Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

mot so giai phap doi moi phuong phap day hoc mon toan lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.75 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài....................................................................................................2
1. Đặt vấn đề..............................................................................................................2
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................2
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................3
2. Mục đích đề tài......................................................................................................4
3. Lịch sử đề tài..........................................................................................................4
4. Phạm vi đề tài........................................................................................................4
II. Nội dung công việc...............................................................................................5
1. Thực trạng đề tài...................................................................................................5
1.1. Thuận lợi.............................................................................................................5
1.2. Khó khăn.............................................................................................................5
2. Nội dung cần giải quyết........................................................................................6
3. Biện pháp giải quyết.....................................6
3.1. Xác định mục tiêu chương trình mơn Tốn trong Chương trình Giáo dục
Phổ thơng 2018..........................................................................................................6
3.2. Tích hợp nhiều phương pháp trong dạy học toán giúp học sinh hứng thú học
tập hơn......................................................................................................................11
3.3. Một số biện pháp vận dụng dạy các mạch kiến thức mơn Tốn lớp
Một............................................................................................................................15
3.4. Sử dụng trị chơi trong dạy học mơn Tốn học ở lớp Một............................25
3.5. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh đối với mơn Tốn......................................................................27
4. Kết quả, chuyển biến...........................................................................................33
III. Kết luận.............................................................................................................34
1. Tóm lược giải pháp..............................................................................................34
2. Phạm vi đối tương – Kiến nghị...........................................................................35
2.1. Phạm vi áp dụng...............................................................................................35
2.2. Kiến nghị, đề xuất.............................................................................................35



2

I. Lý do chọn đề tài.
1. Đặt vấn đề.
1.1. Cơ sở lý luận.
Chúng ta đang thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông (CTGDPT) 2018
mới theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là một công cuộc đổi mới nhằm
tạo ra “chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thơng”. Trong đó, như đã nêu rõ trong Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội,
một nội dung đổi mới quan trọng là phải “đổi mới căn bản phương pháp dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy
định trong chương trình; cung cấp thơng tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc
điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học
sinh.”
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Toán học ngày nay có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ
năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết được các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh
được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý
tưởng toán học, giữa toán học với thực tiễn, giữa toán học với môn học khác, đặc biệt
với các môn học thuộc lĩnh vức STEM.
Nội dung mơn tốn thường mang tính logic, trừu tượng, khái qt. Do đó để
hiểu và học được tốn, chương trình tốn ở trường phổ thơng cần bảo đảm sự cân đối
giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.
Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học, một số

giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ mơn, có tay nghề khá và
nhạy cảm trước yêu cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được tinh


3

thần của xu thế mới. Tuy nhiên, phổ biến hiện nay vẫn là cách dạy thơng báo kiến
thức có sẵn, dạy học theo phương pháp “Thuyết trình có kết hợp với đàm thoại” là
chủ yếu mà về thực chất vẫn là “Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận và ghi nhớ”.
Một nét nổi bật hiện nay là nhìn chung học sinh chưa biết cách tự học, chưa
học tập một cách tích cực. Nếu tiếp tục cách dạy học thụ động như thế sẽ không đáp
ứng được những yêu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang địi hỏi phải
đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Đây
không phải là vấn đề của riêng nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm của mọi
quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực con người phục vụ các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
Chương trình Tốn lớp Một là một bộ phận của chương trình mơn Tốn ở Tiểu
học, chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học Toán lớp Một
ở nước ta; khắc phục một số tồn tại của dạy học Toán lớp Một trong giai đoạn vừa
qua. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp
Một nói riêng cũng chính là để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong
giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đầu thế kỷ XXI.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Với kinh nghiệm nhiều năm là giáo viên đứng lớp tơi nhận thấy mơn Tốn ở
Tiểu học nói chung và Tốn ở lớp Một nói riêng có một vị trí quan trọng, nó góp phần
vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách
con người Việt Nam. Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng
dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết để học các môn học khác ở Tiểu học. Mơn
Tốn cịn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,

phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thơng
minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo, đóng góp vào việc hình thành các
phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí
vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần vào việc giúp học sinh
lớp Một học tốt môn Tốn, trong năm học 2020 – 2021 này tơi đã chọn nghiên cứu đề


4

tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Một/1B trường Tiểu học và Trung học Cơ
sở Thái Trị học tốt mơn Tốn”.
2. Mục đích đề tài.
Mục đích nghiên cứu là dựa trên những kinh nghiệm đã có, tìm tịi, khái quát
hóa, đánh giá và phổ biến những cái mới, cung cấp những tri thức cơ bản hiện đại.
Các kỹ năng kỹ xảo, giáo dục cho học sinh giá trị nhân văn và bước đầu cung cấp cho
học sinh những hiểu biết ban đầu về cuộc sống, phát huy tối đa năng lực tính tốn đã
có sẵn của học sinh, phát huy tính tích cực của mình. Giúp học sinh nắm được một
cách có hệ thống những khái niệm nguyên lí, quy tắc tốn học cần thiết nhất cho tất
cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc
sống hằng ngày.
3. Lịch sử đề tài.
Qua bảy năm công tác và giảng dạy lớp Một, tôi cũng đã sử dụng rất nhiều
phương pháp dạy học hiện đại đan xen lẫn nhau như: thảo luận nhóm, sử dụng trị
chơi học tập, đàm thoại,... Từ đó, tơi lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp đến
từng đối tượng.
Chính vì thế, trong năm học 2020 - 2021 tôi vận dụng đề tài “Một số biện pháp
giúp học sinh lớp Một/1B Trường Tiểu học và Trung học Cơ sở Thái Trị học tốt mơn
Tốn” nhằm đề ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả học tập mơn Tốn lớp Một
Trường Tiểu học và Trung học Cơ sở Thái Trị. Qua gần một năm thay đổi hình thức

học tập theo các phương pháp dạy học tơi đã đạt được mục đích đề ra. Vì thế tơi
muốn chia sẻ kinh nghiệm này với các bạn đồng nghiệp đồng thời thu thập ý kiến bổ
sung, góp ý nhằm xây dựng phương pháp dạy học ngày càng hoàn thiện hơn và đạt
được mục đích như mong muốn.
4. Phạm vi đề tài.
Đối tượng là học sinh lớp Một/1B Trường Tiểu học và Trung học Cơ sở Thái Trị.
Đề tài chú trọng nghiên cứu một số biện pháp giúp học sinh học tốt mơn Tốn lớp
Một có hiệu quả, nhằm giúp học sinh khơng những phát triển về mặt trí tuệ mà cịn
phát triển cả về mặt ngơn ngữ, khả năng nhạy bén, tăng cường khả năng vận dụng
đến vận dụng cao cho các em.


5

II. Nội dung công việc.
1. Thực trạng đề tài.
1.1. Thuận lợi.
Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của Ban giám hiệu nhà
trường.
Được sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh, của các ban ngành địa phương.
Đồ dùng học tập của học sinh tương đối đầy đủ. Các em có đầy đủ sách giáo
khoa, vở bài tập.
Nhà trường luôn quan tâm tới việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
trong đó có mơn Tốn lớp Một.
Bên cạnh đó, là một giáo viên cốt cán tôi được tập huấn rất nhiều từ việc đọc
tài liệu, tham gia tập huẩn trực tuyến đến tập huấn trực tiếp, được tìm hiểu về nội
dung, chương trình giáo dục phổ thông 2018 với những điểm mới và có thể khái quát
được nội dung, mục tiêu cũng như những quan điểm mới trong xây dựng chương
trình mơn tốn. Tìm hiểu về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh. Bồi dưỡng về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát

triển phẩm chất, năng lực. Tôi cho đây là một lợi thế trong việc dạy học và giáo dục
học sinh theo hướng mới.
1.2. Khó khăn.
Như chúng ta đã biết, năm học 2019 – 2020 là một năm học gian truân, có
nhiều biến động đối với các em học sinh, do tình hình dịch bệnh kéo dài, các em phải
nghỉ học trong một thời gian dài (4 tháng). Việc này đối với các em học mẫu giáo đặc
biệt là lớp Lá chịu ảnh hưởng rất lớn. Vì đây là giai đoạn giúp các em nhận biết âm
và chữ cái, các chữ số đơn giản từ 1 đến 10. Nhưng do tình hình dịch bệnh nên các
em hầu như khơng được tiếp nhận những kiến thức nền để vào học chương trình lớp
Một. Việc chuyển giao từ giai đoạn vui chơi sang giai đoạn học tập đối với học sinh
lớp Một là một bước tiến quan trọng, khó khăn. Chình vì vậy việc làm sao để hình
thành và phát triển 4 kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học thông qua mơn Tốn và
đảm bảo được các u cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với
lớp Một đó là một bài tốn khó.


6

Đa số học sinh là con em nông dân, công nhân, cha mẹ ln bận rộn nên ít
quan tâm đến việc học của các em, cịn giao phó việc học của con cho giáo viên chủ
nhiệm như thiếu đồ dùng, thiếu bút, thiếu vở và chưa biết cách hướng dẫn học sinh.
Một số em không được học qua các lớp Mẫu giáo trước khi bước vào lớp Một.
Đồ dùng học tập của một số em chưa đầy đủ nên ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng học tập của học sinh.
Kết quả khảo sát đầu năm học đối với mơn Tốn của lớp Một/1B còn thấp.
Bảng thống kê mức độ nhận biết số, chữ số đầu năm học 2020 – 2021 còn
thấp:
Nhận diện, đọc
Nhận diện, đọc
đếm được các số

được các số từ 1
Sĩ số
từ 1 đến 10
đến 5
SL
%
SL
%
20
5
25
7
35
2. Nội dung cần giải quyết.

Chưa nhận diện được
số, chữ số
SL
8

%
40

Nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn lớp Một. Tơi đã đưa ra một số nội dung
công việc cần giải quyết như sau:
- Xác định mục tiêu chương trình mơn Tốn trong Chương trình Giáo dục Phổ
thơng 2018
- Tích hợp nhiều phương pháp trong dạy học toán giúp học sinh hứng thú học
tập hơn.
- Một số biện pháp vận dụng dạy các mạch kiến thức mơn Tốn lớp Một

- Sử dụng trị chơi trong dạy học mơn Tốn học ở lớp Một.
- Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh đối với mơn Tốn.
3. Biện pháp giải quyết.
3.1. Xác định mục tiêu chương trình mơn Tốn trong Chương trình Giáo
dục Phổ thơng 2018.
3.1.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng.
Mục tiêu của Chương trình Giáo dục Phổ thơng trong giai đoạn hiện nay nhấn
mạnh giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức


7

vào đời sống và tự học suốt đời; phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng thích ứng với những
thay đổi trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp hóa.
Như vậy, mục tiêu của Chương trình Giáo dục Phổ thơng khơng chỉ hướng tới
việc cung cấp cho học sinh một tổng lượng kiến thức, kỹ năng phổ qt, mà cịn hình
thành một hệ thống giá trị của sự phát triển nhân cách sáng tạo, phát triển những năng
lực, phẩm chất cần thiết đối với người lao động, người cơng dân cũng như tính tự chủ
và trách nhiệm cá nhân của học sinh.
Mục tiêu của Chương trình Giáo dục Phổ thơng được quy định tại mỗi cấp học
và mỗi môn học riêng biệt, gắn liền với hoạt động của người học, điểu kiện để thực
hiện hoạt động và chuẩn đánh giá.
Việc thiết kế mục tiêu một mơn học cụ thể trong Chương trình Giáo dục Phổ
thông phải tuân thủ các nguyên tắc: xây dựng trên cơ sở phát triển phẩm chất, năng
lực người học có tính đến việc lĩnh hội kiến thức, làm chủ các kỹ năng và ứng dụng
được trong thực tế (hình thành năng lực cốt lỗi) của cá nhân người học; biểu đạt theo
hoạt động học tập chứ không phải theo hoạt động giảng dạy; và hướng tới kết quả
học tập của đại đa số học sinh.

3.1.2. Mục tiêu mơn Tốn trong Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018
cấp tiểu học.
Mơn Toán cấp tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được các câu hỏi
khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép tốn và cơng thức số
học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải
quyết vấn đề; sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường,
động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản; sử
dụng được các cơng cụ, phương tiện học tốn đơn giản để thực
hiện các nhiệm vụ học tập toán đơn giản.
- Góp phần thực hiện các quy định về phẩm chất của Chương trình tổng thể
theo các mức độ phù hợp với mơn Tốn ở cấp tiểu học.


8

- Có những kiến thức và kĩ năng tốn học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:
+ Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên
những tập hợp số đó.
+ Hình học và Đo lường : Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm (ở
mức trực quan) của một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số
mơ hình hình học đơn giản; tính tốn một số đại lượng hình học; phát triển trí tưởng
tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với hình học và đo
lường.
- Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác (Đạo đức, Tự nhiên và xã
hội, Hoạt động trải nghiệm) góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về
một số nghề ngiệp trong xã hội.
3.1.3. Mục tiêu môn Tốn lớp Một.
3.1.3.1. Mục tiêu dạy học.

Bước đầu hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung
và năng lực toán học ở mức độ phù hợp với học sinh lớp 1. Giúp học sinh đạt được
các yêu cầu cơ bản:
+ Đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100;
+Nhận dạng được (ở mức độ trực quan) một số hình phẳng và hình khối đơn
giản,
+ Nhận biết được đơn vị đo độ dài xăng-ti-mét (cm); tuần lễ, ngày trong tuần;
+ Thực hành đo độ dài (với đơn vị đo là cm), đọc giờ đúng trên đồng hồ, xem
lịch (loại lịch tờ hằng ngày), lắp ghép, xếp hình (gắn với một số hình phẳng và hình
khối đơn giản);
+ Nhận biết được ý nghĩa và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp với câu
trả lời của bài tốn có liên quan đến phép tính (cộng, trừ) trong một vài tình huống
thực tiễn đơn giản.
3.1.3.2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt.
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
Số và phép tính
Số tự nhiên Đếm, đọc, viết các số - Đếm, đọc, viết được các số trong phạm vi
trong trong phạm vi 10; trong trong phạm vi 20; trong phạm vi


9

100

100.
- Nhận biết được chục và đơn vị, số tròn

chục.
So sánh các số trong Nhận biết được cách so sánh, xếp thứ tự các

phạm vi 100
Các

phép Phép cộng, phép trừ

số trong phạm vi trong phạm vi 100 (ở các
nhóm có không quá 4 số).
- Nhận biết được ý nghĩa của phép cộng,

tính với số

phép trừ.

tự nhiên

- Thực hiện được phép cộng, phép trừ
(không nhớ) các số trong phạm vi 100.
- Làm quen với việc thực hiện tính tốn
trong trường hợp có hai dấu phép tính cộng,
Tính nhẩm

trừ (theo thứ tự từ trái sang phải).
- Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm trong
phạm vi 10.
- Thực hiện được việc cộng, trừ nhầm các số

Thực hành giải quyết
vấn đề liên quan đến
các phép tính cộng,
trừ


trịn chục.
- Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn của phép
tính (cộng, trừ) thơng qua tranh ảnh, hình vẽ
hoặc tình huống thực tiễn.
- Nhận biết và viết được phép tính (cộng,
trừ) phù hợp với câu trả lời của bài tốn có
lời văn và tính được kết quả đúng.

Hình học trực quan
Hình phẳng Quan sát, nhận biết - Nhận biết được vị trí, định hướng trong

khối

hình hình dạng của một số không gian trên – dưới, phải – trái, trước hình phẳng và khối sau, ở giữa.
đơn giản

- Nhận dạng được hình vng, hình trịn,
hình phẳng và hình tam giác, hình chữ nhật
thơng qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập
cá nhân hoặc vật thật.
- Nhận dạng được khối lập phương, khối


10

hộp chữ nhật thông qua việc sử dụng bộ đồ
dùng học tập cá nhân hoặc vật thật.
Thực hành lắp ghép, Nhận biết và thực hiện được việc lắp ghép,
xếp hình gắn với một xếp hình gắn với sử dụng bộ đồ dùng học

số hình phẳng và tập cá nhân hoặc vật thật.
hình khối đơn
giản
Đo lường
Đo lường

Biểu tượng về

- Nhận biết được về “dài hơn”, “ngắn hơn”.

đại lượng và đơn

- Nhận biết được đơn vị đo độ dài: cm

vị đo đại lượng

(xăng-ti- mét); đọc và viết được số đo độ dài
trong phạm vi 100 cm
- Nhận biết được mỗi tuần lễ có 7 ngày và
tên gọi, thứ tự các ngày trong tuần lễ.

Thực hành đo

- Nhận biết được giờ đứng trên đồng hồ.
- Thực hiện được việc đo và ước lượng độ

đại lượng

dài theo đơn vị đo tự quy ước (gang tay,
bước chân,

- Thực hiện được việc đo độ dài bằng thước
thẳng với đơn vị đo là xăng-ti-mét (cm).
- Thực hiện được việc đọc giờ đúng trên
đồng hồ.
- Xác định được thứ, ngày trong tuần khi
xem lịch (loại lịch tờ hằng ngày).
- Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn
đơn giản liên quan đến đo độ dài, đọc giờ

đúng và xem lịch (loại lịch tờ hằng ngày).
Hoạt động thực hành và trải nghiệm
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng
hạn:
- Thực hành đếm, nhận biết số, thực hiện phép tính trong một số tình huống thực
tiễn hằng ngày (ví dụ: đếm số bàn học và số cửa sổ trong lớp học, ...).


11

- Thực hành các hoạt động liên quan đến vị trí, định hướng khơng gian (ví dụ:
xác định được một vật ở trên hoặc dưới mặt bàn, một vật cao hơn hoặc thấp hơn
vật khác, ...).
- Thực hành đo và ước lượng độ dài một số đồ vật trong thực tế vẫn với đơn vị
đo xăng-ti-mét (cm); thực hành đọc giờ đúng trên đồng hồ, xem lịch loại lịch là
hằng ngày.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoi (ví Các trị chơi học
tốn, ...) liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản
3.1.3.3. Thời lượng thực hiện Chương trình và thời lượng dành cho các nội
dung giáo dục.
Thời lượng cho mơn Tốn lớp 1: 3 tiết/tuần x 35 tuần = 105 tiết.

Ước lượng thời gian (tính theo %) cho các mạch nội dung tốn ở lớp 1:
Mạch kiến thức

Số và phép tính

Hình học và

Hoạt động thực hành

Đo lường
và trải nghiệm
Thời lượng
80%
15%
5%
3.2. Tích hợp nhiều phương pháp trong dạy học toán giúp học sinh hứng

thú học tập hơn
3.2.1. Phương pháp trực quan.
Là phương pháp giảng dạy dựa trên cơ sở những hình ảnh cụ thể: hình vẽ,
đồ vật và thực tế xung quanh để hình thành kiến thức cho học sinh.
Với phương pháp này tôi tổ chức, hướng dẫn các em học sinh hoạt động trực
tiếp trên các sự vật cụ thể nhờ vậy học sinh nắm được chắc chắn kiến thức và kỹ năng
tương ứng.
Ví dụ: Khi dạy bài “Hình vng – Hình trịn - Hình tam giác – Hình chữ nhật”,
tơi chuẩn bị các hình vng, hình trịn, hình chữ nật, hình tam giác bằng bìa có màu
sắc, kích thước, hình dạng khác nhau và đặt ở những vị trí khác nhau cho học sinh
quan sát. Qua các hình ảnh cụ thể đó, tơi hình thành cho các em biểu tượng về hình
vng, hình trịn, hình chữ nật, hình tam giác. Sau đó tơi cho học sinh tự nêu ví dụ về
hình vng, hình trịn, hình chữ nật, hình tam giác trong thực tế như: cái ê ke, lá cờ

thi đua, biển báo, bánh xe, mặt cái đĩa, mặt đồng hồ, khung cửa sổ lớp, ….


12

Ví dụ: Để học sinh nắm được cấu tạo số, tơi thường tổ chức hoạt động chia một
số que tính thành 2 nhóm một cách tùy ý, mỗi em chủ động chia theo cách của mình.
Tập hợp tất cả các cách chia, tơi sẽ có được tất cả các trường hợp cần nắm về cấu tạo
số. Có phân tích bằng hành động như vậy, dần dần học sinh mới phân tích thầm trong
óc được.
Ví dụ: Khi dạy về Đoạn thẳng:
Tơi yêu cầu mỗi học sinh lấy ra một sợi dây. Tơi sẽ căng thẳng sợi dây của
mình rồi u cầu cả lớp làm theo.
Sau đó cho cả lớp đồng thanh: “Đây là một đoạn thẳng”
Với cách dạy này 100% học sinh đều được trực tiếp tham gia hoạt động, học
sinh dễ hiểu và nhớ lâu hơn.
Tuy nhiên, ta không nên lạm dụng phương pháp này và cần phải chuyển dần,
chuyển kịp thời và đúng lúc từ dạng trực quan này sang dạng trực quan khác với mức
độ trừu tượng tăng dần.
Ví dụ: Khi cho học sinh giải tốn, chẳng hạn loại tốn về nhiều hơn, tơi có
những minh họa trực quan theo thứ tự như sau:


Mức độ 1

 

Mức độ 2

4

2
Mức độ 3

3.2.2. Phương pháp thực hành luyện tập.
Là phương pháp dạy học thông qua các hoạt động thực hành - luyện tập của
học sinh để giúp các em nắm được các kiến thức và kỹ năng mới. Phương pháp này
có ưu thế là phát huy được tốt nhất tính độc lập của học sinh, là phương tiện tốt nhất
để thực hiện ngun lí giáo dục.
Phương pháp này được tơi sử dụng thường xuyên. Học sinh được thực hành,
luyện tập liên tục. Thông qua hoạt động này mà học sinh luyện tập các kiến thức và
kỹ năng cần thiết.
Tuy nhiên cần chú ý là phải chuẩn bị cho việc thực hành, luyện tập một cách
chu đáo; động viên cả lớp hoạt động độc lập, mọi học sinh đều tự suy nghĩ, tự tìm
biện pháp; nhất thiết phải tổng kết hoạt động độc lập của học sinh, điều chỉnh sai lầm,
có sự bổ sung kiến thức cần thiết; các bài tập cần đi từ đơn giản đến phức tạp, cuối


13

cùng nên có những bài tổng hợp để mức độ luyện tập được nâng cao dần; cần thay
đổi hình thức luyện tập để gây hứng thú học tập cho học sinh; cần luyện tập nhiều,
nhưng số lượng bài tập cần vừa phải, luyện tập ở lớp là chính.
3.2.3. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Đây cũng là một phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học
sinh. Tơi sử dụng phương pháp này khi hình thành kiến thức mới, khi củng cố rèn
luyện kỹ năng tốn và khi vận dụng kiến thức.
Ví dụ 1: Hình thành cách so sánh độ dài: Tơi đặt vấn đề: Đối với bút, thước…
làm thế nào để biết cái nào dài hơn? Học sinh sẽ phát hiện phương pháp: so sánh độ
dài các đồ vật cụ thể như thước và bút chì một cách trực tiếp. Tơi đặt vấn đề so sánh
độ dài của hai vật cố định xa nhau không dời được, học sinh phải làm thế nào? Học

sinh phải suy nghĩ và đề xuất phương pháp mới - so sánh với độ dài của một đối
tượng thứ ba, sử dụng đơn vị đo.
Ví dụ 2: Với lớp Một, bài tập dạng dưới đây có tính vấn đề:
2=1+…

8=…+3

6=4+…

10 = ….+ 1

3.2.4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Để đánh giá học sinh tôi sử dụng các hình thức đánh giá (viết, vấn đáp). Học
sinh cũng có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn.
Để kiểm tra kiến thức học sinh nắm được tôi sử dụng phiếu kiểm tra định kỳ và
thường xuyên. Bài kiểm tra cần ra đề theo đúng trình độ chuẩn, từ dễ đến khó, đủ các
dạng bài đại diện cho những nội dung cơ bản của chương trình, dễ chấm điểm và
cộng điểm, mọi học sinh phát triển bình thường đều làm được bài nhưng khơng dễ
dàng đạt điểm 10, phân loại chính xác trình độ học sinh. Khơng cho học sinh làm các
bài có nội dung ngồi chương trình Tốn 1.
Sau đây là ví dụ về đề kiểm tra cuối học kì I của tơi:
Câu 1: Viết. ( 1điểm)
a) Theo mẫu:


14

1

……….

…….
Cách đọc

b)
số:
6: sáu

3: …..

9: ……

5: ……

7: ……

Câu 2: Tính.(2 đểm)
5 + 5 = ….

6 + 3 = …….

10 – 4 = ….

8 – 3 = ……

Câu 3: Tính : (1,5 điểm)
3+7-6=
5+4-8=
Câu 4: >, < , = ? (1 điểm)

4+3+3=


9

5+5

4+4

5 +3

2+6

3+2

6

6-1

Câu 5: Hình ? (1 điểm)

Hình …..…..
Hình ………
Câu 6: Viết phép tính thích hợp: (1 điểm)

Hình …….

Có:
8 quả
Cho em: 3 quả
Cịn:
…quả

Câu 7: Số ? (1 điểm)
4 +

= 6
+ 9 = 10

10 -

= 5

7-

= 7

Câu 8: Nối phép cộng với số thích hợp: (1,5 điểm)
2+5

3+7

9-1


15

1
0

8

7


3.3. Một số biện pháp vận dụng dạy các mạch kiến thức mơn Tốn lớp Một
3.3.1. Dạy tốn về nhiều hơn, ít hơn:
Với dạng tốn về nhiều hơn, ít hơn học sinh phải nắm thật kỹ để các em
chuyển sang học về dấu lớn hơn, bé hơn được dễ dàng. Đối vơí học sinh có năng lực,
các em tiếp thu bài rất nhanh vì đó chỉ là những kiến thức đơn giản các em nhận biết
trong giao tiếp hàng ngày với cha mẹ, với những người xung quanh. Đối với những
học sinh chậm tiến bộ; kiến thức về nhiều hơn, ít hơn các em chỉ được nghe khi vào
học lớp Một vì những học sinh này thường ít được sự quan tâm, hướng dẫn của cha
mẹ từ những sinh hoạt, vui chơi hàng ngày; hơn nữa, cha, mẹ của các em cũng vì lo
bươn chải làm lụng để mưu sinh nên cũng ít chăm lo đến học tập của con cái mình. Vì
vậy, khi dạy dạng tốn này, tơi chú ý để các học sinh trung bình trở xuống được thực
hành nhiều hơn.
Để các em dễ nhận biết kiến thức, tôi áp dụng triệt để phương pháp trực quan.
Từ việc cho các em quan sát cụ thể để các em phát hiện và ghi nhớ nội dung kiến
thức.
Ví dụ: - Gọi hai nhóm học sinh đứng trước lớp, nhóm một có 4 học sinh, nhóm
hai có 3 học sinh.
Giáo viên yêu cầu cả lớp quan sát, sau đó gọi những học sinh thuộc nhóm đối
tượng trung bình trở xuống trả lời câu hỏi: Nhóm nào nhiều bạn hơn ? Nhóm nào ít
bạn hơn ?
Tơi tiếp tục thay đổi số học sinh của hai nhóm và nêu các câu hỏi tương tự để
nhiều học sinh tiếp thu chậm có cơ hội trả lời câu hỏi nhằm phát hiện kiến thức.
3.3.2. Dạy về dấu lớn hơn, bé hơn (>,<):
Hướng dẫn học sinh so sánh các số trong phạm vi 10:
Đây là hai dấu bé, lớn chỉ sự quan hệ giữa các số mà học sinh rất dễ nhầm lẫn,
không chỉ học sinh yếu, kém nhầm lẫn mà ngay cả học sinh khá, giỏi cũng có thể sai


16


khi tính tốn vội vàng. Để hạn chế điều này, tôi giúp học sinh phân biệt bằng cách co
cánh tay của mình khi hướng dẫn các em điền dấu.
a) Với dấu bé hơn (<):
Ví dụ: 6…7
Giáo viên nêu câu hỏi: 6 như thế nào so với 7?
Học sinh trả lời: 6 bé hơn 7.
Giáo viên hỏi : Vì sao em biết 6 bé hơn 7 ?. Lúc này học sinh sẽ đưa ra nhiều ý
kiến khác nhau để bảo vệ ý kiến của bản thân. Các ý kiến đó có thể đúng, có thể cảm
tính. Từ những ý kiến của học sinh, giáo viên sẽ đưa ra những ý kiến đúng, ý kiến nào
cần phải sữa chữa. Cuối cùng để giúp học sinh có thể dễ dàng nhận biết số nào lớn, số
nào bé đó là đưa ra hình ảnh trực quan.
Cách 1: Giáo viên đưa ra hai nhóm đồ vật, một bên 6 đồ vật, một bên 7 đồ vật.

Cho học sinh thảo luận theo cặp, nói cho nhau nghe số cái bát nhiều hơn hay số
cái cốc nhiều hơn.
Giáo viên hướng dẫn cách xác định số cốc nhiều hơn (Giáo viên vẽ đường nối
tương ứng thẻ bát và cốc, học sinh làm tương tự).
Giáo viên nhận xét: Số cốc nhiều hơn số bát; số bát ít hơn số cốc.
Từ việc so sánh tương ứng đối xứng, học sinh sinh sẽ dễ dàng nhận biết số
lượng mỗi bên. Giáo viên kết luận bên nào có nhiều đồ vật hơn thì lớn hơn và ngược
lại. Như vậy 6 ít hơn 7 nên 6 bé hơn 7, ta điền được dấu bé “<” vào giữa 6 và 7 (6 <
7)
Cách 2: Viết dãy số từ 1 đến 9 như sau lên bảng:
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Giáo viên giúp học sinh nhận xét số đứng sau sẽ lớn hơn số đứng trước theo
chiều từ trái sang phải. Như vậy số 6 đứng trước số 7 nên 6 < 7. Điều này cũng giống
như các em xếp hàng vào lớp, bạn nào bé đứng trước, bạn nào lớn đứng sau.



17

Sau khi ghi dấu bé hơn vào chỗ chấm (6 < 7) và cho học sinh nhận xét: Dấu bé
hơn, mũi nhọn quay về bên trái giống như tay trái đang co lại chống vào hông. Cho
học sinh lên bảng thực hành chống tay trái vào hông trước lớp cho các bạn cùng nhận
xét xem có đúng như kết luận đã nêu không (học sinh đứng quay mặt vào bảng). Tiếp
tục, tơi tiến hành tương tự với một vài ví dụ khác như: 1…3; 4…5;…
b) Với dấu lớn hơn (>):
Ví dụ: 4…1.
Tương tự ví dụ trên, giáo viên cũng nêu câu hỏi và rút ra nhận xét: Dấu lớn
hơn giống như tay phải co lại chống vào hơng. Sau đó, cho học sinh thực hành, nêu
nhận xét.
Cuối tiết học, tôi tổ chức cho học sinh thi đua bằng hình thức trò chơi nhằm
củng cố và khắc sâu kiến thức của bài học. Sau đây là một ví dụ:
Giáo viên chọn khoảng 5 học sinh trở lên, tùy theo thực tế học sinh và không
gian lớp học, xếp các học sinh này thành một hàng ngang trên bục giảng theo hai
nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh khơng bằng nhau.
Hướng dẫn học sinh quan sát (khoảng 10 giây) và thi đua lên bảng điền dấu
thích hợp vào giữa hai nhóm trên bảng bằng cách đứng quay mặt vào bảng rồi chống
tay phải (trái) vào hông để biểu thị dấu (> <). Đối với học sinh chậm tiến bộ, giáo
viên động viên, khuyến khích các em tham gia và dành khoảng thời gian để các em
quan sát lâu hơn. Giáo viên yêu cầu cả lớp nhận xét, tuyên dương sau mỗi học sinh.
Giáo viên liên tục thay đổi số lượng học sinh nữ trong mỗi nhóm trên bảng để
học sinh có thể so sánh được nhiều giá trị giữa 2 số và cũng là để nhiều học sinh cùng
được tham gia vào trò chơi
Với cách làm như trên, học sinh vừa dễ dàng nhớ được đặc điểm của dấu > và
dấu <, vừa dễ so sánh được giá trị của các số có 1 chữ số; đây chính là tiền đề để các
em có thể dễ dàng so sánh giá trị các số có 2 chữ số sau này.
Hướng dẫn học sinh so sánh các số có hai chữ số:
So sánh các số trong phạm vi 30

a) Giáo viên hướng dẫn học sinh cắt hai bằng giấy ở Bảng các số từ 1 đến 100,
ghép thành một bằng giấy đặt trước mặt. Giaos viên gắn các băng giấy lên


18

bảng như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
b) HS thực hiện lần lượt các thao tác (tơ, nhận xét, nói, viết):
+ Tơ màu vào hai số trong phạm vi 10. Chẳng hạn: tô màu hai số 3 và 8.
+Quan sát, nhận xét: 3 đứng trước 8; 8 đứng sau 3.
+ Nói: 3 bé hơn 8; 8 lớn hơn 3.
+ Viết: 3 < 8; 8 > 3.
GV chốt: 3 bé hơn 8; 3 < 8.
8 lớn hơn 3; 8 > 3.
c) GV hướng dẫn HS tô màu vào hai số 14 và 17 và so sánh tương tự như trên:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
14 đứng trước 17; 14 bé hơn 17; 14 < 17.
17 đứng sau 14; 17 lớn hơn 14; 17 > 14.
d) GV hướng dẫn HS cắt thêm băng giấy thứ ba, rồi yêu cầu học sinh tô màu
vào hai số 18 và 21 và so sánh tương tự như trên:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
18 đứng trước 21; 18 bé hơn 21; 18 < 21.
21 đứng sau 18; 21 lớn hơn 18; 21 > 18.
HS chọn hai số khác và so sánh tương tự như trên, viết kết quả vào phiếu học
tập.
So sánh các số trong phạm vi 60
Thực hiện tương tự như so sánh các số trong phạm vi 30:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cắt tiếp ba bằng giấy tiếp theo ở Bảng các số từ
1 đến 100, ghép thành một bằng giấy đặt trước mặt. Giáo viên gắn bằng giấy lên

bảng:
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57
58 59 60
- Giáo viên chọn hai số, chẳng hạn 36 và 42, yêu cầu học sinh so sánh.
- HS nhận xét:
36 đứng trước 42; 36 bé hơn 42; 36 < 42.


19

42 đứng sau 36; 42 lớn hơn 36; 42 > 36.
- Học sinh chọn hai số khác và so sánh tương tự như trên, viết kết quả vào
phiếu học tập.
So sánh các số trong phạm vi 100
Thực hiện tương tự như so sánh các số trong phạm vi 60:
- Giáo viên gắn phần còn lại trong bảng các số đến 100 lên bảng (có thể khơng
cần cắt rời)
61
71
81
91
Giáo viên

62 63
72 73
82 83
92 93
khoanh

64

74
84
94
tròn

65 66
75 76
85 86
95 96
vào hai

67
77
87
97
số,

68 69 70
78 79 80
88 89 90
98 99 100
chẳng hạn 62 và 67, yêu cầu học sinh so

sánh. Học sinh nhận xét:
62 đứng trước 67; 62 bé hơn 67; 62 < 67.
67 đứng sau 62; 67 lớn hơn 62; 67 > 62.
- HS chọn hai số khác và so sánh tương tự như trên, viết kết quả vào phiếu
học tập.
Dạy các bài dạng điền dấu <; >; =:
Loại các bài này, học sinh năng lực nhẩm nhanh, chính xác, cịn học sinh chậm

tiến bộ gặp nhiều lúng túng. Nhằm giúp các đối tượng học sinh có thể làm được các
bài dạng này, tơi phải gợi ý các em tính từng phần của bài; nếu khơng nhớ được thì
dùng bút chì ghi kết quả của mỗi phần, sau đó so sánh kết quả rồi điền dấu.
Ví dụ 1: 7…2 + 4.
- Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý:
+ Bài này có mấy phần? Gồm những phần nào? ( bài có hai phần, phần đứng
trước dấu chấm và phần đứng sau dấu chấm).
+ Em có thể tính phần nào trước? (Tính 2 + 4 trước). 2 + 4 bằng mấy ? ( 2 + 4
= 6).
+ Em dùng bút chì ghi số 6 phía trên (hoặc dưới) phép tính 2 + 4.
+ 7 như thế nào so với 6? (7 lớn hơn 6).
+ Em điền: 7 > 2 + 4.


20

Ví dụ 2: 8 - 2…3 + 4.
Tương tự ví dụ 1, giáo viên cũng nêu câu hỏi gợi ý để học sinh nhận biết được
bài tốn này có hai phần. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tính từng phần, ghi kết
quả bằng bút chì phía trên (hoặc dưới) mỗi phần; so sánh hai kết quả rồi từ đó kết
luận và điền dấu thích hợp (8 – 2 < 3 + 4).
Ví dụ 3: Dạng bài tìm số bé nhất, lớn nhất.
Bài tập 2 trang 111 SGK Toán Một

Các bài tập này rất khó đối với học sinh chậm tiến bộ, do đó tơi phải hướng
dẫn học sinh so sánh để tìm số lớn nhất (bé nhất). Có hai cách làm đối với các dạng
bài này
Cách 1: Lấy bảng các số từ 1 đến 100. Yêu cầu các em khoanh vào các số 38
99 83
1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16


17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31


32

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46


47

48

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

61


62

63

64

65

66

67

68

69

70

71

72

73

74

75

76


77

78

79

80

81

82

83

84

85

86

87

88

89

90

91 92 93 94 95 96 97 98 99 100

Ta thấy 38 đứng trước nhất nên 38 là số bé nhất, tương tự 99 sẽ là số lớn nhất.
Việc sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn cũng dễ dàng 38, 83, 99. Nhưng làm
theo cách này sẽ mất nhiều thời gian, chính vì vậy khi học sinh đã hiểu được nguyên


21

tắc số bé, số lớn ta nên áp dụng cách 2 để hướng dẫn học sinh tìm ra kết quả nhanh
chóng
Cách 2 : Như chúng ta đã biết, ở tiết học trước các em đã được học bài chục và
đơn vị, vì vậy tơi tổ chức cho các em so sánh bằng cách so sánh con chữ số của mỗi
số. Khi sao sánh ta so sánh chục trước, số nào có chục lớn hơn thì lớn hơn, số nào có
chục bé hơn thì bé hơn. Nếu hai số có số hàng chục bằng nhau thì ta so sánh đến chữ
số đơn vị, số nào có đơn vị lớn hơn thì lớn hơn, số nào có đơn vị bé hơn thì bé hơn,
hai số đơn vị bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.
Trong ba số 38 83 99 ta thấy
38 gồm 3 chục và 8 đơn vị
83 gồm 8 chục và 3 đơn vị
99 gồm 9 chục và 9 đơn vị
So sánh các chục với nhau ta thấy 3 chục là bé nhất. Như vậy 38 là số bé nhất.
Tương tự 99 là số lớn nhất. Để học sinh chậm tiến bộ hiểu hơn và biết cách làm dạng
toán này, tôi hướng dẫn các em so sánh chữ số của từng số bằng cách dùng viết chì
gạch chân chục của số này và chúc của số kia và so sánh 2 chục với nhau.
Ví dụ: Bài so sánh các số có hai chữ số trang 111
Bài tập 1: Điền dấu < ,=, >
12 < 18

68 <

27 < 24


68

85
70

65

65

8

18

43

52

96

76

Sau mỗi vấn đề tôi chuẩn bị hệ thống bài tập cho từng đối tượng, chọn đủ
những bài tập dễ đến khó để học sinh chậm tiến bộ có thể luyện tập, củng cố kỹ
năng làm bài hơn mà vẫn không cản trở học sinh năng lực đào sâu kiến thức.
3.3.3. Dạng toán viết phép tính thích hợp
Dạng tốn viết phép tính thích hợp, dạng tốn này có rất nhiều ở chương trình
tốn lớp Một. Chính điều đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững ý nghĩa
của phép cộng (ứng với thao tác gộp, chạy vào,…), ý nghĩa của phép trừ (ứng với
thao tác bớt, bay đi, chạy ra,..) để học sinh nắm được bài tốt hơn.

Ví dụ 1: Viết phép tính thích hợp:


22

5

-

2

=

3

Học sinh quan sát hình vẽ thấy có 5 hình trịn, trong đó có 2 hình trịn bị gạch. Học
sinh hiểu 2 hình trịn bị gạch tức là bớt đi 2 hình trịn và đặt phép tính:
5 – 2 = 3.
Ví dụ 2: Viết phép tính thích hợp:





Hai con chó thêm 2 con chó gộp lại có tất cả 4 con chó và đặt phép tính:
2 + 2 =4.
2

+


2

=

4

Trên sách giáo viên hướng dẫn là thế, học sinh năng lực sẽ nắm bắt và thực hành tốt
nhưng đối với học sinh chậm tiến thì việc nhìn hình ảnh để ghi phép tính trừ
thì lại khó khăn và thường ghi sai như sau:
Ví dụ :

4

-

3

=

1

Nhằm để khắc phục cái sai trên tơi thường hướng dẫn học sinh cách hình thành
đề bài toán và hướng dẫn học sinh cách hiểu bài toán đó và bước cuối cùng là tơi chỉ
học sinh cách mẹo như sau: Nhìn vào hình ta thấy một số ngôi sao bị gạch ta hiểu là
bớt đi, “ bớt đi” nghĩa là thực hiện phép tính trừ. Như vậy ta ghi dấu trừ vào ô thứ
hai, trước khi trừ ta đếm xem có tất cả bao nhiêu ngơi sao, đếm xong ghi vào ô đầu
tiên. Tiếp đến đếm xem có mấy ngơi sao bị gạch, ghi vào ơ thứ ba, Ơ thứ tư ta ghi dấu
bằng, cịn kết quả có thể ta đếm xem có mấy ngơi sao khơng bị gạch, ta ghi kết quả



23

vào (hoặc ở bước tìm kết quả ta có thể sử dụng các ngón tay để thực hiện tính trừ
trên) kết quả ghi vào ô cuối cùng. Cách chỉ mẹo trên tuy hơi máy móc nhưng học sinh
lớp tơi khơng cịn ghi sai phép tính (ở dạng tính trừ như trên nữa).
Với ví dụ trên học sinh sẽ ghi được phép tính đúng là:

7

-

3

=

4

3.3.4. Dạng cộng, trừ khơng nhớ trong phạm vi 100.
Đối với loại toán này học sinh cần nắm vững cấu tạo số có hai chữ số và số có
một chữ số, biết đặt tính rồi tính (nếu đề bài yêu cầu).
Ở dạng bài tập này học sinh lớp 1 bước đầu mới làm quen, nên gặp ít nhiều
lúng túng nhất là khâu đặt tính (đặt tính cịn lệch, ghi kết quả lệch; khi tính thì học
sinh hay tính từ trái sang phải) nên khi dạy giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên
cách tính đúng (tính từ phải sang trái). Cịn phần đặt tính giáo viên hướng dẫn “số thứ
nhất ghi hàng đầu nhớ canh theo các đường kẻ dọc của ơ tập, số thứ 2 ghi dịng 2
canh thẳng theo số thứ nhất, viết dấu + giữa 2 số và lệch về bên trái một chút dưới số
thứ 2 kẻ đường kẻ ngang. Với cách hướng dẫn dựa vào các đường kẻ dọc khi trình
bày vào vở như thế sẽ giúp học sinh hạn chế tối đa việc viết sai lệch khi đặt tính và
khi ghi kết quả.
Ví dụ : Đặt tính rồi tính : 35 + 24

Viết số 35 rồi viết số 24, sao cho chục thẳng cột với chục, đơn vị thẳng cột với
đơn vị, viết dấu cộng, kẻ vạch ngang rồi tính từ phải sang trái.
+

35

5 cộng 4 bằng 9 viết 9

24

3 cộng 2 bằng 5 viết 5

59
Như vậy : 35 + 24 = 59
Làm tương tự với phép tính trừ.


24

3.3.5. Dạng tốn “Giải tốn có lời văn”
Đối với loại tốn này học sinh trong lớp thường gặp nhiều khó khăn như học
sinh đọc chưa tốt nên không hiểu đề bài, khơng ghi được phép tính ,…
Để giúp số học sinh này tiến bộ khơng có cách nào khác là giúp học sinh tiến
bộ cả Toán và Tiếng Việt. Tiếng Việt thì tơi phụ đạo thường xun trong các giờ học,
tự học, giờ chơi, khai thác sự tiến bộ của học sinh ở môn Tiếng Việt tôi cho các em
đọc đề tốn giúp học sinh hiểu: mỗi bài tốn có lời văn (đề tốn) thường có hai thành
phần chính, những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết). Đối với học
sinh lớp Một tư duy trừu tượng chỉ mới bước đầu phát triển, chương trình tốn Một
cũng đáp ứng đặc điểm này vì vậy đối với học sinh chậm tiến bộ liên tưởng và tư duy
trừu tượng chậm là điều tất nhiên. Vì thế các em gặp khó khăn trong việc xác định dự

kiện của đề, nắm bắt đặc điểm trên tôi cho học sinh tập nhận biết dự kiện (cái đã cho)
trong các đề toán phổ biến ở sách là: Yếu tố nào đứng sau từ “có” là dữ kiện. Tuy hết
sức máy móc nhưng vừa sức với các em.
- Ví dụ: Bài 4/ 135 SGK Toán 1 : Lớp 1A trồng được 24 cây, lớp 1B trồng
được 21 cây. Hỏi cả hai lớp trồng được bào nhiêu cây ?
- Dấu hiệu hình thức để xác định yêu cầu đề (cái phải tìm): Những từ ghi sau từ
‘Hỏi’ chính là u cầu của đề.
- Tìm hiểu nội dung bài toán: Học sinh cần phải đọc kĩ đề toán, hiểu chắc chắn
một số từ khoá quan trọng nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dưới các vỏ
ngôn ngữ thông thường như “bay – đi”, “bán đi”, “cắt đi”, “tất cả”… Nếu trong bài
toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu
được nội dung và ý nghĩa của từ đó trong bài tốn đang làm. Sau đó học sinh thuật lại
vắn tắt bài tốn mà khơng cần đọc lại ngun văn bài tốn đó rồi điền số thích hợp
vào các tóm tắt đã ghi trong sách.
3.4. Sử dụng trò chơi trong dạy học mơn Tốn học ở lớp Một.
Trị chơi tốn học là trị chơi, trong đó có chứa một yếu tố tốn học nào đó.
Vì là một trị chơi, trị chơi tốn học mang đầy đủ các đặc điểm của trò chơi,
nhưng trị chơi tốn học khác với trị chơi “phi tốn” ở chỗ ít nhiều phải chứa trong
nó một yếu tố kiến thức tốn học đó. Đối với học sinh lớp Một với đặc điểm tâm sinh


25

lý lứa tuổi của các em thì trị chơi tốn học là một trong những phương pháp rất quan
trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới. Thực tế cũng cho thấy hình thức tổ
chức trị chơi tốn học dễ được học sinh hưởng ứng tích cực và tham gia.
Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trị chơi tốn học có thể là:
- Trị chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.
- Trị chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng.
- Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.

Sau đây tơi xin đưa ra một vài ví dụ về trị chơi tốn học mà tơi đã sử dụng ở
lớp mình.
3.4.1. Trị chơi “Bịt mắt chọn hình”.
Sau khi học xong các bài: Hình vng, hình trịn; Hình tam giác, hình chữ nhật
tơi tổ chức cho các em chơi trị chơi “Bịt mắt chọn hình”.
- Mục đích: Luyện kỹ năng nhận dạng hình
- Chuẩn bị: 30 hình bằng bìa cứng (5 hình vng, 5 hình tam giác, 5 hình trịn,
5 hình chữ nhật, 5 hình tứ giác khơng vng, 5 hình có đường bao cong nhưng khơng
trịn)
- Cách chơi: 4 học sinh cùng chơi, đặt tên cho một em là “hình tam giác”, một
em là “hình trịn”, một em là “hình vng”, một em là “hình chữ nhật”. Sau khi bị bịt
kín mắt, mỗi em phải lấy ra các miếng bìa có hình trùng với tên của mình. Ai lấy đủ 5
hình trước là người thắng cuộc.
Lần lượt thay đổi nhóm khác để tất cả các em đều được chơi
3.4.2. Trị chơi “Buộc dây cho bóng”.
Để củng cố cho học sinh về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 5, tơi tổ chức
cho học sinh chơi trị chơi “Buộc dây cho bóng”
- Chuẩn bị: 4 tờ bìa có hình vẽ, gồm 2 phần:
+ Phần trên: vẽ hình các quả bóng bay, trên mỗi quả có ghi một phép tính cộng
hoặc trừ trong phạm vi 5.
+ Phần dưới: Vẽ một cụm các ô vuông ghi các kết quả của các phép tính trên.


×