A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, là năng lực
sáng tạo, trí tuệ, tài năng, đạo đức của con người, một trong những trụ cột
phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam đã chứng minh:
Với những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đã giúp dân tộc Việt Nam
không những khơng bị “đồng hóa” mà cịn phát huy được lịng tự hào, tự tơn
dân tộc, phát huy được truyền thống yêu nước, sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, đánh thắng mọi kể thù xâm lược, giành độc lập, tự do, thống
nhất non sông, đưa đất nước phát triển vững chắc trên con đường đi lên xã hội
chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Ngày nay, trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Văn hóa với vai trị quan trọng của mình đã và đang trở
thành mục tiêu, động lực, sức mạnh nội sinh thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội ngày càng bền vững. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị quan trọng của văn
hóa đối với sự phát triển bền vững đất nước, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998) đã ban hành nghị quyết
chuyên đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Đến
Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành
Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09-6-2014 về “Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
trong đó chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển
toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Sự ra đời của các Nghị quyết đã đáp ứng đòi hỏi bức
1
thiết của yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, nhất là đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong
thời kỳ mới.
Phường Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú thọ là một trong những
phường trọng yếu trong việc phát triển kinh tế- xã hội của Thị xã. Dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các tổ
chức chính tri- xã hội và các tầng lớp nhân dân, công tác quản lý nhà nước về
văn hóa đã đạt được những kết quả quan trọng, việc thể chế hóa chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước từng bước được hồn thiện. Hoạt
động quản lý văn hóa ngày càng hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội
phát triển, đời sống mọi mặt của các tầng lớp nhân dân ngày càng được nâng
cao, góp phần hình thành các nhân tố mới, giá trị mới của con người Việt
Nam. Cơng tác xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp
phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa.. Tuy nhiên, hoạt động
quản lý văn hóa của phường Hùng vương vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu
kém: nhận thức về vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế- xã hội chưa
thực sự đầy đủ, trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực quản lý của đội ngũ
của cán bộ làm cơng tác văn hóa cịn nhiều bất cập.Cơng tác quản lý văn hóa
chậm đổi mới, cịn hình thức, dập khn, máy móc. Các thiết chế văn hóa cơ
sở cịn thiếu, chưa đáp ứng được cho các hoạt động văn hóa ở cơ sở. Để khắc
phục những hạn chế, yếu kém đó địi hỏi cần phải có sự quản lý, định hướng,
chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn và sự quan tâm của chính quyền cơ sở.
Là một học viên lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, sau khi được
nghiên cứu chuyên đề “Quản lý hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế ở cơ sở”, bản
thân em đã nhận thức sâu sắc được vai trò, tầm quan trọng của văn hóa và hoạt
động quản lý văn hóa đối với nhiệm vụ ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã
hội. Chính vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động văn
hóa của chính quyền phường Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
2
từ năm 2015 đến nay. Thực trạng và giải pháp” để viết bài khóa luận tốt
nghiệp cuối khóa, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý hoạt động văn hóa, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đạt
được mục tiêu tăng trưởng toàn diện, mạnh mẽ và bền vững của phường Hùng
Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các quan điểm, quy định về quản lý hoạt động văn hố
của chính quyền cấp cơ sở.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động văn hoá của chính quyền ở
phường Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến nay.
- Xây dựng phương hướng, giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động văn hố của chính quyền phường Hùng Vương, thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý hoạt động văn hoá của chính
quyền cấp cơ sở.
- Khơng gian nghiên cứu: ở phường Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra, đánh giá.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
5. Kết cấu của khoá luận: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động văn hoá của chính quyền
phường Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến nay.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
3
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm văn hố, vai trị của văn hố và quản lý hoạt động văn hố
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa.
Có quan niệm cho rằng: Văn hóa chính là cách sống, bao gồm phong
cách, cách cư xử, ẩm thực, trang phục…
Văn hóa là sự kết hợp tất cả những gì tốt đẹp nhất của mỗi dân tộc.
Với Chủ tịch Hồ Chí Minh – danh nhân văn hóa dân tộc khi nghiên cứu
về văn hóa, Người cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa”.
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa
ra quan niệm về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một
tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của
một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngồi văn học
và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin. Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc
này khác với dân tộc kia.
Từ những cách tiếp cận như trên chúng ta có thể đi đến khái niệm văn
hóa như sau: Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, thể hiện
mối quan hệ tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn
hóa là phẩm chất đặc hữu chỉ có ở lồi người, là dấu hiệu để phân biệt cộng
đồng xã hội này với cộng đồng xã hội khác.
4
1.1.2. Vai trị của văn hóa và quản lý hoạt động văn hóa
1.1.2.1. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế- xã hội
Trước hết phải khẳng định tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của tất cả các
chế độ xã hội. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không phải là duy nhất, không
phải là tất cả. Bởi vì ngồi mức sống cịn có lối sống. Mức sống do kinh tế
đem lại, cịn lối sống do văn hóa tạo nên. Chính vì vậy xét đến cùng mục tiêu
của phát triển phải là văn hóa, là nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người, bảo đảm sao cho kết hợp hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần, giữa mức sống cao và lối sống đẹp, khơng chỉ cho một số ít người mà cho
đại đa số, khơng chỉ cho thế hệ hiện nay mà cịn cho các thế hệ mai sau. Chính vì
vậy, tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội điều đó có nghĩa là phải hướng tới sự phát triển bền vững.
1.1.2.2. Văn hóa là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội.
Văn hóa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội có nghĩa là, văn
hóa là sản phẩm rất chủ động, bởi đầu óc con người, là sự sáng tạo khơng
ngừng. Văn hóa làm cho kinh tế phát triển, kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy cho
văn hóa phát triển và khi văn hóa phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Cứ
thế, văn hóa và kinh tế tác động lẫn nhau, thẩm thấu vào nhau, tạo động lực
cho sự phát triển bền vững.
Để phát triển được kinh tế- xã hội chúng ta cần rất nhiều nguồn lực, như:
vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ và nguồn lực con người.
Trong ba nguồn lực trên thì nguồn lực con người là nhân tố liên kết, tích hợp,
tổng hợp các nguồn lực khác tạo động lực cho sự phát triển. Đề cập đến
nguồn lực con người chính là đề cập tới yếu tố văn hóa, bởi lẽ nhân tố chủ thể
của văn hóa chính là con người.
Như vậy, văn hóa có vai trị tổng hợp, tích hợp các nguồn lực, tạo nên
một động lực cho sự phát triển. Đó chính là tiềm lực trí tuệ (tiềm năng sáng
tạo, tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, ý chí, nghị lực, nhân cách,...).
1.2. Quan điểm của Đảng về văn hóa
5
Kể từ khi ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln quan
tâm phát triển văn hóa, điều đó được thể hiện rất rõ trong mọi chủ trương
đường lối của Đảng.
Một trong những Cương lĩnh đầu tiên của Đảng về văn hóa là Đề cương
về văn hóa Việt Nam (năm 1943). Đây được coi là bản tuyên ngôn, là cương
lĩnh đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam về văn hóa có vai trị định hướng
cho nhận thức và phương châm hoạt động văn hóa văn nghệ của tồn Đảng
tồn dân.
Bước vào thời kì đổi mới, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương
Khóa VIII đã ban hành Nghị quyết về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
Kế thừa, bổ xung và phát triển các quan điểm của Nghị quyết Trung
ương 5 khóa 8, ngày 9/6/2014 tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa
XI Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 33 – NQ/TW về xây dựng phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Trong Nghị quyết 33 – NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đưa
ra 5 quan điểm như sau:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực
phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng kinh tế,
chính trị, xã hội.
Hai là, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các
đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Ba là, phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là
chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống đẹp, với các đặc tính cơ
bản: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù sáng tạo.
Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trị
của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hịa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý
6
đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí
thức giữ vai trị quan trọng.
Cùng với việc đưa ra các quan điểm về phát triển nền văn hóa Việt Nam,
Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI cịn chỉ ra những nhiệm vụ cấp bách trước
mắt có ý nghĩa về chiến lược xây dựng và phát triển văn hóa của nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm quan điểm là sự
gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn
đảng là then chốt với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa – nền
tảng tinh thần của xã hội.
Trên cơ sở những thành tựu và những tồn tại hạn chế trong quá trình
triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI, Văn kiện Đại hội Đại
biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng đưa ra định hướng phát triển văn hóa
giai đoạn 2021-2030 như sau: Phát triển con người tồn diện và xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự
trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng phát triển,
tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống
yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung
tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
Có thể khẳng định rằng hệ thống các quan diểm về phát triển văn hóa
trong từng giai đoạn cách mạng và định hướng phát triển văn hóa giai đoạn
2021-2030 của Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là
một trong những nhân tố quan trọng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm
2030 Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đưa sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đi đến thành
công.
7
1.3. Nội dung quản lý hoạt động văn hóa của chính quyền cơ sở.
1.3.1. Chỉ đạo tổ chức và vận động nhân dân xây dựng phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
Mục đích của phong trào nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nội dung của phong trào tập trung vào 5 nội dung cơ bản:
Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói giảm nghèo.
Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh
Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo
pháp luật.
Xây dựng mơi trường văn hóa sạch – đẹp – an toàn.
Xây dựng các thiết chế văn hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa thể thao cơ sở.
Mục tiêu của phong trào nhằm:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cấp ủy đảng, chính
quyền và nhân dân về vị trí, vai trị của văn hóa và nhân tố con người đối với
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phối hợp và đẩy mạnh các phong trào quần chúng trong phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, những phong
tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ dần những hủ tục lạc hậu, hình thành
những phong tục tập quán mới tiến bộ, lành mạnh, phù hợp với xu hướng phát
triển của đời sống.
1.3.2. Tổ chức quản lý các hoạt động thông tin, tuyên truyền và cổ
động
Thông tin, tuyên truyền, cổ động là cách thức mà người làm công tác
tuyên giáo dục tác động lên đối tượng được tuyên truyền, giáo dục để nâng
cao nhận thức, kiến thức nhằm thúc đẩy đối tượng hoạt động để đạt mục đích.
Nhiệm vụ cơ bản của cơng tác thông tin, tuyên truyền, cổ động ở cơ sở
8
Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, cổ động
bằng hệ thống hoạt động của ngành với các phương pháp nghiệp vụ và các
hình thức sinh động, phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, qua đó
góp phần hướng dẫn tư tưởng và hành động của quần chúng thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, chính quyền, phục vụ thực hiện các
nhiệm vụ cách mạng.
Kịp thời làm sáng tỏ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước thích hợp với điều kiện địa phương, phổ biến các biện pháp
quản lý, chỉ đạo thực hiện chính quyền địa phương.
Cổ vũ, động viên các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào và hành
động cách mạng, thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, góp phần xây dựng con người mới, nền văn hóa mới, xây
dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.
Đấu tranh chống mọi thủ đoạn tuyên truyền của các thế lực thù địch,
chống những quan điểm sai trái, lệch lạc, phản động; bài trừ các hủ tục lạc
hậu, các biểu hiện phản văn hóa trong nhân dân.
Hình thức thơng tin, tun truyền, cổ động ở cơ sở:
Thông tin, tuyên truyền, cổ động bằng tin tức (đài truyền thanh, trạm tin
bản tin, đội thông tin lưu động, các buổi sinh hoạt cộng đồng).
Thông tin, tuyên truyền, cổ động bằng lời nói trực tiếp (nói chuyện thời
sự; phổ biến giải thích chế độ chính sách, pháp luật; phổ biến kiến thức khoa
học kỹ thuật, chăn nuôi, trồng trọt; kể chuyện; đối thoại trực tiếp, tọa đàm,
thảo luận).
Thơng tin, tun truyền, cổ động bằng hình thức trực quan (bảng tin,
truyền đơn, khẩu hiệu, tranh ảnh, mơ hình, thăm quan giao lưu thực tế).
Thơng tin, tun truyền, cổ động bằng hình thức văn nghệ (ca múa nhạc,
tiểu phẩm...).
Cơng tác quản lý của chính quyền cơ sở:
Đảm bảo chất lượng nội dung thông tin truyền tải
9
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng.
Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ phát thanh viên, biên
tập viên.
Cần có sự phối kết hợp các tổ chức đồn thể trong cơng tác cổ động
nhằm huy động tối đa lực lượng tham gia cổ động.
1.3.3. Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
Ngày 12-1-1998 Ban Chấp hành Trung ương ban hành Chỉ thị 27CT/TW về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội để định hướng xây dựng nếp sống văn minh trong phong tục tập qn, xóa
bỏ hủ tục lạc hậu, giữ gìn bản sắc dân tộc.
Chỉ thị 27- CT/TW đã chỉ rõ: Bảo tồn có chọn lọc, cải tiến, đổi mới
những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ dần trong cuộc sống
những hình thức lỗi thời, lạc hậu, nghiên cứu xây dựng và hình thành dần
những hình thức vừa văn minh, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa,
lãng phí, phiền nhiễu. Chống khuynh hướng kinh doanh, vụ lợi. Xóa bỏ hủ
tục, bài trừ mê tín dị đoan.
Một số biện pháp xây dựng nếp sống văn minh:
Quán triệt phương châm của Hồ Chủ tịch trong vận động đời sống mới.
Đời sống mới khơng phải cái gì cũ cũng bỏ hết. Khơng phải cái gì cũng làm
mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái gì cũ mà khơng xấu, nhưng nhiều
phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển
thêm. Cái gì mới mà hay thì phải làm. Làm thế nào cho đời sống của dân ta,
vật chất được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn. Đó là mục đích đời
sống mới.
Tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với cơng tác
xây dựng nếp sống văn hóa.
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục nâng cao ý thức của người
dân với việc thực hiện nếp sống văn minh đặc biệt là với cán bộ làm công tác
10
quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức. Nêu cao vai trị gương mẫu của cán bộ,
đảng viên, cơng chức.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là trong công tác quản
lý và tổ chức lễ hội.
1.3.4. Bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa
Di sản văn hóa gồm có 2 loại: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa
phi vật thể. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học. Bao gồm: Tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp
sống, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tri thức văn hóa dân
gian.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia.
Công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa của Ủy ban
nhân dân cấp phường:
Tổ chức bảo vệ, bảo quản các di tích lịch sử văn hóa.
Tiếp nhận những khai báo về di tích lịch sử văn hóa để chuyển lên cơ
quan cấp trên.
Phịng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền mọi hành vi
làm ảnh hưởng tới sự an tồn của di tích.
1.3.5. Chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa ở cơ sở
Nhiệm vụ cơ bản của thiết chế văn hóa là:
Tổ chức các hoạt động sản xuất (sáng tạo) tạo ra sản phẩm văn hóa, giữ
gìn và bảo quản vốn văn hóa dân tộc.
Phân phối và tiêu dùng các sản phẩm văn hóa, truyền đạt giá trị văn hóa
thơng tin để nâng cao đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư, làm giàu có cuộc
sống của con người theo định hướng văn hóa của Đảng, chủ trương pháp luật
của Nhà nước.
11
Do vậy, chính quyền cơ sở cần quan tâm tới cơng tác xây dựng và hồn
thiện các thiết chế văn hóa này.
1.3.6. Quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa
Các hoạt động dịch vụ văn hóa bao gồm: lưu hành, kinh doanh băng đĩa,
hoạt dộng vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử. Do đó phải quản lý thị trường
văn hóa.
Nội dung chủ yếu cần quản lý:
Bài trừ các loại văn hóa phẩm độc hại: có nội dung đồi trụy, khiêu dâm,
kích động bạo lực thể hiện dưới các hình thức băng đĩa hình, băng đĩa nhạc,
phim ảnh, trong các hoạt động văn hóa nơi cơng cộng.
Bài trừ các tệ nạn xã hội như: mại dâm, ma túy, cờ bạc, những kẻ lợi
dụng hoạt động văn hóa giải trí để làm ăn bất chính.
Biện pháp quản lý:
Phải nắm vững đối tượng và tình hình hoạt động văn hóa tại địa bàn
Thực hiện sự quản lý chặt chẽ của chính quyền, sự lãnh đạo của cấp ủy
đảng, phối hợp giữa các lực lượng cơng an, Mặt trận Tổ quốc, Đồn Thanh
niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, trường học để cùng giám sát các hoạt
động dịch vụ văn hóa tại địa phương.
Kết hợp chặt chẽ các biện pháp tuyên truyền giáo dục với các biện pháp
hành chính và kinh tế.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA CỦA CHÍNH
QUYỀN PHƯỜNG HÙNG VƯƠNG, THỊ XÃ PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2015 ĐẾN NAY
2.1. Đặc điểm tình hình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phường Hùng Vương là một phường nằm ở trung tâm thị xã Phú Thọ được
thành lập ngày 27 tháng 02 năm 1981, có tổng diện tích tự nhiên là 280 ha, dân số
7780 người. Phía Nam giáp phường Âu Cơ và phường Văn Lung, phía Bắc giáp
phường Văn Lung, phía Tây giáp phường Thanh Vinh, phía Đơng giáp phường
Phong Châu. Phường có vị trí đặc biệt về địa lý, nằm trên thế đất đồi cao, với địa
hình bán sơn địa, có nhiều đặc điểm gần với vùng đồng bằng Bắc Bộ, Trước năm
2020, phường có 7/7 khu dân cư (Tân An, Tân Lập, Tân Thành, Tân Trung, Sa
Đéc, Đoàn Kết, Long Xuyên). Từ tháng 1 năm 2020, phường sáp nhập còn 04
khu và sáp nhập thêm 02 khu của phường Trường Thịnh chuyển về, tổng số khu
dân cư của phường đến thời điểm này là 06 khu (Tân An, Tân Lập, Tân Thành,
Sa Đéc, Trường An, Phú Liêm). Đảng bộ phường hiện nay có 586 đảng viên, sinh
hoạt tại 12 chi bộ.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh
Phường Hùng Vương là phường có truyền thống cách mạng vẻ vang và hiếu
học, nhân dân các dân tộc trong phường có truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao
động sản xuất, anh dũng, kiên cường trong chiến đấu , trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, đặc biệt trong nhiệm
kỳ 2015 - 20220, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã, sự
giúp đỡ của các phòng, ban, ngành, đồn thể ở Thị xã, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân các dân tộc trong phường đã nêu cao truyền thống đồn kết, nỗ lực cố
gắng, khắc phục khó khăn, phát huy nội lực, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
13
mới ở địa phương và đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực
cảa đời sống xã hội.
Về phát triển kinh tế: Đảng bộ, chính quyền phường đã bám sát mục tiêu
Đại hội nhiệm kì 2015- 2020 đề ra, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ các giải
pháp phát triển kinh tế, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Giai đoạn 2015- 2020 tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt 10% trở lên, cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, trong đó tiểu thủ cơng nghiệp- xây dựng chiếm
31,8%; thương nghiệp- dịch vụ chiếm 67,1%; nông- lâm nghiệp- thủy sản chiếm
1,1%.
Về phát triển văn hóa- xã hội
Trong nhiệm kì 2015- 2020, Đảng bộ, chính quyền phường đã thực hiện có
hiệu quả các chương trình, đề án phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Năm 2020, tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là
89,2% so với tổng số hộ; phường giữ vững tiêu chí phường văn hóa; 100% số hộ
sử dụng nước sạch; 100% hộ gia đình được thu gom rác.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo luôn chú trọng, quan tâm, chỉ đạo nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và giáo viên,
đầu tư cơ sơ vật chất. Đến nay, tất cả các trường trên địa bàn phường đều giữ vững
tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Các nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học theo đúng văn bản hướng dẫn, thực hiện nghiêm chương trình
giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học, bám sát kỹ năng và quan tâm đến
chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn cho học sinh năng khiếu. Đặc biệt từ năm
2020 đến nay, các cơ sở giáo dục trên địa bàn phường đã chủ động tổ chức tập
huấn cho giáo viên và học sinh làm quen và sử dụng thành thạo các hình thức
giảng dạy và học tập mới khi dịch Covid-19 bùng phát ở nước ta.
14
Trong hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, công tác khám
chữa bệnh, vệ sinh môi trường, phịng chống dịch bệnh, cơng tác dân số- kế hoạch
hóa gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em được được triển khai hoạt động có hiệu quả
đã góp phần khống chế và đẩy lùi dịch bệnh trên người và gia súc, gia cầm. Đến
nay 100% trẻ trong độ tuổi đã được tiêm chủng, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong độ
tuổi còn 4,7%, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm đáng kể, tỷ lệ người dân tham gia Bảo
hiểm y tế đạt 98,7%; trong 5 năm luôn giữ vững phường đạt chuẩn Quốc gia về y
tế.
Về an ninh- quốc phịng
Trên địa bàn phường, tình hình an ninh chính trị- trật tự, an toàn xã hội cơ
bản ổn định và giữ vững, tình hình về tơn giáo, tư tưởng nhân dân không phát hiện
vấn đề phức tạp. Thường xuyên làm tốt cơng tác phịng cháy chữa cháy; Phong
trào tồn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được duy trì thường xuyên. Củng cố, kiện
toàn các tổ chức quần chúng tự quản về an ninh trật tự. Thường xuyên duy trì 6
hòm thư tố giác tội phạm ở 6 khu dân cư. Phường cũng đã triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác Qn sự- Quốc phịng
năm 2020 của Đảng ủy. Cơng tác tuyển quân đảm bảo 100% chỉ tiêu thị xã giao
(04/04 cơng dân nhập ngũ); thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Về thuận lợi
Chính quyền và nhân dân phường ln được sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo mà trực tiếp là Thị ủy, Uỷ ban nhân dân thị xã và các phịng, ban chun
mơn, do đó cơng tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực
văn hóa đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Cấp ủy, chính quyền và các tầng lớp nhân dân đã nhận thức đầy đủ hơn về
vai trị của của văn hóa đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Bộ máy chính quyền thường xun được củng cố, kiện tồn, đội ngũ cán
bộ từ phường đến khu dân cư đều có trình độ, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm
15
vụ được giao. Lề lối, tác phong làm việc của chính quyền và đội ngũ cán bộ
chun mơn ngày càng khoa học và hiệu quả, các quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức với nhân dân được thực hiện nghiêm túc đã góp phần củng cố lịng tin
của nhân dân với cấp ủy đảng và chính quyền, tình hình an ninh chính trị của địa
phương ngày càng ổn định, tạo động lực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển.
2.1.3.2. Về khó khăn
Nhận thức về vai trị của văn hóa chưa thực sự đầy đủ, chính vì vậy sự quan
tâm của cấp ủy, chính quyền đối với lĩnh vực này chưa được thường xuyên, đôi
khi công tác chỉ đạo, quản lý chưa thực sự quyết liệt. Một số thiết chế văn hóa
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Một số cuộc vận động, phong trào thi đua
còn mang tính hình thức. Cơng tác phối hợp triển khai thực hiện một số dự án về
việc quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, vệ sinh môi trường chưa thực sự hiệu
quả, gây tâm lý bức xúc trong các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh thời tiết tiếp tục
diễn biến phức tạp, nguy cơ dịch bệnh thường xuyên tiềm ẩn. Tăng trưởng kinh
tế chậm do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 đã tác động không nhỏ tới tâm tư và
đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động văn hóa của chính quyền
phường Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến nay
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.1.1. Kết quả công tác chỉ đạo tổ chức và vận động nhân dân xây dựng
phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố.
Dưới sự lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng ủy, chính quyền, nhân dân phường
Hùng Vương đã tích cực phát triển kinh tế - xã hội, giúp nhau làm giàu chính
đáng, các mơ hình kinh tế giỏi, cách làm hay đã được các hội nhân rộng và nêu
gương từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Từ năm 2015 đến 2020, kinh tế duy
trì mức tăng trưởng khá từ 10% trở lên, thu nhập bình quân đầu người liên tục
tăng. Tỷ lệ gia đình văn hóa, khu đân cư văn hóa tăng cả về số lượng và chất
lượng. Cơng tác xóa đói, giảm nghèo được quan tâm chú trọng. Một số chỉ tiêu
16
năm 2020 có giảm hơn so với năm 2019 là do sáp nhập thêm 02 khu dân cư nông
nghiệp của phường Trường Thịnh và ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Chính quyền và các tổ chức chính trị- xã hội đã thực hiện tốt vai trị cầu nối
để các hộ gia đình được tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư, mở rộng sản
xuất, kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập đóng góp tích
cực vào kết quả giảm nghèo của địa phương.
Bảng 2.1: Kết quả giảm nghèo phường Hùng Vương giai đoạn 2015-2020
Diễn biến hộ nghèo trong
Số hộ
Năm
năm
Số hộ thoát
nghèo đầu
năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Số hộ
Số hộ
nghèo cuối
năm
nghèo
nghèo phát sinh
64
11
04
57
57
5
03
49
49
03
0
46
45
07
0
38
38
03
01
36
35
05
01
31
[Nguồn: theo số liệu Báo cáo địa phương từ năm 2015 đến 2020]
Từ những số liệu trên cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo địa phương giảm dần qua các
năm, từ 57 hộ vào cuối năm 2015 giảm xuống còn 31 hộ vào năm 2020. Tương
ứng, số hộ nghèo phát sinh cũng ít dần, nếu như năm 2015 phát sinh thêm 04 hộ
nghèo thì đến năm 2020 chỉ phát sinh thêm 01 hộ nghèo (do tình hình dịch bệnh).
Có được kết quả như trên là nhờ công tác lãnh chỉ đạo sâu sát, đúng hướng
của chính quyền địa phương trong cơng tác xóa đói giảm nghèo và sự nỗ lực
của tồn dân phường Hùng Vương đã đồn kết, đồng lịng, vượt khó, vươn
lên thốt nghèo.
Bảng 2.2: Thu nhập bình qn đầu người phường Hùng Vương qua
các năm
Tổng giá trị thu nhập
Năm
năm
2015
2016
(tỷ đồng/năm)
142
153,3
Bình quân giá trị thu nhập
đầu người
( triệu đồng/người/năm)
35
36,2
17
2017
167,4
37,1
2018
178,1
38,9
2019
246
39
2020
245,2
38,5
[Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế- xã hội địa phương qua các năm]
Từ những số liệu trên cho thấy đời sống vật chất của người dân phường
Hùng Vương đã được cải thiện đáng kể. Thu nhập của người dân tăng dần qua các
năm. Từ 35 triệu động/người/năm vào năm 2015, đến năm 2019 là 39
triệu/người/năm. Năm 2020 do có sáp nhập thêm 02 khu nông nghiệp của phường
Trường Thịnh và ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên thu nhập có giảm xuống
38,5 triệu/người/năm. Số hộ gia đình văn hóa và khu dân cư văn hóa tăng dần qua
các năm.
Bảng 2.3: Số lượng Gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa ở địa
phương qua các năm
Năm
Số hộ gia đình văn hóa
Khu dân cư văn hóa
( %)
( %)
2015
90,5
85,7
2016
93,7
85,7
2017
93,8
100
2018
94,6
100
2019
96,9
100
2020
89,2
100
[Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế-xã hội địa phương qua các năm]
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp
(0,4%), tăng tỷ trọng ngành kinh doanh dịch vụ và giao thơng vận tải, trong
đó kinh doanh dịch vụ là chủ yếu (65,1%). Tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2020
giảm so với năm 2019 là do sáp nhập thêm 2 khu của phường Trường Thịnh.
Tổng số cơ sở kinh doanh cá thể trên địa bàn năm 2015 là 43 cơ sở đến nay là
86 cơ sở (tăng 43 cơ sở so với đầu nhiệm kỳ). Trên địa bàn hiện có 52 doanh
nghiệp đang hoạt động chủ yếu về lĩnh vực dịch vụ nhà hàng, bán buôn các
mặt hàng sắt thép vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, so với năm 2015 số
doanh nghiệp trên địa bàn tăng 28 doanh nghiệp.
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phường Hùng Vương giai đoạn
2015-2020 (đơn vị: %)
18
Tổng
Năm
số
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Nông, Lâm, Thủy
Dịch vụ
sản
Thương mại
Sản xuất tiểu thủ
công nghiệp- xây
dựng
100%
2,1
52,6
45,3
100%
1,8
54,9
43,3
100%
1,5
58,1
40,4
100%
1,3
61,2
37,5
100%
1,1
67,1
31,8
100%
0,4
65,1
34,5
( Nguồn: Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2020-2025)
Cấp ủy, chính quyền đã phối hợp Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã
hội làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương,
Nghị quyết của Đảng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Ủy ban nhân dân. Tổ
chức có hiệu quả phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị
văn minh”, trong 5 năm đã vận động ủng hộ xây dựng quỹ “Vì người nghèo” đạt
286 triệu đồng. Vận động nhân dân tích cực tham cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng môi trường văn hóa xanh, sach,
đẹp, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội,
an ninh quốc phòng mà Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã
đề ra. Năm 2020, 03 phố được Thị xã công nhận là phố văn minh (Tân Thành,
Tân Lập, Trường An).
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được duy trì và phát triển
mạnh, hàng năm vào các ngày lễ, hội, kỷ niệm và hội nghị tổng kết phong trào
văn hóa văn nghệ đều tổ chức phục vụ; các khu dân cư đều có Câu lạc bộ văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao, thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu thể
dục thể thao, văn hóa văn nghệ giao lưu giữa các khu dân cư và các đơn vị
bạn với những mơn thi đấu như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, nhảy khiêu
vũ….. Tổ chức các giải thi đấu, nổi bật là mơn bóng chuyền hơi và thành lập
đồn vận động viên tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Ngồi ra, cịn
thành lập đồn tham gia các hoạt động văn nghệ, giao lưu văn nghệ do tỉnh tổ
19
chức, đặc biệt là Câu lạc bộ hát Xoan đã duy trì và phát triển tốt, thường xuyên
tham gia các hoạt động phục vụ lễ hội cùng nhiều hoạt động khác.
Ảnh 01: Văn nghệ của nhân dân phường Hùng Vương nhân ngày hội
đại đoàn kết toàn dân tộc
Ảnh 02: Hoạt động thể dục thể thao ở địa phương
Có được những kết quả như trên là nhờ công tác lãnh chỉ đạo sâu sát, đúng
hướng của cáp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực, chủ động của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội và các tầng lớp nhân dân trên địa địa
bàn phường. Những kết quả này cịn góp phần củng cố lịng tin của nhân dân vào
20
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền, tích cưc tham gia các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước để thúc đẩy kinh tế -xã hội của phường ngày càng
phát triển
2.2.1.2. Kết quả công tác tổ chức quản lý các hoạt động thông tin, tuyên
truyền và cổ động.
Công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt động thông tin truyền thông tuyên
truyền về chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ
thị, Nghị quyết của Tỉnh, thị xã, phường luôn được quan tâm chú trọng. Đài
truyền thanh của phường duy trì tốt việc tiếp âm phát sóng và tăng thời lượng tin
bài để tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Xây
dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thông tin truyền thông theo quý và theo
hướng dẫn của Thị xã. Kịp thời thông báo, đôn đốc trực tiếp các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, các trường học và nhân dân trên tồn phường treo băng zơn, khẩu
hiệu, cờ Đảng, cờ Tổ quốc trong các ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm. Tỷ lệ treo cờ các
khu dân cư đạt 100%.
Tuyên truyền việc thực hiện hương ước của khu dân cư trong việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, mừng thọ, tuyên truyền gương
người tốt việc tốt, tuyên truyền các ngày lễ lớn của đất nước, các sự kiện chính trị
trong năm. Cụ thể từ năm 2015 đến nay đã có 52 gương người tốt việc tốt, 6
gương điển hình làm kinh tế giỏi như ông Nguyễn Văn Nghệ (thương binh, làm
kinh tế giỏi), Trần Văn Chấp (nông dân làm kinh tế giỏi). Phối hợp với Hội Liên
hiệp phụ nữ phường tuyên truyền về phịng, chống bạo lực gia đình, tun truyền
ngày gia đình Việt Nam. Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức tuyên truyền tháng
thanh niên. Phối hợp với các ban, ngành đoàn thể tuyên truyền đến toàn thể nhân
dân về sưu tầm bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, bảo tồn hát Xoan.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác trật tự đảm bảo vệ
sinh môi trường: khơng lấn chiếm lịng đường để kinh doanh; đổ rác đúng giờ và
đúng nơi quy định, góp phần xây dựng địa phương ngày càng phát triển hơn, hoàn
thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
21
Ban văn hóa đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân phường tổ chức tốt công tác
tuyên truyền, với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng như qua hệ
thống đài phát thanh, hệ thống pa nô, áp phich, tổ chức các cuộc thi…với các nội
dung thiết thực. Đặc biệt, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Uỷ
ban nhân dân phường Hùng Vương đã yêu cầu các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
khu dân cư và người dân tăng cường phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy mạnh
tuyên truyền các biện pháp phòng chống lây nhiễm trong cộng động bằng các
khẩu hiệu, băng zơn, pano, áp phích, thơng báo qua loa truyền thanh của phường
những nội dung như: hạn chế tập trung đông người, thực hiện đeo khẩu trang, rửa
tay sát khuẩn, giữ khoảng cách khi tiếp xúc, vệ sinh môi trường, đặc biệt là nơi
công cộng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tuyệt đối không chủ quan, lơ
là, mất cảnh giác, không để dịch bệnh bùng phát, lây lan, bảo vệ an tồn tính
mạng và sức khỏe của tất cả người dân.
Đặc biệt là tuyên truyền về Đại hội Đảng bộ phường lần thứ XII (nhiệm kỳ
2020 - 2025). Kết quả của công tác tuyên truyền đã góp phần củng cố lịng tin của
nhân dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền, tạo động lực cho nhân dân tích cực
hăng say sản xuất, đưa nền kinh tế của phường ngày càng phát triển.
2.2.1.3. Kết quả công tác xây dựng nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội.
Công tác xây dựng nếp sống văn hóa trên địa bàn phường đã bám sát nhiệm
vụ chính trị của Đảng bộ thị xã và Đảng bộ phường đề ra. Uỷ ban nhân dân
phường đã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể vận
động nhân dân chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 20-NQ/TW về “Tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
nhân dân”. Chủ động nắm bắt tình hình, vận động quần chúng nhân dân chấp
hành các chủ trương, nghị quyết, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, giữ
vững khối đồn kết tồn dân. Trong đó, các khu dân cư đều tổ chức ký cam kết,
xây dựng các quy ước, hương ước trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và tổ chức
22
các lễ hội theo đúng quy định của Nhà nước, của tỉnh và của Thị xã phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
Từ năm 2015 đến nay, các đám cưới trên địa bàn phường Hùng Vương được
tổ chức đúng quy định, khơng cịn tình trạng tảo hơn, đa số các đám cưới khơng
cịn sử dụng thuốc lá, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè cơ bản được loại bỏ,
không khoa trương. Các đám tang được thực hiện theo đúng quy ước của khu dân
cư, không tổ chức quá 2 ngày, không rải tiền, vàng mã ra đường, thời gian tổ chức
đám tang không quá 22 giờ đêm, khơng làm ảnh hưởng tới tình hình trật tự, trị an
tại các khu dân cư.
2.2.1. 4. Kết quả công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử
văn hố.
Trên địa bàn phường có 01 ngơi đền đó là đền Mẫu Khn. Hoạt động tín
ngưỡng tại đền luôn được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, mang đậm ý
nghĩa giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc, khơng có tình
trạng
lợi
dụng
tín
ngưỡng
để
23
hoạt
động
mê
tín
dị
đoan.
Ảnh 03: Đền Mẫu Khuôn
Cùng với quản lý chặt chẽ và hiệu quả các hoạt động tín ngưỡng tại đền Mẫu
Khn, phường Hùng Vương cịn tích cực tổ chức cho các tầng lớp nhân dân
tham gia các hình thức tín ngưỡng đặc sắc như; Lễ hội rước kiệu, trình diễn, dân
ca, thơ ca dân gian,... nhân dịp giỗ Tổ Hùng Vương. Đăc biệt để bảo tồn phát huy
giá trị di sản văn hóa hát Xoan của Phú Thọ, Ban văn hóa phường đã phối hợp với
các nhà trường, hội Người cao tuổi, hội Phụ nữ mời các nghệ nhân hát Xoan về
hướng dẫn luyện tập và truyền dạy cho các câu lạc bộ hát Xoan trên địa bàn
phường và các thế hệ học sinh trong các trường học, góp phần không nhỏ vào
việc UNESCO công nhận hát Xoan trở thành di sản văn hóa phi vật thể đại diện
nhân loại.
Các hoạt động tín ngưỡng và tơn giáo hàng năm tổ chức đảm bảo trật tự,
an toàn, tiết kiệm và đúng theo quy định của pháp luật. Hoạt động tôn giáo diễn
ra đều được cơ sở tôn giáo đăng ký theo quy định và tổ chức thực hiện đúng
theo nội dung đăng ký. Các hoạt động xây dựng, bảo tồn, sửa chữa tôn tạo các
nơi thờ tự được thực hiện theo đúng quy định đã được các cấp có thẩm quyền
đồng ý phê duyệt và cấp phép.
2.2.1.5. Kết quả công tác xây dựng và hồn thiện các thiết chế văn hóa ở cơ
sở
Để phát huy hiệu quả, vai trò của thiết chế văn hóa cơ sở góp phần xây
dựng và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, cấp ủy đảng,
chính quyền đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị- xã hội tuyên
truyền , vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”. Đến nay, tồn
phường có 6/6 khu dân cư có nhà văn hóa cùng các thiết chế thể, dục thể thao.
Các nhà văn hóa đều được xây dựng đúng qui định và có tính đa năng hơn,
đây không chỉ là nơi hội họp, biểu diễn văn nghệ mà còn là nới tổ chức các
lớp học sở thích, kỹ năng nghề nghiệp cho hàng nghìn lượt người. Hoạt động
phong phú có hiệu quả của nhà văn hóa đã thu hút được sự đóng góp sức
24
người, sức của của nhân dân, các doanh nghiệp, các đồn thể, đơn vị, cá nhân
tài trợ kinh phí để hoạt động. Năm 2020, các cá nhân, doanh nghiệp đã ủng hộ
gần 400 triệu đồng cho việc sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất cho hội trường
của phường, đáp ứng nhu cầu tổ chức các hoạt động sinh hoạt chính trị, tư
tưởng và hội họp của nhân dân trên địa bàn phường.
Trong xây dựng giao thông đô thị, bên cạnh sự đầu tư của Nhà nước,
chính quyền và các đồn thể nhân dân đã tích cực tun truyền vận động, thực
hiện phương thức xã hội hóa trong việc huy động các nguồn tài trợ từ các
doanh nghiệp, các mạnh thường quân và sự đóng góp của nhân dân trong xây
dựng hệ thống giao thông. Đến nay, phường đã chỉnh trang nâng cấp lịng
đường vỉa hè các trục chính ngã tư 27/7, chợ phường Hùng Vương, tuyến
đường Phú Liêm với kinh phí hàng chục tỷ đồng và các cơng trình phúc lợi
trên địa bàn phường, tạo cho diện mạo đô thị phường có nhiều khởi sắc.
2.2.1.6. Kết quả cơng tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa
Cơng tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa như kinh doanh
karaoke, nhà nghỉ, các cửa hàng băng đĩa hình, phim ảnh… ln được cấp ủy
đảng, chính quyền quan tâm thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên đây là nhiệm
vụ hết sức khó khăn và phức tạp, ln tiềm ẩn, phát sinh những sai phạm. Để
nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực này này, chính quyền đã tăng cường cơng
tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các quy định của địa phương
đến các cơ sở kinh doanh dịch vụ, tổ chức cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ký cam kết chấp hành nghiêm quy định trong kinh doanh dịch vụ văn hóa.
Cùng với cơng tác tun truyền, chính quyền phường cịn xây dựng quy chế
phối hợp công giữa đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa với các lực lượng
chức năng trong cơng tác kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến và xử lý các vi
phạm. Trong giai đoạn từ 2015 đến nay đã tổ chức 53 lượt kiểm tra các cơ sở
dịch vụ văn hóa, lập biên bản 07 trường hợp có dấu hiệu vi phạm. Thơng qua
cơng tác kiểm tra của Đồn cơng tác liên ngành đã cho thấy, bên cạnh các lỗi
về thiết kế phịng hát, kích thước cửa, thiếu lối thốt hiểm, các trang thiết bị
25