Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TẠI HUYỆN A, TỈNH AG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.15 KB, 16 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

TÊN BÀI THU HOẠCH:
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
TẠI HUYỆN A, TỈNH AG

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021

MỤC LỤC


Phần 1. Mở đầu ....................................................................................................
Phần 2. Nội dung .................................................................................................
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn ..................................................................................................
2.1.1. Phạm trù thực tiễn..............................................................................
2.1.2. Phạm trù lý luận.................................................................................


2.1.3. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn................................................
2.1.4. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn................................
2.2. Thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ tại huyện A thời gian qua ................................................................................
2.2.1. Thành tựu, nguyên nhân.....................................................................
2.2.2. Khó khăn, hạn chế, nguyên nhân ......................................................
2.2.3 Trách nhiệm của bản thân vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay................10
2.3 Những giải pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ có hiệu quả trong thời gian tới tại Huyện A..................................................11
Phần 3. Kết luận ................................................................................................13


1

Phần 1: MỞ ĐẦU
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, C.Mác đã
phát hiện ra sức mạnh của lý luận chính là ở mối liên hệ của nó với thực tiễn,
cũng như sức mạnh của thực tiễn là ở mối liên hệ của nó với lý luận. Sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn là sự thống nhất biện chứng. Thực tiễn ln vận
động, biến đổi, do đó mà lý luận cũng không ngừng phát triển theo. Sự thống
nhất biện chứng giữa chúng vì thế cũng có những nội dung cụ thể và những biểu
hiện khác nhau trong mỗi giai đoạn nhất định. Thời gian qua, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đã đạt được nhiều
thành tựu trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, đặc biệt từ một
huyện mới chia tách chưa có thị trấn, Huyện đã xây dựng và phát triển xã Bình
Phong Thạnh trở thành thị trấn Bình Phong Thạnh, phần lớn là do trình độ năng

lực của đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao đã góp phần
xây dựng thành công thị trấn. Để đạt được những kết quả trên là do Huyện ủy
quan tâm, vận dụng sáng tạo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của huyện, vì cơng tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ là khâu rất quan trọng trong công tác cán bộ, giúp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cả về trình độ lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ và
khả năng tiếp thu vận dụng các kiến thức vào nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu
cầu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua mặc dù đội ngũ cán bộ có nâng cao
về trình độ, chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển ngày càng
cao của xã hội, trong đó có sự yếu kém về lý luận, không sâu sát thực tiễn. Cho
nên việc gắn lý luận với thực tiễn trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ vừa là
công việc cấp bách, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Qua đó, em chọn nội dung đề tài
“Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tại Huyện A” để làm đề tài viết bài thu hoạch kết
thúc môn triết học Mác – Lênin.


2

Phần 2: NỘI DUNG
2.1 Những vấn đề liên quan đến nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn
2.1.1 Phạm trù thực tiễn
- Định nghĩa thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Đặc trưng của thực tiễn:
Thứ nhất, thực tiễn khơng phải là tồn bộ hoạt động của con người mà chỉ
là những hoạt động vật chất - cảm tính, như lời của C.Mác, đó là những hoạt
động vật chất cảm giác được. Nghĩa là, con người có thể quan sát trực quan được
các hoạt động vật chất này.

Thứ hai, thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con
người. Nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham gia
của đông đảo người trong xã hội. Trong thực tiễn, con người truyền lại cho nhau
những kinh nghiệm thực tiễn từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Khác với hoạt động có tính bản năng, tự phát
của động vật nhằm thích nghi thụ động với thế giới, con người bằng và thông
qua thực tiễn, chủ động tác động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình,
thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới. Như vậy, nói tới thực tiễn là
nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác với hoạt động bản năng
thụ động của động vật.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động thực tiễn có sớm
nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất; là hoạt động mà trong đó con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tại ra của cải vật chất, các điều
kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.


3

+ Hoạt động chính trị xã hội: là hình thức thực tiễn thể hiện tính tự giác
cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội,
các quan hệ xã hội,v.v.. Hoạt động chính trị - xã hội bao gồm các hoạt động, như:
đấu tranh giai cấp; đấu tranh giải phóng dân tộc; đấu tranh cho hịa bình, dân
chủ, tiến bộ xã hội; đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị-xã hội, nhằm tạo ra
môi trường xã hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người và xã hội phát
triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của thực tiễn,
con người chủ động tạo ra những điều kiện khơng có sẵn trong tự nhiên, xã hội
để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra. Trên cơ sở

đó, vận dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật
chất, vào cải tạo chính trị-xã hội, cải tạo các quan hệ chính trị-xã hội.
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trị quan trọng, quyết định
hai hình thức thực tiễn cịn lại. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn cịn lại có ảnh
hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất. Điều này thể hiện rõ ở chỗ, nếu xã hội
không ổn định thì sản xuất vật chất cũng khơng thể phát triển. Thực nghiệm khoa
học phát triển sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản
xuất vật chất. Ngồi ba hình thức cơ bản trên, thực tiễn còn được thể hiện ở một
số lĩnh vực khác như giáo dục, y tế, nghệ thuật, thể thao,v.v.. Nhưng xét đến
cùng, những hình thức thực tiễn trong các lĩnh vực trên lại thuộc về các hình
thức cơ bản của thực tiễn.
2.1.2 Phạm trù lý luận
- Định nghĩa: lý luận là hệ thong những tri thức được khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật,
phạm trù.
- Đặc trưng của lý luận:


4

Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái qt cao, tính lơgíc chặt chẽ,
là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn.
Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Khơng
có tri thức kinh nghiệm thực tiễn thì khơng có cơ sở để khái qt thành lý luận.
Thứ ba, lý luận có thể phản ánh được bản chất sự vật, hiện tượng vì nó
phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật,
hiện tượng.
Do có được những đặc trưng trên mà lý luận có phạm vi ứng dụng rộng

hơn, phổ biến hơn so với tri thức kinh nghiệm. Mặc dù, tri thức kinh nghiệm
đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống thường ngày của con người, nhưng rõ
ràng, vai trò của tri thức kinh nghiệm bị hạn chế ở những giới hạn, phạm vi cụ
thể xác định.
2.1.3 Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn thì thực tiễn là cơ sở, động lực, mục
đích của lý luận và là tiêu chuẩn của chân lý. Chính trong hoạt động thực tiễn,
hoạt động cải tạo thế giới mà nhận thức, lý luận ở con người mới được hình
thành và phát triển. Thực tiễn cung cấp những cơ sở dữ liệu giúp nhận thức, lý
luận hình thành và phát triển. Những tri thức mà chúng ta có được cho đến hơm
nay hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp điều nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. Thực tiễn
có vai trị quan trọng đối với việc hình thành và phát triển lý luận con người
nhưng lý luận cũng có vai trị tác động trở lại đối với thực tiễn. Quá trình nhận
thức của con người phải xuất phát từ thực tiễn, đi sâu sát thực tiễn, coi trọng việc
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn. Còn hoạt động
thực tiễn cần phải có lý luận dẫn đường, chỉ đạo thì mới có thể đi đến thành
cơng.
Chủ nghĩa Mác –Lênin hết sức coi trọng vị trí, vai trị của lý luận đối với
cơng tác xây dựng Đảng nói chung, việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ
cán bộ nói riêng. Trong tác phẩm làm gì, Lênin nêu luận điểm nổi tiếng “khơng
có lý luận cách mạng thì cũng khơng có phong trào cách mạng”, “ chỉ Đảng nào


5

được một lý luận tiền phong hướng dẫn mới có khả năng làm tròn vai chiến sĩ
tiền phong”. Lênin còn nhấn mạnh, nhiệm vụ của các nhà lý luận là phải biết vận
dụng nó vào trong thực tiễn, phải tổng kết thực tiễn: “chúng ta phải cố gắng theo
kịp các sự kiện xảy ra, tổng kết lại, rút ra kết luận,…Chúng ta phải làm cơng việc
thường xun của nhà chính luận – viết lịch sử do chúng ta viết ra có thể giúp đỡ

đắc lực cho những người trực tiếp tham gia phong trào”.
Chính vì sự quan trọng của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối
với công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ của huyện trong giai đoạn hiện nay cần
đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy hiện thực khách quan
làm cơ sở cho hoạt động của mình. Gắn lý luận vào thực tiễn để hoạt động trở
nên khoa học, có cơ sở vững chắc, lý luận phải liên hệ với thực tiễn. Đối với
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, hiểu và vận dụng đúng quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn
trong hoạt động. Do vậy cùng với tổng kết thực tiễn, việc học tập, nâng cao trình
độ lý luận cho cán bộ là rất quan trọng.
2.1.4 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Lý luận xa rịi thực tiễn, khơng vận dụng vào thực tiễn là lý luận sách vở,
giáo điều:
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận: chính thực tiễn đã cung
cấp “vật liệu” cho nhận thức, cho lý luận. Có thể nói, mọi tri thức của con người
xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nói khác đi, thực tiễn là cơ sở của nhận
thức, của lý luận, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi con người trong đời sống của
mình phải giải quyết, góp phần rèn luyện giác quan của con người, làm cho
chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn và chế tạo ra các cơng cụ, phương
tiện, máy móc hổ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn và khái quát lý luận
đúng đắn hơn.
Thứ hai, thực tiễn là mục đích của lý luận: nhận thức của con người ngay
từ đầu đã bị quy định bởi nhu cầu thực tiễn. Nói cách khác, thực tiễn chính là


6

mục đích của nhận thức, của lý luận. Những tri thức - kết quả của nhận thức,
những lý luận - kết quả của khái quát hóa kinh nghiệm thực tiễn chỉ có giá trị, có

ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, cụ thể là
vận dụng vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị-xã hội, vào thực nghiệm khoa
học phục vụ nhân loại tiến bộ.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá sự đúng, sai của lý luận: Tri thức
của con người là kết quả của quá trình nhận thức. Tri thức ấy có thể phản ánh
đúng hoặc khơng đúng hiện thực khách quan. Theo triết học Mác-Lênin, chân lý
là tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm, chỉ có thơng qua thực tiễn, con người mới “vật chất hóa” được tri thức,
“hiện thực hóa được tư tưởng”. Với tư cách là tiêu chuẩn chân lý, thực tiễn vừa
có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối của thực tiễn với tư cách
là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử - cụ thể là
tiêu chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Ngồi
thực tiễn khơng gì có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm. Tính tương đối của
thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn luôn vận
động, biến đổi, phát triển, do đó, với tư cách là tiêu chuẩn chân lý nó cũng khơng
đứng im mà thay đổi. Khi thực tiễn thay đổi thì nhận thức, lý luận cũng phải thay
đổi theo cho phù hợp thực tiễn mới.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận là phải
có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động cải tạo thế giới khách quan.
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi nhận thức sự vật, nhận thức lý luận phải gắn với nhu
cầu thực tiễn; phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn đánh giá sự đúng, sai của lý luận,
chủ trương, đường lối, chính sách; phải tăng cường tổng kết thực tiễn để kiểm tra
sự đúng đắn của lý luận, chủ trương, đường lối, chính sách và kịp thời bổ sung,
phát triển lý luận cũng như điều chỉnh chủ trương, đường lôi, chính sách cho phù
hợp thực tiễn mới.
- Thực tiễn khơng được soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo bởi lý luận khoa học là
thực tiễn mù quáng:
Thứ nhất, lý luận khoa học đóng vai trị soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực



7

tiễn. Lý luận khoa học có vai trị hết sức to lớn đối với hoạt động thực tiễn của
con người, thơng qua thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới
khách quan và biến đổi chính thực tiễn, vạch ra phương hướng, phương pháp cho
hoạt động thực tiễn, nhằm biến đổi hiện thực khách quan theo hướng tiến bộ, có
lợi cho con người. Nếu thực tiễn khơng được chỉ đạo, soi đường, dẫn dắt bởi lý
luận khoa học thì thực tiễn đó sẽ rơi vào mị mẫm, vịng vo, mất thời gian, tốn
cơng sức, tiền của, khơng hiệu quả.
Thứ hai, lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập
hợp quần chúng để tạo thành phong trào thực tiễn rộng lớn của đông đảo quần
chúng, định hướng cho quần chúng trong cuộc sống và trong thực tiễn, tạo thành
khối thống nhất giữa lý luận và quần chúng để cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người.
Thứ ba, lý luận, nếu phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của sự
vật, của thực tiễn sẽ góp phần dự báo, định hướng đúng đắn cho thực tiễn; giúp
cho thực tiễn bớt mò mẫm, đỡ vòng vo; chủ động, tự giác hơn.
Thứ tư, lý luận khoa học cung cấp cho con người những tri thức khoa học
về tự nhiên, xã hội và về bản thân con người. Qua đó, con người có thể thơng
qua hoạt động thực tiễn làm biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân phục vụ cho
mục đích của mình.
Thứ năm, lý luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn, do vậy, nó có
thể thơng qua thực tiễn tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực
tiễn. Lý luận có vai trị tác động tích cực đối với thực tiễn, một khi nó phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan, thâm nhập được vào đông đảo quần chúng nhân
dân và được con người vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt, phù hợp điều kiện
thực tiễn, lịch sử - cụ thể. Nếu lý luận sai lầm, ảo tưởng, chủ quan, duy ý chí,
giáo điều, kinh nghiệm,V.V.. sẽ tác động tiêu cực trở lại đối với thực tiễn.
Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ những phân tích trên là phải thấy
được vai trị to lớn của lý luận khoa học, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin có vai

trị hết sức to lớn trong việc trang bị cho ngứời cán bộ quan điểm và phương
pháp để nhận thức được bản chất sự vật; giúp cán bộ nâng cao lập trường, quan


8

điểm của giai cấp vơ sản, có niềm tin đúng đắn vào thắng lợi của cách mạng, vào
tương lai của chủ nghĩa xã hội.
2.2 Thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ tại huyện A thời gian qua
2.2.1 Thành tựu, nguyên nhân
- Thành tựu: Thời gian qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Huyện
A từng bước được cải thiện, đội ngũ cán bộ ngày càng nâng cao trình độ năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Và Nghị quyết mỗi kỳ Đại hội Đảng bộ
huyện đều nhấn mạnh đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương. Cho đến nay công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ đã từng bước đi vào nề nếp và đạt kết quả tích cực như Huyện đã
thực hiện tốt công tác quy hoạch đưa đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp lý luận chính
trị từ trung cấp đến cao cấp, tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chính trị, chun mơn
nghiệp vụ, kỹ năng tun truyền vận động,.v.v… lựa chọn những chuyên đề phù
hợp nhằm trang bị cung cấp lý luận và kỹ năng cho cán bộ. Bên cạnh công tác
đào tạo bồi dưỡng về lý luận thì huyện cũng đã kết hợp thực hiện tốt công tác
luân chuyển, điều động cán bộ, đây là cách làm đem lại hiệu quả cao, là phương
pháp hữu hiệu để giáo dục, rèn luyện cán bộ. Thực tế thời gian qua huyện đưa đã
xây dựng, triển khai thực hiện Nghị quyết về công tác luân chuyển, điều động
đưa cán bộ đi thực tế tại cơ sở, từ cán bộ huyện luân chuyển về các xã, thị trấn và
ngược lại, đồng thời điều chuyển từ xã này qua xã khác và ngược lại. Trong quá
trình luân chuyển thì cán bộ sẽ được trãi nghiệm, rèn luyện thực tế, từ đó giúp
cho cán bộ ngày càng hoàn thiện hơn, tạo điều kiện môi trường cho sự vận dụng

giữa lý thuyết và thực tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngoài ra,
việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ Mặt trận, các tổ chúc
chính trị - xã hội cũng được quan tâm; đội ngũ báo cáo viên trong quá trình triển
khai cũng tăng cường liên hệ thực tiễn, kịp thời bổ sung những chủ trương, chính


9

sách, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên mới ban hành liên quan đến bài giảng để
minh họa,…
- Nguyên nhân: Huyện ủy A rất qua tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, hiện nay từng bước gắn chức danh với công tác quy hoạch và sử dụng
cán bộ. Thực hiện tốt chủ trương luân chuyển kết hợp với bố trí một số chức
danh lãnh đạo khơng là người địa phương bước đầu đạt hiệu quả.
2.2.2 Khó khăn, hạn chế, nguyên nhân
- Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện A hiện nay vẫn còn
bộc lộ những hạn chế yếu kém: mặc dù số lượng cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng
về lý luận chính trị cũng như chuyên môn cơ bản đáp ứng yêu cầu đặt ra nhưng
vẫn có cán bộ trình độ cịn hạn chế, bất cập, biểu hiện như thiếu kiến thức
chuyên môn cần thiết, yếu về lý luận, ít thực tiễn, hạn chế về trình độ, năng lực
quản lý nhà nước, một số cán bộ học để đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện cơng
tác. Từ đó nên có tình trạng vừa thừa vừa thiếu, không đồng bộ giữa huyện và
xã, tác phong làm việc cịn nặng tính hành chính. Sự yếu kém về lý luận, xa rời
thực tiễn của một bộ phận cán bộ đã làm giảm hiệu quả công tác tham mưu, lãnh
đạo, chỉ đạo, đôi khi giải quyết chưa thỏa đáng nhu cầu của người dân. Thực tế
hiện nay có những cán bộ am hiểu lý luận nhưng ít thực tiễn, có cán bộ có thực
tiễn nhưng yếu lý luận và có cán bộ vừa khơng am hiểu lý luận vừa xa rời thực
tiễn; Tình trạng cán bộ chỉ có lý luận, khơng có thực tiễn hoặc ngược lại đã ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc của cơ quan như việc ban hành một số Nghị quyết
chuyên đề về phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có lúc chưa phù hợp với tình

hình thực tế nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, sự yếu kém về lý luận và thực tiễn
của cán bộ nên một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước chậm đi
vào đời sống người dân do cán bộ không nắm về tình hình thực tiễn nên tham
mưu khơng đúng, khơng phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Có
cán bộ thiếu hiểu biết, kém về lý luận nên không truyền tải, vận động thuyết
phục được nhân dân tham gia thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, Pháp luật của Nhà nước, không dám đối thoại với nhân dân, lúng túng


10

trong xử lý cơng việc cũng như các tình huống, có cán bộ đơi lúc thực hiện chức
trách nhiệm vụ một cách máy móc, giáo điều, rập khn, thiếu tinh thần sáng tạo
trong giải quyết công việc.
- Nguyên nhân: Nội dung chương trình bồi dưỡng có đơi khi chưa kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, còn nặng về lý luận, nhẹ về thực tiễn,
việc cử cán bộ đi đào tạo có lúc chưa gắn với yêu cầu nhiệm vụ quy hoạch, Bản
thân một số cán bộ chưa cố gắng, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo học
tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực thực tiễn.
2.2.3 Trách nhiệm của bản thân vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay.
- Đối với cơ quan: Với vai trò là phó bí thư Đảng ủy kiêm chủ tịch Hội
đồng nhân dân thị trấn, bản thân tiếp tục tham mưu Đảng ủy thực hiện tốt cơng
tác rà sốt bổ sung quy hoạch, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nguồn cán bộ cho cơ quan gắn với nhiệm vụ được quy hoạch đảm bảo cả về lý
luận và thực tiễn. Tiếp tục cử những cán bộ quy hoạch tham gia học các lớp lý
luận chính trị, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác, lãnh đạo thực
hiện tốt việc giảm hành chánh hóa tại cơ quan, tăng cường cho cán bộ đi thực tế
địa bàn dân cư để có điều kiện nắm bắt thực tế, học hỏi kinh nghiệm trong dân.
Thường xuyên giao nhiệm vụ mới, việc khó để cán bộ được đào tạo phát huy khả

năng vận dụng lý luận và năng lực thực tiễn giải quyết cơng việc. Ngồi ra, tham
mưu cấp ủy tổ chức cho cán bộ đi giao lưu học hỏi kinh nghiệm thực tiễn ở các
địa phương, đơn vị khác, trong quá trình học hỏi ln có chọn lọc, vận dụng sao
cho phù hợp với địa phương. Hàng năm tham mưu cấp ủy thực hiện tốt việc cử
cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn ngắn hạn để
trang bị thêm kỹ năng và cập nhật những kiến thức mới bổ sung cho cán
bộ,.v.v… Từ những việc làm trên giúp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
được nâng lên cả về trình độ lý luận và thực tiễn góp phần tạo nguồn cán bộ đủ
năng lực kế thừa nhiệm vụ chính trị của địa phương.


11

- Đối với bản thân: luôn học tập để không ngừng nâng cao trình độ mọi
mặt, đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ lý luận chính trị, thường xun sâu sát
với nhân dân, học hỏi dân, lắng nghe để có sự tổng kết thực tiễn. Bên cạnh đó,
bản thân cũng không ngừng học tập kinh nghiệm từ những người đi trước kết
hợp với vận dụng những kiến thực lý luận được học vào thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Từ đó cho thấy, một cán bộ nếu khơng có được khả năng
tổng kết kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn thì khơng thể có lý luận chân chính.
Thực tế cho thấy sự cần thiết phải học tập lý luận, phải gắn lý luận với
thực tiễn cho đội ngũ cán bộ chính là những chỉ dẫn, những biện pháp cơ bản
nhằm ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
2.3 Những giải pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ có hiệu quả trong thời gian tới tại Huyện A
- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đổi
mới theo hướng lấy người học làm trung tâm, phát triển năng lực học tập chủ
động, tích cực của mỗi cán bộ, giảm lý thuyết, tăng kiến thức thực tiễn, kỹ năng
thực hành, gắn lý luận với thực tiễn cuộc sống, tăng cường cập nhật kiến thức

mới về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ. Các nội dung bồi dưỡng cần phải sát
với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi nhiệm vụ,
nâng cao kỹ năng hành chính giúp cho người cán bộ có đủ tư duy lý luận, năng
lực tổng kết thực tiễn, khả năng ứng dụng lý luận một cách sáng tạo, hiệu quả.
Bên cạnh đó làm tốt công tác nắm bắt tư tưởng cán bộ kịp thời khắc phục “bệnh
lười” học tập lý luận chính trị trong cán bộ.
- Tiếp tục gắn công tác đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị với các khâu
trong bố trí, sắp xếp, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ sao cho cán bộ
được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị có thể phát huy tối đa năng lực và môi
trường thuận lợi để không ngừng rèn luyện, học tập thêm kinh nghiệm thực tế.
Qua đó góp phần hồn thiện trình độ năng lực của nguồn cán bộ đảm bảo đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.


12

- Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên lý luận chính trị ngày càng nâng
cao chất lượng, có trình độ cao cả về lý luận và kiến thức thực tiễn, từ đó có
phương pháp báo cáo bài phù hợp và tính thuyết phục cao.
- Cán bộ cần nêu cao tình thần tự học, tự rèn luyện, nghiên cứu lý luận gắn
với thực tiễn. Mỗi cán bộ phải không ngừng tự học, tự rèn luyện, nâng cao trình
độ, học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tiễn; kiên quyết khắc phục bệnh
lười học lý luận, xem thường lý luận trong một số cán bộ; đồng thời khắc phục
tình trạng xa rời thực tiễn, khơng bám sát vào thực tiễn cuộc sống.


13

Phần 3: KẾT LUẬN
Với những nội dung nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy được vai trị của

lý luận và thực tiễn cũng như sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đây là một trong những vấn đề quan trọng mang
tính định hướng cho hoạt động của Huyện. Từ mối quan hệ giữa lý luận và thực
tiễn chúng ta có thể thấy rằng: để có nhận thức đúng, có chủ trương chính sách
phù hợp cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhất thiết phải đảm
bảo được sự phù hợp với thực tiễn, gắn chủ trương chính sách với thực tiễn, phải
sâu sát thực tiễn, phải quán triệt sâu sát tư tưởng của Lênin, quan điểm về đời
sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận. Để khắc
phục sự lạc hậu về nhận thức, về chủ trương chính sách thì nhất thiết nhận thức
cũng như chủ trương chính sách phải thường xun được bổ sung hồn thiện,
điều đó sẽ dẫn tới bệnh chủ nghĩa giáo điều, ngược lại không được coi trọng thực
tiễn mà xem thường lý luận, dẫn tới mắc bệnh chủ nghĩa kinh nghiệm. Và để có
những chủ trương, Nghị quyết đúng đắn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
địa phương địi hỏi người cán bộ phải có đủ năng lực kiến thức cả về lý luận và
kinh nghiệm trong thực tiễn. Chính vì vậy, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ là
hoạt động nhằm nâng cao năng lực của cán bộ giúp cho huyện có những chủ
trương Nghị quyết phù hợp với thực tế trong quá trình xây dựng và phát triển.
Việc gắn lý luận và thực tiễn vào công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ là yêu cầu
trong giai đoạn hiện nay, vì nếu lý luận xa rời thực tiễn, không vận dụng vào
thực tiễn là lý luận sách vở, giáo điều; nếu thực tiễn không được soi đường, dẫn
dắt, chỉ đạo bởi lý luận khoa học là thực tiễn mù qng. Do đó trong cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cần có sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nhằm
tạo ra đội ngũ cán bộ có đủ trình độ năng lực vững về chính trị, nắm chắc thực
tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong giai đoạn hiện nay./.


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin (dung cho hệ đào tạo cao cấp lý luận
chính trị), Nxb. Lý luận Chính trị, H2021.



×