Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

KHOÁ LUẬN NGUYỄN THANH AN TIẾP dân, GIẢI QUYẾT KHIẾU nại tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.13 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN NỘI DUNG

3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC

3

TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN

3

1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
3
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân
6
1.3. Cơ sở thực tiễn

13

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

15


VỀ CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Ở

15

BỘ CHQS TỈNH VĨNH LONG

15

2.1. Khái quát chung về BCHQS tỉnh VL

15

2.2. Thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại
Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long
15
2.3. Đánh giá thực trạng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân tại BCHQS tỉnh Vĩnh Long
17
Chương 3: ĐẾ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ

23

3.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long

23

3.2. Kiến nghị

28


PHẦN KẾT LUẬN

29


2


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Nhà nước phải đảm bảo và không
ngừng phát huy quyền làm chủ mọi mặt của Nhân dân, nghiêm trị mọi hành vi
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và Nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, thực
hiện cơng bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.
Quyền khiếu nại, tố cáo liên quan chặt chẽ với các quyền và nghĩa vụ cơ
bản khác của công dân, là quyền dân chủ trực tiếp, là một nội dung quan trọng của
chế định dân chủ XHCN để công dân thơng qua đó tích cực tham gia vào việc
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, nó ln được khẳng định trong Hiến pháp Việt
Nam qua các thời kỳ. Để đảm bảo thực hiện các quyền hiến định đó Luật khiếu
nại, Luật tố cáo đã cụ thể hóa các quyền khiếu nại, tố cáo của công dân thành
những chế độ được thực thi trên thực tế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để công
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình cũng như các cơ quan nhà nước,
trong đó thanh tra các cấp, đặc biệt là thanh tra cấp huyện đóng vai trị quan trọng
trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định
của pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,

bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức.
Qua đó quan hệ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước được củng cố ngày một
vững chắc, dân chủ được phát huy, tính tích cực sáng tạo của Nhân dân được nâng
cao.
Trong những năm qua, công tác tiếp dân và các nỗ lực giải quyết khiếu nại,
tố cáo của các cấp, các ngành nói chung, của Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long nói riêng
đã đạt được những thành tựu đáng kể ngày càng được lãnh đạo, chỉ huy các cấp và
quần chúng Nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. Thơng qua tiếp công dân, nhiều vụ
việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết, đáp ứng được phần lớn yêu cầu của
người dân. Qua đó, củng cố lịng tin của quần chúng Nhân dân với Đảng, Nhà


2

nước và Quân đội.
Bên cạnh những việc đã làm được, thì trong cơng tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo ở Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn
chế đó là: việc tổ chức tiếp dân của cơ quan chuyên môn đôi lúc chưa tn thủ
theo đúng các quy trình tiếp cơng dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa triệt
để, chưa xác định rõ thẩm quyền và trong phân cấp giải quyết; chưa hướng dẫn
người dân biết cụ thể cần phải đến cơ quan nào thụ lý, giải quyết những khiếu nại,
tố cáo của mình, gây khơng ít khó khăn cho cơng dân. Công tác tiếp nhận, thụ lý
và giải quyết khiếu nại tố cáo của số ít đơn vị cơ sở thời gian cịn kéo dài. Xuất
phát từ đặc điểm tình hình thực tế nêu trên, kết hợp những kiến thức tiếp thu được,
tôi đã chọn đề tài: “Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân ở Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long” với mong muốn có thể góp phần giải quyết
được các thực trạng từ cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
trong thời gian qua tại Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long cũng như góp phần xây dựng
niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và Quân đội, củng cố khối đoàn
kết trong Nhân dân.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Bộ
CHQS tỉnh Vĩnh Long từ năm 2019 đến tháng 12/2021.
Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế ảnh hưởng
đến công tác tiếp công dân.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế,
nâng cao hiệu quả trong hoạt động tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Bộ
CHQS tỉnh Vĩnh Long nói riêng và công tác tiếp công dân trong lực lượng vũ
trang Quân khu 9 nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Về không gian: được tiến hành nghiên cứu tại Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long.
- Về thời gian: trong giai đoạn từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2021.


3

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Tiếp công dân là giai đoạn đầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đóng vai trị quan trọng góp phần thực hiện có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cơng dân, qua đó bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân, xây dựng niềm tin vững chắc và tăng cường mối quan hệ giữa Nhân
dân với Đảng và Nhà nước.
Đề cập quyền làm chủ của người dân và trách nhiệm của Nhà nước trong
công tác tiếp công dân, trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định:
“Tiếp tục thể chế hố, hồn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương

lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phất triển năm
2011) và Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Thực hiện đúng đắn dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở
cơ sở. Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”1. Mọi chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng phải được thể chế hóa thơng qua chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cơng
tác dân vận của các cấp chính quyền, trước hết là các chế độ, chính sách phải vì
1 Trích Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XIII của Đảng, tập 1, trang 172, 173.


4

lợi ích, nguyện vọng của người dân, sự hài lịng về hiệu quả công việc, thái độ,
chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền, sự gương
mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu, là cực kỳ quan
trọng trong việc tăng cường, củng cố lòng tin với Đảng, Nhà nước ta. Một trong
những cơng việc góp phần thể chế hóa phương châm của Đảng là cán bộ lãnh đạo
các cấp chính quyền, người đứng đầu trực tiếp tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin, lấy sự hài lịng của người
dân làm thước đo chất lượng công việc.
Ngay từ những ngày đầu xây dựng nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hồ,
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ln quan tâm đến việc thể chế hố
và hiện thực hoá các quyền tự do, dân chủ trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo của
cơng dân. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64-SL thành
lập Ban Thanh tra đặc biệt, Điều 2 của Sắc lệnh này quy định một trong những
nhiệm vụ của Ban thanh tra là “Tiếp nhận các đơn khiếu nại của Nhân dân”. Đây
là văn bản pháp lý quan trọng đầu tiên xác định quyền khiếu nại của công dân đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ,
nhân viên làm việc trong cơ quan đó và trách nhiệm của cơ quan thanh tra trong
việc giải quyết các khiếu nại của Nhân dân.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng để giải quyết nhanh chóng kịp thời, dứt
điểm các đơn khiếu nại, tố cáo phát sinh đòi hỏi phải đề cao trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Một khi việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời sẽ tạo được mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Chính phủ với Nhân dân, thể hiện vai trị giám sát của nhân nhân đối
với cơng việc của Đảng và Chính phủ. Tại Hội nghị cơng tác thanh tra toàn miền
Bắc ngày 5 tháng 3 năm 1960 Người chỉ rõ: “Về công tác xét và giải quyết khiếu
nại, tố giác, nhiệm vụ của Ban Thanh tra là phải làm cho nghiêm chỉnh, kịp thời,
làm sớm chừng nào hay chừng đó, đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc vì chưa
hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta phải giải quyết nhanh


5

tốt thì đồng bào thấy rõ Đảng và Chính phủ luôn quan tâm lo lắng đến quyền lợi
của họ, do đó mối quan hệ giữa Nhân dân với Đảng và Chính phủ cũng cố tốt
hơn”. Hồ Chủ tịch cũng chỉ ra rằng giải quyết khiếu nại, tố cáo “nhanh” không
đồng nghĩa, thậm chí hồn tồn đối lập với giải quyết “ẩu”, giải quyết thiếu trách
nhiệm, kém hiệu quả. Người yêu cầu phải “Giải quyết nhanh, tốt” và phải chấp
hành nghiêm chỉnh đúng pháp luật, đảm bảo chất lượng “Thấu tình, đạt lý”.
Người cũng chỉ ra rằng giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ngay từ cơ sở, nếu ở
địa phương, ở cơ sở không làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ dẫn đến
tình trạng đơn khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Tại Hội nghị công tác thanh tra toàn
miền Bắc ngày 5 tháng 3 năm 1960 Bác đã căn dặn cán bộ thanh tra “Các cô, các
chú làm thế nào đừng để nhiều thư khiếu nại gửi thẳng đến Bác, vì các địa phương
khơng giải quyết tốt cho dân nên phải tìm đưa đến Bác”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Làm người lãnh đạo, làm cán bộ, viên chức nhà
nước là đầy tớ của dân, là cơng bộc của dân. Do đó, trách nhiệm của họ là phải
giải quyết những công việc mà dân đề nghị, yêu cầu, quan điểm này của Chủ tịch
Hồ Chí Minh cũng đã được thể hiện rõ nét trong các nghị quyết của Đảng, pháp

luật của Nhà nước. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 28 quy định: “Cơng dân có
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với
cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”; “Nhà nước
tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh
bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cơng dân”. Theo quan
điểm trên thì việc giải quyết nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo
phát sinh đòi hỏi phải đề cao tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà
nước từ Trung ương tới địa phương.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng đến việc xây dựng chính quyền dân
chủ, với mục tiêu lấy dân làm gốc, thông qua việc tôn trọng, tiếp thu những ý kiến
đóng góp của Nhân dân. Theo đó, cơ quan thanh tra ở Trung ương đã hướng dẫn,


6

chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân coi “tiếp dân là biểu thị
sự chấp hành pháp lệnh, là tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân” (Hồ sơ số 264
- Lưu trữ Thanh tra Nhà nước). Trong các văn bản pháp luật về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo như: Luật tiếp công dân (năm 2013), Luật Khiếu nại (năm 2011),
Luật tố cáo (năm 2018), và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các Luật
trên đều có đề cập tới trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công tác tiếp
công dân.
Để tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngày 26/5/2014 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số
35-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đến ngày 18/02/2019 Bộ Chính trị tiếp tục ban hành
Quy định số 11-QĐi/TW về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc
tiếp dân, đối thoại trực tiếp với người dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của
dân.
Nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong

cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, ngay sau Luật Tiếp công
dân (năm 2013), Luật Khiếu nại (năm 2011), Luật tố cáo (năm 2018) được ban
hành, Chính phủ cho ban hành các Nghị định như: Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công
dân; Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 qui định chi tiết một
số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo; Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại (có hiệu lực ngày 10/12/2020).
Bên cạnh đó, để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phức tạp,
tồn đọng kéo dài, Thanh tra Chính phủ ban hành rất nhiều thông tư, quy định mà
mới nhất là 02 Thông tư: Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của
Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số


7

05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Thông qua những quan điểm trên của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho thấy, hoạt động tiếp công dân là trách nhiệm, là nghĩa vụ thường xuyên
của người lãnh đạo, người quản lý và các cơ quan, tổ chức. Qua đó, góp phần tăng
cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như củng cố mối quan
hệ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân
1.2.1. Về công tác tiếp công dân
1.2.1.1. Khái niệm tiếp công dân
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng
nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân; giải thích,
hướng dẫn cho cơng dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

theo đúng quy định của pháp luật (khoản 1, Điều 2, Luật tiếp công dân năm 2013).
1.2.1.2. Đặc điểm
- Tiếp công dân là trách nhiệm của nhà nước.
Công dân của một nước là người mang quốc tịch của quốc gia đó. Cơng dân
bao giờ cũng có quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ với Nhà nước. Trong mối
quan hệ này, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Do đó, để
đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, khuyến nghị, phản ánh của công dân,
việc tiếp công dân là trách nhiệm của Nhà nước.
- Chủ thể tiếp công dân là cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền.


8

Hoạt động tiếp công dân, là sự giao tiếp giữa hai chủ thể: Chủ thể thứ nhất
là công dân đã đủ độ tuổi nhất định và có năng lực hành vi; chủ thể thứ hai là các
cơ quan nhà nước hoặc các cá nhân có thẩm quyền.
1.2.1.3. Nội dung của tiếp công dân
- Tiếp công dân được thực hiện tại các địa điểm nhất định.
- Tiếp công dân được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định, các
nguyên tắc đó bao gồm:
+ Việc tiếp công dân phải được thực hiện tại nơi tiếp công dân của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
+ Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn
giản, thuận tiện; giữ bí mật và đảm bảo an tồn cho người tố cáo theo quy định
của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, khơng phân biệt đối xử trong khi
tiếp cơng dân.
+ Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
1.2.1.4. Vai trò của tiếp cơng dân
- Là hoạt động nhằm hiện thực hóa quyền dân chủ của công dân.

- Đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đã được Hiến
pháp ghi nhận.
- Có vai trị quan trọng trong hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu


9

nại, tố cáo; khắc phục những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo của mình; góp phần giúp cơng dân hiểu biết thêm về pháp luật nói chung,
quyền và nghĩa vụ cơng dân nói riêng; tránh tình trạng khiếu kiện, khiếu nại kéo
dài, vượt cấp, ...
- Qua việc tiếp công dân cũng phần nào người dân nhìn nhận, đánh giá
được trình độ năng lực, thái độ, phẩm chất đạo đức của những người cán bộ, cơng
chức trực tiếp với mình, qua đó có đủ thơng tin tin cậy để phản ánh với cơ quan có
thẩm quyền cũng như để đánh giá, lựa chọn nhận sự thông qua các kỳ bầu cử.
1.2.2. Khiếu nại
1.2.2.1. Khái niệm khiếu nại
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do quy định của pháp luật, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ Luật Cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình
(Điều 2, Luật khiếu nại năm 2011).
- Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xác minh, kết
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại theo pháp luật về khiếu nại. Mục đích
của giải quyết khiếu nại: bảo đảm thực hiện quyền công dân; để cơ quan nhà nước
tự xác minh lại tính đúng - sai, hợp pháp - hợp lý trong quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình đã bị khiếu nại.
1.2.2.2. Đặc điểm

- Khiếu nại là hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhằm bảo vệ


10

quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại từ phía cơ quan hành chính nhà
nước hoặc cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Về chủ thể của khiếu nại: Chủ thể của khiếu nại hay còn gọi là người
khiếu nại được xác định là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại.
- Về chủ thể bị khiếu nại: Chủ thể bị khiếu nại hay còn gọi Người bị khiếu
nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc nguời có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức bị
khiếu nại.
- Về đối tượng của khiếu nại: đó là các quyết định hành chính, hành vi hành
chính hoặc là quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức bị coi là trái pháp luật,
xâm phạm đến quyền và lợi ích trực tiếp của người khiếu nại.
- Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo những
nguyên tắc nhất định bao gồm: đúng quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan,
công khai, dân chủ và kịp thời.
1.2.2.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại
- Giải quyết khiếu nại có vai trị bảo đảm thực hiện và phát huy quyền dân
chủ của công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
- Thông qua việc giải quyết khiếu nại, khôi phục lại quyền và lợi ích họp
pháp của người khiếu nại. Đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước
người dân.


11


- Qua việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại nhằm góp phần hồn thiện,
chấn chỉnh trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.2.3. Tố cáo
1.2.3.1. Khái niệm tố cáo
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật tố cáo báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bao gồm:
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực (khoản 1, 2, 3;
Điều 2; Luật tố cáo năm 2018).
1.2.3.2. Đặc điểm
- Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Đối tượng của tố cáo:
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
- Nguyên tắc giải quyết tố cáo:
+ Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.


12

+ Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an tồn cho người tố cáo; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
1.2.3.3. Vai trò của giải quyết tố cáo
- Nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ của cơng dân được quy định
trong Hiến pháp.

- Giữ vai trị quan trọng trong việc đấu tranh phòng ngừa vi phạm pháp luật
bảo vệ trật tự xã hội. Phát huy được sức mạnh to lớn cả quần chúng Nhân dân
trong phòng chống vi phạm pháp luật bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.2.4. Tố cáo trong quân đội
Trên cơ sở Luật tố cáo năm 2018, ngày 20/3/2019 Chính phủ Ban hành
Nghị định số 28/2019/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân
đội Nhân dân, cụ thể như sau:
1.2.4.1. Khái niệm Tố cáo trong Quân đội Nhân dân
- Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của Quân nhân, công nhân
và viên chức quốc phòng; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến quốc phòng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao
gồm: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.


13

1.2.4.2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân Đội
Điều 5 Nghị định số 28/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định thẩm
quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội Nhân dân như sau:
- Thứ nhất, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng do người đứng đầu
về hành chính qn sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý quân nhân,
công nhân và viên chức quốc phòng giải quyết.
- Thứ hai, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị do người đứng đầu về hành chính quân

sự của cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp giải quyết.
- Thứ ba, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của quân nhân, công nhân và viên chức quốc phịng xảy ra trong thời gian
cơng tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, đơn vị khác hoặc khơng cịn là
qn nhân, cơng nhân và viên chức quốc phòng được xử lý như sau:
- Thứ tư, tố cáo quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng của cơ
quan, đơn vị đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang cơng tác chủ trì giải
quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết.
- Thứ năm, tố cáo quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng của cơ
quan, đơn vị đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cơ quan,
đơn vị trước khi bị giải thể giải quyết.
- Thứ sáu, tố cáo cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do
người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên một cấp của cơ quan, đơn vị đó giải


14

quyết.
1.2.4.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ
- Cấp giải quyết tố cáo:
+ Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự
huyện, Đồn trưởng đồn Biên phòng và cấp tương đương.
+ Cục trưởng, Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp tương đương.
+ Giám đốc học viện, Hiệu trưởng nhà trường, Viện trưởng Viện nghiên
cứu, Giám đốc bệnh viện và cấp tương đương.
+ Tư lệnh Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn, Tư lệnh vùng Hải quân, Tư
lệnh vùng Cảnh sát biển và cấp tương đương có thẩm quyền:

+ Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phịng, Bộ Tư lệnh Thủ đơ
Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng (Bộ Tư
lệnh 86) và cấp tương đương, Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ.
+ Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các
tổng cục, Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo, Cục trưởng và tương đương thuộc
Bộ Quốc phòng.
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- Thẩm quyền giải quyết: Điều 6 Nghị định số 28/2019/NĐ-CP quy định về


15

thẩm quyền giải quyết tố cáo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ như sau:
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức, quân nhân do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ do mình quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết các tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp dưới khi xét thấy cần
thiết.
1.2.4.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc
phịng
- Người đứng đầu về hành chính qn sự của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về quốc phịng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2.4.5. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ
Điều 14 Nghị định số 28/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền áp dụng

biện pháp bảo vệ người tố cáo trong quân đội như sau:
- Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Điều 6 Nghị định
28/2019/NĐ-CP này có trách nhiệm bảo vệ bí mật thơng tin, vị trí cơng tác, việc


16

làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác
nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp khơng thuộc thẩm quyền thì u cầu
hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo
vệ.
- Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật
thơng tin của người tố cáo.
- Cơ quan Bảo vệ an ninh các cấp trong Quân đội có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với cơ quan cơng an, chính quyền địa phương, các tổ chức có liên quan
thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người
được bảo vệ.
- Cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí cơng tác, việc làm của người được bảo
vệ.
1.2.4.6. Người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến
đấu hoặc trong tình trạng khẩn cấp
- Trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc trong tình trạng khẩn cấp, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
thơng báo rõ lý do việc chưa thụ lý tố cáo. Ngay sau khi người bị tố cáo thực hiện
xong nhiệm vụ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải thơng báo thụ lý tố
cáo bằng văn bản cho người tố cáo.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long, với truyền thống là đội quân của Nhân dân, từ

Nhân dân mà ra, vì Nhân dân mà chiến đấu; được Nhân dân hết lịng tin u, gắn
bó máu thịt với Nhân dân, vì vậy ln xác định tầm quan trọng đặc biệt của công


17

tác tiếp dân, coi đây là bước đầu và cũng là khâu đặc biệt quan trọng trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Với tinh thần
trên, Đảng uỷ - Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long luôn quán triệt, triển khai và tổ chức
thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, văn bản của các cấp về công tác tiếp dân như
Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số
90/CT-BQP ngày 24/8/2015 của Bộ Quốc phịng về việc tăng cường cơng tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Quân đội; Công văn chỉ đạo của
UBND tỉnh và ban hành các văn bản chỉ đạo đến các đơn vị nhằm quán triệt,
tuyên truyền Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo….đến từng cán bộ
chiến sĩ trong đơn vị.
Thực hiện Thông tư số 218/2013/TT-BQP ngày 19/12/2013 của Bộ Quốc
phòng hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội; Thông tư số
59/2016/TT-BQP ngày 21/4/2016 của thanh tra Quốc phịng về quy định tiếp cơng
dân trong Bộ Quốc phịng; Thơng tư số 166/2021/TT-BQP của Bộ Quốc phịng
ngày 16/12/2021 về việc quy định tiếp công dân trong Bộ Quốc phịng (có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/02/2022 và thay thế Thông tư số 59/2016/TT-QP ngày
21 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiếp cơng dân trong
Bộ Quốc phịng). Bộ CHQS tỉnh đã cụ thể hố các văn bản trên thơng qua việc
ban hành quy chế tiếp công dân, nội quy tiếp công dân, các Chỉ thị, kế hoạch về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn được tổ chức xây dựng
chặt chẽ hàng năm.



18

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI BỘ CHQS TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát chung về BCHQS tỉnh Vĩnh Long
Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long, với nhiệm vụ chính là huấn luyện sẵn sàng chiến
đấu và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống để bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước
và bảo vệ Nhân dân. Bên cạnh đó, cịn tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về
cơng tác qn sự quốc phịng địa phương như: Xây dựng lực lượng Dân quân tự
vệ, lực lượng Dự bị động viên đủ về quân số, mạnh về chất lượng và các cơng
trình mang tính Quốc phòng trong khu vực phòng thủ của tỉnh. Đồng thời, Bộ
CHQS tỉnh và các đơn vị trực thuộc còn thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, hướng dẫn
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình trên các lĩnh vực: Kinh tế xã hội; đất đai; chế độ chính sách cho người có cơng với cách mạng, Nghĩa vụ
qn sự….. Liên quan đến lĩnh vực quốc phòng theo đúng chính sách, pháp luật
hiện hành.
2.2. Thực trạng cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân tại Bộ CHQS tỉnh Vĩnh Long
2.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân từ 2019 đến 2021
Cán bộ tiếp công dân thời gian qua được luôn phát huy hết tinh thần trách
nhiệm trong công tác và thực hiện tiếp công dân đúng quy định, luôn thể hiện thái
độ đúng mực, ân cần, tơn trọng và ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung của công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Nếu đơn thuộc thấm
quyền giải (u cầu của cơng dân có liên quan đến đơn vị) tiến hành báo cáo thủ
trưởng và thông báo các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc cơ quan chức năng có
thẩm quyền giải quyết. Nếu đơn khơng thuộc thấm quyền giải quyết thì tiến hành
giải thích, hướng dẫn công dân đến cơ quan, đơn vị đúng thấm quyền đê giải
quyết.
Trong 03 năm, Cơ quan Thanh tra Quốc phịng đã phối hợp Ban Chính



19

sách/ Bộ CHQS tỉnh tiếp tổng cộng 84 lượt với 90 công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh. Cụ thể:
- Năm 2019: Tiếp 29 lượt với 32 công dân.
- Năm 2020: Tiếp 32 lượt với 34 công dân.
- Năm 2021: Tiếp 23 lượt với 24 công dân.
Đa phần cơng dân đến chủ yếu về chế độ chính sách thương binh, liệt sĩ
như:
+ Kiến nghị về chế độ chính sách 57 lượt = 63 cơng dân;
+ Phản ánh về chế độ chính sách 21 lượt = 21 cơng dân).
Còn lại là đơn thư khiếu nại, tố cáo các vấn đề về đất Quốc phòng, tố cáo
các hành vi vi phạm kỷ luật của quân đội, pháp luật của nhà nước của qn nhân,
cơng nhân viên chức quốc phịng của các đơn vị trực thuộc… Tất cả điều được
tiến hành phân loại, xử lý chặc chẽ theo phân cấp và đúng luật định.
Bộ CHQS tỉnh tổ chức duy trì, thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, các vụ việc dứt điếm khơng cịn tồn động, trình tự, thủ tục
đúng pháp luật kịp thời xử lý các tỉnh huống do vậy trong 03 năm qua đơn vị
khơng xảy ra tình trạng tập trung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông người, phức
tạp.
2.2.2. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại từ 2019 đến 2021
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020, Ban Thanh tra Quốc phòng/
Bộ CHQS tỉnh đã tiếp nhận 04 đơn khiếu nại.


20

- Năm 2019: 01 đơn (01 đơn khiếu nại về Quyết định giải quyết tranh chấp
đất quốc phòng).
- Năm 2020: 02 đơn (01 đơn khiếu nại về giải quyết chế độ chính sách tham

gia chiến trường Campuchia; 01 đơn khiếu nại về Quyết định kỷ luật và giải quyết
xuất ngũ quân nhân vi phạm kỷ luật nghiêm trọng của đơn vị).
- Năm 2021: 01 đơn (01 đơn khiếu nại về giải quyết chế độ chính sách tham
gia chiến trường Campuchia).
Qua cơng tác tiếp nhận phân loại, xử lý có 01 đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết, đơn vị tiến hành xử lý dứt điểm và thông báo kết quả trả lời cụ thể, rõ ràng
cho công dân gửi đơn khiếu nại. Cịn lại 03 đơn khơng thuộc thẩm quyền đã tiến
hành chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết. Khơng để cơng
dân gặp phải khó khăn, phiền hà trong q trình khiếu nại.
2.2.3. Kết quả cơng tác giải quyết tố cáo từ 2019 đến 2021
Cơ quan Thanh tra Quốc phòng/ Bộ CHQS tỉnh đã tiếp nhận 02 đơn, thư tố
cáo của công dân liên quan đến quân nhân trong đơn vị. Trong đó:
- Năm 2019 là 01 đơn về việc quân nhân vai mượn nợ có dấu hiệu chiếm
đoạt tài sản của công dân ở Ban CHQS huyện Bình Tân. Cơ quan chun mơn đã
tiến hành xác minh làm rõ và xử lý đúng qui trình. Qua đó xác định đơn, thư tố
cáo trên là đúng sự thật, đơn vị tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ, xử lý kỷ luật và chỉ
đạo cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân và quân nhân vi phạm tiến hành khắc phục
hậu quả thoả đáng từ việc sai phạm cho công dân.
- Năm 2020 là 01 đơn về việc tố cáo sai phạm về nguyên tắc tập trung dân
chủ và vi phạm về quy định nguyên tắc tài chính, sử dụng kinh phí quốc phịng ở


21

Ban CHQS huyện Mang Thít, qua xác minh làm rõ và kết luận thông tin tố cáo là
sai sự thật, đơn vị đã tiến hành thơng tin, giải thích cho công dân hiểu rõ và rút
đơn tố cáo.
- Năm 2021 thì khơng nhận được bất kỳ đơn tố cáo nào.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân tại BCHQS tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Ưu điểm
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Bộ Tư lệnh Quân khu
9 và sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn từ cơ quan Thanh tra Bộ quốc phịng.
Cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân ở Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh đạt được các mặt sau:
Cơ quan, đơn vị các cấp trực thuộc Bộ CHQS tỉnh đã tổ chức triển khai,
phổ biến kịp thời các văn bản pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng được quan tâm hơn, nhận thức trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân của người đứng đầu các cấp và đội
ngũ cán bộ làm tham mưu, giúp việc có nhiều chun biến tích cực. “Trong giai
đoạn từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2021 phối hợp tổ chức tuyên truyền giáo dục
pháp luật tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo cho Cán bộ, chiến sĩ được 73 cuộc có
5.120 lượt đ/c tham dự. Cơng tác phối, kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng và địa phương trong vấn đề tiếp công dân, giải quyết tố cáo dứt điểm khơng
cịn tồn động, trình tự thủ tục đúng pháp luật”2.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tiếp công dân tại các cơ
quan, đơn vị hàng năm Bộ CHQS tỉnh đã tổ chức các cuộc thanh tra phối hợp thực
hiện nhiệm vụ quân sự Quốc phòng địa phương và trách nhiệm của người đứng
2 Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân năm 2019, 2020, 2021 của Bộ
CHQS tỉnh Vĩnh Long.


22

đầu trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân,
được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân, qua đó đã
kịp thời kiến nghị, tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc, chấn chỉnh, khắc phục
thiếu sót trong công tác tiếp công dân.

Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ đó được nâng cao hơn,
bằng việc trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét và chỉ đạo giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân, từ đó thủ trưởng cơ quan đơn
vị có thể biết được tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải các
quyết khiếu nại, tố cáo đó của cơ quan, đơn vị cấp dưới đến đâu.
Các kế hoạch kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được xây dựng và tiến hành kiểm tra chặt chẽ, nhờ đó mà chất lượng giải quyết
cơng việc của cơ quan, đơn vị ngày càng được nâng lên, tình trạng khiếu nại vượt
cấp được hạn chế.
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp công dân được xây dựng cơ
bản. Tổ chức, biên chế của cơ quan tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công
dân được kiện toàn đầy đủ từ các đơn vị cơ sở cho đến Bộ CHSQ tỉnh.
2.3.3. Nguyên nhân ưu điểm
Luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, sự chỉ đạo trực
tiếp về công tác chuyên môn của cơ quan Quân khu cũng như Bộ Quốc phịng từ
đó giúp Đảng uỷ - Bộ CHQS tỉnh hồn thành tốt được nhiệm vụ của mình trong
cơng tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Đảng uỷ - Bộ CHQS tỉnh luôn quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nội
dung theo luật định, các văn bản Thơng tư của Bộ Quốc phịng, Chỉ thị, hướng dẫn
của UBND tỉnh về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Xác định rõ vai trị, tầm quan trọng của cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo từ đó thực hiện tiếp công dân đúng nguyên tắc, theo chức năng quyền
hạng được quy định trong Luật.


23

Người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị luôn nêu cao trách nhiệm, thực hiện
tốt tiếp công dân định kỳ, đột xuất, q trình tiếp cơng dân ln cầu thị, lắng nghe
những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân để kịp thời chỉ đạo cơ quan

chuyên môn trong q trình thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, tạo dựng niềm tin của
người dân đối với các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp
của nhà nước, giảm bớt được tình trạng khiếu nại đơng người, vượt cấp lên cơ
quan cấp trên.
Phân công cụ thể cán bộ phụ trách tiếp cơng dân, xử lý đơn; bố trí nơi tiếp
công dân với đầy đủ cơ sở vật chất. Đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ công
chức làm công tác tiếp công dân luôn được quan tâm, chăm lo tốt.
Chỉ huy các cấp luôn sâu sát trong công tác lãnh, chỉ đạo thẩm tra, xác minh
đơn thư khiếu nại, tố cáo, qua đó giải quyết kịp thời các đơn thư thuộc thẩm quyền
phát sinh ngay từ cơ sở.
Nội quy, quy chế tiếp công dân được niêm yết tại trụ sở tiếp công dân và
thông báo rộng rãi cho Nhân dân biết; các Chỉ thị, Kế hoạch về công tác tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân căn cứ vào tình hình thực tiển
hàng năm để xây dựng và ban hành; trụ sở tiếp cơng dân được xây dựng cơ bản,
bố trí địa điểm thuận tiện cho công dân khi đến liên hệ công tác với đầy đủ cơ sở
vật chất; cơ quan chuyên trách luôn thực hiện nghiêm chức trách nhiệm vụ của
mình; cơng tác tổ chức tun truyền, giáo dục pháp luật được tiến hành thường
xuyên đến đơn vị cơ sở các cấp.
Cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân, khi giải quyết khiếu nại, tố cáo
luôn thực hiện đúng chức trách, nêu cao tinh thần, trách nhiệm giải quyết kịp thời,
dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đúng theo trình tự, thủ tục khơng để xảy ra
tình trạng kéo dài, tồn đọng gây phiền hà tốn kém thời gian, công sức và tiền bạc
của Nhân dân, Bộ CHQS tỉnh thời gian qua không xãy ra trường hợp nhiều người


×