TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố tác động của việc học online đến kết
quả học tập của sinh viên Đại học Thương Mại
Giảng viên
: Lê Thị Thu
Nhóm
:6
Thành viên nhóm: Mai Cơng Phú
Nguyễn Thu Phương
Nguyễn Thạc Minh Quân
Phan Hà Hoàng Sơn
Nguyễn Minh Tâm
Đào Bảo Thanh
Nguyễn Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Thanh Thảo
Thân Thu Thảo
LỜI NÓI ĐẦU – LỜI CẢM ƠN
HÀ NỘI 2021
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, hơn 20 triệu học sinh, sinh viên và gần 2 triệu
nhà giáo các cấp học chưa thể tiếp tục theo phương thức dạy học trực tiếp. Chuyển sang dạy học trực
tuyến là lựa chọn thích ứng phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Dạy học trực tuyến có nhiều ưu điểm
nhưng cũng đặt ra khơng ít thách thức mà ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang nỗ lực khắc phục,
vượt qua.
Đối với sinh viên, cán bộ giảng viên Trường Đại học Thương mại đây cũng là một thách thức khơng
hề nhỏ khi phải tập làm quen, thích ứng với một cách dạy mới. Nhà trường ln tìm cách tạo ra môi
trường học tập tốt nhất cho sinh viên trong mùa dịch này, vì vậy phần mềm dạy học trực tuyến TRANS
và MICROSOFT TEAM đã được nhà trường tin tưởng sử dụng.
Tuy nhiên, liệu việc học trực tuyến có hoàn toàn mang lại hiệu quả như học trực tiếp? Từ đây, kết quả
học tập của sinh viên sẽ thay đổi như thế nào? Bằng kiến thức của bộ môn Phương pháp nghiên cứu
khoa học nhóm chúng em được phân cơng nghiên cứu, nhằm tìm được câu trả lời cho những câu hỏi
này.
Và đặc biệt ở đây nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Thị Thu đã chỉ bảo, đưa ra ý
kiến sửa chữa cho nhóm, giúp chúng em có thể hồn thiện bài thảo luận một cách tốt nhất. Dù vậy, bài
thảo luận được chúng em thực hiện khó có thể tránh khỏi sai sót vì vốn kiến thức cịn hạn chế. Cho nên
nhóm chúng em rất mong ý kiến đóng góp của cơ cũng như của các bạn cùng lớp để có thể hồn thiện
bài thảo luận một cách hoàn hảo nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..…3
1- Bối cảnh nghiên cứu (Tính cấp thiết của đề tài) và tên đề tài……………….…….3
2- Tổng quan nghiên cứu…………………………………………………….….……3
3- Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu……………………………………………..….5
4- Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….……….6
5- Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu………………………………………………....6
6- Ý nghĩa của nghiên cứu (Mục đích)………………………………………………..7
7- Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………..…7
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN – CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI………………………………………………………………………..8
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………..…..10
PHẦN IV: KẾT QUẢ…………………………………………………………………...…11
1. Kết quả xử lí định tính……………………………………………………………….11
2. Kết quả xử lí định lượng…………………………………………………………….12
3. So sánh hai kết quả………………………………………………………………….36
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………37
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………39
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………..40
PHẦN NỘI DUNG
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu (Tính cấp thiết của đề tài) và tên đề tài
Đại dịch Covid-19 là đại dịch bệnh truyền nhiễm gây ra bởi chủng mới của virus corona (SARSCoV-2). Khởi nguồn vào cuối tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán ( Trung Quốc), đại dịch đã nhanh chóng
lan rộng ra các nước trên tồn thế giới và trở thành đại dịch toàn cầu. Ngày 23/1/2020, Việt Nam ghi
nhận trường hợp mắc Covid-19 đầu tiên. Từ đó đến nay, dich bệnh đã bùng phát ở hầu khắp các tỉnh
thành, ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, giáo dục có thể coi là lĩnh vực
chịu nhiều ảnh hưởng, mọi hoạt động học tập và giảng dạy phải dừng lại để hạn chế tối đa dịch bệnh
lây lan trong các nhà trường. Tuy nhiên, dịch bệnh kéo dài khiến cho việc học tập và giảng dạy khơng
thể mãi đình trệ. Do đó, việc học trực tuyến (online) vừa là giải pháp kịp thời để ứng phó với diễn biến
phức tạp của dịch bệnh Covid-19, vừa giúp duy trì chất lượng học tập cho học sinh, sinh viên. Sau một
thời gian thực hiện, có thể thấy việc học trực tuyến (online) đã tác động rất nhiều đến kết quả học tập
của sinh viên. Và để tìm hiểu xem kết quả học tập của sinh viên - đặc biệt ở đây đối tượng được lựa
chọn là sinh viên Đại học Thương mại - bị tác động như thế nào bởi việc học trực tuyến, nhóm chúng
tơi đã làm bài nghiên cứu với để tài “Nghiên cứu tác động của việc học online đến kết quả học tập của
sinh viên Đại học Thương mại”.
2. Tổng quan nghiên cứu
a) Cơng trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu “Một số khó khăn của sinh viên khi học trực tuyến trong bối cảnh đại dịch Covid-19” Nghiên cứu trường hợp đối với sinh viên ngành Công tác xã hội, trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế của nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hồi Phương, Trương Thị Xuân Nhi đã điều tra
khảo sát 7 yếu tố: Địa điểm học tập bất tiện; mạng internet không ổn định hoặc khơng có mạng
internet; khơng có hoặc phương tiện học tập (máy tính, điện thoại) khơng đảm bảo; giảng viên khơng
hoặc ít tương tác với sinh viên; sinh viên thiếu kỹ năng tương tác với giảng viên; tâm lý chán nản,
không hứng thú với việc học trực tuyến; kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị CNTT còn hạn chế. Kết
quả khảo sát cho thấy yếu tố mạng internet khơng ổn định hoặc khơng có mạng internet gây ra khó
khắn nhất đối với sinh viên trong việc học trực tuyến với tỷ lệ 65%. Yếu tố gây ít ảnh hưởng nhất là
giảng viên khơng hoặc ít tương tác với sinh viên (tỷ lệ 2%). Có thể thấy rằng, sinh viên hiện đang chịu
nhiều yếu tố tác động chủ quan lẫn khách quan, ảnh hưởng đến hoạt động học tập trực tuyến của bản
3
thân. Tuy nhiên, nhìn chung, ngun nhân chính được chỉ ra là do vấn đề kết nối internet, kỹ năng học
tập và một số biểu hiện liên quan đến yếu tố tâm lý trong quá trình học tập của sinh viên.
Ở nghiên cứu “Cảm nhận của sinh viên chính quy khi trải nghiệm học trực tuyến hoàn toàn trong
thời gian phịng chống dịch Covid-19” của nhóm tác giả Phan Thị Ngọc Thanh, Nguyễn Ngọc Thông,
Nguyễn Thị Phương Thảo (Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh) với số mẫu hợp lệ là 2225
sinh viên đã chỉ ra các yếu tố chính gây khó khăn khi học trực tuyến: vấn đề sử dụng hệ thống; không
nắm được nội dung môn học; phương pháp giảng dậy; nội dung bài giảng; lượng bài tập, kiến thức quá
nhiều; thiết bị không đáp ứng cho việc học; internet; âm thanh không tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy
“internet” có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến trải nghiệm học tập trực tuyến của sinh viên. Xếp theo
mức độ tác động tăng dần: thiết bị kết nối không đáp ứng cho việc học (99 sinh viên phản hồi), âm
thanh không tốt (104 sinh viên phản hồi), lượng bài tập, kiến thức quá nhiều (119 sinh viên phản hồi),
nội dung bài giảng (166 sinh viên phản hồi), phương pháp giảng dậy (217 sinh viên phản hồi), không
nắm được nội dung môn học (407 sinh viên phản hồi), vấn đề sử dụng hệ thống (549 sinh viên phản
hồi), internet (945 sinh viên phản hồi).
b) Cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu “Study of the Impact of Online Education on Student’s learning at University Level
in Pakistan” của Humaira Akhter và Dr. Munazra Mahmood cho thấy rằng thiết bị học tập ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh vì nó giúp học sinh tăng kiến thức về phần cứng và phần
mềm máy tính và các kĩ năng khác nhau đặc biệt là tìm kiếm trên web các kỹ năng để suy nghĩ thực tế
theo cách của họ thơng qua tìm kiếm và web.Các yếu tố khác giúp tạo ra hứng thú và động lưc học tập
cho học sinh và đặc biết là ý thức bản thân vì giáo dục trực tuyến phát triển sự quan tâm giữa các học
sinh vì học trức tuyến học sinh phải tự nỗ lực.
Ở một nghiên cứu khác đó là “Online and face‐to‐face learning: Evidence from students”
performance during the Covid‐19 pandemic” của một nhóm nghiên cứu gồm 5 người và bài báo
“Education during COVID-19; moving towards e-learning” từ trang web “data.europa.eu” thì đều cho
thấy rằng mạng internet, trang thiết bị học tập ảnh hưởng đến chất lượng học tập và kết quả học tập của
học sinh vì tình trạng bất bình đẳng thu nhập dai dẳng giữa các chủng tộc ở Nam Phi có nghĩa là nhiều
sinh viên da đen nghèo hơn có thể khơng đủ khả năng kết nối wifi hoặc gói dữ liệu internet lớn, gây
khó khăn cho việc chuyển đổi của sinh viên từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến, những sinh viên có
4
quyền truy cập wifi (tức là băng thông rộng không dây cố định, đường dây thuê bao kỹ thuật số khơng
đối xứng (ADSL) hoặc cáp quang) có kết quả tốt hơn đáng kể.Sự khác biệt về kinh tế - xã hội như ở
nhiều nước châu Âu, hơn 95% sinh viên cho biết họ có máy tính để làm việc ở nhà, khoảng 91% báo
cáo rằng họ có quyền đến một nơi yên tĩnh để học tập. Tuy nhiên, ở Indonesia chẳng hạn, chỉ 34% có
máy tính và chỉ 70% có thể đến một nơi yên tĩnh để học.
3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu :
-
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Tìm ra các nhân tố của việc học online ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên Đại học Thương mại. Trên cơ sở đó đưa ra các hàm ý cho sinh viên
đại học Thương mại nhằm giúp sinh viên có định hướng đúng đắn hơn trong việc học online
và đưa ra một số giải pháp cho trường Đại học Thương mại nhằm hướng đến mục tiêu giúp
chất lượng học tập được năng cao
-
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+Xác định vấn đề nghiên cứu
+ nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài
+Xây dựng mơ hình, giả thiết vấn đề nghiên cứu
+ Xác định phương pháp nghiên cứu phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
+Tiến hành thu thập dữ liệu trên thực tế
+Trình bày kết quả nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố của việc học online ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
Đại học Thương mại
4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Câu hỏi nghiên cứu tổng quát
Có những yếu tố nào của việc học online tác động đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương
mại?
2. Câu hỏi cụ thể
5
a. Yếu tố ý thức bản thân có phải yếu tố tác động tới kết quả học tập của sinh viên trường ĐHTM
khơng?
b. Yếu tố mạng Internet có phải là yếu tố tác động tới kết quả học tập của sinh viên trường ĐHTM
không?
c. Yếu tố phần mềm giảng dạy Trans có phải là yếu tố tác động tới kết quả học tập của sinh viên
trường ĐHTM không?
d. Yếu tố thiết bị học tập có phải là yếu tố tác động tới kết quả học tập của sinh viên trường ĐHTM
khơng?
5. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu
Những giả thuyết đề ra
- Giả thuyết 1 (H1): Yếu tố ý thức bản thân là yếu tố tác động tới kết quả học tập của sinh viên
-
trường ĐHTM
Giả thuyết 2 (H2): Yếu tố mạng internet là yếu tố tác động tới kết quả học tập của sinh viên
-
trường ĐHTM
Giả thuyết 3 (H3): Yếu tố phần mềm giảng dạy Trans là yếu tố tác động tới kết quả học tập
-
của sinh viên trường ĐHTM
Giả thuyết 4 (H4): Yếu tố liên quan đến thiết bị học tập là yếu tố tác động tới kết quả học tập
của sinh viên trường ĐHTM
Mơ hình nghiên cứu
1
1
Thiết bị hỗ trợ học tập online
1
Phần mềm giảng dạy Trans
6
Học online tác động đến kết
quả học tập sinh viên trường
ĐHTM
1
6. Ý nghĩa của nghiên cứu (Mục đích)
-
Nghiên cứu được các tác động của việc học online đến kết quả học tập của sinh viên Đại học
thương mại
-
Phục vụ được vấn đề tăng khả năng học tập, tự học của sinh viên Đại học Thương Mại
-
Nghiên cứu. đánh giá tỉ lệ hài lịng của sinh viên khi học trực tuyến
-
Tìm ra được những khó khăn, vướng mắc của sinh viên gặp phải khi học trực tuyến
-
Nghiên cứu được phân biệt so sánh mức độ giữa học trực tuyến và học trực tiếp
-
Phục vụ cho việc định hướng đúng đắn để điều chinh, nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên
trên nền tảng trực tuyến
7. Thiết kế nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu:
o Không gian nghiên cứu: trường Đại học Thương Mại
o Khách thể nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Thương Mại
o Thời gian nghiên cứu: từ 18/9/2021 đến 31/10/2021
b. Phương pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu thứ cấp thơng qua khảo sát và phỏng vấn: Nhằm thu thập
các thông tin cho bài viết, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát bằng hình thức online với sinh
viên đang học tập tại Trường Đại học Thương Mại. Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào
những thuận lợi, khó khăn khi học trực tuyến và mong muốn của sinh viên về vấn đề học online
nhằm nâng cao hiệu quả học trực tuyến trong thời gian tới. Chúng tôi đã gửi link phiếu khảo sát
đến sinh viên trường Thương Mại thông qua các trang mạng xã hội như ( facebook, zalo, mail ).
-
Phương pháp xử lí dữ liệu sơ cấp: Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích tài liệu từ
các bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu thứ cấp về
sinh viên từ Phòng Đào tạo Đại học và Công tác sinh viên. Các dữ liệu thu thập từ khảo sát được
xử lý bằng phần mềm Excel với phương pháp thống kê mô tả đơn giản. Các dữ liệu thu thập từ
phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để trình bày tổng quan về chủ đề và sử dụng linh
hoạt trong quá trình phân tích trong bài viết.
7
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN – CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Đại dịch Covid 19 là đại dịch truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS – CoV 2 với các biến thể của
nó đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12/2019 ở thành phố Vũ Hán –
Trung Quốc, bắt nguồn từ một nhóm người bị viêm phổi không rõ nguyên nhân. Ở Việt Nam, trường
hợp lây nhiễm đầu tiên vào ngày 23/1/2020. Từ đó đến nay, sau nhiều lần chống dịch, dập tắt được dịch
rồi lại bùng dịch, Việt Nam đã bị ảnh hưởng rõ ràng về nhiều mặt từ kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội,
giáo dục,…. Kể từ đầu dịch đến nay (27/9/2021) Việt Nam có 746.678 ca mắc COVID-19, đứng thứ
44/222 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ
154/222 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 7.587 ca nhiễm). Nước ta đang dần
kiểm sốt được dịch bệnh, đồng thời phát động tiêm vacxin cho người dân nhưng chúng ta cũng không
thể chủ quan trước dịch bệnh, nhất là đối với sự biến thể, thích nghi của Virus SARS – CoV 2.
Đứng trước đại dịch, nền giáo dục Việt Nam khơng thể khơng thích nghi và thay đổi. trường Đại học
Thương Mại cũng vậy, trường đã có nhiều sự thay đổi tích cực trong bối cảnh sinh viên vì dịch bệnh
khơng thể đến trường đó là giảng dạy online trên càng nền tảng TRANS, MICROSOFT TEAM. Để
hiểu rõ hơn về phương pháp giàng dạy online của trường Đại học Thương Mại cũng như cách học
online của sinh viên, đầu tiên ta phải hiểu “Giáo dục trực tuyến” là gì? Các ứng dụng dạy học trực
tuyến là gì?
Học trực tuyến hay giáo dục trực tuyến là hình thức giáo dục online, giúp chúng ta có thể tiếp nhận
thông tin dễ dàng, với các phương tiện như: điện thoại, máy tính hoặc máy tính bảng có kết nối
Internet. Học sinh có thể học tập tại nhà hay bất cứ đâu mà không cần phải tới trường học. Giáo dục
trực tuyến là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính, điện thoại thơng minh nối mạng đối với
một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu
cầu/ra đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua
đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Mở rộng
ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn
nhận đào tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác. Kết quả học tập
của phương pháp học online không thua kém phương pháp học truyền thống. Nhiều người cho rằng,
8
dựa vào ưu điểm của phương pháp học online mà nhiều người thấy nó dễ đào tạo hơn cách truyền
thống. Nhiều học sinh sinh viên hiện nay cũng ủng hộ, thích việc học trực tuyến hơn.
Hiện nay, có rất nhiều ứng dụng dạy học trực tuyến được ra đời. Tuy nhiên, trường Đại học Thương
Mại luôn tin dùng các ứng dụng TRANS, MICROSOFT TEAM. Đây đều là những ứng dụng học tập
trực tuyến dễ sử dụng. Sinh viên học sẽ được nhà trường hướng dẫn chi tiết từ cách lập tài khoản, cấp
tài khoản học riêng biệt. Khi học bằng hai ứng dụng này, sinh viên có thể phát biểu qua mic, qua phần
khung chat cũng như có thể bật camera để trao đổi, gặp mặt trực tiếp cùng giáo viên và bạn bè. Nếu khi
học có lỗi hay bất cứ ý kiến nào của sinh viên phản ánh, trường Đại học Thương Mại cũng luôn cập
nhật một cách nhanh nhất để khác phục. Không chỉ với việc học, trường còn tạo điều kiện cho sinh viên
trong việc thi online khi thời gian làm bài lên đến 24h. Với việc điều chỉnh đề thi lẫn thời gian thi phù
hợp, nhiều sinh viên trong kì thi online đã cải thiện được điểm số cho bản thân mình.
Với tiêu chí ln lắng nghe ý kiến của sinh viên để hoàn thiện, trường Đại học Thương Mại đang
tạo ra một môi trường học tập thoải mái, năng động cũng như vô cùng hiệu quả cho sinh viên trong
trường.
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tiếp cận nghiên cứu
Sau khi lược khảo tài liệu trong và ngồi nước, nhóm nghiên cứu đã đề xuất mơ hình nghiên cứu tác
động của việc học online đến kết quả của sinh viên trường Đại học Thương mại.
2. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp này lựa chọn đối tượng khảo sát ở tất cả
các khóa, khoa khác nhau, xác suất lựa chọn mỗi sinh viên là như nhau, sẽ giúp cho việc lựa chọn mẫu
trở lên đơn giản, dễ dàng hơn. Hơn nữa, cách đánh giá mang tính tổng qt, nhìn nhận ở mọi khía cạnh,
do vậy đưa ra giải pháp dễ dàng và phù hợp hơn.
3. Quá trình thu thập dữ liệu
9
Dữ liệu được chia thành 2 loại: sơ cấp và thứ cấp. Bài nghiên cứu này nhóm chỉ tập trung vào việc
nghiên cứu chủ yếu dựa trên các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp nghiên cứu và
mơ tả. Có nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp có thể kể đến như: phương pháp quan sát,
phỏng vấn bằng thư - email, phỏng vấn bằng cuộc điện thoại, điều tra nhóm cố định, điều tra nhóm
chuyên đề, ... Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này, nhóm sẽ tập trung nghiên cứu bằng phương pháp là
điều tra cá nhân trực tiếp và điều tra cả nhân gián tiếp thông qua mail, các trang mạng xã hội như
facebook. Cả hai phương pháp nhằm thu thập thông tin từ người tiêu dùng qua việc trả lời các câu hỏi
có trong phiếu khảo sát cả trực tuyến.
4. Xử lí và phân tích thơng tin
Kết quả thu thập thơng tin, tài liệu thống kê, quan sát được tồn tại dưới hai dạng:
+ Thơng tin định tính.
+ Thơng tin định lượng.
Sau khi thu thập được số lượng mẫu thích hợp, nhóm tác giả sử dụng cơng cụ SPSS để xử lí dữ liệu và
xác định các nhân tố ảnh hưởng tới ảnh hưởng tới kết quả học tập từ việc học online của sinh viên Đại
học Thương mại.
PHẦN IV: KẾT QUẢ
1) Kết quả xử lí định tính
-
Kết quả phỏng vấn chỉ ra rằng, 100% sinh viên tham gia phỏng vấn đều là sinh viên năm 2 của
trường Đại học Thương Mại. Điều này là dễ hiểu vì đối tượng phỏng vấn là người quen của
nhóm nghiên cứu.
-
Kết quả phỏng vấn cũng chỉ ra rằng trong số các sinh viên tham gia phỏng vấn, khi được hỏi về
cần chuẩn bị gì trước khi học online, 100% người tham gia phỏng vấn có nhắc đến thiết bị học
tập, 65% nhắc đến mạng internet, khoảng 10-20% có nhắc đến các yếu tố khác như môi trường,
ý thức, sách vở,...
-
Kết quả khảo sát được chỉ ra rằng trong số những người tham gia phỏng vấn, khi được hỏi đâu
là yếu tố quan trọng nhất tác động tới kết quả học online, 62,5% đã lựa chọn yếu tố ý thức bản
thân là yếu tố quan trọng hàng đầu, số còn lại 37,5% đã lựa chọn mạng internet là yếu tố ảnh
hưởng nhất đến kết quả học tập.
10
-
Người tham gia khảo sát đều đồng ý với các yếu tố nhóm khảo sát hỏi, ngồi ra cịn đưa thêm 1
yếu tố nữa là yếu tố đến từ giảng viên, cụ thể là qua cách giảng dạy và tính cách của giảng viên.
-
Đối với yếu tố phần mềm giảng dạy TRANS, các sinh viên tham gia phỏng vấn đều đánh giá
đây là ứng dụng tiện lợi và dễ dùng, đồng thời cũng đưa ra nhược điểm là chất lượng đường
truyền còn gặp nhiều trục trặc, số lượng người phàn nàn về vấn đề này là 87,5%.
-
Khi được hỏi về thiết bị nào được sử dụng để học thường xuyên nhất, 100% đã nhắc đến điện
thoại và 92,5% nhắc đến máy tính. Khi được hỏi về nhược điểm, người tham gia phỏng vấn tất
cả cũng trả lời rằng pin chính là vấn đề lo ngại nhất
-
Gần 40% người tham gia phỏng vấn khơng hài lịng với trải nghiệm mạng internet của mình,
gần tương đương với tỉ lệ người chọn yếu tố internet là yếu tố quan trọng nhất tác động đến kết
quả học tập. Những người này chỉ ra rằng thường xuyên bị out ra khỏi lớp học giữa chừng, hay
bị vào muộn lớp, ảnh hưởng đến quá trình học. Người dùng cũng chỉ ra giải pháp thay thế chính
là thay đổi qua lại giữa 4g và wifi.
-
Về giải pháp, người tham gia khảo sát đưa ra ý kiến cần tập trung học hơn và có kế hoạch cụ
thể, một số cho rằng nên chuyển bị các thiết bị và mạng để có thể linh hoạt tham gia học.
2) Kết quả xử lí định lượng
1. Phần tích thống kê mơ tả
Frequency Percent
Giới tính
Sinh viên
Khoa
Valid
Cumulative
Percent
Percent
Nam
53
34.6
34.6
34.6
Nữ
100
65.4
65.4
100.0
7
4.6
4.6
4.6
Năm hai
125
81.7
81.7
86.3
Năm ba
19
12.4
12.4
98.7
Năm tư
2
1.3
1.3
100.0
Khoa Kinh tế-
94
61.4
61.4
61.4
Năm nhất
Luật
11
Khoa Tài chính-
17
11.1
11.1
72.5
24
15.7
15.7
88.2
Khoa khác
18
11.8
11.8
100.0
Đã từng
153
100.0
100.0
100.0
Hài lịng về hình Có
117
76.5
76.5
100.0
thức học oline
36
23.5
23.5
23.5
102
66.7
66.7
66.7
51
33.3
33.3
100.0
Phương tiện học Điện thoại
29
19.0
19.0
19.0
online
119
77.8
77.8
96.7
5
3.3
3.3
100.0
140
91.5
91.5
19.0
11
7.2
7.2
96.7
2
1.3
1.3
100.0
Điểm trung bình 1-2 điểm
4
2.6
2.6
2.6
kỳ học gần đây 2-3 điểm
nhất
3-4 điểm
65
42.5
42.5
45.1
84
54.9
54.9
100.0
Ngân hàng
Khoa Hệ thống
thông
tin
và
Thương mại điện
tử
Học online
Khơng
Hình thức học Học trực tuyến
phù hợp
Học
truyền
thống
Máy tính
Máy tính bảng
Tần
suất
học Hằng ngày
online
Vài lần 1 tuần
Khơng
xun
thường
o Giới tính
Kết quả thống kê giới tính của 153 mẫu nghiên cứu, cho thấy có 100 Nữ chiếm 65.4% và 53 Nam
chiếm 65,4%
12
o Sinh viên năm
Kết quả tổng hợp cho thấy tổng số 153 sinh viên của ĐHTM được khảo sát thì có 7 sinh viên năm nhất
(chiếm 4.6%), 125 sinh viên năm 2 (chiếm 81.7%), 19 sinh viên năm 3(chiếm 12.4%), 2 sinh viên năm
4 (chiếm 1.3%). Qua số liệu cho thấy tỷ lệ sinh viên được khảo sát chủ yếu là sinh viên năm. Số sinh
viên được khảo sát của năm thứ 2 nhiều nhất do đối tượng tiếp cận quen biết của nhóm phần lớn là sinh
viên năm 2.
o Khoa
Kết quả tổng hợp cho thấy tổng số 153 sinh viên của ĐHTM được khảo sát có 94 sinh viên học khoa
Kinh tế luật chiếm 61.4%. Sếp thứ 2 là Sinh viên Khoa Hệ thống thông tin và Thương mại chiếm
15.7%, và sinh viên Khoa Tài chính-Ngân hàng chiếm 11.1%, còn lại là sinh viên các khoa khác gồm
các khoa như: Khoa Marketing, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Khoa Khách sạn-Du lịch, Khoa kinh tế và
kinh doanh quốc tế, Khoa Quản trị kinh doanh.
o Độ hài lịng, hình thức học phù hợp, phương tiện học online, tần suất học, điểm trung bình
Số lượng sinh viên đã từng học online điền mẫu phiếu khỏa sát chiếm 100%. Trong đó có 76.5% tỷ lệ
sinh viên hài lịng về hình thức học trực tuyến và có 66.7% tỷ lệ sinh viên thấy học online phù hợp với
bản thân; cịn lại là có 23.5% tỷ lệ sinh viên khơng hài lịng về hình thức học online và 33.3% tỷ lệ sinh
viên thấy các học truyền thống phù hợp với bản thân hơn. Sinh viên Đại học Thương Mại chủ yếu sử
dụng máy tính để học trực tuyến (chiếm 77.8%), ngoài ra 1 số sinh viên sử dụng điện thoại để học
online (chiếm 19%), sử dụng máy tính bảng (3.3%). Việc học online diễn ra chủ yếu hằng ngày đối với
sinh viên Thương Mại bởi có 91.5% tỷ lệ sinh viên học trực tuyến hàng ngày. Việc học online tuy mang
lại nhiều bất tiện nhưng điểm số của sinh viên chủ yếu rơi từ mức điểm 2-4 (cụ thế có 54.9% tỷ lệ sinh
viên đạt điểm 3-4, có 42.5% tỷ lệ sinh viên đạt 2-3 điểm, và chỉ có 2,6% sinh viên đạt được mức điểm
dưới 2 và khơng có sinh viên nào đạt điểm dưới 1).
2 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập
Sau khi điều tra, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo tác động của việc online đến kết
quả học tập của sinh viên. Kết quả thu được như sau:
Kết quả phân tích thang đo ý thức bản thân
Reliability Statistics
13
Cronbach's
N
Alpha
.722
Items
3
of
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance
if
Deleted
[Y1]Tơi tự ý thức 7.65
Cronbach's
if Corrected
Item Item
Alpha
Item-Total
Item
Deleted
1.649
Correlation
.601
Deleted
.561
2.032
.565
.611
2.160
.474
.711
if
mình là người có ý
thức học online tốt
[Y2]Tơi thấy việc 6.97
chăm chỉ học online
là điều rất cần thiết để
có được kết quẩ học
tập mong muốn
[Y3]Khi học online 7.50
tôi thấy việc trao đổi
học tập qua các nhóm
giúp tơi có kết quả
học tập tốt hơn
Thành phần “Ý thức bản thân” bao gồm 3 biến quan sát:” [Y1]Tơi tự ý thức mình là người có ý thức
học online tốt”, ‘[Y2]Tơi thấy việc chăm chỉ học online là điều rất cần thiết để có được kết quả học tập
mong muốn”,”[Y3] Khi học online tôi thấy việc trao đổi học tập qua các nhóm giúp tơi có kết quả học
tập tốt hơn.”
Sau khi kiểm tra cho thấy kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha =0.722 lớn hơn 0.6 nên thang đo đặc
điểm bản thân đạt độ tin cậy.
Các biến quan sát [Y1], [Y2], [Y3] có hệ số tương quan biến tổng (Total Correlation) đều lớn hơn 0,3.
Hơn nữa nếu loại bỏ bất kỳ 1 biến quan sát nào thì hệ số Aphal đều nhỏ hơn 0.722 nên 3 biến quan sát
này đều được dùng cho những phân tích tiếp theo.
14
Kết quả phân tích Thang đo phần mềm học tập
Thang đo phần mềm
Reliability Statistics
Cronbach's N
of
Alpha
.765
Items
3
Item-Total Statistics
[P1]Phần mềm
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
6.25
3.415
.500
.790
6.99
1.954
.673
.622
6.41
2.665
.682
.596
Trans có giao diện
dễ dùng thuận lợi
cho việc học của
tôi
[P2]Phần mềm
Trans ổn định, tơi ít
khi gặp trục trặc
trong q trình học
[P3] Phần mềm
Trans được tối ưu
tốt để sử dụng với
các thiết bị của tôi
Thành phần “Phần mềm học tập” bao gồm 3 biến quan sát: “[P1] Phần mềm Trans có giao diện dễ
dùng thuận lợi cho việc học của tôi”, “[P2] Phần mềm Trans ổn định, tơi ít khi gặp trục trặc trong quá
trình học”, “[P3] Phần mềm Trans được tối ưu tốt sử dụng với các thiết bị của tôi”.
Sau khi kiểm tra cho thấy kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha=0.765 lớn hơn 0,6 nên thang đo phần
mềm học tập đạt độ tin cậy. Cả 3 biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Đồng thới
nếu loại bỏ bất kỳ biến nào thì hệ số Alpha đều nhỏ hơn 0.765 nên đưa cả 3 biến quan sát này đều được
dùng cho những phân tích tiếp theo.
15
Kết quả phân tích Thang đo mạng Internet
Reliability Statistics
Cronbach's N
of
Alpha
.718
Items
3
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance
if
Item Item
Deleted
[I1]Mạng Internet là 7.92
Cronbach's
if Corrected
Alpha
Item-Total
Item
Deleted
1.670
Correlation
.492
Deleted
.390
1.776
.395
.522
1.568
.357
.595
if
công cụ quan trọng để
hỗ trợ việc học của
tôi
[I2]Đường
truyển 7.97
Internet tốt, sẽ giúp
cho buổi học của tôi
không bị gián đoạn
[I3]Tôi chuẩn bị sẵn 8.66
3g/4g để đề phòng
trường hợp mất mạng
Internet
Thang đo “mạng Internet” bao gồm 3 biến quan sát: “[I1] Mạng Internet là công cụ quan trọng để hỗ
trợ việc học của tôi”, “[I2] Đường truyền Internet tốt, sẽ giúp cho buổi học của tôi không bị gián đoạn”,
“[I3] Tôi chuẩn bị sẵn 3g/4g để đề phòng trường hợp mất mạng Internet”.
Sau khi kiểm tra cho thấy kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha=0.718 lớn hơn 0,6 nên thang đo mạng
Internet đạt độ tin cậy. Cả 3 biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Đồng thới nếu
loại bỏ bất kỳ biến nào thì hệ số Alpha đều nhỏ hơn 0.718 nên đưa cả 3 biến quan sát này đều được
dùng cho những phân tích tiếp theo.
16
Kết quả phân tích Thang đo thiết bị học tập
Reliability Statistics
Cronbach's N
of
Alpha
.635
Items
3
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance
if
[T1]Thời
gian
Deleted
học 7.69
Item Item
Cronbach's
if Corrected
Alpha
Item-Total
Item
Deleted
2.214
Correlation
.404
Deleted
.591
2.278
.466
.511
2.002
.466
.505
if
kéo dài, nhưng lượng
pin trên thiết bị của
tôi không đủ làm gián
đoạn quá trình học
của tơi
[T2]Khi có thiết bị 7.39
học
tập
tốt,
trải
nghiệm học online
của tơi cũng tốt hơn
[T3]Tơi có nhiều thiết 7.82
bị vì thế sẽ linh hoạt
nếu máy có gặp trục
trặc
Thang đo “Thiết bị học tập” bao gồm 3 biến quan sát: ”[T1] Thời gian học kéo dài, nhưng lượng pin
trên thiết bị của tôi khơng đủ làm gián đoạn q trình học của tơi, [T2]Khi có thiết bị học tập tốt, trải
nghiệm hộc online của tơi cũng tốt hơn, [T3]Tơi có nhiều thiết bị vì thế sẽ linh hoạt nếu máy có gặp
trục trặc.
Sau khi kiểm tra cho thấy kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha=0.635 lớn hơn 0.6 nên thang đo thiết bị
học tập đạt độ tin cậy. Cả 3 biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Đồng thời nếu loại
17
bỏ bất kỳ biến nào thì hệ số Alpha đều nhỏ hơn 0.635 nên đưa cả 3 biến quan sát này đều được dùng
cho những phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích Thang đo mức độ hài lịng
Reliability Statistics
Cronbach's N
of
Alpha
.767
Items
3
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance
if
Deleted
[H1]Tơi hài lịng với 6.75
Item Item
Cronbach's
if Corrected
Alpha
Item-Total
Item
Deleted
4.415
Correlation
.648
Deleted
.757
3.662
.634
.767
3.528
.708
.683
if
kết quả học online
của tôi
[H2]Trong tương lai 7.25
tôi nghĩ vẫn muốn
học online
[H3]Việc học online 6.84
đem lại kết quả học
tập có lợi cho tơi
Thang đo “Mức đơ hài lịng” bao gồm 3 biến quan sát:”[H1]Tơi hài lịng với kết quả học online của tôi,
[H2] Trong tương lai tôi nghĩ vẫn muốn học online, [H3]Việc học online đem lại kết quả học tập có lợi
cho tơi.
Sau khi kiểm tra cho thấy kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha=0.767 lớn hơn 0.6 nên thang đo mạng
Internet đạt độ tin cậy. Cả 3 biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Đồng thời nếu
loại bỏ bất kỳ biến nào thì hệ số Alpha đều nhỏ hơn hoặc bằng 0.767 nên đưa cả 3 biến quan sát này
đều được dùng cho những phân tích tiếp theo.
18
3.Phân tích EFA
Phân tích EFA cho các biến độc lập
Đưa có 12 biến quan sát đủ độ tin cậy của 4 thang đo qua ô Variables:
Kết quả như sau
a) Kiểm định tính thích hợp của mơ hình phân tích nhân tố KMO ( Kaiser-Meyer-Olkin)
Bảng KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .745
Adequacy.
Bartlett's Test
Sphericity
of Approx. Chi-Square 457.413
df
66
Sig.
.000
Kết quả trên cho thấy hệ số KMO=0.745 (>0.5) và mức ý nghĩa Sig=0.000 nhỏ hơn so với yêu cầu 0.05
vì vậy các biến quan sát có tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố trên là hồn tồn phù hợp
với dự liệu thực tế.
b) Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett’s Test)
Sử dụng kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .745
Adequacy.
Bartlett's Test
Sphericity
of Approx. Chi-Square 457.413
df
66
Sig.
.000
Kiểm định giả thuyết H0: mức tương quan của các biến bằng khơng
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig.=0.000<0.05
Kết luận: các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố
c)Kiểm định phương sai trích của các nhân tố (% Cumulative variance)
19
Total Variance Explained
Extraction Sums of Rotation
Co
Initial Eigenvalues
mp
% of
one
nt
1
2
3
4
. 5
6
7
8
9
10
11
12
Squared Loadings
%
of
nce tive %
28.8 28.803
al
e
3.4 28.803
1.693
03
14.11 42.913
56
1.6 14.110
1.385
0
11.54 54.453
93
1.3 11.541
1.174
1
9.78 64.234
85
1.1 9.781
74
.791
1
6.58 70.822
.709
8
5.90 76.727
.620
5
5.16 81.890
.594
3
4.95 86.842
.476
2
3.96 90.809
.422
7
3.51 94.327
.390
8
3.25 97.581
.290
4
2.41 100.000
of
Squared Loadings
%
of
Varia Cumula Tot Varianc Cumula
Total
3.456
Sums
Varianc Cumulat
tive %
28.803
Total e
2.05 17.102
ive %
17.102
42.913
2
1.98 16.575
33.677
54.453
9
1.90 15.836
49.513
64.234
0
1.76 14.721
64.234
7
9
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Trong bảng tổng phương sai trích (Total Variance Explained), tiêu chuẩn chấp nhận phương sai
trích>50%
20
Trong bảng kết quả phân tích cho thấy, tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ở dịng
Component số 4 và cột Cumulative % có giá trị phương sai cộng dồn của yêu tố là 64.234>50% đáp
ứng tiêu chuẩn.
Kết luận: 64.234% thay đổi của cá nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của
Factor)
d) Kiểm địnhh hệ số Factor loading
Hệ số tải nhân tố Facor Loading >= 0.55 cỡ mấu khoảng 100->350, nghiên cứu này sử dụng kích thước
mẫu điều tra 153 sinh viên.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
[P2]Phần mềm Trans ổn định, tơi ít khi gặp .874
3
trục trặc
[P3]Phần mềm Trans được tối ưu tốt để sử .840
dụng với các thiết bị của tơi
[P1]Phần mềm Trans có giao diện thuận lợi .696
cho việc học của tơi
[Y1]Tơi tự ý thức mình là người có ý thức
.778
học online tốt
[Y2]Tơi thấy việc chăm chỉ học online là điều
.772
rất cần thiết để có được kết quẩ học tập mong
muốn
[Y3]Khi học online tôi thấy việc trao đổi học
.769
tập qua các nhóm giúp tơi có kết quả học tập
tốt hơn
[T3]Tơi có nhiều thiết bị vì thế sẽ linh hoạt
.752
nếu máy có gặp trục trặc
[T2]Khi có thiết bị học tập tốt, trải nghiệm
.725
học online của tôi cũng tốt hơn
[T1]Thời gian học kéo dài,dưn lượng pin trên
.707
thiết bị của tơi khơng đủ làm gián đoạn q
trình học của tôi
21
4
[I1]Mạng Internet là công cụ quan trọng để hỗ
.798
trợ việc học của tôi
[I2]Đường truyển Internet tốt, sẽ giúp cho
.766
buổi học của tôi không bị gián đoạn
[I3]Tôi chuẩn bị sẵn 3g/4g để đề phòng
.502
trường hợp mất mạng Internet
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập của ma trậng xoay nhân tố trên cho thấy, hệ số tải nhân tố
của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi phân tích nhân tố là hệ số Factor Loading>=0.55 và số
nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 4 nhân tố
Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Bảng KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .704
Adequacy.
Bartlett's Test
Sphericity
of Approx. Chi-Square 155.247
df
3
Sig.
.000
Kết quả trên cho thấy hệ số KMO=0.704%(>0.5) và với mức ý nghĩa Sig=0.000<0.05 vì vậy các biến
quan sát có tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố trên là hồn tồn phù hợp.
Total Variance Explained
Extraction
Sums
Initial Eigenvalues
Loadings
Componen
%
of Cumulative
%
t
Total
Variance
%
Total
1
2.183
72.764
72.764
2.183
2
.472
15.721
88.486
3
.345
11.514
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
22
Variance
72.764
of
Squared
of Cumulative
%
72.764
Rotated
Component
Matrixa
a.
Only
one
component
was
extracted.
The
solution cannot be
rotated.
Vậy kết quả ma trận xoay ta có các nhân tố vẫn còn giữ nguyên như ban đầu và khơng có sự thay đổi
hoặc loại biến quan sát
4. Phân tích tương quan pearson
Correlations
Phần
Mức độ
Ý thức mềm
hài lịng
của bản học tập Mạng
Ý
thức
của Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Phần mềm học Pearson
Thiết bị với kết
thân
1
Trans
.233**
Internet học tập
.374**
.255**
quả
.505**
153
.233**
.004
153
1
.000
153
.267**
.001
153
.284**
.000
153
.219**
.001
153
1
.000
153
.278**
.007
153
.289**
.000
153
1
.000
153
.296**
bản thân
tập Trans
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Mạng Internet Pearson
.004
153
.374**
153
.267**
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
bị học Pearson
.000
153
.255**
.001
153
.284**
153
.278**
.001
.000
.000
Thiết
tập
Correlation
Sig. (2-tailed)
23
.000
N
Mức độ hài Pearson
153
.505**
153
.219**
153
.289**
153
.296**
153
1
lòng với kết Correlation
.000
.007
.000
.000
quả học online Sig. (2-tailed)
N
153
153
153
153
153
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả ma trận tương quan cho thấy các biến độc lập: ý thức bản thân, phần mềm học tập Trans, mạng
Internet, thiết bị học tập,
Ý thức bản thân có hệ số tương quan dao động từ 0.233 đến 0.505 (nhỏ hơn 1) chứng tỏ chúng có mối
quan hệ thuận chiều. Hệ số tương quan giữa biến “Ý thức bản thân” với “Mức độ hài lịng với kết quả
học online” có r=0.505 đạt cao nhất điều này chứng tỏ 2 nhân tố này có mối quan hệ thuận chiều và
chặt chẽ nhất.
5.Phân tích hồi quy, kiểm định mơ hình và kiểm định lý thuyết
a) Kiểm định hệ số hồi quy(Coeficients)
Coefficientsa
Unstandardized
Coefficients
Model
B
Std. Error
1
(Constant) -.285
.554
Ý thức bản .612
.109
thân
Phần mềm .070
học
Trans
Mạng
Standardized
Collinearity
Coefficients
Beta
Statistics
Tolerance VIF
.426
t
-.513
5.599
Sig.
.608
.000
.090
.057
.773
.123
.072
.940
.824
1.213
.441
.869
1.151
.349
.803
1.245
tập
.115
Internet
24