SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHĂM SÓC
BÀN CHÂN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 TAI BỆNH VIÊN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH NĂM 2021
Chủ nhiệm đề tài: Đinh Thi Thanh Hoa
Vinh, 2021
SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHĂM SÓC
BÀN CHÂN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 TAI BỆNH VIÊN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH NĂM 2021
Chủ nhiệm đề tài:
Đinh Thị Thanh Hoa
Cộng sự:
Nguyễn Thị Quỳnh Phương
Trần Thị Thắng
Vinh, 2021
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTKNV
Biến chứng thành kinh ngoại vi
BN
Bệnh nhân
BV
Bệnh viện
DAD
Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐMNV
Động mạch ngoại vi
ĐKTP
Đa khoa Thành phố
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
LBC
Loét bàn chân
NYVT
Nhân viên y tế
KQNC
Kết quả nghiên cứu
IDF
Hiệp hội đái tháo đường thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tổng quan tình hình mắc bệnh đái tháo đường và các biến chứng mạn
tính 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu và chức năng bàn chân .......................................... 3
1.1.2. Đặc điểm tổn thương loét bàn chân do bệnh đái tháo đường ............... 5
1.1.2.1. Định nghĩa loét bàn chân ................................................................... 7
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh hình thành tổn thương loét bàn chân ..................... 7
1.2. Cách chăm sóc bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường ......................... 9
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 12
2.1. Đối tương nghiên cứu: .......................................................................... 12
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ....................................................... 12
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................ 12
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ....................................................... 12
2.5. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 13
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 19
2.8. Sai số và cách khắc phục....................................................................... 19
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu................................................................... 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 27
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 29
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................... 13
Bảng 2.2 : Bản đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ (ADA 2008) .. 17
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ kiến thức chăm sóc bàn chân của người bệnh . 18
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới ...................................... 21
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu ........... 21
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ................................ 22
Bảng 3.4. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu....................................... 22
Bảng 3.5. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu .. 23
Bảng 3.6.Tổn thương bàn chân của đối tượng nghiên cứu ........................... 23
Bảng 3.7. Kiến thức chăm sóc bàn chân của đối tượng nghiên cứu ............ 23
Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn kiến thức chăm sóc bàn chân đái tháo đường
của đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 25
Bảng 3.9. So sánh giữa đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với kiến
thứcchăm sóc bàn chân đái tháo đường: ....................................................... 25
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đặc điểm giải phẫu hệ thống xương bàn chân..................... 6
Hình 1.2. Tổn thương loét bàn chân.................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh lý thường gặp nhất trong số các rối loạn
chuyển hóa glucose trầm trọng, có diễn biến phức tạp, với tốc độ phát triển
nhanh trên phạm vi tồn cầu. Theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc
tế (IDF) trên thế giới có hơn 250 triệu người mắc bệnh. Đây là một bệnh mạn
tính với những biến chứng nguy hiểm, diễn tiến phức tạp và có tỉ lệ tử vong cao
[1]. Bàn chân tiểu đường là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp ở
bệnh nhân Đái tháo đường. Đây là biến chứng nặng nề gây loét, hoại tử bàn
chân làm cho bệnh nhân phải nhập viện điều trị và cũng chính là nguyên
nhân gây tàn phế cho bệnh nhân Đái tháo đường [2].
Sự gia tăng các tổn thương loét bàn chân, nhiễm trùng bàn chân, cắt cụt
chi ở người mắc bệnh đái tháo đường đang trở thành một gánh nặng cho bệnh
nhân, gia đình người bệnh và xã hội do làm tăng các chi phí tài chính do thời
gian nằm viện kéo dài, chi phí sử dụng thuốc. Về lâu dài, tổn thương loét bàn
chân và cắt cụt chi còn làm giảm khả năng lao động của người bệnh [1]. Các số
liệu thống kê dịch tễ học trên thế giới cho thấy, khoảng 85% các trường hợp cắt
cụt chi khởi đầu bằng một tổn thương loét hay nói cách khác lt bàn chân ở
bệnh nhân .Chính vì vậy, lt bàn chân ngày càng được quan tâm và nghiên cứu
nhằm hạn chế những hậu quả của tổn thương này gây ra.
Điều trị cho những biến chứng bàn chân nghiêm trọng của bệnh nhân Đái
tháo đường rất tốn kém. Bởi vậy đó là 1 gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức
khỏe và nguồn lực của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Theo hiệp hội Đái tháo
đường Mỹ, tại Mỹ chi phí điều trị cho một vết loét ở chân là 8000 đơ la Mỹ, vết
lt có nhiễm trùng là 17000 đơ la Mỹ, cho 1 trường hợp bị đoạn chi là 45000
đơ la Mỹ [2]. Đặc biệt khi có biến chứng ở bàn chân bệnh nhân sẽ gặp khó khăn
trong việc tập luyện điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình điều trị bệnh của
bệnh nhân ĐTĐ. Trong khi đó những biến chứng ở bàn chân của bệnh nhân
1
ĐTĐ có thể hạn chế, phịng ngừa nếu được chăm sóc thích hợp. Bệnh nhân có
tổn thương bàn chân đươc chăm sóc và điều trị đúng có thể giúp bệnh nhân
tránh được nguy cơ phải cắt cụt. Nguy cơ bị đoạn chi của người bệnh có thể
giảm từ 49% đến 85% nếu có những biện pháp phịng ngừa đúng, giáo dục cho
người bệnh biết cách tự chăm sóc.
Bởi vậy, chúng tơi muốn đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân của bệnh
nhân Đái tháo đường type 2. Từ đó nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến nghị
để xây dựng một chương trình giáo dục sức khỏe về cách chăm sóc bàn chân
Đái tháo đường tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh để nâng cao kiến thức
của người bệnh, đồng thời giảm những biến chứng bàn chân cho người bệnh đái
tháo đường type 2. Vì vậy, chúng tơi làm đề tại” Đánh giá kiến thức chăm sóc
bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa
Thành Phố Vinh năm 2021” nhằm mục tiêu sau:
Đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân và xác định một số yếu tố liên
quan với kiến thức chăm sóc bàn chân của bệnh nhân ĐTĐ type 2 của bệnh
nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Vinh năm 2021
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan tình hình mắc bệnh đái tháo đường và các biến chứng
mạn tính
ĐTĐ là một bệnh mạn tính với những biến chứng nguy hiểm, diễn tiến
phức tạp và có tỉ lệ tử vong cao [3]. ĐTĐ là một trong những rối loạn chuyển
hóa thường gặp nhất trên thế giới và tỉ lệ ĐTĐ ngày càng gia tăng trong những
thập niên qua đặc biệt ở các nước đang phát triển do đơ thị hóa và phát triển của
xã hội. Theo số liệu IDF (IDF Atlas 2017) ước tính năm 2017 số lượng người bị
ĐTĐ trên thế giới là 327 triệu ngƣời và sẽ tăng lên 438 triệu trong năm 2045
trên dân số 20 đến 64 tuổi. Ở Việt Nam, tỉ lệ ĐTĐ cũng tăng theo thời gian:
2,5% ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 1992, đến năm 2013 IDF ước tính tỉ lệ
ĐTĐ ở Việt Nam là 5,4% và dự đoán đến năm 2035 tỉ lệ là 8,2% [4]. Tương tự
các nước trong khu vực tỉ lệ ĐTĐ ước tính cũng tăng theo thời gian: Thái Lan
6,4% năm 2013 tăng lên 8,3% năm 2035, Đài Loan 9,8% năm 2013 tăng lên
13,1% năm 2035. Tỉ lệ ĐTĐ tăng làm gia tăng chi phí điều trị cho toàn bộ cho
ngành y tế và tăng các biến chứng mạn của ĐTĐ trong đó có biến chứng bàn
chân.
ĐTĐ là một bệnh mạn tính, có yếu tố di truyền, do hậu quả của tình trạnh
thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối, bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng
nồng độ glucose trong máu kết hợp với các rối loạn về chuyển hoá
carbonhydrate, chất béo và protein. Các rối loạn này có thể dẫn đến các biến
chứng cấp tính, tình trạng dễ bị nhiễm trùng và về lâu dài sẽ gây các biến chứng
mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Theo thống kê của hiệp hội ĐTĐ thế giới
(IDF) năm 2017, trên tồn thế giới có khoảng 424,9 triệu người mắc bệnh ĐTĐ
trong nhóm tuổi từ 20 - 79 tuổi tương ứng với 8,8% và con số này dự kiến sẽ
tăng lên 628,6 triệu người vào năm 2045 tương ứng 9,9% [5] . Tại Việt Nam,
theo kết quả nghiên cứu (KQNC) của Nguyễn Thy Khuê năm 2012 cho thấy, tỷ
3
lệ người Việt Nam mắc bệnh ĐTĐ chiếm 5,4% [6]. Theo thống kê của IDF năm
2017, Việt Nam có 3,535 triệu người mắc bệnh ĐTĐ trong nhóm tuổi từ 20 - 79
tuổi tương ứng với 6% và con số này dự kiến sẽ tăng lên khoảng 6,128 triệu
người mắc vào năm 2045 [7]. Biến chứng tim mạch: bệnh ĐTĐ thường đi kèm
với tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới các biến
chứng tim mạch như bệnh động mạch vành, bệnh ĐMNV, nhồi máu não. Theo
thống kê của IDF năm 2017, hàng năm có khồng 14-47/ 1000 người tuổi từ 5069 tuổi sống tại các nước có thu nhập trung bình - cao mắc một biến cố về tim
mạch. Trong đó, 2-16/ 1000 người mắc bệnh động mạch vành, 2-18/ 1000 người
bị nhồi 4 máu não. Hàng năm, có 27/1000 người mắc ĐTĐ týp 2 tử vong vì biến
chứng tim mạch [7]. Biến chứng mắt do bệnh ĐTĐ cũng là nguyên nhân hàng
đầu gây mù lồ ở nhóm bệnh nhân trong độ tuổi từ 20- 65 tuổi. Thống kê của
IDF năm 2017, cứ 3 người mắc bệnh ĐTĐ thì có 1 bệnh nhân mắc biến chứng
về mắt. 1/10 trong số những bệnh nhân này bị mất thị lực rất nặng. Biến chứng
thận: theo một KQNC tại Mỹ, 40% bệnh nhân ĐTĐ có bệnh thận mạn. Trong số
những bệnh nhân này, 19% có tổn thương thận ≥ giai đoạn 3[7]. Theo số liệu
thống kê từ 54 quốc gia, hơn 80% bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được gây
ra bởi bệnh ĐTĐ, tăng huyết áp hoặc cả hai [8]. Đối với BCTKNV và biến
chứng bàn chân do ĐTĐ, theo số liệu thống kê từ IDF năm 2017, 16% - 66%
bệnh nhân ĐTĐ mắc BCTKNV. Bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ bị cắt cụt chi cao
gấp 10- 20 lần so với người không mắc bệnh ĐTĐ. Mỗi 30 giây, trên thế giới có
1 bệnh nhân ĐTĐ bị cắt cụt chi. Nhìn chung, tỷ lệ mắc LBC do ĐTĐ trên toàn
thế giới chiếm khoảng 6,4% [9]. Tuy nhiên, tại các nước có nền kinh tế kém
phát triển như Việt Nam, LBC và cắt cụt chi do ĐTĐ là nguyên nhân rất thường
gặp. Biến chứng bàn chân là nguyên nhân làm gia tăng chi phí điều trị. Thơng kê
năm 2007, 1/3 chi phí điều trị bệnh ĐTĐ được dành cho các chi phí chăm sóc
liên quan tới biến chứng bàn chân. So với những bệnh nhân ĐTĐ không bị LBC,
chi phí dành cho những bệnh nhân LBC do ĐTĐ cao gấp 5,4 lần và chi phí điều
4
trị cho trường hợp LBC mức độ nặng cao hơn 8 lần so với LBC mức độ nhẹ
[11].
1.2. Đặc điểm tổn thương loét bàn chân do bệnh đái tháo đường
1.2.1 Đặc điểm giải phẫu và chức năng bàn chân
Chức năng của bàn chân được thể hiện bằng 4 nhiệm vụ chính: (1) nâng
đỡ trọng lượng cơ thể, (2) chức năng điều chỉnh bàn chân khi tiếp xúc với những
bề mặt không bằng phẳng, (3) chức năng chống sốc khi vận động, (4) chức năng
đòn bẩy để đưa cơ thể tiến về phía trước. Để thực hiện được 5 những chức năng
này, bàn chân được tạo nên bởi một hệ thống phức tạp bao gồm 26 xương, 36
khớp, hơn 100 các cơ, gân, dây chằng và được nuôi dưỡng bởi hệ thống các
động mạch bàn chân, được bảo vệ bởi hệ thống các dây thần kinh cảm giác, vận
động, tự động cũng như các lớp da, tổ chức dưới da và móng chân. Xương bàn
chân được chia thành ba vùng: bàn chân sau bao gồm xương sên và xương gót;
bàn chân giữa bao gồm xương ghe, 3 xương chêm, xương hộp; bàn chân trước
bao gồm các xương bàn ngón và các xương ngón chân. Khớp bàn chân: 36 khớp
bàn chân đã giúp cho bàn chân trở lên rất linh hoạt để tham gia các vận động
hàng ngày thông qua các động tác quay sấp, quay ngửa, gập, ruỗi, vặn ngoài,
vặn trong, dạng, khép. Hầu hết các vận động ở chân xảy ra tại ba khớp hoạt
dịch: khớp cổ chân, khớp dưới sên, và khớp giữa bàn chân
5
Hình 1.1: Đặc điểm giải phẫu hệ thống xương bàn chân [12]
Hệ động mạch nuôi dưỡng bàn chân bao gồm Động mạch mu chân là sự
tiếp tục của động mạch chày trước sau khi động mạch này đi qua cổ chân, khi
tới đầu gần của khoang gian xương đốt bàn chân thứ nhất thì chia thành động
mạch mu đốt bàn chân thứ nhất và động mạch gan chân sâu. Động mạch chày
sau là một nhánh tận của động mạch khoeo. Nó đi xuống và vào trong qua ngăn
mạc cẳng chân sau và tận cùng ở điểm cách đều mắt cá trong và củ gót trong
bằng cách chia thành các động mạch gan chân trong và ngoài. Hệ thần kinh bảo
vệ bàn chân bao gồm: Thần kinh gan chân trong: là nhánh tận của thần kinh
chày. Nó đi vào gan chân rồi tách ra một thần kinh gan ngón chân riêng và ba
thần kinh gan ngón chân chung. Từ đây, chúng tách ra các nhánh đi tới các cơ,
da bàn chân. Thần kinh gan chân ngoài: đi giữa cơ gấp các ngón chân ngắn và
cơ vng gan chân, tới nền xương đốt bàn chân 5 thì tận cùng bằng nhánh nơng
và nhánh sâu. Trên đường đi, thần kinh gan chân ngoài tách ra cá nhánh tận đi
tới các cơ và da bàn chân.
6
1.2.2. Định nghĩa loét bàn chân
Loét bàn chân là những tổn thương loét nằm phía dưới hai mắt cá chân.
Tổn thương loét là những tổn thương phá vỡ toàn bộ cấu trúc da bao 7 gồm lớp
biểu bì, hạ bì và lớp dưới da. Những tổn thương dạng phỏng nước, nấm da
khơng được gọi là lt [13]
Hình 1.2. Tổn thương loét bàn chân
1.2.3 Cơ chế bệnh sinh hình thành tổn thương loét bàn chân
Tổn thương thần kinh ngoại biên: có thể xảy ra ở bất kỳ người bệnh đái
tháo đường nào, biến chứng tiểu đường này làm giảm khả năng cảm nhận cảm
giác ở bàn chân như đau, nóng, lạnh; người bệnh khơng thể cảm nhận được bàn
chân của mình đã bị tổn thương. Khi chân sưng to lên hoặc nhiễm trùng nặng sẽ
làm cho việc điều trị trở nên khó khăn.
7
Loét bàn chân tiểu đường thường gặp ở đầu các xương bàn chân, ngón
chân cái, gót chân hay các vết chai ở chân, giữa các ngón chân.
Tổn thương mạch máu: người bệnh tiểu đường thường dễ bị xơ vữa động
mạch, các mạch máu bị hẹp hoặc tắc sẽ làm giảm lượng máu đến bàn chân. Điều
này làm các vết loét bàn chân tiểu đường lâu lành.
Nhiễm trùng: người bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm trùng hơn so với người
bình thường do lượng đường trong máu cao làm vi khuẩn phát triển. Lượng máu
đến bàn chân kém làm cho các tổn thương ở bàn chân lâu lành hơn. Chỉ cần một
vết thương nhỏ cũng có thể gây ra nhiễm trùng và loét bàn chân tiểu đường. Nếu
nhiễm trùng kết hợp với thiếu máu thì nguy cơ gây cắt cụt chi là rất cao.
Chai chân thường là dấu hiệu đầu tiên có thể dẫn đến viêm loét bàn chân
tiểu đường. Nếu vết chai này đỏ và gây đau hoặc da chân đổi màu hoặc tiết dịch
có mùi hơi ...thường là dấu hiệu chỉ điểm bạn có thể mắc bệnh đái tháo đường.
Yếu tố ngoại sinh: giày dép, vệ sinh và chăm sóc bàn chân: Yếu tố giày
dép: Ước tính có khoảng 21-82% LBC có liên quan đến áp lực từ giày dép do
quá chặt hoặc không phù hợp. Những tổn thương loét do giày dép xuất hiện chủ
yếu ở những vị trí không phải gan bàn chân . Theo nghiên cứu của Nixon và
cộng sự năm 2006, 93% các cựu chiến binh ở Mỹ bị mất cảm giác bảo vệ bàn
chân đang đi các loại giày dép quá chặt . Yếu tố vệ sinh và tự chăm sóc bàn
chân: Nghiên cứu của Marfarlane và cộng sự trên 699 bệnh nhân LBC do ĐTĐ,
21% nguyên nhân gây loét do giầy dép chặt, 11% do ngã, 4% do cắt móng chân.
Nghiên cứu của Lê Bá Ngọc và cộng sự trên 46 bệnh nhân LBC do ĐTĐ cho
thấy: hai nguyên nhân ngoại sinh thường gặp nhất là do bỏng chiếm 13,04%, do
dẵm phải dị vật chiếm 10,86% .
Tiến trình liền vết loét đối với LBC do ĐTĐ. Đối với một vết lt cấp
tính, tiến trình liền vết loét bình thường từ thời điểm khởi đầu đến thời điểm kết
thúc liền vết loét bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn viêm, giai đoạn tăng sinh và
8
giai đoạn biểu mơ hố . Vết lt được coi là liền khi bề mặt ổ lt được biểu mơ
hố hoàn toàn. Đối với người bệnh mắc ĐTĐ, đa số tổn thương loét có nguy cơ
tiến triển thành vết loét mạn tính. Tiến trình liền vết lt mạn tính sẽ không diễn
ra theo con đường thông thường, thường chỉ dừng lại ở giai đoạn tổn thương
viêm và khơng có điểm kết thúc là liền vết loét. Khi những vết loét có tốc độ
giảm thể tích ổ lt < 10-15%/ tuần thì được coi là vết lt mạn tính .
1.3. Cách chăm sóc bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường
1.3.1. Kiểm tra bàn chân hàng ngày:
Tự kiểm tra từ trên xuống dưới bàn chân. Có thể nhờ người thân nhìn
giùm bàn chân nếu khơng nhìn thấy rõ.
Nên chọn một thời điểm cố định trong ngày để dễ nhớ, chọn nơi có ánh
sáng tốt, sử dụng một chiếc gương để dễ quan sát lòng bàn chân.
Cần kiểm tra cả những kẽ chân, kẽ móng xem có vết xước, vết chai sạn,
vết rộp…Kiểm tra da có bị khơ nứt, bị đỏ, nóng hay bị căng khi sờ bất cứ vùng
nào của bàn chân.
Kiểm tra sự phát triển của móng chân có bất thường, móng quặp vào
trong khơng.
1.3.2. Vệ sinh bàn chân sạch sẽ
Sử dụng xà phòng nhẹ và nước ấm (khoảng 370C là tốt nhất) để rửa chân
mỗi ngày, chú ý lau thật khô, nhẹ nhàng, không cọ xát mạnh.
Nếu da quá khơ có thể sử dụng các loại kem giữ ẩm da, đặc biệt chú ý
vùng gót chân, khơng thoa lên kẽ chân.
Cắt móng tay, móng chân thường xuyên, cắt móng thẳng ngang tránh cắt
quá sát phần da và không cắt vào khóe móng.
9
1.3.3. Bảo vệ đôi chân với giày và dép
Luôn mang giày dép để tránh đạp lên các mảnh chai, vật sắc nhọn mà
người bệnh khơng nhìn thấy được. Khơng nên mang dép kẹp vì có thể gây lt ở
giữa ngón cái và ngón thứ hai.
Ln mang dày tất để giữ ấm và bảo vệ chân, tất mềm mại và dệt bằng
sợi tự nhiên, khơng có đường may. Thay dép sạch và khơ mỗi ngày.
Tránh mang giày q chật vì dễ gây các vết phồng rộp ở da; luôn mang vớ
khi cần phải mang giày để tránh phồng chân.
Cần kiểm tra giày trước khi mang để đảm bảo khơng có bất cứ vật nào
trong giày như cát bụi, cơn trùng… có thể gây tổn thương đôi chân.
Cách chọn giầy: Chọn giày phải kín ngón và gót.
Chọn giày bằng da mềm mại, bên trong khơng bị gồ.
Đảm bảo giày rộng hơn ít nhất 1,3cm so với bàn chân, nên thử giầy vào
buổi chiều.
1.3.4. Cẩn thận với nhiệt độ
Khi dùng nước nóng tắm, rửa chân thì khơng dùng chân để kiểm tra nhiệt
độ nước do cảm giác da của bệnh nhân ĐTĐ đã bị suy giảm. Nên kiểm tra nhiệt
độ nước bằng nhiệt kế, mu bàn tay hoặc khuỷu tay. Ban đêm cần mang vớ chân
để giữ ấm (nếu trời lạnh) trước khi đi ngủ. Khơng sưởi ấm chân bằng lị than,
viên gạch nung nóng; khơng dùng nước nóng để xơng hơi bàn chân hoặc ngâm
chân; khơng đốt lá ngải hơ chân…vì dễ gây bỏng.
1.3.5. Giữ cho mạch máu được lưu thông dễ dàng hơn:
Nâng cao chân bằng 1 chiếc ghế khác khi ngồi.
Không ngồi bắt chéo chân quá lâu.
Không đi những đôi dày dép chật hoặc thắt nút quanh cổ chân.
10
Cử động ngón chân trong 5 phút 2-3 lần trong ngày. Tập vận động bàn
chân hàng ngày để tăng lưu thông mạch máu ở bàn chân như: đi bộ, đạp xe,…
1.3.6. Uống nhiều nước: bệnh ĐTĐ thường gây tiểu nhiều làm người
bệnh mất nước; vì vậy, cần uống nhiều nước hơn 2 lít nước/ngày để bù đắp
lượng nước thiếu hụt và giúp da luôn được tươi tắn khỏe mạnh.
1.3.7. Khi bị các tổn thương da, hay có cục chai sần ở bàn chân… không
nên tự xử lý tại nhà mà phải đi khám ở cơ sở y tế để được điều trị kịp thời và
được hướng dẫn chăm sóc để tránh biến chứng nặng hơn.
11
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 nằm điều trị tại khoa nội
tim mạch – nội tiết theo hồ sơ bệnh án.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 nằm điều trị tại khoa nội
tim mạch – nội tiết.
Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu
Đối tượng có mặt tại thời điểm nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân có rối loạn tâm thần
+ Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện ĐKTP Vinh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2021
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho một tỷ lệ:
Trong đó:
- n: Là cỡ mẫu nghiên cứu
12
- p: Tỷ lệ từ nghiên cứu trước
-
Khoảng sai lệch tương đối mong muốn giữa tham số mẫu và tham số
quần thể .
- Z(1-α/2): Là khoảng tin cậy phụ thuộc mốc ý nghĩa thống kê.
- Ta có : Z(1-α/2) = 1,96 với α = 0,05. Chọn d= 0,05
- p=0,84 (Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân
ĐTĐ theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân []
Thay vào công thức ta được n= 207
Cách chọn mẫu: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. dựa vào danh sách
bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại Khoa Tim mạch – Nội tiết bệnh viện
Đa khoa thành phố Vinh chọn ngẫu nhiên bằng thuật toán trên excel chọn đủ
207 bệnh nhân theo danh sách, sau đó, sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn trực
tiếp BN. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thu thập các đặc điểm về thông
tin cá nhân, tiền sử, lâm sàng.
2.5. Các biến số nghiên cứu
Nhóm biến số Tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh
ĐTĐ, Có biến chứng bàn chân
Bảng 2.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu
STT
Biến số
Chỉ số
Phân
loại
biến
Phương
pháp thu
thập
Thơng tin chung về đối tượng nghiên cứu
A
1.
Nhóm thơng tin cá nhân
Tuổi
Số lượng/Tỷ lệ tuổi (dương lịch) Rời rạc
của ĐTNC tại thời điểm nghiên
cứu, theo nhóm tuổi
13
Phỏng
vấn
2.
Số lượng/Tỷ lệ nam hay nữ
Giới
Nhị
phân
3.
Trình độ văn Số lượng/ Tỷ lệ bằng cấp cao nhất Thứ bậc
của ĐTNC tại thời điểm nghiên
hóa
Phỏng
vấn
Phỏng
vấn
cứu
4.
Nghề nghiệp Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC theo nghề Rời rạc
nghiệp
5.
Thời gian
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC có thời Liên tục
mắc bệnh
gian mắc bệnh phân theo nhóm: <
Phỏng
vấn
Phỏng
vấn
5 năm, 5 - 10 năm và >10 năm
Có biến
Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC có biến Nhị
chứng bàn
chứng bàn chân tai thời điểm phân
6.
chân
nghiên cứu
Kiến thức về chăm sóc bàn chân ở đối tượng nghiên cứu
B
1.
Phỏng
vấn
Kiểm
soát Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC kiểm soát Nhị
phân
đường tốt đường huyết
Phỏng
vấn
Tự quan sát Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC tự quan sát Nhị
phân
và khám bàn và khám bàn chân mỗi ngày
Phỏng
vấn
tốt
huyết
2.
chân
mỗi
ngày
3.
gương
qua Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC nhìn qua Nhị
soi gương soi hoặc nhờ người khác phân
hoặc
nhờ kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn
Nhìn
người
khác chế
kiểm tra hộ
14
Phỏng
vấn
khi tầm nhìn
bị hạn chế
4.
Đến ngay cơ Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC đến ngay Nhị
sở y tế khi cơ sở y tế khi có bất thường ở bàn phân
có
Phỏng
vấn
bất chân (vết thương, trầy xước…)
thường ở bàn
chân
(vết
thương, trầy
xước…)
5.
Rửa
chân Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC rửa chân Nhị
phân
mỗi ngày với mỗi ngày với nước ấm
Phỏng
vấn
nước ấm
6.
Giữ cho bàn Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC giữ cho Nhị
chân sạch và bàn chân sạch và khô sau khi tắm phân
Phỏng
vấn
khơ sau khi đặc biệt là vùng kẽ ngón.
tắm đặc biệt
là vùng kẽ
ngón.
7.
Nếu da khơ Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC dùng kem Nhị
phân
có thể dùng làm mềm da khi da khơ
kem
Phỏng
vấn
làm
mềm da.
8.
Cắt
móng Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC cắt móng Nhị
chân phải cắt chân phải cắt ngang khơng cắt phân
ngang khơng khóe.
cắt khóe.
15
Phỏng
vấn
9.
Không
chân
đi Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC không đi Nhị
trần, chân trần, mang giầy dép ngay cả phân
mang
giầy khi đi trong nhà.
Phỏng
vấn
dép ngay cả
khi đi trong
nhà.
10.
Chọn
dép
giầy, Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC chọn giầy, Nhị
phân
mềm dép mềm mại, vừa vặn.
mại,
Phỏng
vấn
vừa
vặn.
11.
Kiểm
giầy
tra Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC kiểm tra Nhị
phân
dép giầy dép trước khi mang vào.
trước
khi
Phỏng
vấn
mang vào.
12.
hút Số lượng/Tỷ lệ ĐTNC không hút Nhị
phân
thuốc lá.
thuốc lá.
13.
Liên
Không
quan Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo giới
Phỏng
vấn
Rời rạc
Phân tích
quan Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo Rời rạc
Phân tích
giữa
giới
tính và kiến
thức
chăm
sóc LBC
14.
Liên
giữa trình độ trình độ văn hóa
văn hóa và
kiến
thức
chăm
sóc
16
LBC
15.
Liên
quan Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo Rời rạc
giữa
nghề nghề nghiệp
nghiệp
Phân tích
và
kiến
thức
chăm
sóc
LBC
16.
quan Tỷ lệ đạt kiến thức LBC theo thời Rời rạc
Liên
giữa
thời gian mắc bệnh
gian
mắc
bệnh
và
kiến
thức
chăm
sóc
Phân tích
LBC
2.6.Cơng cụ và phương pháp thu thập thông tin
2.6.1. Công cụ thu thập thông tin
Đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân dựa theo hướng dẫn chăm sóc bàn
chân của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2008.
Bảng 2.2 : Bản đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ (ADA 2008) [1]
STT
Kiến thức chăm sóc bàn chân
1
Kiểm sốt tốt đường huyết
2
Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
3
Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác kiểm tra
hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
4
Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở bàn chân
17
Đúng
Sai
(vết thương, trầy xước…)
Rửa chân mỗi ngày với nước ấm
5
Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt
là vùng kẽ ngón.
6
7
Nếu da khơ có thể dùng kem làm mềm da.
8
Cắt móng chân phải cắt ngang khơng cắt khóe.
Khơng đi chân trần, mang giầy dép ngay cả khi đi
trong nhà.
9
10
Chọn giầy, dép mềm mại, vừa vặn.
11
Kiểm tra giầy dép trước khi mang vào.
12
Không hút thuốc lá.
- Đánh giá kiến thức về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở bệnh nhân tham gia
nghiên cứu bằng cách phỏng vấn lần lượt các vấn đề nêu trong bảng trên và ghi
nhận câu trả lời của BN. Mỗi câu hỏi được 01 điểm. Tổng điểm là 12 điểm.
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ kiến thức chăm sóc bàn chân của người bệnh
Mức độ
Số điểm
Tiêu chuẩn
Tốt
> 8 điểm
Trả lời đúng > 8 câu hỏi
Trung bình
5 - 8 điểm
Trả lời đúng ≤ 8 câu hỏi và ≥ 5 câu
hỏi
Kém
<5 điểm
Trả lời đúng < 5 câu hỏi
2.6.2.
Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu định lượng qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự điền
Quy trình thu thập thơng tin được triển khai qua các bước sau đây:
Bước 1: Nhóm nghiên cứu làm việc với lãnh đạo khoa về kế hoạch và thời
gian thu thập số liệu của bệnh nhân tại khoa
Bước 2: Triển khai thu thập số liệu:
18
Đối tượng nghiên cứu được giới thiệu về mục đích nghiên cứu
Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu được phát phiếu điều tra và được
hướng dẫn cách điền phiếu. Trong q trình thu thập thơng tin, các điều tra viên
thực hiện giám sát để ĐTNC không trao đổi câu trả lời với nhau làm ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu.
Khi ĐTNC đã trả lời xong các điều tra viên kiểm tra lại thông tin và cảm
ơn đối tượng nghiên cứu.
2.7.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm STATA 12.0. Thơng tin về kiến
thức chăm sóc bàn chân là biến số chính trong nghiên cứu, biến số này sẽ được
mã hóa và tính tốn ra số điểm của mỗi bệnh nhân, sau đó xác định tỷ lệ bệnh
nhân có kiến thức đúng. Cuối cùng là phân tích bằng phương pháp thống kê mơ
tả để tính tốn ra chỉ số phần trăm cho mỗi loại. So sánh mức độ kiến thức chăm
sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ trên tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Các
biến số định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ %. Mọi sự khác biệt được xem
là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; với khoảng tin cậy 95%.
2.8. Sai số và cách khắc phục
Sai số gặp trong nghiên cứu: Sai số trong bộ câu hỏi; Sai số do phỏng
vấn viên; Sai số nhớ lại.
Để hạn chế những sai số: Thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi tiến hành
nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung; Tập huấn kỹ bộ câu hỏi cho điều tra
viên, kỹ năng phỏng vấn; Hỏi kỹ và dành thời gian cho đối tượng phỏng vấn
nhớ lại
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành khi có sự đồng ý tham gia của ĐTNC. Trước khi
tiến hành nghiên cứu, ĐTNC được giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung
của nghiên cứu.
19