ĐÌNH BÌNH THỦY
VÀ CÁC GIÁ TRỊ
VĂN HĨA
11
Mục lục
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề
tài......................................................................................................................3
2. Mục dích nghiên
cứu................................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu............................................................................................4
4. Phương pháp nghiên
cứu..........................................................................................................4
5. Dự kiến kết quả sau khi nghiên
cứu.........................................................................................4
NỘI DUNG...........................................................................................................................................5
Chương 1: Đình ở Nam Bộ.................................................................................................................5
Chương 2: Đình Bình Thủy................................................................................................................6
2.1 Sơ lược về Đình Bình Thủy..........................................................................................6
2.2 Lịch sử hình thành .......................................................................................................7
2.3 Kiến trúc ......................................................................................................................9
2.4 Thờ cúng ....................................................................................................................14
Chương 3: Lễ hội Kỳ Yên Đình Bình Thủy....................................................................................18
Chương 4 Vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa ở đình Bình Thủy hiện nay.......................20
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 23
22
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
........................................................................................................24
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đình cổ Nam Bộ nói chung và Đình Bình Thủy nói riêng ln mang
trong mình một vẻ đẹp của tinh thần nhân văn cao q, đây là nơi gìn giữ những nét
văn hóa truyền thống lâu đời của địa phương và cũng là nơi sinh hoạt văn hóa tín
ngưỡng của người dân địa phương. Đình làng Bình Thủy rất gần gũi, thân thiết với
cuộc sống của mỗi con người vùng đất Tây Đô. Các hoạt động sinh hoạt và lễ hội ở
đình đều là những hoạt động vơ cùng đặc sắc.
Đình Bình Thủy hay Long Tuyền Cổ miếu là ngơi đình cổ nổi tiếng nhất ở Cần
Thơ. Khơng chỉ vậy, Đình Bình Thủy cịn là nơi lưu giữ tinh thần yêu nước của người
dân Việt với những vị anh hùng dân tộc được thờ cúng trong đình.
Trong rất nhiều ngơi đình đinh trên cả nước, đình Bình thủy có những nét đặc trưng
riêng để lại trong long những người đến đây những cảm xúc khác biệt không bị nhầm
lẫn với các địa danh khác. Từ khi được xây dựng chỉnh chu đến nay, đình Bình Thủy
là nơi sinh hoạt tín ngưỡng, lễ hội của người dân địa phương cũng như du khách.
Nhận thấy đình Bình Thủy cần được nghiên cứu tổng hợp như một cơng trình văn
hóa, một hiện tượng văn hóa tín ngưỡng, một thực hành văn hóa mà khơng đơn thuần
chỉ là một ngơi đình cổ Việt Nam.Với những lí do như đã trình bày, tơi đã lựa chọn đề
tài: Đình Bình Thủy và các giá trị văn hóa làm đề tài tiểu luận của mình.
33
Khn viên đình Bình Thủy
Nguồn:
set=a.994785004365764&type=3
/>
2. Mục dích nghiên cứu
Để làm rõ giá trị văn hóa của đình Bình Thủy dưới góc nhìn văn hóa
dân gian, văn hóa tín ngưỡng, nghệ thuật, qua đó phân tích những đặc điểm cũng như
giá trị văn hóa được gửi gắm qua lịch sử hình thành, nhân vật được thờ cúng trong
đình, qua những kiến trúc độc đáo được cham khắc của đình Bình Thủy.
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các giá trị tinh thần mà đình đang lưu giữ góp
phần giữ gìn và phát huy cũng như bảo tồn các giá trị mà đình Bình Thủy mang lại
trong xã hội đương đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đình Bình Thủy
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu Đình Bình Thủy dựa trên chuyến đi thực nghiệm và
các nguồn tài liệu đa dạng và sâu rộng của các nhà nghiên cứu đi trước, các sách báo,
ấn phẩm liên quan đến đình Bình Thủy. Trong đó, phạm vi khơng gian tập trung là ở
khu vực xã Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
44
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tổng thể: Nhận thấy đình Bình Thủy là một
cơng trình phức tạp từ các kiến trúc của đình cho đến các địa thế, phong thủy gồm các
bắc chạm khắc, quán trình xây dựng, tranh vẽ cũng như tượng được trưng bày ở đình.
Phương pháp phân tích-tổng hợp tài liệu: Phân tích và tham khảo các
nguồn tài liệu, sách báo, ấn phẩm một cách có chọn lọc, tránh lạc đề, lan man.
Phương pháp phân tích hệ thống, cấu trúc: nghiên cứu và đưa ra một
trình tự nghiên cứu có khoa học và tư duy, đảm bảo các đặc trưng cũng như thấy rõ giá
trị văn hóa của đối tượng nghiên cứu.
5. Dự kiến kết quả sau khi nghiên cứu
Đình Bình Thủy là một ví dụ điển hình cho một ngơi đình cổ ở Nam Bộ mang những
nét đặc trưng của vùng quê sông nước này nhưng cũng mang trong mình những đặc
điểm chung vốn có của đình làng Việt Nam.
Diễn giải về mặt lí thuyết và làm rõ vấn đề cũng như khẳng định rõ hơn: đình Bình
Thủy khơng chỉ đơn thuần là đình làng địa phương mà cịn là một cơng trình văn hóa
tín ngưỡng và lễ hội, nơi lưu giữ các giá trị tinh thần của người dân Nam Bộ nói riêng
và của người dân Việt Nam nói chung.
NỘI DUNG
Chương 1: Đình ở Nam Bộ
Theo truyền thống tập quán chung của người Việt trên cả nước thì mỗi thơn, xã hay
mỗi làng Nam Bộ dù có diện tích rộng lớn hay chật hẹp, dân cư tập trung đông đúc
hay thưa thớt thì đều có một ngơi đình. Đình là nơi thờ Thành hoàng, là nơi tổ chức
sinh hoạt doàn thể, hội hè. Có một giai đoạn mà những ngơi đình ở Nam Bộ được sử
dụng làm trụ sở hành chính của chính quyền địa phương. Ta có thể thấy đình Nam Bộ
có tính đa chức năng, đây là nét cơ bản thể hiện sự phát triển truyền thống vốn có của
những ngơi đình Việt Nam mà những thế hệ người Việt đã mang theo vào phía nam
trong q trình khai hoang.
55
Đình Mỹ Đức, Hà Tiên
Nguồn:http: //vi.wikipedia.org/wiki/Tập_tin:Đình_thần_Thành_hồng_Mỹ_Đức.jpg
Bởi vì cuộc sống của con người Nam Bộ gắn liền với sông nước nên các xóm làng
thường nằm dọc theo các con sơng, rạch lớn. Cịn những ngơi đình là nơi trung tâm
văn hóa, tín ngưỡng của địa phương nên thường được xây dựng trên gị đất cao ráo, có
phong cảnh đẹp mắt, thường năm ở nơi ngã ba sông để người dân thuận tiện trong việc
di chuyển bằng các phương tiện đường thủy. Khi xây dựng đình lang, các yếu tố
phong thủy như “Thanh Long”, “Bạch Hổ”,... qua cái nhìn của người dân Nam Bộ
được thể hiện thơng qua gị đất, dịng sơng, con đường,… Những loại cây được sử
dụng để tạo cảnh quan xung quanh đình thường có tính chịu được ngập lụt, thích nghi
tốt với mơi trường của vùng đất này như cây Sao, cây Da, cây Dầu, cây Dương,…
Tại Nam Bộ, đình ,chùa, đền, miếu và chợ thường được người dân xây dựng gần
nhau,tạo thành một quần thể như những trung tâm kinh tế - văn hóa của địa phương.
Vào những ngày đầu đi mở đất, do điều kiện kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó khăn
nên những ngơi đình ở Nam Bộ giai đoạn này khơng được xây dựng qui mô lớn mà
thường làm bằng tre, gỗ, lá,… Đến thế kỉ XX thì các đình làng Nam Bộ được trùng tu
và xây dựng lại với những nét kiến trúc mới và trang trí đẹp đẽ hơn. Xét về qui mơ thì
đình làng ở Nam Bộ khơng đồ sộ bằng những đình làng tram tuổi ở Bắc Bộ. Điểm đặc
trưng của đình làng Nam Bộ là nơi hội họp của người dân tứ xứ, thoát khỏi qui định về
đình làng khép kín như ở miền Bắc.
66
Chương 2: Đình Bình Thủy
2.1 Sơ lược về Đình Bình Thủy
Đình làng hay Đình Thần, là nơi thờ Thần Thành Hồng, vị thần của làng xã. Trong
số tất cả ngơi đình cổ cịn tồn tại ở miền Tây Nam Bộ, Đình Bình Thủy hay Long
Tuyền Cổ Miếu hiện nay được xem là một cơng trình kiến trúc có phong cách nghệ
thuật bắt mắt nhất, uy nghi nhất và lộng lẫy nhất. Tọa lạc bên bờ sông Hậu tại đường
Lê Hồng Phong, thuộc phường Bình Thủy, quận Bình Thủy, cách trung tâm thành phố
Cần Thơ khoảng chừng 5 km về phía Tây Bắc, Đình Bình Thủy từ lâu đã ln là niềm
tự hào về truyền thống văn hóa tín ngưỡng của vùng đất, con người Tây Đơ. Ngơi đình
mang trong mình những giá trị về kiến trúc nghệ thuật cổ truyền của người Việt giai
đoạn khai hoang miền Tây Nam Bộ vào thế kỉ XIX và đến nay vẫn còn lưu giữ những
yếu tố nghệ thuật kiến trúc đặc sắc của một làng cổ tại vùng làng quê sông nước dù đã
trải qua những thăng trầm lịch sử.
Bên ngồi đình Bình Thủy
Nguồn
:
set=a.994785004365764&type=3
/>
2.2 Lịch sử hình thành và nguồn gốc tên gọi Đình Bình Thủy
Dựa theo ghi chép trên bia đá cùng tài liệu đang được lưu giữ tại đình, Đình Bình
Thủy hay Long Tuyền Cổ Miếu được xây dựng vào năm Giáp Thìn (1884) trước con
77
kênh Bình Thủy của làng Bình Hưng, tổng Định Thới, huyện Vĩnh Định, phủ Ba
Xuyên, tỉnh An Giang (nay là phường Bình Thủy – quận Bình Thủy – thành phố Cần
Thơ). Ban đầu xây dựng, đình chỉ được dựng bằng vách đất, tre gỗ và lợp mái lá để thờ
thần hồng cùng các vị thần thánh nhằm cầu mong bình n và mưa thuận gió hịa.
Bia đá ở
đình
Bình Thủy
Nguồn
:
/>Năm 1852, quan khâm sai đại thần Huỳnh Mẫn Đạt vâng lệnh vua Tự Đức cùng hạ
cấp đi tuần thú trên chiếc hải thuyền tại đây. Khi đến khu vực cồn Linh gần đầu vàm
rạch Bình Thủy thì gặp một trần cuồng phong dữ dội làm mọi người ai cũng khiếp sợ.
Nhanh chóng, Huỳnh Mẫn Đạt liền ra lệnh cho thuyền nấp ngay vào rạch Vẹm Bình
Thủy để tránh trận cuồng phong và may sao cả đồn đều bình an vơ sự.
Thốt nạn, quan đại thần Huỳnh Mẫn Đạt và binh sĩ ai cũng mừng rỡ. Thuyền vào
bờ, ông liền dâng lễ lập bàn cúng tạ ơn thần thánh và cùng nhân dân địa phương tổ
chức tiệc ăn mừng. Nhân đó, ơng cho đổi tên rạch và tên đất này là “Bình Thủy” đồng
thời dâng tấu lên vua Tự Đức sắc phong cho thành hồng làng. Từ đó, ngơi đình có tên
mới mới là “đình Bình Thủy”.
Một năm sau đó (năm 1853), nhân dân địa phương đã cùng nhau quyên góp cất lại
ngơi đình với tường gạch, mái ngói và gỗ tốt. Đặc biệt là xây thêm một nhà võ ca để
các đồn hát dùng làm trình diễn hát bội.
Đến đầu thế kỷ XX (năm 1904), quan tri phủ Nguyễn Đức Nhuận trong một lần đi
ngang qua đây, thấy đình sắp sập nên đề nghị cất lại ngơi đình mới ở ngã tư trên sở đất
của làng rộng 2,9 ha. Nhân dân đồng ý, quan tri phủ Nguyễn Đức Nhuận ông La Xuân
Thanh, một nghiệp chủ vừa giàu có vừa được nhân dân kính mến kêu gọi qun góp
88
công sức. Chẳng may trước lúc tiến hành xây dựng, quan tri phủ qua đời, cơng việc xây
dựng đình bị tạm ngưng.
Mãi cho đến năm 1909, sau khi họp bàn với những vị cao niên, tiền bối. Ơng cả
Nguyễn Dỗn Cung cùng ông thông gia điền chủ đã kêu gọi qun góp một lần nữa để
xây dựng lại Đình tại chỗ cũ trước vàm Bình Thủy với số tiền chung là 5.823 đồng
Đông Dương. Công việc xây dựng được khởi công từ ngày 12 tháng 7 năm 1909 theo
sự thiết kế của ông Huỳnh Trung Trinh. Sau vài tháng xây dựng, ngơi đình khang trang
trên nền đất lớn được hồn thành vào năm 1910. Cũng trong khoảng thời gian này, làng
Bình Thủy được đổi tên thành làng Long Tuyền (do rạch Bình Thủy có hình tựa con
Rồng nằm), do vậy mà ngồi tên gọi đình Bình Thủy, đình cịn có tên gọi khác là đình
thần Long Tuyền hay Long Tuyền Cổ Miếu.
Đến năm 1979, xã Long Tuyền được chia làm 3 đơn vị hành chính là: phường Bình
Thủy, phường An Thới và xã Long Tuyền. Cho nên đình thần Long Tuyền hay đình
Long Tuyền lại quay trở về tên nguyên gốc là đình Bình Thủy, và tên này tồn tại cho
đến ngày nay.
2.3 Kiến trúc
Phong cách nghệ thuật của Đình Bình Thủy được các nhà kiến trúc sư
đánh giá cao bằng ánh nhìn đa chiều, sâu sắc. Đặc biệt, trong cuốn “Cần Thơ xưa và
nay” có viết: “Ngơi đình kiến trúc mỹ quan tráng lệ, đình cực kỳ trang nghiêm lộng lẫy
dù chỉ một chi tiết”. Những điều này được thể hiện cụ thể qua kiến trúc của ngơi đình.
Với những nét đặc trưng của miền Tây Nam Bộ mà các ngơi đình ở miền Bắc khơng
có, Đình Bình Thủy được cất trên một nền cao ráo, thoáng rộng và có chiều sâu. Bao
bọc xung quanh Đình Bình Thủy là hàng rào tứ giác gồm: mặt Bắc giáp bờ sông Hậu;
mặt Đơng là rạch Bình Thủy hay cịn gọi là rạch Long Tuyền; mặt Nam là đường Lê
Hồng Phong thông với các đường lớn khác như đường Cách Mạng Tháng Tám, đường
Bùi Hữu Nghĩa … và mặt Tây là khu dân cư. Với vị trí này có thể thấy, Đình Bình
Thủy là cơng trình hội tụ đầy đủ các yếu tố phong thủy “nhất cận giang, nhị cận quan,
tam cận thị”.
99
Kiến trúc độc đáo trên mái đình Bình Thủy
Nguồn : />set=a.994785004365764&type=3
Đình gồm khu đình chính và khu “lục ấp”. Khu đình chính được bố cục
theo lối chữ nhất, ngồi hai nhà vuông với 6 cột ở mỗi cạnh là tiền đình và chánh điện,
cịn có ba ngơi nhà khác nối hai nhà vuông lại với nhau. Khu “lục ấp” gồm nhà hát và
khu nhà chuẩn bị đồ cúng lễ. Ngoài ra cịn có hai miếu lớn thờ thần Nơng và thần Hổ,
1010
hai miếu khác thờ thần Rừng và thần Khai kênh dẫn thủy ở gần cổng đình. Trước khi
bước vào khu vực đình chính phải đi qua một cổng tam quan từ đầu hẻm.
Khu lục ấp
Nguồn : />set=a.994785004365764&type=3
Miếu Thần Nông
1111
Nguồn : />set=a.994785004365764&type=3
Cổng được lớp mái ngói xanh, phía trên đỉnh mái trang trí lưỡng long
tranh trâu. Ở dưới là hàng chữ Hán tên Đình và hai câu đối hai bên. Bên phải cổng là
một bãi đất trống với cổng tam quan lớn hướng ra mặt sông. Trên cổng lợp mái ngói
màu gạch ghi chữ Việt là Đình Bình Thủy (Long Tuyền Cổ Miếu). Khu vực trước sân
đình Bên trái cổng là lối vào đình với hai cửa gọi là Nhị Mơn, một bên đề chữ “Đình
Thần”, một bên đề chữ “Long Tuyền”, chính giữa phía trong có bình phong. Hai cổng
đều có mái chồng. Trên nóc là tượng điêu khắc rồng nhìn đối xứng nhau. Từ ngồi nhìn
vào bên trái là miếu Tây Lang thờ bộ binh, còn bên phải là miếu Đông Lang thờ thủy
binh. Ở giữa là một quyển bình phong bằng xi măng cỡ lớn. Trang trí trên đó là một con
Tứ Bất Tướng. Phía trên là tượng 2 chú chim điểu. Hai bên bức bình phong trang trí giỏ
lam đào và bình hoa. Kiến trúc bên ngồi đình chính Mái nhà ở tiền đình có thiết kế hai
mái ngói chồng lên nhau và ở chánh điện là ba mái ngói chồng lên nhau theo kiểu
“thượng lầu hạ hiên”. Trên nóc trang trí cặp rồng uốn lượn theo lối “lưỡng long tranh
châu”, các gác mái đình lại bài trí nhiều hình bát tiên, các linh vật như long, lân, qui,
phụng… tạo nên vẻ sinh động độc đáo. Dọc theo các hàng cột và vì kèo là hệ thống
hoành phi, câu đối rất phong phú với những nét chữ chỉnh chạc, đặc biệt có những câu
đối dài 3-4m được sơn son thếp vàng tôn nên vẻ cổ kính uy nghi.
1212
Cổng vào đình
Nguồn : />set=a.994785004365764&type=3
Kiến trúc bên trong đình chính Điểm nhấn trong phong cách kiến trúc
đình chính với các dãy nhà trong ngơi đình này chính là nội thất khơng gian khá dày khi
nối liền các tịa nhà, các gian thờ, bệ thờ… với nhau lại tạo nên vẻ nhẹ nhàng, thoáng
đãng đầy bắt mắt. Đặc biệt cung cách trang trí nội thất với câu liễn đối, bức hồnh phi,
các bức võng có đề tài truyền thống như long, phụng, hoa cúc, hoa mai… thể đường nét
trạm trổ, trau chuốt, tinh vi, đầy đặn là yếu tố tạo nên vẻ uy nghi, cổ kính cho ngơi đình.
Chưa dừng lại, khơng gian nội thất bên trong ngơi đình chính cịn ấn tượng bởi cách bài
trí và sắp xếp các tượng thờ theo cách hài hịa. Với việc bố trí các bàn thờ cùng với
cách thờ thần khá đa dạng và phong phú đã phản ánh sự hỗn dung văn hóa, đồng thời
cũng phần nào giới thiệu tính phóng khống cởi mở, lịng bao dung đón nhận mọi tinh
hoa của cư dân qua khơng gian và thời gian.
Tại tịa tiền đường có đặt bàn thờ Nghi Hạ, Nghi Trung ở gian giữa,
riêng ban thờ Nghi Thượng được đặt ở nhà vuông nhỏ dành cho nghi lễ chính của
những ngày lễ hội. Tại tịa chính điện, chính giữa đặt ban thờ chính, bên trái sát vách
phía ngồi là ban thờ hương chức Tiên Giác, phía trong là ban thờ Hậu hiền. Đối xứng
về phía bên phải là ban thờ chức sắc Tiên giác và ban thờ Tiền hiền. Sát vách trong
cùng ở gian giữa có ban thờ Hậu thần, hai bên là hai ban thờ Hữu ban và Tả ban… Kiến
trúc của đình khơng chỉ thể hiện nét tinh túy của văn hóa sơng nước miệt vườn vùng
đồng bằng sơng Cửu Long mà còn mang đậm dấu ấn của làng cổ truyền thống Cần
Thơ.
1313
Trang trí bên trong đình
Nguồn : />set=a.994785004365764&type=3
1414
Tranh vẽ rồng (trái) và hổ (phải)
Nguồn : />set=a.994785004365764&type=3
2.4 Thờ cúng
Từ lâu đời nay người Việt đã thờ cúng Thành hồng và các nhân vật lịch sử, nét tín
tín ngưỡng này có mặt ở mọi miền đất nước, mang tính đạo lí “Uống nước nhớ
nguồn” của người dân Việt. Nét tín ngưỡng này ở vùng Nam Bộ có những nét đặc
trưng do có hồn cảnh lịch sử - địa phương khác biệt với các vùng miền khác.
Ở bên trong đình Bình Thủy, khu vực trung tâm chính tẩm là nơi thờ Bổn Cảnh
Thành Hồng, được trang trí trang trọng nhất đình với một cổ ngai sơn thếp vàng, bên
trên là tranh vẽ Thành Hoàng, bên dưới là hai bộ lư hương đồng, một cái được khắc
chữ “Thần” khá to bằng tiếng Hán, là biểu tượng cho Thành Hoàng – nhân vật trung
tâm được thờ cúng trong đình, hai bên là hai con chim Hạc bằng đồng, xung quanh
còn được trang trí bằng những đồ tế khí khác. Thành Hồng ở đình Bình Thủy là một
vị “ Thành Hồng bổn cảnh”, nghĩa là vị thần của cộng đồng dân cư địa phương và
khơng nhất thiết phải là một làng khép kín như ở miền Bắc.
1515
Bàn thờ Thành Hoàng Bổn cảnh
Nguồn : />
Xung quanh bàn thờ Thành hoàng ở trung tâm là hệ thống các bàn thờ với các đối
tượng thờ như Tả Ban và Hữu Ban, đây là các thần hầu cận Thành Hoàng. Bàn thờ
Tiền Hiền và Hậu Hiền là để thờ những người có cơng lao mở đất, lập làng, dựng ấp
(Tiền Hiền khai khẩn) và có cơng trạng xây dựng các cơng trình cho địa phương như
trường học, đường xá, chợ,… ( Hậu Hiền khai cơ). Cịn có bàn thờ Tiên Giác, bàn thờ
Ông Hổ, bàn thờ Ngũ Vị Nương Nương,…
1616
Bàn Thờ TIền Hiền (trái) và Hậu Hiền (phải)
Nguồn : />Ngoài Thành Hoàng và hệ thống các vị thần linh thì đình Bình Thủy cịn cịn thờ
các vị danh nhân lịch sử, các vị anh hùng dân tộc được nhân dân địa phương chủ động
tôn thờ. Những vị anh hùng này là những người có cơng với đất nước, đánh đuổi giặc
ngoại xâm, được người dân thờ cúng để thể hiện hiện tinh thần yêu nước và đồng thời
giáo dục những lớp thế hệ sau về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Những vị
anh hùng được thờ cúng trong đình như là người anh hùng áo vải Quang Trung –
Nguyễn Huệ, Nguyễn Trung Trực - thủ lĩnh phong trào chống Pháp,thủ khoa Bùi Hữu
Nghĩa, tướng quân Trần Hưng Đạo,… Đặc biệt, trong đình cịn có bàn thờ và thợ chân
1717
dung của chủ tịch Hồ Chí Minh được người dân thờ cúng sau ngày đất nước được giải
phóng.
Bàn thờ Trần Hưng Đạo (trái) và Bùi Hữu Nghĩa (phải)
Nguồn
:
set=a.994785004365764&type=3
/>
1818
Bàn thờ Nguyễn Trung Trực
Nguồn : />Chương 3: Lễ hội Kỳ Yên Đình Bình Thủy
Song cùng với danh tiếng là ngơi đình có phong cách nghệ thuật đặc sắc nhất miền
Tây Nam Bộ, Đình Bình Thủy cịn là nơi thường niên diễn ra Lễ hội Kỳ Yên, một trong
ba hội đình lớn nhất miền Tây. Ngày đầu tiên gọi là lễ Túc Yết - ngày cúng các vị tiền
hiền khai khẩn, hậu hiền khai cơ, các vị có cơng với nước, có cơng xây dựng và bảo
quản ngơi đình. Kế đến là lễ Chánh Tế, được tiến hành vào giữa đêm thứ hai, có đọc
văn tế với nội dung ca ngợi trời đất và các thần linh, ca ngợi công lao của những bậc
tiền hiền, hậu hiền, những người có cơng quy dân, lập ấp, phát triển sản xuất…
Thường thì, sau phần nghi thức lễ được tổ chức trang trọng là phần hội. Đây là phần
sôi động và vui tươi nhất trong dịp cúng đình nên dân làng tham gia rất đông. Mọi
người ăn mặc nghiêm trang, chỉnh tề đến tham gia, thưởng thức, diễn trò, từ diễn tuồng
đến các trò chơi dân gian thể hiện được một nét sinh hoạt văn hóa thiêng liêng và cao
đẹp. Người đến lễ hội trước hết là để biểu thị lịng tơn kính và biết ơn các vị phúc thần
và các bậc tiền nhân đã khuất, có nhiều cơng lao tạo dựng q hương, xây nên cơ
nghiệp để lại cho những thế hệ cháu con, sau, là dịp để biểu thị ý thức tơn trọng văn hóa
truyền thống của dân tộc, hưởng thụ hình thái sinh hoạt tinh thần cộng đồng vốn có
nhiều gắn bó với phong tục tập qn, tín ngưỡng dân gian mà mỗi năm chỉ diễn ra có
một lần.
1919
Theo truyền thống. Lễ hội Kỳ yên Đình Bình Thuỷ mỗi năm đáo lệ 2 lần là Thượng
điền và Hạ Điền.
Lễ hội Kỳ Yên đình Bình Thủy
Nguồn : />
+ Lễ Thượng Điền, diễn ra từ ngày 12 đến 14 tháng 4 âm lịch Là lễ hội cúng Bổn
Cảnh Thành Hoàng sau khi thu hoạch, được tổ chức với quy mô lớn. Đây là lễ hội cầu
an cho một năm mùa màng bội thu, thời tiết thuận hòa, quốc thái dân an cũng như
chiêm bái các bậc tiền hiền, hậu hiền, các vị anh hùng dân tộc có cơng khai hoang, xây
dựng và gìn giữ q hương đất nước Ngồi các nghi lễ chính của lễ hội như đưa Sắc
Thần du ngoạn, Lễ tế Thần Nông, Lễ tế Đinh Công Chánh Tôn Thần, Lễ Thay khăn Sắc
Thần, Lễ Xây chầu – Đại bội, Lễ Chánh tế, Lễ tế Sơn Quân… Lễ hội cịn có các trị
chơi dân gian như thả vịt, kéo co, đua thuyền… cùng các hoạt động văn hóa, văn nghệ
và thể thao như: triển lãm sách, báo; hội thi mâm xơi nghệ thuật; lễ hội “Bánh ngon
Bình Thủy”; hát tuồng cổ,… được duy trì phong phú từ xưa cho đến nay.
+ Lễ Hạ Điền thì tổ chức vào các ngày 14, 15 tháng chạp. Là lễ cúng Bổn Cảnh
Thành Hoàng trước ngày thu hoạch lúa. Đây là lễ hội cầu cho một mùa thu hoạch lúa
đầy bao, cầu chim chóc khơng phá hoại mùa màng. Tương tự lễ hội thượng điền, lễ Hạ
Điền sẽ bao gồm cúng tế, rước thần và các hoạt động khác nhưng với quy mô nhỏ hơn.
2020
Lễ hội đình được diễn ra cịn do tín ngưỡng thờ thần và vui được mùa, thắng thắng trận
của con người. Tất cả cũng nhằm nhớ về cội nguồn, chuyển giao văn hóa, liên kết cộng
đồng. Bởi thế, lễ hội ở đình trở thành rất thiêng liêng, có sức cộng cảm và trở thành nét
văn hóa đặc sắc trong cộng đồng dân tộc.
Lễ hội Kỳ Yên đình Bình Thủy là minh chứng quan trọng về lịch sử định cư trên
vùng đất này của người Việt; Sắc phong vua ban thể hiện sự công nhận của chế độ quân
chủ về mặt hành chính, sự hình thành làng xã và ngơi đình thờ Thành Hoàng. Nghi lễ
Kỳ Yên là cầu nối tâm linh giữa con người, giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, góp
phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa ở làng xã, bảo tồn những vốn quý của di
sản văn hóa tinh thần của dân tộc.
Hát bội trên sân đình dịp lễ Kỳ Yên Thượng Điền
Nguồn : />
Chương 4 Vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa ở đình Bình Thủy hiện
nay
Ngày nay cùng với sự phát triển đất nước, các lễ hội ở đình Bình Thủy hầu như
không bị mai một mà vẫn được tổ chức đều đặn thường niên và được người dân nhiệt
tình tham gia. Cách gánh hát bội luôn được người đân chào đón biểu diễn vào các kì lễ
hội, đây là tiết mục khơng thể thiếu mỗi khi đình tổ chứ hội hè. Bên cạnh xem hát,
người dân cũng tích cực tham gia nhiều trò chơi dân gian khác như đua ghe, bắt vịt,…
2121
Những hoạt động vui chơi giải trí dịp lễ hội là điều kiện tốt để phát huy các nét đẹp
văn hóa mà gày nay đang bị mai một theo dịng chảy của thời gian. Đây cũng là nơi thu
hút các bạn trẻ đến tham gia, góp phần giáo dục về những gía trị truyền thống cho thế
hệ mai sau. Có thể nói, ngồi là nơi sinh hoạt văn hóa của người dân địa phương, lễ hội
đình Bình Thủy cịn là nơi để giới thiệu văn hóa của người Nam Bộ cho du khách trong
và ngoài nước.
Tiết mục khai mạc Lễ Kỳ Yên Thượng Điền năm 2019
Nguồn : />
Với những nghi lễ đậm tính nhân văn và bản sắc Nam bộ được trao truyền và lưu
giữ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã quyết định đưa Lễ hội Kỳ yên đình
Bình Thủy vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào tháng 1 năm 2018.
Tuy rằng hiện nay các lễ hội tổ chức tại đình vẫn được rất đơng người dân tham gia,
nhưng trong các ngày thường , số lượng người dân hay du khách đến thăm viếng lại rất
ít. Vào những ngày này đình thường mang khơng khí n ắng chỉ có nhân viên trong
đình đi lại và ít khi có khách đến tham quan. Cho dù được miễn phí giá vé tham quan
nhưng dường như người dân và du khách vẫn khơng mặn mà với việc khám phá di tích
2222
này trong những ngày khơng có lễ hội. Lý do một phần là do đình cịn xa lạ đối với
nhiều du khách ở xa, vị trí của đình nằm hơi xa trung tâm thành phố và do đình chưa tổ
chức các hoạt động định kỳ để thu hút sự chú ý du khách.
Khơng khí n ắng ngày thường trong đình
Nguồn : />Khơi phục các lễ hội ở đình làng cũng là góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, xây dựng được đời sống văn hóa cơ sở, tạo được sân chơi cho đông đảo
dân làng mỗi kỳ lễ hội. Thật đáng mừng khi đã trải qua quãng thời gian với nhiều biến
động, Đình Bình Thủy vẫn được các thế hệ kế tục trân trọng gìn giữ, trùng tu và tơn
tạo… Việc cúng đình Bình Thủy cùng với những sinh hoạt văn hóa khác, từ lâu đã trở
thành một nghi thức truyền thống bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước, tạo nên một
bản sắc riêng của ngơi đình làng ở nơi tiền nhân đi mở cõi. Bên cạnh đó ta cũng cần
phải đẩy mạnh việc quảng bá du lịch cho đình, thu hút them nhiều khách du lịch đến
tham quan, không chỉ riêng đối với đình Bình Thủy mà cịn đối với các địa điểm du
lịch khách trên địa bàn thành phố. Gìn giữ các giá trị văn hóa cũng cần phải gắn liền
với phát huy chúng trong thời kì mới của đất nước để sao cho những giá trị ấy không
bị mai một theo thời gian.
2323
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều thế hệ, Việt Nam được hình thành và phát triển với
những chuẩn mực giá trị tốt đẹp, góp phần xây dựng bản sắc văn hố dân tộc. Đình
Bình Thủy mang nhiều giá trị văn hóa, nó vừa phản ánh quá trình khai hoang mở đất,
chinh phục thiên nhiên, đến quá trình giữ nước chống giặc ngoại xâm của người dân
vùng đất Tây Đô. Giá trị về lịch sử khai phá vùng sông nước Nam Bộ và lịch sử chống
giặc ngoại xâm, truyền thống yêu nước của người Việt. Giá trị về văn hóa tín ngưỡng
và các lễ hội truyền thống. Các giá trị này được lưu trữ qua nhiều thế hệ bên trong
ngơi đình cổ nằm bên bờ sông Hậu và được lưu truyền lại cho các lớp người tiếp theo
để tiếp tục phát huy những nét đẹp quý báu trong văn hóa của người dân Nam Bộ.
Các giá trị văn hóa này là niềm tư hào của con người Nam Bộ nói riêng
và người Việt Nam nói chung. Vậy nên mỗi người đều phải trang bị kiến thức cho bản
thân về văn hóa dân tộc. Việc gìn giữ các giá trị văn hóa khơng phải là một chuyện dễ
dàng và chỉ sức của một người là được mà mọi người cần phải đoàn kết cộng đồng,
chung tay bảo vệ các nét đẹp truyền thống và nhà nước cần quan tâm nhiều hơn đối
với việc quản lí văn hóa, các bản sắc văn hóa truyền thống trong thời kì hiện đại hóa
khi cịn người rất dễ tiếp cận với những thứ hiện đại mà bỏ quên đi các giá trị truyền
thống tốt đẹp.
2424
Tài liệu tham khảo
1. T.S Huỳnh Quốc Thắng, Lễ hội dân gian ở Nam Bộ. Viện Văn Hóa và Nxb
Văn Hóa – Thơng Tin
2. Th.S Đinh Văn Thiên, Trung úy Hồng Thế Long, Nguyễn Trung Minh,
Đồng bằng sơng Cửu Long Vùng đất – Con người, Nxb Quân đội Nhân Dân
3. Trần Ngọc Thêm (2008), Cơ sở văn hóa Việt Nam
4. Wikipedia, />%C3%ACnh_Th%E1%BB%A7y
2525