HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN
Họ và tên: An Thị Dun
Khố/Lớp (Tín chỉ): 21.1CL_LT1
STT: 07
Ngày thi: 20/12/2021
Mã sinh viên:20CL73403010007
(Niên chế): CQ58/21.01CL
ID phịng thi: 581-058-0074
Ca thi: 9h30
BÀI THI MƠN:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian làm bài: 3 ngày
ĐỀ 1 : Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại.
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Đã trải qua 76 năm kể từ ngày chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn Độc lập,
khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, giải thốt dân tộc Việt Nam khỏi
ngục tù của thực dân Pháp. Sự kiện đó đi vào lịch sử của Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung như một mốc son chói lọi, là biểu tượng sáng ngời cho tất cả
những con người u chuộng hịa bình trên thế giới về ý chí quật cường khơng
chịu khuất phục của cả một dân tộc. Trước đó, dân tộc ta đã trải qua một q
trình đấu tranh cực kỳ khó khăn, gian khổ để giành được những thắng lợi vẻ
vang hào hùng. Không cam chịu số phận dân tộc mất nước, bị nô dịch, mất đi tự
do, nhân dân ta đã kiên cường, anh dũng vùng lên lần lượt đánh bại sự xâm lược
của nhiều đế quốc lớn mạnh, đưa đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới mà tại đó
độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội và được duy trì, phát triển cho tới
ngày nay. Tổ chức lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi vĩ đại đó là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất
yếu khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp giải phóng dân tộc của Việt Nam
thời đại mới. Đó là kết quả của cả một quá trình tìm kiếm, lựa chọn con đường
cứu nước, tích cực chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức của một tập thể cách
mạng, là một sự sàng lọc và lựa chọn nghiêm khắc của dòng chảy lịch sử cách
mạng Việt Nam từ khi mất nước và tay đế quốc thực dân Pháp. Đảng ra đời là
một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta
đến với hàng loạt chiến thắng, lật đổ sự thống trị của thực dân, đế quốc, nắm lấy
quyền tự chủ, độc lập, tự do. Để làm rõ luận điểm trên em xin lựa chọn chủ đề
cho bài tiểu luận của mình: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch
sử vĩ đại. Do hiểu biết còn hạn chế, nên em khó tránh khỏi có những thiếu sót.
Em mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cơ để giúp bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn thầy cô!
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ BỐI
CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI
1. Sơ lược về Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đảng Cộng Sản Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập ngày
3/2/1930, là sự hợp nhất của 3 tổ chức tiền thân: Đông Dương Cộng sản Đảng,
An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đồn. Từ thời điểm đó,
lịch sử của Đảng đã hòa quyện cùng lịch sử của dân tộc Việt Nam . Trải qua
mn vàn khó khăn Đảng đã lãnh đạo và đưa sự nghiệp cách mạng của giai cấp
công nhân, dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác “có được cơ
đồ và vị thế như ngày nay”. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền và là
chính Đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ
chức cơ bản.
2. Bối cảnh lịch sử ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
a) Tình hình thế giới:
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang chủ nghĩa đế quốc, đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa. Các nước tư bản
đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động,
bên ngồi thì gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức đối với các dân tộc
thuộc địa. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày
càng gay gắt, dấy nên làn sóng phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra
mạnh mẽ và đồng thời cũng tác động đến cả phong trào đấu tranh của Việt Nam.
5
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin
từ phương diện lý luận đã trở thành hiện thực, là ánh sáng soi đường cho các dân
tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Năm
1919, Quốc tế Cộng sản ra đời không những vạch đường hướng, chiến lược cho
cách mạng vơ sản mà cịn đề cập các vấn đề dân tộc và thuộc địa đồng thời giúp
đỡ, chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản
có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Tình hình trong nước:
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ
máy thống trị, biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành "một xứ thuộc địa,
dân ta là vong quốc nơ, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác".
Về chính trị, thực dân Pháp tước bỏ quyền tự do, đối nội, đối ngoại của nước
ta, đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước của nhân dân. Chúng
thực hiện chính sách “ chia để trị”, chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam
thành ba kỳ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, ở mỗi kỳ có một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính
sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài
nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vơ lý…
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách “ngu dân”, du nhập những
giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có, dùng rượu cồn, thuốc phiện
đầu độc các thế hệ người Việt Nam.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Việt Nam đã có những biến đổi quan trọng
cả về chính trị, kinh tế và xã hội. Chính sách cai trị, khai thác, bóc lột của thực
dân Pháp đã làm sự phân hóa giai cấp, tạo ra một số tầng lớp mới với thái độ
chính trị khác nhau. Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện,
trong đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong
kiến phản động trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.
6
CHƯƠNG 2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI LÀ BƯỚC NGOẶT
LỊCH SỬ VĨ ĐẠI
1. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử chấm dứt sự
khủng hoảng về đường lối cứu nước:
Phong trào yêu nước Việt Nam trước khi có Đảng tuy diễn ra sơi nổi nhưng
đều lâm vào khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước. Nhiệm vụ lịch sử cấp
thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có một tổ chức cách
mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc. Với
nhãn quang chính trị sắc bén vượt lên trên hạn chế của các bậc yêu nước đương
thời, Nguyễn Ái Quốc đã tìm được con đường giải phóng dân tộc triệt để nhất con đường Cách mạng vô sản. Về phương pháp tiến hành đấu tranh là bằng con
đường bạo lực cách mạng của quần chúng. Sự kiện Đảng ra đời (1930) là bước
ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: Chấm dứt sự khủng hoảng, bế
tắc về đường lối cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam từ khi thực
dân Pháp xâm lược đến những năm 20 của thế kỷ XX. Sự thay đổi to lớn trước
và sau khi có Đảng sẽ được thể hiện rõ nét qua sự biến chuyển của các phong
trào đấu tranh.
a) Phong trào cách mạng Việt Nam trước khi có Đảng:
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào
đấu tranh của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ tuy nhiên không dành
được chiến thắng cuối cùng.
Phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương
đã chấm dứt với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình
Phùng lãnh đạo (1896), phong trào nơng dân n Thế của Hồng Hoa Thám kéo
dài 30 năm cũng khơng giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn
7
Can lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học
lãnh đạo cũng bị thất bại,…
Nguyên nhân thất bại chung của các phong trào đó là thiếu đường lối chính trị
đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản chủ yếu của xã hội.
Chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc.
Chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
b) Phong trào cách mạng Việt Nam sau khi có Đảng:
Sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc,
giành chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn. Đó là:
Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết-Nghệ
Tĩnh: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng cách mạng đã vùng dậy trừng trị
bọn cường hào, phản động, tay sai thực dân Pháp, thành lập chính quyền cách
mạng ở một số nơi theo hình thức Xơ Viết. Từ đó đã khẳng định đường lối cách
mạng Việt Nam do Ðảng đề ra là đúng đắn.
Cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939): Bằng sức mạnh
đoàn kết của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã buộc chính quyền thực
dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ; quần chúng được giác
ngộ về chính trị và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945) dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đẳng cùng sự đoàn kết, chiến đấu ngoan cường của quân và dân ta đã
tạo nên chiến thắng cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Phá tan sự thống trị
của thực dân và lật đổ chế độ phong kiến đè nặng lên nhân dân ta, mở ra bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
2. Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là 1 bước ngoặt quan trọng,
xác định được giai cấp lãnh đạo Cách mạng.
8
Học thuyết Mác - Lênin khẳng định rằng, Đảng Cộng Sản là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Quy luật chung này
được Nguyễn Ái Quốc vận dụng sáng tạo vào điều kiện nước ta lúc bấy giờ, nơi
giai cấp công nhân cịn ít về số lượng, nhưng người vơ sản bị áp bức, bóc lột thì
đơng. Lực lượng đấu tranh phải bao gồm toàn thể nhân dân, nhiều tầng lớp hợp
sức thành khối đại đoàn kết dân tộc, sự nghiệp giải phóng khơng phải chỉ là trách
nhiệm của 1 giai cấp mà là vấn đề chung cần sức mạnh toàn dân tộc. Sự kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công-nông và phong trào yêu nước dẫn
đến sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đặt trong bối cảnh xã hội Việt Nam
bấy giờ, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, có ý
thức kỷ luật cao, sớm tiếp thu những tinh hoa văn hóa tiên tiến, trào lưu tư tưởng
của thời đại cách mạng vô sản để bồi dưỡng bản chất cách mạng của mình,
nhanh chóng phát triển từ “tự phát” thành “tự giác”. Đây lại là giai cấp xuất thân
từ nơng dân nên có sự gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân. Chính những
thế mạnh của bản thân giai cấp đã dẫn đến sứ mệnh lãnh đạo cách mạng cao cả
của họ. Bên cạnh đó, các phong trào trước khi có Đảng cịn thất bại ở chỗ khơng
có một lực lượng lãnh đạo, tiên phong đi đầu. Mãi tới khi Nguyễn Ái Quốc được
tiếp cận với học thuyết Mác – Lênin, Người đã nhận ra rằng giai cấp có đủ khả
năng đứng lên tập trung sức mạnh của dân tộc và lãnh đạo cách mạng đi tới
thắng lợi chính là giai cấp cơng nhân mà đội tiền phong chính là Đảng cộng sản.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu
sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước của nhân dân ta. Sự kiện đó
chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách
mạng. Chính việc Đảng Cộng Sản ra đời đã tập hợp được toàn thể nhân dân tham
gia, gây dựng được lực lượng đơng đảo và có những đường lối đấu tranh đúng
đắn đã tạo nên thắng lợi rực rỡ của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
9
3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đưa cách mạng Việt Nam trở thành
một bộ phận khăng khít với cách mạng vô sản thế giới
Năm 1917 thắng lợi của Cách mạng Tháng 10 Nga đã tác động mạnh mẽ tới
nhận thức của Nguyễn Tất Thành, đây là cuộc “cách mạng đến nơi”. Lý luận của
Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải phóng
các dân tộc thuộc địa là cơ sở để Người gia nhập quốc tế Cộng sản. Nguyễn Ái
Quốc chỉ ra rằng chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới do vậy cách mạng
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới. Trong nước, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế
Cộng sản đã hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất ở Việt
Nam, xác định cương lĩnh, chiến lược theo đường lối của Quốc tế Cộng sản, làm
rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù cuộc cách mạng vô
sản. Trong cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới: “trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước
An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức
dân tộc và vô sản giai cấp thế giới” (1). Như vậy ngay từ khi thành lập Đảng cộng
sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế. Với cương lĩnh đúng đắn, Đảng ra
đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng nước ta, là
nhân tố quyết định phương hướng phát triển và đưa đến thắng lợi trong sự
nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ra đời, cách mạng Việt
Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Kể từ
đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách mạng thế giới, đồng
thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới.
4. Đảng Cộng sản là tổ chức vận động cách mạng giải phóng dân tộc,
giành chính quyền về tay nhân dân khai sinh nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa.
10
Là một đảng hoạt động bí mật, bất hợp pháp dưới chính quyền thực dân tại
một nước thuộc địa, trong 15 năm (1930-1945) bị khủng bố, đánh phá, Đảng
Cộng sản Việt Nam gặp vơ số khó khăn. Nhưng với việc xác định đường lối
chiến lược cách mạng qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã đáp ứng khát vọng
giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Do vậy, chỉ 15 năm sau đi theo
đường lối cách mạng của Đảng, dân tộc Việt Nam đã làm nên kỳ tích vĩ đại trong
Cách mạng Tháng Tám 1945, xoá bỏ tận gốc chế độ thuộc địa nửa phong kiến,
thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Thắng lợi ấy đã mở ra kỷ nguyên
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giành độc lập cho đất nước, làm thay đổi cả
vận mệnh dân tộc, thay đổi cả thân phận của người dân Việt Nam.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thắng lợi các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm, mở ra kỷ ngun cả nước hịa bình, thống nhất,
cùng q độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày 2-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập, khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa. Nhưng sau đó, thực dân Pháp lại nổ súng xâm
chiếm nước ta một lần nữa.Trước bối cảnh chính quyền cịn non trẻ, phải đối mặt
đồng thời với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, tình thế cách mạng
Việt Nam như “ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng Cộng sản Việt Nam đã chèo lái con
thuyền cách mạng Việt Nam, vừa kháng chiến vừa kiến quốc, với đường lối toàn
dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh là chính. Sau 9 năm kháng chiến trường
kỳ, nhân dân ta đã thành công bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng Tháng
Tám 1945, giải phóng miền Bắc, đưa cách mạng Việt Nam bước sang giai đoạn
mới: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiếp tục tiến hành cách mạng giải
phóng ở miền Nam.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ ký kết, đế quốc Mỹ tiến hành xâm lược miền
Nam, chia cắt đất nước, phá hoại cách mạng XHCN miền Bắc. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, quân và dân cả nước đã đồng tâm hiệp lực, hướng về mục tiêu giải
11
phóng miền Nam, bảo vệ hậu phương miền Bắc, thống nhất đất nước. Trải qua
21 năm chiến đấu, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh của thời đại, nhân dân
cả nước đồng tâm, nhất trí đi theo một hướng của Đảng, dân tộc Việt Nam đã
đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược kiểu mới của đế quốc Mỹ, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước. Chiến cơng ấy là “một biểu tượng sáng ngời của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới
như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế
to lớn và có tính thời đại sâu sắc” (2). Từ đây, dân tộc Việt Nam tiến vào một kỉ
ngun mới - kỷ ngun cả nước hịa bình, thống nhất, cùng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức công cuộc đổi mới, xây dựng đất
nước đi lên CNXH, bước ngoặt về đường hướng phát triển lâu dài
Sau 30 năm chiến tranh, cả nước bước vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa
xã hội từ những buổi đầu mới mẻ, đối diện với những thách thức, khó khăn cả
trong nước, trong khu vực và trên trường quốc tế. Trong bước thăng trầm ấy, với
bản lĩnh kiên cường của một chính Đảng cách mạng dám nhìn thẳng vào sự thật
để cùng cả dân tộc khởi xướng sự nghiệp đổi mới đất nước. Trong đó, Đại hội
lần thứ VI của Đảng (1986) đã xác định 4 nội dung cần đổi mới: ''Đảng phải đổi
mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức;
đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác'’ (3)
Đặc biệt vào thập niên 90 của thế kỷ XX, trong bối cảnh quốc tế hết sức phức tạp
và tình hình đất nước có mn vàn khó khăn, các thế lực thù địch không ngừng
chống phá, Đảng kiên định mục tiêu mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa
chọn, giữ vững vai trò lãnh đạo, chèo lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng
gió. Cơng cuộc đổi mới đất nước đã đưa dân tộc vượt qua thử thách hiểm nghèo,
phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo tiền đề vững chắc để đất nước ngày càng phát
12
triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. “Thắng lợi của cơng cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn
Việt Nam”(4).
KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt trọng đại trong lịch sử phát triển
của dân tộc Việt Nam, trở thành yếu tố quyết định để đưa cách mạng Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Những chiến thắng vĩ đại đó đều gắn liền với
việc xác định cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược đúng đắn và quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Những cương lĩnh chính trị mà Đảng xây dựng đều mang tính cách mạng, được
bổ sung, sáng tạo và phát triển dựa theo tiến trình lịch sử, khẳng định đường lối
chỉ đạo của Đảng ta là đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng
phát triển của nhân loại. Từ khi được thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
làm tốt vai trò lãnh đạo, đưa cách mạng Việt Nam vượt qua những khó khăn, thử
thách, từng bước đi lên, tạo nên những kỳ tích, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử dân tộc Việt Nam, đáp ứng khát vọng của nhân dân Việt Nam và phù hợp
với xu thế phát triển của lịch sử. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Tháng Tám
năm 1945, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hồ; tiếp đó là thắng lợi của
các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; và đến nay chúng ta
cũng thấy được dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới của đất nước đã
và đang giành được những thắng lợi to lớn. Tất cả những thành quả đạt được đó
khơng thể phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ q trình
hoạt động lãnh đạo vơ cùng phong phú, hào hùng của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã để lại những bài học kinh nghiệm sâu sắc về lý luận của Đảng cầm quyền, về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và những giá trị thực tiễn phong phú, tạo tiền
13
đề, nền tảng căn bản để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển nhanh chóng,
bền vững trong hiện tại và tương lai. Ngày nay, nhân dân Việt Nam, đặc biệt là
thế hệ trẻ đã và đang được trực tiếp hưởng thụ những thành quả của cách mạng,
từ đường lối lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, cần phải giáo dục cho họ thấy
được vai trò và sự cống hiến to lớn của Đảng và đặc biệt là thấy được ý nghĩa to
lớn từ sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
DANH MỤC CHÚ THÍCH
(1) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.3, tr.3
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb. Sự thật, 1977,
tr. 5-6.
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb. Sự thật, H,1987, tr. 124
(4) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H,2011, tr. 23, 70.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Nghiên cứu của PGS.TS. Trần Thị Thu Hương- Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh
2. Tạp chí của Ban Tuyên giáo trung ương
3. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Học viện Tài Chính
4. Đề cương 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban tuyên giáo
trung ương
5. Các trang thông tin điện tử như:
/> />