách hàng và đưaicác đánh giá
chung về tình trạng máy móc, thiết bị. Việc quan sát thực tế sẽicung cấp bằng
chứng kiểm tốn có giá trị tin cậy cao nhưng chỉ đúng ở thờiiđiểm quan sát.
Phương pháp quan sát rất hữu íchitrong nhiều phần hành của cuộc kiểm
tốn để thu thập bằng chứng kiểm tốninhưng bản thân nó chưa thể hiện tính
đầy đủ do vậy cần kết hợp với nhiềuiphương pháp khác. Mặt khác, tính hiệu
quả của phương pháp này cịn phụ thuộcirất lớn vào trình độ, kinh nghiệm của
các kiểm tốn viên.
1.2.5. Tính tốn lại
Q trình tính tốn lại nhằm kiểmitra độ chính xác của các số liệu, của
việc ghi chép kế toán, lập báo cáo kếitoán. Hiệu lực của bằng chứng thu được
phụ thuộc vào thông tin đượcisử dụng để tính tốn lại. Ví dụ: Việc cộng lại
các hoá đơn bán hàng và hàngitồn kho, cộng các sổ nhật kí và các sổ phụ,
kiểm tra q trình tính tốn phíitổn khấu hao và chi phí trích trước hoặc thực
hiện kỹ thuật tính tốn lại đốiivới khoản mục thuế giá trị gia tăng bằng cách
tính tổng phát sinh nợ TKi133 đối chiếu với trên tờ khai thuế GTGT. Phương
pháp tính tốn lạiicung cấp những bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao về
số học.
1.2.6. Phỏng vấn
Là phương pháp kiểm tốn viên thuithập thơng tin viết tay hoặc thông
tin bằng lời của khách hàng cho các câu hỏiicủa kiểm tốn viên. Việc phỏng

SV: Đồn Ngọc Hồng Anh

18

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vấn có thể thực hiện thông qua dưới dạngivấn đáp hay bằng văn bản. Kĩ thuật
và kinh nghiệm phỏng vấn đóng vai trịirất quan trọng để thu được bằng
chứng kiểm toán đáng tin cậy và kháchiquan.
Quá trình phỏng vấn gồm 3igiai đoạn: Lập kế hoạch, thực hiện phỏng
vấn, kết luận.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốniviên phải xác định mục đích, nội
dung, đối tượng phỏng vấn, thời gian, địaiđiểm, phỏng vấn, những trọng điểm
cần phỏng vấn và thảo luận.
Giai đoạn thực hiện phỏng vấn, trongigiai đoạn này kĩ thuật nêu câu
hỏi của kiểm toán viên là rất quan trọng. Cácicâu hỏi cần ngắn gọn, dễ hiểu,
đúng mục đích, tạo ra một tâm lí thoải máiicho người trả lời.
Giai đoạn kết luận, kiểm toániviên phải chú ý đến trình độ của
người được phỏng vấn để rút ra kết luậniđúng đắn phục vụ tốt cho mục
đích kiểm toán.
Tuy nhiên, bằng chứng kiểm toánithu được trong quá trình phỏng vấn
có độ tin cậy khơng cao vì có tính chủiquan của người trả lời, phương pháp
này thực hiện chủ yếu củng cố cho cáciphương pháp khác.
1.3.


Mối quan hệ giữa phương pháp kiểm toán với kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán

1.3.1. Phương pháp kiểm toán
1.3.1.1

Khái niệm
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, thủ tục mà kiểm toán viên sử

dụng nhằm đạt được mục đích của cuộc kiểm tốn. Nói cách khác, phương
pháp kiểm tốn là việc kiểm tốn viên vận dụng hài hịa, hợp lý các biện pháp
nghiệp vụ để xử lý các thông tin cần kiểm tốn, từ đó đưa ra các xét đốn
nghiệp vụ và đưa ra kết luận cuối cùng. Đứng trên góc độ q trình ghi chép
xử lý, kiểm sốt các nghiệp vụ king tế phát sinh để phản ánh vào BCTC,
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

19

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người ta chia ra hai loại phương pháp kiểm tốn: đó là phương pháp kiểm
toán cơ bản ( thực nghiệm cơ bản ) và phương pháp kiểm toán tuân thủ ( thực
nghiệm kiểm soát ).
1.3.1.2


Phương pháp kiểm toán cơ bản
Là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm

tốn có liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
Đây là phương pháp được vận dụng cho mọi cuộc kiểm toán, tuy nhiên,
phạm vi và mức độ vận dụng lại tùy thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống
KSNB của doanh nghiệp. Khi hệ thống KSNB của doanh nghiệp tốt, để cuộc
kiểm toán đạt hiệu quả thì KTV ln phải kết hợp chặt chẽ giữa hai phương
pháp.
Phương pháp kiểm toán cơ bản gồm các loại kỹ thuật kiểm tốn cụ thể
sau:
 Phân tích đánh giá tổng quát
 Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư các tài khoản
1.3.1.3

Phương pháp kiểm toán tuân thủ
Là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết kế và sử dụng để thu thập

các bằng chứng kiểm tốn có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ
thống KSNB của doanh nghiệp.
Đặc trưng của phương pháp này là mọi thử nghiệm phân tích, đánh giá
và kiểm tra đều dựa vào quy chế KSNB doanh nghiệp. Quy chế KSNB doanh
nghiệp chỉ có hiệu lực và hiệu quả khi toàn bộ hệ thống KSNB là mạnh, là
hiệu quả.
Nếu hệ thống KSNB của doanh nghiệp mạnh và hiệu quả thì rủi ro
kiểm sốt thấp dẫn đến cơng việ kiểm tốn sẽ thuận lợi, khối lượng kiểm toán
chắc chắn sẽ giảm nhẹ.

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh


20

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tùy thuộc vào mức thỏa mãn về kiểm soát mà KTV áp dụng các kỹ
thuật kiểm toán của phương pháp kiểm toán tuân thủ cho phù hợp. Các kỹ
thuật đó gồm:
 Kỹ thuật điều tra hệ thống
 Các thực nghiệm chi tiết về kiểm soát
1.3.2. Mối quan hệ giữa các phương pháp kiểm toán với kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán
Phương pháp kiểm tốn và kỹ thuật thu thập bằng chứng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Sau khi nghiên cứu, đánh giá chung về tình hình của
doanh nghiệp, KTV có thể xác định được mức độ hiệu quả của HTKSNB, từ
đó xác định quy mô, phạm vi và mức độ của cơng việc. Tùy vào xét đốn của
KTV, các phương pháp kiểm tốn được lựa chọn để xác minh tính trung thực,
hợp lý của các thơng tin tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Đối với mỗi
phương pháp, KTV có thể sử dụng một hoặc nhiều kỹ thuật thu thập bằng
chứng để làm rõ tính xác thực của các thơng tin đang được kiểm tra, đánh giá.
Có thể nói, phương pháp kiểm tốn được thực hiện hiệu quả hay khơng phụ
thuộc rất lớn vào khối lượng, chất lượng của bằng chứng kiểm tốn mà KTV
thu thập được.

SV: Đồn Ngọc Hồng Anh


21

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã hệ thống hóa lý luận về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán cũng như về việc vận dụng kỹ thuật trong quy trình kiểm tốn BCTC.
Những lý luận này là cơ sở để nghiên cứu chương 2 đánh giá về thực trạng việc
vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn
BCTC do Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC thực hiện và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong quy
trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC ở Chương 3.

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

22

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH HÃNG KIỂM TỐN AASC THỰC HIỆN
2.1. Khái qt về cơng ty TNHH hãng kiểm tốn AASC
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty TNHH Hãng kiểm tốn AASC
Tên giao dịch: AASC (AASC Auditing Firm Company Limited)
Trụ sở chính: Số 01 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3824 1990
Fax: (84.4) 3825 3973
Email: &
Website: aasc.com.vn
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC là một trong hai tổ chức hợp
pháp lớn đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán,
Kế toán và Tư vấn tài chính, Tư vấn thuế và Xác định giá trị doanh nghiệp.
Sau gần 2 năm hoạt động, với yêu cầu đổi mới hệ thống quản lý nền
kinh tế quốc dân, thêm vào đó là sự lớn mạnh về năng lực hoạt động nghiệp
vụ, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ra Quyết định số 238TC/TCCB ngày
27/01/1993 thành lập lại Công ty và Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB ngày
14/09/1993 đổi tên Công ty thành Cơng ty Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm
tốn – AASC
Q trình hoạt động của cơng ty có thể chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: từ năm 1991 đến năm 1993

Ngày 13/5/1991, tiền thân của công ty là Cơng ty Dịch vụ Kế tốn
(ASC) được thành lập theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ
SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

23


Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tài Chính với số vốn là 229.107.173đ, trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp
là 137.040.000đ, vốn huy động thêm là 92.067.173đ. Trong giai đoạn mới
thành lập này, công ty chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế về dịch vụ kế-kiểm, công ty đã mở
rộng quy mô hoạt động, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đã được thành lập
vào tháng 3 năm 1992.
Giai đoạn 2: từ 1993 đến 2007

Trên đà phát triển của mình, tháng 4 năm 1993, cơng ty đã lập thêm các
chi nhánh khác ở Vũng Tàu và Đà Nẵng.
Tháng 3 năm 1995, chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh tách
ra thành lập cơng ty mới, Cơng ty Tư vấn Tài chính và Kiểm tốn Sài Gịn
(AFC Sài Gịn). Cũng trong thời gian đó, chi nhánh AASC tại Đà Nẵng và chi
nhánh Cơng ty Kiểm tốn Việt Nam (VACO) tại Đà Nẵng kết hợp với nhau
thành lập Công ty Tư vấn và Kiểm tốn (A&C).
Song song với đó, Công ty tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động của
mình bằng việc thành lập thêm các chi nhánh và văn phòng đại diện ở một số
tỉnh, thành phố khác. Ngày 14 tháng 4 năm 1995, chi nhánh AASC tại Thanh
Hóa được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Và ngày 2 tháng 2 năm
1996, văn phòng đại diện của Cơng ty tại Hải Phịng cũng được thành lập.
Ngày 13 tháng 3 năm 1997, Công ty thành lập lại văn phịng đại diện ở Thành
phố Hồ Chí Minh thay thế cho chi nhánh cũ đã tách ra. Văn phịng đại diện
này được nâng cấp thành chi nhánh Cơng ty tại Thành phố Hồ Chí Minh – chi

nhánh lớn nhất của AASC từ tháng 5 năm 1998. Cũng trong năm đó, Cơng ty
mở thêm chi nhánh tại tỉnh Quảng Ninh. Và văn phòng đại diện tại Hải Phòng
được nâng cấp thành chi nhánh Hải Phòng từ năm 2003. Từ ngày 31 tháng 12
năm 2004, chi nhánh tại Hải Phòng đã ngừng hoạt động.

SV: Đoàn Ngọc Hoàng Anh

24

Lớp: CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hiện nay, Cơng ty TNHH Hãng kiểm tốn AASC có trụ sở chính đặt tại
Hà Nội và 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh trong đó
chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh là chi nhánh lớn nhất.
 Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 17 Sơng Thương, Phường 2, Quận Tân Bình
Điện thoại: (84.8) 3848 5983
Fax: (84.8) 3547 1838
Email:
 Chi nhánh tại Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 8, Chu Văn An

, TP Hạ Long

Điện thoại: (84.333) 627 571

Fax: (84.333) 627 572
Email:
Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội KTV
hành nghề Việt Nam (VACPA).
Ngày 29/7/2005, AASC đã làm việc với INPACT Thái Bình Dương tại
Hồng Kơng, gia nhập Tổ chức kế tốn và kiểm toán quốc tế INPACT và trở
thành đại diện của INPACT tại Việt Nam. Sự kiện này chính là một sự ghi
nhận về sự phát triển và hội nhập vững mạnh của AASC trên con đường phát
triển hướng tới sự công nhận của thế giới.
Vào ngày 13/05/2006, kỷ niệm 15 năm thành lập, cơng ty đã vinh dự
đón nhận Huân chương lao động hạng nhì của Chủ tịch nước.
Giai đoạn 3: từ 2007 đến nay

Ngày 06/04/2007, để phù hợp với mơ hình nền kinh tế, cơng ty đã
chuyển đổi mơ hình hoạt động từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty
TNHH hai thành viên trở lên theo quyết định 1371/QĐ-BTC của bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
SV: Đồn Ngọc Hồng Anh

25

Lớp: CQ54/22.08


×