Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Đề tài số 1 THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.57 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

Đề tài số 1
THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Họ tên: Nguyễn Hà My
Mã sinh viên: 11202626
Lớp: Kinh tế chính trị Mác-Lênin_(220)_25
Khóa: 62

Hà Nội, 6/2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................2
LÝ DO LỰA CHỌN VẤN ĐỀ...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM............................................4
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC........................................................................................................4
1. Khái niệm.........................................................................................................................................4
2. Vai trị của doanh nghiệp nhà nước................................................................................................4
II. KHÁI NIỆM CƠNG TY CỔ PHẦN VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM..........................................................................................................................................5
1. CƠNG TY CỔ PHẦN....................................................................................................................5
1.1 Khái niệm cơng ty cổ phần.............................................................................................................5


1.2 Tính ưu việt của cơng ty cổ phần...................................................................................................5
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam........................................................................6
2.1 Khái niệm cổ phần hóa...................................................................................................................6
2.2. Vai trị của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước...........................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM........................................8
I. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.......................8
1. Các giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam.............................................8
2. Tiến độ và lộ trình cổ phần hóa.....................................................................................................8
3. Ngun nhân của những hạn chế................................................................................................10
II. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU, HẠN CHẾ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.........................11
1. Đánh giá về những thành tựu của doanh nghiệp nhà nước.......................................................11
2. Đánh giá về những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước..........................................................12
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC CỦNG CỐ, SẮP XẾP CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC......................................................................................................................................12
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM..............................................................................................................................14
I. CÁC QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC.........................................................................................................................14
II. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM...........................................................................................................................................15
1. Giải pháp cho các doanh nghiệp cịn gặp khó khăn về tài chính và quản lý............................15
2. Giải pháp cho những tồn tại về mặt tư tưởng............................................................................15
3. Giải pháp cho vấn đề dôi dư lao động trong doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa....17
3.1 Đối với doanh nghiệp:..................................................................................................................17
3.2 Đối với Nhà nước nên hạn chế hỗ trợ trực tiếp tăng cường hỗ trợ gián tiếp..............................17
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................19

2



LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn ba mươi năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu như
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, với xuất phát điểm từ nông nghiệp với nền kinh
tế bao cấp, tập trung hóa nên nền kinh tế nước ta có quy mơ nhỏ, q trình hịa nhập quốc
tế đang gặp phải nhiều khó khăn. Vì vậy, để khắc phục thực trạng yếu kém và phát huy
thế mạnh hiện có nước ta đã phát triển nền kinh tế thị trường để hiện đại hóa đất nước.
Trong đó, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã và đang là một hướng áp dụng có hiệu
quả trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Hầu hết các doanh nghiệp ở trong tình trạng khơng có vốn nhưng cũng khơng có
cách nào để huy động. Đối mặt với những khó khăn đó, cổ phần hóa được coi là một giải
pháp nhằm tạo ra môi trường huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp để đầu tư chiều
sâu đổi mới cơng nghệ. Vì vậy đây là lựa chọn tất yếu có tính khách quan. Cổ phần hóa là
một nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới. Cổ phần hóa thu hút được một nguồn
vốn nhất định trong cơng nhân viên tại doanh nghiệp và ngồi xã hội, tạo ra một động lực
trong quản lý và phát huy tốt hơn tính sáng tạo, cần cù của người lao động việc làm của
người lao động đảm bảo tốt hơn nên doanh thu lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách,
tích lũy vốn của doanh nghiệp và chính thu nhập của người lao động sẽ tăng lên chuyển
đổi hình thức sở hữu với quy chế quản lý mới,người lao động sẽ phát huy ý thức kỷ luật,
tự giác, chủ động tinh thần tiết kiệm trong lao động góp phần làm cho hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh ngày càng cao, mang lợi ích thiết thực cho bản thân mình, cơng ty Nhà
nước và xã hội.
Trong bối cảnh đó, việc học tập và nghiên cứu mơn kinh tế chính trị mà sẽ góp
phần giải quyết những vướng mắc trong q trình phát triển các thành phần kinh tế cũng
như quá trình vận dụng vào việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.


LÝ DO LỰA CHỌN VẤN ĐỀ
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ trong nền kinh tế thị

trường. Ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, việc sắp xếp chuyển đổi một số
doanh nghiệp thành công ty cổ phần, tiến tới hình thành các tập đồn đa quốc gia mạnh,
hoạt động có hiệu quả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế là con đường hữu
hiệu để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước.
Thực tế cho thấy, khi tiếp nhận chương trình “Tư nhân hố”, hầu như tất cả các
chính phủ của các quốc gia trên thế giới đều có một mục đích chung, bắt nguồn từ sự thất
vọng về hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước. Tất cả đều nhận thức được rằng “Tư nhân
hố” sẽ có nhiều mặt tích cực như: (i) làm tăng hiệu quả kinh tế; (ii) giúp giảm thiểu sự
căng thẳng trong ngân sách (liên quan trực tiếp đến sự kém hiệu quả); (iii) cải thiện hệ
thống tài chính cơng.
Năm 2017, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 02/02/2017 về
việc đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020. Chỉ thị
nêu rõ, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước dù đã đạt được những kết quả nhất định,
song nhìn chung tiến độ sắp xếp, đổi mới còn chậm và còn các vấn đề lý luận, thực tiễn
cần nghiên cứu giải quyết. Đặc biệt, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 5 khóa XII
cũng đã bàn về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Điều này cho thấy, Đảng, Nhà
nước Việt Nam rất quan tâm đến việc làm cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả,
thực sự là sương sống nền kinh tế của Việt Nam.
Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước, nhất là các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty Nhà nước cần phải thực hiện
chặt chẽ, có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, lấy hiệu quả làm mục tiêu;
tiến độ và số lượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chỉ là chỉ tiêu mang tính định
hướng.
Các vấn đề trên đã đặt ra những yêu cầu bức thiết cần phải giải quyết cả về lý luận
và thực tiễn đối với cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc nghiên cứu, đánh
giá việc thực hiện cổ phần hóa ở các doanh nghiệp nhà nước là đặc biệt cần thiết nên tôi
đã chọn vấn đề “Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam” làm tiểu luận
cho bộ mơn Kinh tế chính trị Mác – Lênin.



CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NỀN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc, doanh nghiệp nhà nước được
định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà
nước hoặc do Nhà nước kiểm sốt có thu nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng hóa và cung
cấp dịch vụ”.
Doanh nghiệp nhà nước có một số đặc điểm như:
(i) Chủ đầu tư: Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác. Sở hữu vốn:
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ 100%;
(ii)Trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của
doanh nghiệp. Nhà nước chịu TNHH trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp;
(iii)
Tư cách pháp lý: Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 (Điều 4), “Doanh nghiệp nhà nước là những
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”. Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ
chức và hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần hoặc cơng ty trách nhiệm hữu hạn
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2017).
2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng
trong kinh doanh và trước pháp luật. Nhưng khơng có nghĩa là chúng có vị trí như nhau
trong nền kinh tế. Phạm vi hoạt động của thành phần này càng ngày càng giảm nhưng vẫn
giữ vai trị chủ đạo. Nó tồn tại trong những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế để
nhà nước có đủ sức thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, khắc phục những khiếm khuyết
của thị trường. Doanh nghiệp nhà nước là công cụ vật chất để nhà nước can thiệp vào

kinh tế thị trường điều tiết thị trường theo mục tiêu của nhà nước đã đặt ra và theo đúng
định hướng chính trị của nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh mang
lại ít lợi nhuận hoặc khơng có lợi nhuận (mà các thành phần kinh tế khác khơng đầu tư),
do đó nó phục vụ nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cơng cộng.


Hơn nữa, doanh nghiệp nhà nước còn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn
lớn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu tư, do đó mà doanh nghiệp nhà
nước lại càng có vai trị quan trọng. Việc đánh giá vai trò quan trọng của kinh tế nhà nước
không chỉ dựa vào sự lời lỗ trước mắt mà phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. Sự tồn tại
của doanh nghiệp nhà nước là một tất yếu khách quan. Để doanh nghiệp nhà nước phát
huy vai trị chủ đạo của mình, địi hỏi nhà nước phải có chính sách quản lý thích hợp đối
với doanh nghiệp nhà nước. Nhưng cũng phải tôn trọng quy luật kinh tế khách quan, để
các doanh nghiệp nhà nước không là gánh nặng cho nhà nước về kinh tế mà kinh tế nhà
nước phải được sắp xếp lại cho hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước.
II. KHÁI NIỆM CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CỔ PHẦN HĨA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1. CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1 Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, là kết quả tất yếu của quá trình tập trung tư bản, diễn ra một cách mạnh mẽ
cùng với sự phát triển của nền đại cơng nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dưới Chủ
nghĩa tư bản. Đồng thời, trở thành một loại hình tổ chức sản xuất phổ biến ở hầu hết các
nước trên thế giới. Sự ra đời của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường diễn ra như
một tất yếu khách quan.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó các cổ đơng đóng góp vốn
kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự
nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. cơng ty cổ

phần có những đặng trưng cơ bản về sở hữu, cơ cấu tổ chức quản lý và phân phối.
1.2 Tính ưu việt của cơng ty cổ phần
Công ty cổ phần ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lực lượng sản
xuất xã hội và là hình thức doanh nghiệp rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ khi
ra đời đến nay, các cơng ty cổ phần đã đóng góp vai trị hết sức to lớn trong sự phát triển
KT-XH.
Thứ nhất, công ty cổ phần làm cho qui mô sản xuất được mở rộng một cách nhanh
chóng bằng việc thông qua phát hành cổ phiếu để huy động vốn xã hội một cách nhanh
chóng.
Thứ hai, thu hút rộng rãi vốn xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngồi các
nhà đầu tư lớn, cơng ty cổ phần cịn tạo cơ hội để người lao động, kể cả người nghèo đều
có thể mua được cổ phiếu. Như vậy cơng ty cổ phần là một hình thức để thu hút tiền nhàn
rỗi trong xã hội phản ánh tính chất xã hội hóa các hàng hóa là yếu tố sản xuất.


Thứ ba, công ty cổ phần lại đẩy nhanh xã hội hóa sản xuất, thu hút đơng đảo lực
lượng xã hội hóa vào quản lý, đồng thời vẫn đề cao vai trò quản lý chuyên nghiệp.


Thứ tư, công ty cổ phần tạo ra cơ chế phân bố rủi ro, đồng thời tạo khả năng tồn tại
lâu bền cho doanh nghiệp. Cách thức huy động vốn của công ty cổ phần tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu ở nhiều cơng ty khác, đầu tư vốn vào nhiều ngành
nghề để giảm bớt tổn thất nếu một doanh nghiệp nào đó khơng thể tồn tại được. Mặt khác,
do vốn của công ty cổ phần là vốn của nhiều cổ đông khác nhau, nên nếu cơng ty bị phá
sản thì đây là cách chia sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông.
Như vậy, công ty cổ phần có khả năng tồn tại ổn định vì vốn góp cổ phần độc lập
với các cổ đơng. Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của cơng ty cổ phần nhưng khơng có
quyền rút vốn, mà chỉ có quyền sở hữu, chuyển nhượng cổ phiếu. Họ có thể tự do mua
bán cổ phiếu trên thị trường và có quyền thừa kế, quyền sở hữu cổ phiếu đó. Vì thế khác
với loại hình doanh nghiệp khác, vốn cổ phần đã góp tồn tại gắn liền với sự tồn tại của

cơng ty cổ phần.
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
2.1 Khái niệm cổ phần hóa
Trước xu thế phát triển ngày càng cao của thị trường thế giới và những yêu cầu của
nền kinh tế “mở” thì mơ hình hoạt động cứng nhắc của các doanh nghiệp nhà nước khơng
cịn phù hợp đặc biệt là ở các nước đnag phát triển như Việt Nam. Trên thế giới, xu thế cổ
phần hóa đã diễn ra mạnh mẽ từ những năm 80, cổ phần hóa có thể hiểu là chuyển một
doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước thành công ty cổ phần thuộc sở hữu tập
thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động vốn đáp ứng chon hu cầu đầu tư và
phát triển.
Như vậy, cố phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển
đổi từ sở hữu toán dân sang sở hữu tập thể. Đây là một công cụ huy động vốn đạt hiệu
quả cao, tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp.
2.2. Vai trị của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là lối ra phù hợp với khu vực kinh tế Nhà
nước, nó có vị trí vai trị trên nhiều mặt sau:
- Cổ phần hóa giải tỏa được bế tắc khủng hoảng về vốn cho doanh nghiệp cổ phần hóa để
tạo điều kiện cho nó mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho Nhà
nước, Nhà nước có thể thu hồi vốn đầu tư ở doanh nghiệp để chuyển sang đầu tư các hoạt
động ưu tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy sang đầu tư cho các hoạt động ưu tiên hơn nhằm tạo
địn bẩy thúc đẩy phát triển của tồn bộ xã hội, như đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật
cơng trình phúc lợi, giáo dục khoa học..
- Cổ phần hóa thơng qua đa dạng hóa sở hữu tạo động lực cho người lao động. Cổ phần hóa
bảo đảm sở hữu hóa cho người lao động tại cơng ty, xí nghiệp bằng cách cho họ tham gia
đầu tư mua cổ phiếu, thực hiện quyền làm chủ thực sự, có tính vật chất trên phần vốn
đóng góp của họ và thực sự phấn đấu hăng hái cho nâng cao hiệu quả đồng vốn có.


- Cổ phần hóa cho phép dứt bỏ được chế độ bao cấp ngân sách của Nhà nước, gạt bỏ chỉ
đạo nhiều chi phí kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên. Đồng thời làm cho doanh

nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh doanh, chỉ hoạt động vì mục tiêu của doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cải tiến, đổi mới cộng tác lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, tập
trung vào đồng bộ thống nhất thực sự vì lợi ích chung, lợi ích riêng trong doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cho doanh nghiệp cổ phần được tự chủ, chủ động trong quan
hệ tự nguyện liên doanh, liên kết kinh tế với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước,
mở ra khả năng tự nguyện hợp tác kinh doanh.
Như vậy, cổ phần hóa con đường ngắn nhất vừa bảo tồn vốn cho Nhà nước, giúp
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thực hiện những chủ trương của Đảng và Nhà nước,
thu hút được nguồn vốn trong dân, cịn tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến
khích được mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM
1. Các giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam
Xét về yêu cầu và tính chất triển khai cổ phần hóa, có thể phân chia q trình thực hiện cổ
phần hóa trong 24 năm qua thành một số giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa từ năm 1998 trở về trước: Quá trình thí điểm bắt đầu từ
Chỉ thị số 202/CT ngày 08/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) đến khi văn bản pháp lý cao hơn là Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996 của
Chính phủ và Nghị định số 25/1997/NĐ-CP ngày 26/3/1997 về sửa đổi một số điều của
Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996 về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần: Giai đoạn này có 123 doanh nghiệp được tiến hành cổ phần hóa.
- Giai đoạn đẩy mạnh cổ phần hóa từ giữa năm 1998 trở đi (khi ban hành Nghị định số
44/1998/NĐ-CP) đến khi chuyển sang thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo
chủ trương của Hội nghị Trung ương 3 khoá XI cuối năm 2011: Đây là giai đoạn có hàng
loạt các doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ 100 vốn
được cổ phần hóa, chuyển thành các doanh nghiệp đa sở hữu có hoặc khơng có cổ phần

Nhà nước. Trong giai đoạn này nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành,
được sửa đổi, bổ sung để tạo cơ sở pháp lý và hỗ trợ chính sách cho cổ phần hóa.
2. Tiến độ và lộ trình cổ phần hóa
Cổ phần hóa là chuyển đổi sở hữu từ Nhà nước sang sở hữu khác - chủ yếu là sở
hữu của tư nhân trong nước và sở hữu nước ngoài. Q trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam diễn ra rất thận trọng và rất chậm. Bắt đầu bằng Chỉ thị số 202/CT
ngày 08/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), đến nay
cổ phần hóa đã triển khai được gần 25 năm.
Tuy nhiên, việc thực hiện sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cịn
chậm. Trong thời gian 4 năm, từ 2011 đến 2014 mới có 260 doanh nghiệp cổ phần hóa,
đạt quá nửa (60%) kế hoạch cổ phần hóa giai đoạn 5 năm 2011-2015 theo đề án tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước của Quyết định 929/QĐ- TTg. Còn lại 271 doanh nghiệp, chiếm
gần một nửa (40) số doanh nghiệp phải hồn thành cổ phần hóa trong năm 2015.
Giai đoạn 2011 - 2015, cổ phần hóa 499 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp
(đạt 96,3% kế hoạch). Như vậy, tổng số doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp từ trước đến
hết năm 2015 là 5.950 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa là 4.460 doanh nghiệp và bộ
phận doanh nghiệp. Riêng trong năm 2016, cổ phần hóa được 55 doanh nghiệp và bộ
phận doanh nghiệp. Qua sắp xếp, tính đến 31/12/2016, cả nước cịn 718 doanh nghiệp nhà
nước (Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, 2016).


Ở đây nảy sinh thách thức kép: vừa phải hoàn thành tiến độ và kế hoạch cổ phần
hóa, vừa phải đảm bảo chất lượng cổ phần hóa, trong đó nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng cổ phần hóa là tạo ra động lực mới nhờ đổi mới quản trị doanh nghiệp
(quản trị doanh nghiệp) và sự đột phá do có sự tham gia của nhân tố nhà đầu tư - cổ đông
chiến lược. Một vấn đề đáng lưu ý là để đảm bảo và giảm áp lực về tiến độ thực hiện cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, có thể dẫn đến chất lượng quản trị lẫn tính minh
bạch đều khơng được cải thiện. Thậm chí, có ý kiến cho rằng, đó chỉ là thay đổi cơ chế
huy động vốn chứ chưa phải là cổ phần hóa thực sự; thậm chí có người cịn nói cổ phần
hóa như là “bình mới

- rượu cũ”.
Một cách tổng quát, quá trình cổ phần hóa khơng đạt được mục tiêu có một số hạn
chế chủ yếu sau:
Thứ nhất, tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước vẫn chậm chạp.
+ Cơ chế chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp hiện hành chưa được hoàn
chỉnh. Trong thời gian tới, đối tượng thực hiện cổ phần hóa giai đoạn tiếp theo là các tập
đồn kinh tế, tổng cơng ty Nhà nước, cơng ty mẹ - con có qui mơ vốn lớn, tình hình tài
chính phức tạp nên đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện cổ
phần hóa.
+ Việc thực hiện nhiệm vụ của bộ, ngành cơ quan, tổng công ty, địa phương liên
quan đến cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước có qui mơ lớn chưa được như mong
muốn. Hiệu quả của cổ phần hóa chưa được đánh giá đầy đủ và kịp thời.
+ Các bộ, ngành và địa phương chưa công khai danh sách và tiến độ cổ phần hóa
các doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Công tác giám sát, kiểm tra chưa tốt nên
không thể kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh tại doanh nghiệp.
+ Chậm chễ trong cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan hay những “nút
thắt” vướng mắc trong chính sách, qui định cũng là những rào cản đối với tiến độ cổ phần
hóa .
+ Một số cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp cịn tâm lý e ngại chần chừ, sợ có những
vấn đề sau khi cổ phần hóa, vị trí của mình như thế nào, điều này ảnh hưởng kết quả cổ
phần hóa.
Thứ hai, chất lượng cổ phần hóa chưa đạt như mong muốn.
Cổ phần hóa khơng phải chỉ để chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần, kết thúc ở đăng ký là doanh nghiệp cổ phần, mà là một q trình bao gồm cả thối
vốn Nhà nước, cải thiện quản trị doanh nghiệp … Tuy nhiên, “về chất lượng cổ phần hóa
chưa đảm bảo yêu cầu. Việc chuyển đổi thực sự từ phương thức quản lý doanh nghiệp nhà
nước sang doanh nghiệp cổ phần theo kinh tế thị trường cũng chưa đạt yêu cầu. Bởi lẽ,


trong q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, có doanh nghiệp mới chỉ bán được

khoảng vài ba phần trăm cổ phần, như thế chưa thể nói là đã thực sự được cổ phần hóa” .


Một trong những khó khăn là do thị trường chứng khốn khơng thuận lợi. Nhu cầu của
các nhà đầu tư khơng tăng. Trong khi đó cổ phần hóa với số lượng lớn, cung nhiều hơn
cầu, nên không hấp thụ được.
Công tác chuẩn bị cổ phần hóa chưa tốt, nhất là về chọn cổ đông chiến lược, chọn
được tư vấn, xác định doanh nghiệp, tư vấn xây dựng cổ phần hoá, xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp trong tương lai, tính đúng tính đủ giá trị và bán cổ phần...
Thứ ba, trong q trình cổ phần hóa, việc thu hút được nhà đầu tư chiến lược, nhà
đầu tư nước ngồi là vơ cùng khó khăn.
+ Một trong những nguyên nhân là tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước sau cổ phần hóa
cịn rất lớn, thậm chí đến 80 nên nhiều nhà đầu tư lo ngại bỏ tiền vào mà khơng có quyền
gì cả. Vẫn còn tư tưởng ở một số Bộ muốn nắm giữ tỷ lệ lớn chi phối doanh nghiệp như
trường hợp tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama), Bộ Xây dựng hiện vẫn nắm giữ tỷ
lệ vốn lên tới 90% trong khi một số nhà đầu tư muốn sở hữu tỷ lệ cao hơn.
+ Q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chưa thực sự công khai, minh
bạch thơng tin. Theo ơng Đặng Quyết Tiến, Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
“Nếu thơng tin mù mờ thì nhà đầu tư không thể yên tâm được”.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
Việc cổ phần hóa chậm, chưa đúng với lộ trình, chưa bảo đảm tiến độ, cịn nhiều
đối tượng doanh nghiệp qui mơ lớn chưa cổ phần hóa do một số nguyên nhân chủ yếu sau
đây:
- Nguyên nhân khách quan
+ Cổ phần hóa trong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô không thuận lợi là nguyên
nhân quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ cổ phần hóa.
+ Cổ phần hóa được thực hiện đồng thời với q trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước và hai hoạt động này gắn kết nhau. Đây cũng là nguyên nhân kéo dài thêm q trình
cổ phần hóa, làm chậm tiến độ cổ phần hóa. Có hai trường hợp, một là, trường hợp của
các doanh nghiệp qui mơ lớn như tập đồn kinh tế, tổng công ty, hai là, những doanh

nghiệp cần xử lý các vấn đề để gia tăng giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hóa như tái cơ
cấu tài chính, lành mạnh hố tài chính trước cổ phần hóa.
Tái cơ cấu để tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt có thể bằng thối vốn (tại
các doanh nghiệp đã cổ phần hóa), bằng chuyển giao doanh nghiệp, chuyển giao dự án
(tại các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước). Quan trọng hơn là tái cấu trúc phải được thực
hiện chủ yếu bằng cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp nhà nước. Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước (bằng cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp nhà nước) mới tạo ra sự
chuyển biến lớn hơn và sâu sắc hơn trong quản lý điều hành và có hy vọng hơn để cải
thiện quản trị công ty.
- Nguyên nhân chủ quan


+ Nhân sự lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp, chủ yếu là người đứng đầu doanh
nghiệp là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ và lộ trình cổ phần hóa. Sự
quyết tâm chính trị và quyết liệt hành động của người chỉ đạo, điều hành tái cơ cấu, cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành có ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
cổ phần hóa của bộ, ngành. Nó là nhân tố có thể đẩy nhanh hoặc làm chậm q trình cổ
phần hóa vì con người là yếu tố quyết định mọi vấn đề của đời số KT-XH, dù chủ trương,
đường lối đúng đắn nhưng người thực hiện không thông hoặc thiếu tinh thần, trách nhiệm
thì cũng khơng đi đến kết quả. Trong những năm gần đây, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp
thường viện nhiều lý do hơn để kéo lùi thời gian cổ phần hóa như kinh tế suy giảm, thị
trường chứng khốn chưa khởi sắc, vấn đề định giá doanh nghiệp… Một trong những lý
do nữa không thể bỏ qua là bài tốn lợi ích “được - mất” giữa chưa cổ phần hóa và cổ
phần hóa, thời điểm tiến hành cổ phần hóa đối với doanh nghiệp và đối với cá nhân của
những người đứng đầu, người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
+ Trong giai đoạn tới, đối tượng cổ phần hóa là những doanh nghiệp qui mô lớn,
chủ yếu là tập đồn kinh tế và tổng cơng ty, cổ phần hóa phức tạp hơn, cần nhiều thời gian
hơn cho quá trình sắp xếp, tái cơ cấu đi liền với cổ phần hóa. Việc cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước có qui mơ lớn, các tập đồn kinh tế và tổng cơng ty khó tiến hành hơn vì
có nhiều vấn đề hơn doanh nghiệp nhà nước nhỏ. doanh nghiệp lớn như các tập đồn kinh

tế và tổng cơng ty buộc phải tái cơ cấu lại trước khi cổ phần hóa, như: phải sắp xếp lại sản
xuất, tái cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh, thối vốn đầu tư ngồi ngành kinh doanh
chính, cơ cấu lại tổ chức, bộ máy, cán bộ, lao động, v.v… Điều đó tất yếu ảnh hưởng đến
tiến độ, lộ trình cổ phần hóa.
+ Đặc điểm của ngành, lĩnh vực hoạt động cũng là nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
cổ phần hóa. Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp nhà nước là nông, lâm trường quốc
doanh chưa được cổ phần hóa, bao gồm cả chưa cổ phần hóa theo kế hoạch. Điều đó cho
thấy đặc điểm ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có sản phẩm gắn với lợi thế về
đất đai là nguyên nhân gây chậm cổ phần hóa do tính phức tạp của định giá doanh nghiệp
doanh nghiệp gắn với đất đai. Đồng thời qui định và chính sách cổ phần hóa áp dụng
chung cho tất cả các ngành là chưa phù hợp với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đối tượng
lao động là các loại cây, con là các thực thể sống, điều đó gây khó khăn, lúng túng cho
việc triển khai.
II. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU, HẠN CHẾ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
1. Đánh giá về những thành tựu của doanh nghiệp nhà nước
Trong quá trình đổi mới và chuyển đổi cơ chế đã giúp cho các doanh nghiệp nhà
nước có hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng và đóng góp vai trị quan trọng trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước


trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật, năng lượng, dầu khí, giao thơng bưu chính.. đã
tạo điều


-

-

-


-

-

kiện cho doanh nghiệp nhà nước thuộc các thành phần kinh tế khác, phát triển đồng thời
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các doanh nghiệp nhà nước đóng góp GDP hàng năm cho khu vực kinh tế quốc dân, tạo
ra nguồn vốn lớn cho Nhà nước thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơng
trình phúc lợi xây dựng trường học, phát triển giáo dục, khoa học, cơng nghệ… tạo lập
bình đẳng trong xã hội, gây dựng Nhà nước Việt Nam ngày càng văn minh giàu đẹp.
Những thành tựu này góp phần củng cố vị thế của các doanh nghiệp nhà nước trên trường
quốc tế.
2. Đánh giá về những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà
nước ở nước ta kinh doanh thua lỗ, phá sản… chính vì lẽ đó mà làm cho thâm hụt ngân
sách Nhà nước phải bù lỗ cho các doanh nghiệp nhà nước, làm cho nạn thất nghiệp ngày
càng nhiều, thiếu công ăn việc làm, nhiều tệ nạn trong xã hội gia tăng,nguồn vốn vay
nước ngoài ngày càng lớn
Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước không chỉ làm thâm hụt ngân sách Nhà nước
mà nó cịn làm cho q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước bị
chậm lại, kinh tế kém phát triển dẫn đến ngày càng tụt hậu so với nền kinh tế của các
quốc gia trên thế giới.
Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan gây ra. Nhưng nguyên nhân cực kỳ quan trọng gây ra tình hình trên là sức mua của
nhân dân, sức mua của nơng thơn cịn thấp, thị trường chưa được mở rộng, cơ quan quản
lý chưa hoạt động hiệu quả, trình độ ứng dụng khoa học cịn non kém, thiếu nguồn vốn
đầu tư…
Qua đây có thể thấy những thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp nhà nước,
những tác động của những thành tựu và hạn chế đó tới nền kinh tế, tới cuộc sống, định

hướng phát triển và chiến lược phát triển của nền kinh tế quốc dân.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC CỦNG CỐ, SẮP XẾP CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Nhằm quán triệt các quan điểm và yêu cầu của Đảng và Nhà nước ta, đã đề ra
những vấn đề trong việc củng cố sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước:
Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, duy trì và phát triển những doanh nghiệp nhà nước
làm ăn có hiệu quả, giải thể và cho phá sản các doanh nghiệp nhà nước bị thua lỗ kéo dài.
Sát nhập các doanh nghiệp nhỏ vào các công ty lớn, thành lập các công ty ngành hàng
nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, thị trường khu vực và thị
trường thế giới.


- Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp theo hướng giao quyền tự chủ kinh doanh, từng
bước xóa bỏ cơ chế Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản nhiệm vụ là sự cách biệt giữa
doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp địa phương, đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra kiểm sốt của Nhà nước.
- Cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu của xã hội hóa nền sản
xuất, đặc biệt là xã hội hóa về vốn.
Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề vừa có tính bức xúc, vừa có
tính cơ bản. Đây là một cơng việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và
nhiều tầng lớp dân cư, nó địi hỏi phải chi phí nhiều nguồn lực và không thể giải quyết
một cách nhanh chóng. Để đạt được những vấn đề đặt ra trong việc củng cố sắp xếp lại
các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải giải quyết một số vấn đề chủ yếu như sau:
+ Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước phải được khẳng định dựa trên cơ sở
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh là chủ yếu. Các doanh nghiệp
nhà nước là công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nước để dẫn dắt nền kinh tế quốc dân
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Cách tiếp cận vấn đề sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cần xuất phát từ
quan hệ sở hữu, phải có quan điểm đúng đắn về cơ cấu sở hữu trong các doanh nghiệp
nhà nước. Đặc biệt, coi trọng quan hệ giữa doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh

tế để tạo lên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế.
+ Tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các
thành phần kinh tế.
+ Xác định đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
trên cơ sở phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng.
+ Hoàn thiện chức năng quản lý của Nhà nước về kinh tế trên cơ sở tách quyền sở
hữu Nhà nước của các cơ quan Nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, xóa bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính chủ quản, với doanh nghiệp là chủ thể sản
xuất vốn lâu nay đã can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biến doanh nghiệp trở thành vật phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước, gây
nhiều phiền hà, cản trở, nhưng rút cục không chịu trách nhiệm đối với những hậu quả xấu
đã xảy ra, cũng như đối với các phán quyết sai trí của mình.
+ Thiết lập một cơ quan độc lập để thực hiện chương trình cải cách doanh nghiệp
nhà nước trong một số năm. Như đã biết, việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước là
một bộ phận quan trọng của lực lượng sản xuất, do vậy cách tiếp cận vấn đề cũng phải
xuất phát từ các quan hệủơ hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối; đặt tồn bộ các
quan hệ đó trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận
hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.


CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
I. CÁC QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Nói đến quan điểm về cổ phần hóa, trước hết ta phải khẳng định cổ phần hóa
khơng phải là tư nhân hóa. Cổ phần hóa là một nội dung đa dạng hóa sở hữu, là q trình
chuyển đổi hình thức sở hữu của một chủ thể thành sở hữu của nhiều chủ thể, trong đó
Nhà nước là một chủ sở hữu. Cịn tư nhân hóa là chuyển sở hữu Nhà nước thành sở hữu

tư nhân, Nhà nước không tham gia là chủ sở hữu một phần vốn và tài sản nào.
Qua những phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước
sản xuất kém hiệu quả, ta thấy cổ phần hóa là con đường tối ưu để các doanh nghiệp này
tồn tại và phát triển.
Cổ phần hóa là cơng cụ huy động vốn hiệu quả cao. Thực chất của vấn đề cổ phần
hóa là tối ưu hóa việc huy động khó khăn hoặc đang giảm sút như huy động vốn qua ngân
hàng, đầu tư nước ngoài… quan điểm này cần được phổ biến rộng rãi đến các chủ thể có
khả năng mua cổ phiếu.
Đứng trên góc độ người lao động thì cổ phần hóa chính là một cơ hội để vươn lên
làm chủ sản xuất. Động lực này thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn, năng
suất và chất lượng cao hơn. Do đó, cổ phần hóa phải tạo điều kiện cho người lao động
thực sự làm chủ doanh nghiệp có như vậy thì mới phát triển được sản xuất.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước chỉ rõ: "Cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà
nước khơng phải là tư nhân hóa nền kinh tế mà là quá trình giảm bớt sở hữu Nhà nước
trong các doanh nghiệp nhà nướcvà đa dạng hóa sở hữu. Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới
các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm. thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung
vốn nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, tạo động lực phát triển trong doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh". Đảng và Nhà nước cũng khẳng định "cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước khơng có nghĩa là làm suy yếu khu vực kinh tế Nhà nước, mà là một
trong các giải pháp quan trọng để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay nhằm phát huy vai trò chủ đạo thực
sự của chúng trong nền kinh tế thị trường".
Như vậy, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được Đảng và Nhà nước khẳng định
và chỉ rõ như là giải pháp mang tính chất bước ngoặt để doanh nghiệp nhà nước tồn tại và
phát triển trong xu hướng xã hội hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.


II.
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

1. Giải pháp cho các doanh nghiệp cịn gặp khó khăn về tài chính và quản lý
Những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, những nhóm doanh nghiệp có
khó khăn về tài chính, những nhóm doanh nghiệp có khó khăn vè quản lý giá thành sản
xuất lên cao thì đều thuộc nhóm doanh nghiệp cổ phần hóa cịn những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ kéo dài sẽ phải áp dụng các biện pháp sát nhập với các đơn vị khác rồi cổ phần
hoá, hoặc bán cho cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài doanh nghiệp hoặc cho phá
sản. Hay cần phải thành lập các quỹ hỗ trợ để giải quyết khó khăn về tài chính,nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi.
Khi tham gia vào cơ chế thị trường thì phải nhận thức rõ khâu quản lý là khâu có
tính chất quyết định. Một người quản lý tốt phải nắm bắt chính xác tình hình của doanh
nghiệp, khi có thua lỗ phải biết cách chuyển hướng sản xuất kinh doanh, khơi phục lại
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc lựa chọn người quản lý không phải dễ dàng. Ở nước ta
hiện nay công tác đào tạo ngành quản trị kinh doanh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng. Đây là một vấn đề cần được xem xét, giải quyết để có thể theo kịp sự phát
triển của nền kinh tế.
2. Giải pháp cho những tồn tại về mặt tư tưởng
Những tồn tại về mặt nhận thức tư tưởng là một trong những trở lực lớn, đầu tiên
trong việc tiến hành cổ phần hóa ở bất cứ một doanh nghiệp nào.
- Quán triệt tư tưởng xem cổ phần hóa là phương thức huy động vốn tối ưu và hiệu quả
nhất: Xét ở góc độ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiếu vốn khiến các hoạt
động trở lên cầm chừng rất kém hiệu quả, khơng có khả năng mở rộng và phát triển sản
xuất. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả nên các nhà đầu tư cịn e dè sợ
đồng tiền mình đầu tư sẽ khơng có hiệu quả, khơng sinh lời. Để vay được vốn ngân hàng
doanh nghiệp phải gặp rất nhiều khó khăn như: phải thế chấp các khoản cho vay thường
ngắn hạn, lãi suất cao nên sau khi kinh doanh và trả lãi ngân hàng thì lãi thực khơng cịn
bao nhiêu. Trong khi đó, việc mở rộng liên doanh với nước ngồi cũng cịn nhiều bất cập
do những bất đồng về ngôn ngữ, quyền lợi và các thủ tục giấy gờ. Vì vậy phải qn triệt
tư tưởng. Xem cổ phần hóa là phương thức huy động vốn tối ưu và hiệu quả nhất. Cổ
phần hóa mở ra một cánh cửa đầu tư thuận lợi và dễ dàng huy động được một lượng vốn
không lãi suất, không kỳ hạn. Các doanh nghiệp nên chủ động đăng ký cổ phần hóa để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nâng cao trách nhiệm của người lao động tạo cơ sở cho sự
phát triển ổn định và bền vững.
- Giải pháp những thắc mắc cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và những người
có liên quan trước khi cổ phần hóa:


+ Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải có ý thức một cách rõ ràng cổ
phần hóa là một tất yếu khách quan. Họ cần phải hiểu, cổ phần hóa là vì lợi ích của các
doanh nghiệp của chính họ. Sau khi tiến hành cổ phần hóa họ sẽ hoàn toàn độc lập tự chủ
trong sản xuất kinh doanh. Đây là cơ hội cho những người có thực lực, những doanh
nghiệp vươn lên khẳng định mình. Cịn đối với những người kém năng lực, những doanh
nghiệp yếu thì phải nhận ra là đã đến lúc phải tự vươn lên hồn thiện mình nên khơng
muốn bị đào thải theo quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các cơ quan chức
năng có trách nhiệm làm rõ cho người lao động hiểu rõ những lợi ích mà họ được hưởng
khi tiến hành cổ phần hóa. Đồng thời phải làm rõ cho họ thấy được những trách nhiệm mà
họ sẽ phải gánh vào, những rủi ro có thể xảy ra để họ có nỗ lực, quyết tâm hơn.
+ Các phương tiện thơng tin đại chúng góp phần rất đắc lực để hỗ trợ việc tuyên
truyền các mục tiêu trên. Tuyên truyền qua đài, báo, ti vi đặc biệt ở những tờ báo uy tín,
truyền hình trung ương. Tun truyền qua các chương trình thời sự, những bộ phim,
những câu chuyện… là những chương trình thu hút được nhiều khán giả. Việc đưa tin về
các công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả, những buổi phỏng vấn trực tiếp trên đài truyền
thanh, truyền hình về chủ trương cổ phần hóa chắc chắn sẽ đóng góp vào việc tuyên
truyền cho đông đảo quần chúng về quan điểm của Đảng và Nhà nước. Qua đây, doanh
nghiệp cũng tác động đến các cổ đơng tiềm năng ngồi doanh nghiệp.
+ Ngồi ra, các cơ quan chức năng phải nhận thức rõ và hiểu những chủ trương
chính sách mới của Chính phủ về cổ phần hóa "truyền bá cho đơng đảo quần chúng những
chủ trương mới của Chính phủ về cổ phần hóa.
- Đối với những hành động chân lý có ý cản trở việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa cần
có những chế tài xử lý nghiêm minh. Những thành phần này chủ yếu là những cán bộ lãnh
đạo sợ mất chức hoặc những người có năng lực kém sợ mất chỗ làm. Cần xử lý nghiêm

minh những trường hợp này, có như vậy vai trò chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức mới
được đảm bảo, trên cơ sở đó tiến hành đẩy nhanh các cơng đoạn của quy trình cổ phần
hóa.
- Phê phán và khắc phục triệt để tư tưởng ỷ lại vào bao cấp của Nhà nước:
+ Trước kia, các doanh nghiệp nhà nước được hình thành một cách ồ ạt khơng
quan tâm đến việc có hoạt động hiệu quả hay khơng. Chính cơng tác quản lý lỏng lẻo,
thiếu đồng bộ, khơng đi sâu đi sát tình hình tạo ra một bộ máy cồng kềnh ỳ ạch chuyên
dựa vào bao cấp của ngân sách. Tư tưởng ngày đã ăn sâu vào một bộ phận lớn doanh
nghiệp. Vì vậy cần có những cải cách kịp thời và đúng đắn để xóa dần tư tưởng trên.
Chính vì vậy cần phải nhanh chóng làm cho họ hiểu được cổ phần hóa là một biện pháp
giúp họ vươn lên, tự đứng ra chịu trách nhiệm về quyết định của mình.


3. Giải pháp cho vấn đề dôi dư lao động trong doanh nghiệp sau khi tiến hành
cổ phần hóa
Dơi dư lao động sau cổ phần hóa là một trong những mặt trái của q trình cải cách
doanh nghiệp, nó là vấn đề cực kỳ phức tạp. Vì vậy các doanh nghiệp phải trực tiếp đưa ra
hướng giải quyết, các cơ quan Nhà nước chỉ hỗ trợ giúp đỡ và tháo gỡ những vướng mắc
giữa doanh nghiệp với người lao động.
3.1 Đối với doanh nghiệp:
+ Phân loại lao động để xác định số lao động dôi dư: Đối với số lao động cịn lại có
nhiều hướng giải quyết như: sử dụng sau khi đào tạo, đào tạo lại, hỗ trợ chuyển sang
ngành nghề mới.
+ Xác định nguồn vốn để giải quyết lao động dơi dư hiện có tại doanh nghiệp có
thể lấy từ: quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ đào tạo của đơn vị…
3.2 Đối với Nhà nước nên hạn chế hỗ trợ trực tiếp tăng cường hỗ trợ gián tiếp.
+ Hỗ trợ trực tiếp: hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp có thể lấy quỹ cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Những hỗ trợ nên tập trung vào đào tạo, dạy nghề cho
người lao động, hỗ trợ trong thời gian mất việc.
+ Hỗ trợ gián tiếp: là hỗ trợ về cơ chế chính sách cho người lao động, tín dụng,

thuế sản xuất kinh doanh.
Việc đào tạo cho người lao động mang tính sách lược, vừa mang tính chiến lược.
Khi doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đi vào sản xuất ổn định thì cần mở rộng quy mơ
sản xuất nên tuyển thêm lao động những lao động đó phải là lao động có tay nghề cao đã
qua đào tạo.
Như vậy, những giải pháp nêu trên tuy chưa phải là những giải pháp tốt nhất nhưng
nên thực hiện tốt thì chúng sẽ đẩy nhanh được q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, thuận lợi cho tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện tại và
trong tương lai. Nhằm đáp ứng những nhu cầu tất yếu thay đổi của thị trường cũng như
hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo động lực cho nền kinh tế cạnh tranh với các nền kinh tế trên
thế giới.


KẾT LUẬN
Chúng ta đang bắt đầu một thiên niên kỷ mới, một thiên niên kỷ hội nhập và tăng
trưởng kinh tế. Khi tham gia vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt
doanh nghiệp nhà nước phải chấp nhận cạnh tranh khốc liệt. Để có chỗ đứng, các doanh
nghiệp nhà nước buộc phải cải cách. Cổ phần hóa ra đời thật đúng lúc chứng tỏ đây là
một biện pháp đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
Nghiên cứu cổ phần hóa nó có cả ý nghĩa lí luận và thực tiễn thể hiện một cách sâu
sắc. Cổ phần hóa thể hiện được tư tưởng quan điểm nhận thức của Đảng và Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường hội nhập khu vực và quốc tế. Giúp chúng ta hiểu được những
nhu cầu tất yếu trong tiến trình cổ phần hóa để xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
Cổ phần hóa một vấn đề phức tạp và đa dạng hóa sở hữu là đi ngược lại với những
chính sách của chúng ta trước đây. Quốc hữu hóa một doanh nghiệp tư nhân có khi chỉ
cần một sắc lệnh nhưng cổ phần hóa một doanh nghiệp nhà nước thì khơng đơn giản một
chút nào. Để thực hiện thành cơng cổ phần hóa chắc chắn chúng ta sẽ cịn gặp rất nhiều
khó khăn trước xu thế tồn cầu hóa. Tuy nhiên, chúng ta khơng được nóng vội, chủ quan
đối với sự nghiệp cổ phần hóa để tránh gặp phải những cạm bẫy của thị trường. Điều quan
trọng ở đây là chúng ta phải kết hợp hài hòa giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

Nói đến yếu tố chủ quan là nói đến tư tưởng, khả năng của con người, sự nỗ lực của các
điều kiện vật chất, bối cảnh kinh tế, xã hội môi trường pháp lý.
Ngồi ra, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm cổ phần hóa của các nước đi
trước. Tiếp nhận có chọn lọc các bài học kinh nghiệm sẽ giúp chúng ta rất nhiều, tránh
được những sai lầm có thể mắc phải.
Cổ phần hóa là giải pháp mang tính quyết định cho các doanh nghiệp nhà nước
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (2019), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc
Đại học – khơng chun lý luận chính trị).
2. Bùi Quốc Anh (2007), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về CPH và sau CPH DNNN ở
Việt Nam (lấy ví dụ ngành giao thơng vận tải), Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế Quốc dân.
3. Chính phủ (2013), Nghị định số 189/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển DN 100% vốn Nhà
nước thành CTCP, Hà Nội.
4. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 15/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh CPH, thoái
vốn Nhà nước tại DN, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII
6. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 339/2013/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế.



×