BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
CHỦ ĐỀ 3:
QUAN ĐIỂM CỦA TRƯỜNG PHÁI QUẢN LÝ THEO KHOA
HỌC. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA
TRƯỜNG PHÁI QUẢN LÝ THEO KHOA HỌC
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Lịch sử tư tưởng quản lý
Mã phách:
Hà Nội – 2021
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG PHÁI
QUẢN LÝ THEO KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI HIỆN NAY TẠI VIỆT
NAM”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Lịch sử tư tưởng quản lý
Mã phách:
Hà Nội – 2021
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý là hoạt động đã có từ xa xưa khi con ng ười bi ết lao đ ộng
theo từng nhóm địi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối h ợp hành động.
Vai trị của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian “Một
người biết lo bằng cả kho người hay làm”. Sau này C.Mác đã khẳng định:
“Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một
quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý” và ơng
hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một
dàn hợp xướng. Quản lý ra đời sớm như vậy nhưng khoa học quản lý lại ra
đời muộn và thực sự trở thành một khoa học chỉ trong vòng một thế kỉ qua.
Bắt đầu từ quản lý theo kinh nghiệm, đến thế kỷ XX (đặc biệt vào
những
năm 40) ở phương Tây mới nghiên cứu có hệ thống vấn đề quản lý v ới sự
xuất hiện hàng loạt cơng trình, như một “rừng lý luận quản lý” r ậm r ạp.
Những lý thuyết đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý và th ể hiện các tư
tưởng triết học khác nhau, phát triển qua từng giai đoạn lịch sử. Trong
“rừng lý luận quản lý” ấy, thuyết quản lý theo khoa học của F.W.Taylor là
một học thuyết có giá trị và tiếng vang lớn. Ông được coi là "cha đẻ của
thuyết quản lý theo khoa học" đã mở ra "kỷ nguyên vàng" trong quản lý.
Đặc biệt là đối với Việt Nam hiện nay, khi chúng ta đang b ước vào
thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị tr ường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xã hội có nhiều biến động thì hoạt động quản lý
càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Quản lý có mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lúc,
ở mọi lĩnh vực như trong sản xuất, trong hoạt động dân sự, quân sự trong
hoạt động của các tổ chức xã hội.
Vì vậy nên tơi đã thực hiện tìm hiểu đề tài: “ Đánh giá vận dụng
quan điểm quản lý của trường phái quản lý theo khoa học trong qu ản
lý xã hội hiện nay tại Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về thuyết quản lý khoa học của
Taylor và những ảnh hưởng tới hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay
nhằm đưa ra cái nhìn khái quát về giá trị của thuyết quản lý khoa học từ khi hình
thành đến hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm về thuyết quản lý theo khoa học
- Trình bày và đánh giá nội dung thuyết quản lý theo khoa học của
Taylor.
- Đưa ra những ảnh hưởng của thuyết quản lý theo khoa học trong hoạt
động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu nội dung:
- Nội dung thuyết quản lý theo khoa học của Taylor.
- Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của thuyết quản lý theo khoa
học trong hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Về nội dung và những ảnh hưởng của thuyết
quản lý theo khoa học trong hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi về không gian: Về hoạt động quản lý xã hội hiện nay tại Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề tài
này tôi sử dụng chủ yếu phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu:
Tổng hợp, thu thập các tài liệu có liên quan về quan điểm quản lý của
trường phái quản lý theo khoa học nhằm nghiên cứu, chọn lọc kiến thức để vận
dụng vào thực hiện đề tài.
Phương pháp logic
Phương pháp đánh giá, phân tích:
Thực hiện phân tích và đánh giá những ảnh hưởng của thuyết quản lý
theo học trong quản lý xã hội hiện nay tại Việt Nam.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu và nghiên cứu về nội dung quan điểm quản
lý của trường phái quản lý theo khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra ưu điểm và hạn chế về quan điểm quản lý
của trường phái quản lý theo khoa học. Đồng thời đưa ra những ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực tới hoạt động quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay.
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRƯỜNG PHÁI QUẢN LÝ THEO KHOA
HỌC
1.1 Khái niệm “Quản lý theo khoa học”
Quản lý theo khoa học là lý thuyết quản lý dựa trên q trình phân
tích, tổng hợp các quy trình công việc nhằm nâng cao năng su ất lao đ ộng.
Những ý tưởng cốt lõi của lý thuyết được phát triển trong th ập niên 1890
bởi Frederick Winslow Taylor, ông tin rằng các quyết định dựa trên kinh
nghiệm truyền thống và quy tắc theo kinh nghiệm (rule of thumb) nên
được thay thế bằng cách khai thác chuỗi thao tác chính xác sau khi nghiên
cứu cẩn thận các cá nhân trong quá trình làm việc.
1.2 Khái quát chung tiểu sử của Frederick Winslow Taylor
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) là một trong nh ững
người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý, là “cha đẻ” của trường phái
quản lý theo khoa học-người đầu tiên tiếp cận và nghiên cứu quản lý một
cách khoa học và có hệ thống.
Taylor là người Mỹ. Năm 16 tuổi ông theo học trường Exerter
về luật và triết học nhằm chuẩ bị thi vào đại học Harward. Ông đã thi
đỗ vào khoa luật của trường này, tuy nhiên vì lý do thị lực giảm nên khơng
theo học.
Năm 1874, 18 tuổi, Taylor bắt đầu làm việc tại xí nghiệp Hydraulic
Works với vị trí người học nghề tạo mẫu và thợ máy.
4 năm sau, ông làm việc tại nhà máy thép Midvale ban đầu v ới vai
trò người thợ. Sau đó, nhờ có những phát minh quan trọng, ông được
chỉ định làm trưởng kíp, rồi quản đốc, kỹ sư trợ lý và cuối cùng là
kỹ sư trưởng.
1.3 Hoàn cảnh ra đời của trường phái quản lý theo khoa học
Do u cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và sự phát
triển sản xuất đại cơng nghiệp cũng đồng thời là dưới tác đ ộng của cách
mạng kỹ thuật đòi hỏi khoa học quản lý phải xuất hiện. Yêu c ầu v ề qu ản
lý không ngừng tăng lên từ quy mô nhỏ đến lớn.
Những tác động từ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần hai đ ặt ra
yêu cầu cấp thiets về việc áp dụng những thành tựu đó vào th ực tiễn. Tuy
nhiên việc áp dụng những thành tựu đó ngay vào sản xuất là khó khăn. Do
mâu thuẫn đối kháng giữa những người công nhân và người chủ. Cuộc đấu
tranh của những người cơng nhân sẽ có thể ảnh hưởng tới sức sản xuất xã
hội hiện tại.
Vì vậy mà khoa học quản lý đặ biệt được quan tâm và có xuất hiện
nhiều trường phái khác nhau. Nhưng đại diện tiêu biểu nh ất là thuy ết
quản lý theo khoa học của Taylor.
1.4. Cách tiếp cận và quan niệm về quản lý của Taylor
Taylor xuất thân là một người thợ và đã từng trải qua quản lý th ấp
nên ông đã tiếp cận với quản lý cấp thấp.
Đồng thời cho rằng quản lý là biết trước về điều bạn muốn người
khác làm. Và sau đó đã nhận ra họ đang hồn thành cơng việc m ột cách
nhanh nhất và rẻ nhất. Taylor đã hiểu đươc là muốn thực hiện và biết
trước người khác làm thì người quản lý cần lập kế hoạch, đặt mục tiêu.
1.5. Nội dung quan điểm quản lý của trường phái quản lý theo khoa
học
1.5.1 Cải tạo mối quan hệ quản lý
Một mục tiêu cơ bản nhất của quản lý là giải quy ết m ối quan h ệ
giữa người quản lý và người lao động sao cho có th ể gắn bó h ợp tác v ới
nhau trong một tổ chức công nghiệp để cùng đi tới một mục tiêu chung là
nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Để thực hiện v ấn đề trên bu ộc
doanh nghiệp phải xây dựng nền tảng tinh thần, thái đ ộ trên c ơ s ở hòa
giả, hợp tác và niềm tin cậy lẫn nhau. Taylor cũng thấy được động c ơ thúc
đẩy lao động – cũng là mối quan tâm của đơi bên – là l ợi ích kinh t ế, ph ải
được xử lý hài hòa qua chế độ lương thưởng hợp lý; chỉ có như vậy các
thách thức tổ chức sản xuất một cách khoa học mới phát huy đ ược tác
dụng cao. Taylor đưa ra bốn nguyên tắc về hệ thống quản lý theo khoa
học.
- Bố trí lao động một cách khoa học để thay thế các thao tác l ạc
hậu, kém hiệu suất.
- Lựa chọn công nhân một cách khoa học, đào tạo huấn luy ện và
bồi dưỡng họ.
- Gắn công nhân với công nghệ sản xuất.
- Phân công đều công việc giữa người quản lý và cơng nhân. Cái gắn
bó giữa họ là lợi nhuận của doanh nghiệp và chính năng suất là yếu tố tạo
ra nhiều lợi nhuận.
1.5.2 Chun mơn hố và tiêu chuẩn cơng việc
Lao động theo nghĩa khoa học đòi hỏi sự chuyên mơn hóa trong
phân cơng nhằm đạt được u cầu “tốt nhất” (do thành thục trong thao
tác) và “rẻ nhất” (do khơng có thao tác th ừa và do chi phí đào t ạo th ấp).
Việc này trước hết phụ thuộc nhà quản lý trong tổ chức sản xuất. Tổ ch ức
sản xuất theo dây chuyền là hệ quả của hướng chun mơn hóa lao đ ộng,
trong đó mỗi cơng nhân chỉ thực hiện thường xuyên, liên tục m ột ho ặc
một vài động tác đơn giản. Từ đó, việc đào tạo công nhân h ướng vào s ự
thành thạo hơn là tay nghề “vạn năng”. Taylor nhấn mạnh phải tìm nh ững
người “thợ giỏi nhất” theo hướng chuyên sâu, dựa vào năng suất lao động
cá biệt đó để xây dựng định mức lao động.
Với đặc điểm nổi bật là hợp lý hóa, trong đó vai trị c ủa quản lý, c ủa
năng lực tổ chức và nhân tố con người được đặt lên trên trang thi ết bị, kỹ
thuật. Phương pháp quản lý doanh nghiệp thep F.Taylor bị chi ph ối b ởi t ư
tưởng triết học “con người kinh tế” của th ời đại lúc bấy gi ờ; không ph ải
chỉ là một tập hợp các nguyên tắc và biện pháp kỹ thuật thuần túy mà là
sự hợp tác, hòa hợp những mối quan hệ cơ bản gi ữa con ng ười v ới máy
móc kỹ thuật; giữa người với người trong quá trình lao động sản xuất (đ ặc
biệt giữa người quản lý với người lao động).
Qua quan sát, phân tích các động tác của cơng nhân, Taylor nh ận
thấy có những động tác thừa, trùng nhau và mất nhiều s ức khiến năng
suất lao động bị hạn chế; từ đó rút ra kết luận cần phải h ợp lý hóa lao
động trên cơ sở định mức cụ thể với những tiêu chuẩn định lượng nh ư
một cách thức tối ưu để phân chia công việc thành nh ững công đo ạn,
những khâu hợp lý; định ra các chuẩn mực để đánh giá k ết quả lao đ ộng.
1.5.3 Tiêu chuẩn hố cơng cụ lao động
Việc chun mơn hóa lao động kéo theo yêu cầu cải tiến công cụ lao
động theo hướng chun mơn hóa (cơng cụ chun dùng cho từng lao đ ộng
được chia nhỏ) để dễ sử dụng nhất, tốn ít sức nhất và đ ạt năng su ất cao
nhất. Môi trường lao động cũng là một yếu tố quan trọng, đó là việc b ố trí
nơi làm việc thuận tiện và việc duy trì bầu khơng khí h ợp tác, g ắn bó tho ải
mái giữa người điều hành và thợ.
Phương thức sản xuất được Taylor áp dụng triệt để và máy móc
trong quản lý nhằm tăng năng suất lao động, tạo sự thành thạo về công
việc cho người công nhân. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là gây ra
sự ngưng trệ của tồn bộ dây chuyền sản xuất nếu như có một bộ phận
xảy ra lỗi, dẫn đến giảm năng suất lao động. Và m ột hệ quả tiêu cực của
sản xuất theo dây chuyền là gây hậu quả về tâm lý cho người lao động do
phải làm một công việc cứng nhắc, lặp đi lặp lại trong th ời gian dài.
1.5.4 Tuyển chọn công nhân và chế độ lương, thưởng
Việc xây dựng các định mức lao động chủ yếu được thực hiện bằng
phương pháp thực nghiệm: chọn công nhân khỏe, h ướng d ẫn các thao tác
chuẩn xác, bấm giờ thực hiện động tác; lấy đó làm mức khốn chung.
Phải lựa chọn những người thợ hạng nhất cho mỗi cơng việc cụ
thể. Áp dụng chế độ khuyến khích bằng việc trả lương chênh lệch theo
sản phẩm. Vfa căn cứ vào mức chênh lệch sản phẩm để đưa ra m ức l ương
tương ứng.
Nếu khơng hồn thành định mức chỉ được hưởng 80% lương. Cịn
hồn thành vượt chỉ tiêu thì là 125% lương.
1.5.5 Cải tạo môi trường lao động
Môi trường lao động trong tổ chức trước hết là môi trường xã hội
bên trong tổ chức cần thiết để duy trì hợp tác, cùng làm l ợi cho nhau. Đ ể
cải thiện mơi trường lao động cần bố trí nơi làm việc một cách hợp lý, cải
tiến công cụ, định mức đúng, khuyến khích cơng nhân ki ếm ti ền và tr ước
hết là xây dựng mối quan hệ quản lý thân thiện.
1.6. Đánh giá quan điểm quản lý trong trường phái quản lý theo
khoa học của Taylor
1.6.1 Ưu điểm
– Thuyết quản lý theo khoa học của Taylor là một
luồng ánh sáng mới, một cuộc cách mạng tinh thần vĩ đại
trong bối cảnh lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp người
công nhân lệ thuộc trở thành nơ lệ của máy móc và cách
thức quản lý coi công nhân như những “con cừu” và ơng
chủ chỉ cần người cơng nhân có “sức khỏe và sự ngu dốt
của một con bò mộng”.
– Tư tưởng cải tạo các quan hệ quản lý ông đưa ra
xuất phát từ mục đích cải tạo quan hệ quản lý, quan
hệ giữa chủ và thợ, giải quyết mâu thuẫn này nhằm
đạt đến hiệu quả tăng năng suất lao động.
– Tư tưởng quản lý “chun mơn hóa” và “tiêu chuẩn
hóa” Taylor đưa ra nhằm mục đích tăng năng suất lao động.
– Với thuyết quản lý theo khoa học của Taylor thì lần
đầu tiên quản lý được trình bày một cách khoa học và có
hệ thống.
1.6.2 Hạn chế
– Thiếu sự dân chủ trong quá trình triển khai.
– Việc sản xuất theo dây chuyền với công việc lặp đi lặp lại trong
thời gian dài gây tâm lý nhàm chán cho người công nhân cùng các v ấn
đề về tâm lý cho họ.
– Quan điểm quản lý của Taylor cho thấy sự hiểu biết phiến diện
về bản chất của con người nói chung và người cơng nhân nói riêng.
– Việc q đề cao và áp dụng quy chế thưởng phạt theo kiểu “cây
gậy và củ cà rốt” trong nhiều trường hợp không phát huy được hiệu
quả và có thể gây ra phản ứng tiêu cực từ phía người cơng nhân.Tuy nhiên,
đây là hạn chế mang tính lịch sử do yếu tố về thời gian và trình độ phát
triển của xã hội đem lại và nếu xét trong hoàn c ảnh l ịch s ử thời đại ơng
sống thì thuyết quản lý theo khoa học của Taylor như một luồng ánh sáng
mới rọi vào sự bế tắc, mâu thuẫn và bất cập trong cách thức quản lý thời
kỳ đó.
2. ĐÁNH GIÁ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CỦA
TRƯỜNG PHÁI QUẢN LÝ THEO KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ XÃ
HỘI HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
2.1. Khái quát về quản lý xã hội
2.1.1 Khái quát chung về xã hội
“Xã hội” là một khái niệm khoa học được lấy làm đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau với hai cấp độ rộng và h ẹp.
Theo nghĩa rộng, xã hội là một cấu trúc bản th ể, gắn liền v ới đ ời
sống xã hội và hoạt động sống của con người, từ cá nhân đến c ộng đ ồng,
quốc gia - dân tộc và thế giới - nhân loại. Xã hội theo nghĩa rộng bao hàm
cả nghĩa hẹp của khái niệm (hay phạm trù) này.
Nói một cách khái quát, tất cả những gì bên ngồi tự nhiên, th ực th ể
tự nhiên, khơng phải là tự nhiên thì đó chính là xã h ội. Xã h ội chính là l ịch
sử vì nó là sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ hoạt động của con ng ười và
loài người. C.Mác gọi đó là “một tự nhiên th ứ hai”, do con ng ười t ạo ra
bằng lao động và đấu tranh, vừa cải biến t ự nhiên v ừa c ải biến xã h ội và
cũng làm biến đổi chính bản thân mình, một cách có quy luật.
“Xã hội” theo nghĩa rộng chính là cấu trúc vật chất c ủa toàn b ộ xã
hội - lịch sử, từ khi hình thành dân tộc, giai cấp, nhà n ước là xã h ội chính
trị. Đó là quốc gia - dân tộc, là kiểu chế độ xã hội, v ới một hệ th ống ph ức
hợp chỉnh thể: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Xã hội theo nghĩa hẹp bao gồm các yếu tố sau:
Các vấn đề xã hội, liên quan trực tiếp đến đời sống của con người,
từ việc làm, đời sống (vật chất và tinh thần) của con người v ới nh ững nhu
cầu, lợi ích thường nhật; cái ăn, cái mặc, chỗ ở, đi lại, học tập, ch ữa bệnh,
tổ chức cuộc sống gia đình - những tế bào tạo nên xã h ội, sinh đ ẻ con cái
duy trì nịi giống; do đó lao động, việc làm, giáo dục, y tế, bi ến đ ổi dân s ố
và dân cư, các vấn đề dân tộc, tôn giáo đều là các v ấn đề xã h ội v ừa c ơ b ản
vừa bức xúc.
Trong nền kinh tế thị trường với quy luật thị trường và cạnh tranh,
đời sống xã hội ln diễn ra sự phân hóa giàu nghèo trong các giai t ầng,
các tầng lớp dân cư. Bộ phận yếu thế, thua thiệt trong phát tri ển là đ ối
tượng mà xã hội phải quan tâm thông qua mạng lưới an sinh xã h ội, giúp
cho họ được thụ hưởng những lợi ích chung, được tiếp cận các dịch vụ y
tế và giáo dục, các phúc lợi xã hội dành cho mọi thành viên của cộng đ ồng
theo nguyên lý cơng bằng và bình đẳng xã hội.
Tóm lại, các vấn đề xã hội là một tập hợp lớn nh ững v ấn đề liên
quan trực tiếp tới đời sống của con người trong xã hội. Giải quy ết các v ấn
đề xã hội đòi hỏi rất nhiều điều kiện, nhất là nguồn l ực vật ch ất, tài
chính. Do đó, tăng trưởng kinh tế, tiềm lực kinh tế, các ngu ồn d ự tr ữ qu ốc
gia có vai trò to lớn, quyết định để giải quyết các vấn đề xã hội.
2.1.2 Khái quát chung về quản lý xã hội
Quản lý xã hội chủ yếu của chính phủ và các tổ ch ức cộng đ ồng đ ể
thúc đẩy sự phối hợp của hệ thống xã hội hoạt động trên một ph ần c ủa
hệ thống xã hội, tất cả các khía cạnh của các lĩnh v ực khác nhau c ủa đ ời
sống xã hội và tổ chức xã hội, phối hợp, hướng dẫn, tiêu chuẩn, giám sát và
khắc phục tình trạng quá trình thất bại xã hội.
Quản lý xã hội theo nghĩa rộng, bao gồm các thành viên c ủa c ộng
đồng để cùng phối sự quản lý của cơ quan chuyên môn của, vấn đ ề chính
trị, xã hội và văn hóa kinh tế tiến hành, trong m ột nghĩa h ẹp ch ỉ đ ề c ập
trong các điều kiện nhất định, bởi ngành điện không th ể đ ược đ ặt d ưới
thẩm quyền của hiện tại kinh tế, chính trị quản lý lĩnh v ực văn hố và các
vấn đề cơng cộng thực hiện quản lý chuyên ngành.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý xã hội, trong đó có sự ph ối h ợp c ủa
các mối quan hệ và các chuẩn mực của hành vi xã hội, các v ấn đ ề xã h ội xã
hội, giải quyết xung đột xã hội, thúc đẩy công bằng xã h ội, đ ể đ ối phó v ới
rủi ro xã hội, duy trì sự hài hòa xã hội và nh ư vậy.
2.2. Thực trạng quản lý và phát triển xã hội hiện nay tại Vi ệt
Nam
Quản lý xã hội là vấn đề được quan tâm trên cả hai ph ương diện:
nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn ở Việt Nam. Bên cạnh nh ững
kết quả bước đầu của hoạt động nghiên cứu và thực tiễn, quản lý xã hội ở
nước ta đang đối mặt với nhiều vấn đề nan giải. Nghiên cứu quản lý xã
hội ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các định h ướng vĩ mô. Các
cấp độ, đối tượng của hoạt động quản lý xã hội bị phân chia, tách r ời,
không được xem xét như một chỉnh thể; quản lý xã hội được nhìn nh ận
mang tính một chiều. Do đó, quản lý ở Việt Nam cần phải d ựa trên các
nguyên tắc, cấp độ và công cụ quản lý xã hội hiện đại.
Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong xây dựng và thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận
yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và
phát triển xã hội bền vững. Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để
khắc phục từng bước sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng
vùng, bảo đảm sự hài hòa cả trong phát triển, hưởng thụ; bảo đảm cơ cấu giai
tầng xã hội, dân cư, ngành nghề hợp lý”. Qua gần 35 năm thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội góp phần quan trọng bảo đảm ổn định xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân; các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần
kinh tế, mọi tầng lớp dân cư. Hệ thống chính trị và khối đại đồn kết tồn dân
tộc được củng cố và tăng cường; chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng và an
ninh được đảm bảo vững chắc. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng
nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và
lực mới cho đất nước tiếp tục phát triển nhanh, bền vững. Những thành tựu đó
chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực
tiễn Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức về suy thối kinh tế toàn cầu, về những vấn đề nảy sinh mới của kinh tế thị
trường, về chiến tranh thương mại Mỹ- Trung...và những hạn chế, khiếm khuyết
vốn có của nền kinh tế, những yếu kém trong lãnh đạo, quản lý; thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề; nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội ngày càng cao đã tác động trực tiếp đến việc phát triển việc làm
bền vững, nâng cao thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội cho
người dân, nhất là người về hưu, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo,
người yếu thế và người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trong cuộc sống hàng
ngày.
Hơn nữa, Việt Nam cũng đang phải đối mặt nhiều vấn đề phức tạp như
chênh lệch về mức sống gia tăng, nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số,
người nghèo đô thị và di cư tự do, chất lượng nguồn nhân lực cịn rất hạn chế và
việc bảo đảm cơng bằng, tiến bộ xã hội chưa theo kịp yêu cầu phát triển mới của
đất nước. Điều đó địi hỏi Đảng ta phải đặt vấn đề về quản lý phát triển xã hội,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là nội dung tất yếu của q trình đẩy mạnh
tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới đất nước trong tình hình mới.
2.3. Những ảnh hưởng của thuyết quản lý theo khoa học đối với
quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay
Tư tưởng quản lý theo khoa học của Taylor ra đời đã gây ra m ột
tiếng vang lớn, nó khơng chỉ mở ra “kỷ nguyên vàng” của Mỹ lúc bấy gi ờ
mà nó cịn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nước khác và vẫn còn nguyên
giá trị cho đến ngày hôm nay. Đặc biệt là đối với Việt Nam hiện nay, khi xã
hội ngày càng phức tạp, quản lý xã hội càng khó khăn thì việc thấy được
những ảnh hưởng tích cực cũng như những mặt cịn hạn chế của tư tưởng
quản lý khoa học Taylor và vận dụng một cách đúng đắn, khoa học vào
điều kiện đất nước có ý nghĩa vơ cùng to lớn.
2.3.1 Những ảnh hưởng tích cực
2.3.1.1. Xây dựng mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý
Chủ thể quản lý xã hội là hệ thống những người quản lý; cộng
đồng người có tổ chức, được giao cho các chức năng nhằm thực hiện các
tác động bằng quản lý. Ở Việt Nam, chủ thể quản lý bao gồm: từng thành
viên của xã hội, các cộng đồng nhỏ, các đoàn thể quần chúng, Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng quản lý
là con người cùng với các hoạt động và các quan hệ của c ộng đồng các con
người trong xã hội.
Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối liên hệ và tác
động qua lại chặt chẽ; đó là những mối liên hệ xi và ngược, mối liên hệ
đó thể hiện sự thống nhất biện chứng của chủ thể và đối tượng quản lý.
Chính vì vậy, trong quản lý xã hội, khi tiến hành bất kì hoạt động nào,
chúng ta cũng đều phải chú ý đến việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, hợp
tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
2.3.1.2. Xây dựng nguyên tắc quản lý xã hội
Nếu như Taylor xác định, phải phân công công việc rõ ràng, nhà
quản lý phải hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình là cách tốt nhất để hồn
thành cơng việc thì trong quản lý xã hội ở Việt Nam hiện nay, nguyên tắc
phân quyền là một trong những nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng.
Nguyên tắc phân quyền là yêu cầu xây dựng cơ cấu quản lý nhà
nước, thể hiện ở sự phân chia toàn bộ quyền lực nhà nước toàn vẹn thành
một số nhánh. Nguyên tắc phân quyền là sự phân chia quyền lực giữa các
cơ quan quyền lực nhà nước tiêng biệt, tác động qua lại với nhau trên cơ
sở có địa vị tương đối độc lập. Nguyên tắc phân quyền là cơ sở đối với hệ
thống kiềm chế và đối trọng, là điều kiện hoạt động của hệ thống quản lý
dân chủ.
Ở Việt Nam, phù hợp với nguyên tắc phân quyền, với tư cách các
nhánh quyền lực riêng biệt trong hệ thống quản lý dân chủ, phân chia
thành quyền lập pháp, quyền hành pháp và tư pháp. Đại diện cho quy ền
lập pháp là các cơ quan đại diện: Quốc hội; cho quyền hành pháp: Chính
phủ; quyền tư pháp: Tòa án.
2.3.1.3. Sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý xã hội
Xuất phát từ quan điểm con người là “con người kinh tế”, bản ch ất
con người là sự ham muốn vật chất, tất cả đều giống nhau thì ph ương
pháp kinh tế trong quản lý xã hội chính là chịu ảnh hưởng của tư t ưởng
đó. Phương pháp này có vai trị to lớn trong quản lý xã hội ở Việt Nam hiện
nay.
Đây là phương pháp tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý thơng qua lợi ích kinh tế. Phương pháp kinh tế phải thông qua việc
lực chọn và sử dụng các cơng cụ địn bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, tiền
lương, tiền thưởng, lợi nhuận để tác động đến điều kiện hoạt động của
con người. Thông qua các chính sách và địn bẩy về kinh tế, người ta tự
tính tốn thiệt hơn để tự quyết định hành động của mình, mỗi người phát
huy tài năng của mình, tự chủ lấy cơng việc, khơng có sự can thiệp trực
tiếp của tổ chức.
2.3.1.4. Xây dựng môi trường lao động
Taylor chủ trương phải xây dựng mơi trường lao động phù h ợp,
phải ln duy trì khơng khí hợp tác. Người quản lý nên gần gũi người lao
động. Đây là một tư tưởng rất tiến bộ của Taylor. Nhận thấy mơi trường
lao động cũng có những tác động lớn đối với hoạt động quản lý nên trong
quá trình quản lý ở nước ta hiện nay, việc xây dựng môi trường lao động
khoa học, hợp lý cũng rất được quan tâm.
Môi trường lao động bao gồm hai loại: môi trường vật chất và môi
trường tinh thần. Môi trường vật chất là các điều kiện làm việc như: công
cụ, cảnh quan, vệ sinh lao động, chế độ đãi ngộ. Trong hoạt động quản lý,
lương và cơ hội thăng tiến được đặc biệt chú ý. Chính vì vậy mà vấn đề cải
cách tiền lương, tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ ở nước ta hiện nay rất được
quan tâm. Điều đó tạo ra động lực thúc đẩy đối tượng quản lý hoạt động
có hiệu quả hơn.
Bên cạnh mơi trường vật chất, mơi trường tinh thần, tâm lý cũng có
vai trị kích thích hay cản trở hoạt động quản lý có hiệu quả. Các y ếu t ố
tạo nên môi trường tâm lý, tinh thần phải kể đến là uy tín cán bộ lãnh đ ạo,
mức độ dân chủ, các chuẩn mực giá trị đạo đức, dư luận.
2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những yếu tố tích cực, tư tưởng quản lý theo khoa h ọc
của Taylor cũng cịn có những hạn chế gây ảnh hưởng tiêu cực đến công
tác quản lý xã hội ở nước ta hiện nay.
- Cách thiết kế và quản lý của thuyết quản lý theo khoa h ọc c ủa
Taylor thống nhất theo một tuyến điều khiển từ cấp trên duống cấp d ưới:
Bộ máy chỉ hoạt động có hiệu quả với các điều kiện sau: Các nhiệm
vụ cá nhân cần phải thực hiện là đơn giản; môi trường phải ổn định
khơng có những biến đổi, xáo trộn; khi tổ chức muốn theo đuổi lâu dài
một sản phẩm; khi sự chính xác là một tiêu chuẩn quan trọng; khi con
người luôn luôn tuân thủ. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý là mối quan hệ một chiều, mang tính m ệnh lệnh hành chính. Vai
trị của chủ thể quản lý được tuyệt đối hóa, khơng th ấy đ ược vai trò c ủa
đối tượng quản lý.
- Sự chun mơn hóa lao động góp phần tạo ra đội ngũ lao động:
Chun nghiệp nhưng lại vơ tình biến họ trở nên cứng nh ắc, máy
móc, trở thành những cơng cụ biết nói. Nếu mỗi cá nhân có một nhiệm vụ,
có một trách nhiệm đã được thiết kế sẵn sẽ tạo ra thói quen hành động
khơng có suy nghĩ, khơng có sáng tạo và các cá nhân đều mang trong mình
một tâm lí "Tơi ở đây để làm cái mà người ta bảo tơi làm". Nó đã làm cho
người lao động mất đi tính chủ động, sáng tạo của mình. Trong khi hiện
nay xã hội biến đổi khơng ngừng, địi hỏi sự linh hoạt, thay đổi để thích
ứng với điều kiện mới thì sự trì trệ, cứng nhắc của đ ối t ượng quản lý sẽ
gây ra khó khăn, trở ngại lớn cho công tác quản lý.
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa quản lý phát triển
xã hội
Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa quản lý phát triển xã hội,
bảo đảm công bằng, tiến bộ và bình đẳng xã hội trong quá trình phát triển của
đất nước. Đây là vấn đề rất phức tạp, đan xen nhiều mối quan hệ trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Xét về nội dung, bản chất của quản lý phát triển xã hội
là phải thật sự bảo đảm phát triển chất lượng cuộc sống của nhân dân; coi nhân
dân là chủ thể phát triển của xã hội và quyền làm chủ đó phải được tơn trọng và
bảo vệ. Gia đình là tế bào của xã hội phải hịa thuận, cộng đồng hài hịa; mơi
trường xã hội an tồn, lành mạnh; con người phát triển tồn diện, có cơ hội
được cống hiến và hưởng thụ thành quả của sự phát triển, tiến bộ. Chính vì vậy,
mục tiêu quản lý phát triển xã hội là phải thể hiện được tinh thần tự đổi mới, tự
hoàn thiện, củng cố, phát triển trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ngày 01 tháng 4 năm 2019, tiến hành Tổng điều tra dân số và nhà ở trên
phạm vi toàn quốc, cần phải phân tích thơng tin chung về dân số, tình trạng di
cư, hôn nhân, mức độ sinh – chết và phát triển dân số, tình trạng lao động, việc
làm, tình trạng về nhà ở gắn với việc đánh giá chính xác thực trạng biến đổi cơ
cấu xã hội, sự phân tầng xã hội của nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp thực hiện quản lý phát triển xã hội có hiệu quả; giải quyết hài hịa các
mối quan hệ xã hội, phân hóa giàu nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã
hội bền vững nhằm khắc phục từng bước sự mất cân đối về cơ cấu giai tầng xã
hội, dân cư, ngành nghề, giàu nghèo; kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn,
xung đột xã hội để bảo đảm mọi người dân đều được tự do, bình đẳng về cơ hội
và điều kiện phát triển toàn diện.
3.2. Cần chú trọng thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo,
đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam có phẩm chất và
năng lực sáng tạo, sẽ tác động mạnh đến sự phát triển xã hội
Để đáp ứng những yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
cùng với thị trường lao động sẽ có nhiều biến động, chất lượng cung và cầu lao
động có tri thức và kỹ năng hiện đại cũng như cơ cấu lao động cũng thay đổi
mạnh mẽ. Đồng thời với việc thay đổi của thị trường lao động là nhiều lĩnh vực
cơng nghệ được tự động hố thay thế con người sẽ xuất hiện tình trạng thất
nghiệp hàng loạt ở tất cả các thị trường lao động, trong đó có Việt Nam, lúc bấy
giờ người lao động chắc chắn phải cố gắng tìm mọi cách để thích ứng nhanh với
sự thay đổi của sản xuất, nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường lao động. Do
đó, chúng ta phải có chính sách quốc gia về phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao để đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
đất nước.
3.3. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động t ừ khu v ực
nơng nghiệp do việc tích tụ ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển
công nghiệp, đô thị và các cơng trình cơng cộng, khuyến khích đ ầu t ư
xã hội để tạo mở ra nhiều việc làm
Thực hiện các cơ hội bình đẳng để giải quyết tốt vấn đề lao động, việc
làm và thu nhập cho người lao động, tạo cơ hội để mọi người được học tập, học
nghề, có việc làm và được hưởng tiền lương, thu nhập hợp lý, thỏa đáng; bảo
đảm các điều kiện làm việc cơng bằng, an tồn; chế độ nghỉ ngơi để đủ điều
kiện tái sản xuất mở rộng sức lao động.
3.4. Cải cách hệ thống chính sách về tiền l ương trong đó ti ến
tới thực hiện mục tiêu tiền lương cơ sở, tiền lương tối thiểu vùng
Gắn điều chỉnh tiền lương tối thiểu với tăng năng suất lao động, năng
lực cạnh tranh; đổi mới căn bản, tồn diện chính sách dạy nghề để đạt được “Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 25%”. Nhà nước phải có chính sách, cơ chế và giải pháp tích cực, hiệu quả
để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phấn đấu thực hiện đạt chỉ
tiêu: “Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%”,
tăng tỷ trọng lao động trong khu vực có quan hệ lao động đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3.5. Công bằng xã hội là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của
con người trong mọi quan hệ xã hội và thiết chế xã hội, mà cốt lõi là sự
bình đẳng về kinh tế, chính trị và pháp luật.
Cho nên, cần nghiên cứu hồn thiện chính sách phân phối và phân phối
lại để bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối lại thông qua phúc lợi xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực y tế,
giáo dục. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế. Mở rộng chính sách phúc lợi xã hội thành hệ thống chính sách an sinh
xã hội đa tầng, đây là nguyện vọng chính đáng của nhân dân và cũng là một
trong những chỉ báo quan trọng của một xã hội cơng bằng, văn minh và chính là
mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta phấn đấu vì hạnh phúc
của nhân dân.
3.6. Bảo đảm tốt an sinh xã hội để mọi người dân có đời sống ấm no,
hạnh phúc
Tiếp tục quan tâm nâng mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
cơng, điều chỉnh lương của người về hưu có mức lương thấp, đời sống khó
khăn; ban hành chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều để có cơ
sở xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững theo
hướng tập trung chống tái nghèo và duy trì thành quả giảm nghèo bền vững.
Đồng thời, tổ chức tốt hơn việc cung cấp các dịch vụ cơ bản về nhà ở, nước
sạch, y tế, giáo dục, thông tin, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo.
3.7. Coi trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân, cơng tác dân số và phát
triển theo hướng bảo đảm công bằng
Giảm chênh lệch mới về tiếp cận chính sách chăm sóc sức khỏe nhân
dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tượng. Đầu tư cho y tế là đầu tư cho phát
triển; chuyển từ cơ chế đầu tư tài chính cho cơ sở y tế sang hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thông qua bảo hiểm y tế và thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân; bảo
đảm để mọi người dân có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất
lượng; bình đẳng giữa y tế nhà nước và y tế tư nhân; thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực y tế nhưng đồng thời bảo đảm sự quản lý, điều tiết và đầu tư thích hợp
của Nhà nước trong lĩnh vực này phù hợp với sự phát triển xã hội; có chính sách
hỗ trợ cần thiết về chăm sóc sức khỏe đối với trẻ em, người nghèo, người dân
tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng khó khăn, yếu thế
trong cộng đồng xã hội. Tăng cường chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ở tuyến y tế cơ sở; khắc phục tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên; cải cách
thủ tục trong quản lý bảo hiểm y tế và khám, chữa bệnh; công khai quyền lợi
của người có thẻ bảo hiểm y tế; tăng cường y đức.
3.8. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội vì con người và phát huy
nhân tố con người, bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ cơng dân
u cầu tồn bộ hệ thống chính trị phải vào cuộc và có trách nhiệm thực
hiện, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
về các chính sách an sinh xã hội và quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội. Tăng cường và đổi mới công tác dân vận, thật sự gần dân, sát
dân, hiểu dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong phát triển quản lý
xã hội. Chú trọng vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đồn thể chính trị- xã hội đối với việc ban hành và thực hiện các
chính sách xã hội và các chính sách an sinh xã hội phù hợp với các đối tượng
trong sự phát triển bền vững của xã hội, góp phần xây dựng đất nước ta giàu
đẹp, văn minh, hiện đại, nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc./.
KẾT LUẬN
Từ những nội dung đã nêu ở trên, có thể rút ra các t ư tưởng chính
của thuyết Taylor là: tối ưu hóa q trình sản xuất, tiêu chuẩn hóa ph ương
pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp; phân công chuyên môn và cuối cùng
là tư tưởng “con người kinh tế”. Những tư tưởng đó, khơng chỉ có giá trị
trong thời đại đó mà cịn để lại những dấu ấn sâu sắc cho th ế hệ sau,
trong đó có Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang bước vào th ời kì cơng
nghiệp hố, hiện đại hố xã hội biến động khơng ngừng, thì cơng tác quản
lý xã hội càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa hơn. Để nâng cao hiệu quả
quản lý xã hội, việc học hỏi những tư tưởng quản lý theo khoa học của
Taylor là điều cần thiết.
Bên cạnh những giá trị tích cực, tư tưởng quản lý theo khoa học của
Taylor vẫn cịn một số hạn chế. Chính vì vậy, u cầu quản lý của chúng ta
hiện nay là phải học hỏi những giá trị tích cực và loại bỏ những mặt còn
tồn tại, vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của
Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý xã hội chính là góp
phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của xã hội Việt Nam hiện nay.
Qua thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá vận dụng quan điểm
quản lý của trường phái quản lý theo khoa học trong qu ản lý xã h ội
hiện nay tại Việt Nam” tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý xã hội hiện nay tại Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguồn: />
tuong-quan-ly-khoa-hoc-cua-f-w-taylor-va-anh-huong-cua-no-den-quan-lyxa-hoi-o-nuoc-ta-hien-nay.htm
2.
Nguồn: />