CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Lạng Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2016
BÁO CÁO
Sáng kiến năm 2016
I. TÊN SÁNG KIẾN: Một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
mơn Sinh học 6.
II. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
1. Lý do chủ quan
Để giảng dạy môn Sinh 6 có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá
trình giảng dạy chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp
với phương pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. Xong
để đi đến thành cơng giáo dục địi hỏi mọi người phải biết và không ngừng nô
lực phấn đấu, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư thích đáng vào
cơng việc của mình;
Nhận thức được điều này tơi mạnh dạn tìm hiểu và đưa ra sáng kiến “Một
số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Sinh 6 ở trường phổ
thông DTNT THCS huyện Lộc Bình.” mà tôi đã áp dụng và theo dõi sau hơn hai
năm giảng dạy tại trường Phổ thơng DTNT THCS hụn Lộc Bình nơi tôi đang
công tác;
Với phương châm:
Giáo viên thường xuyên cập nhật những thông tin về thành tựu mới của
khoa học và gắn vào nội dung bài giảng đảm bảo tính hiện đại của kiến thức;
Dạy học thực vật học cần phải qn triệt phương châm học đi đơi với
hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, cần chú ý tăng cường thực hành. Quán triệt
tinh thần trí dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp được thể hiện trong các nội
dung sau:
Các khâu chủ yếu của quá trình trồng trọt, cơ sở khoa học của các biện
pháp kỹ thuật nông- lâm nghiệp;
1
Hướng những thực tập bộ môn vào thực tập sản xuất về một số nghề phổ
biến có liên quan đến nông - lâm nghiệp ở địa phương như trồng hoa, trồng rau,
trồng cây gây rừng,...
2. Lý do khách quan
Mục tiêu của môn sinh học 6 là sau khi học xong chương trình học sinh có
thể trang bị cho bản thân một hệ thống những kiến thức cơ bản, phổ thông, hiện
đại và thực tiễn về cây xanh có hoa cùng một số nhóm thực vật và sinh vật khác.
Đó là những kiến thức về:
Hình thái, cấu tạo cơ thể thực vật thơng qua các đại diện điển hình trong
mối quan hệ với môi trường sống;
Đặc điểm sinh học và tầm quan trọng của những thực vật có giá trị trong
nền kinh tế đất nước;
Sự phát triển tiến hoá của giới thực vật; Các khái niệm sơ bộ về phân loại
và hệ thống phân loại;
Những kiến thức đó liên hệ với thực tiễn sản xuất của Việt Nam, nhất là
với thực tiễn địa phương;
Kỹ năng quan sát, mô tả, nhận biết các cây thường gặp, kỹ năng xác định
vị trí và đặc điểm cấu tạo các cơ quan, hệ cơ quan;
Kỹ năng thực hành sinh học: sưu tầm, bảo quản vật mẫu, làm các bộ sưu
tập nhỏ, sử dụng các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đặt và theo dõi thí nghiệm đơn
giản.
Các kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc trồng một số cây phổ biến ở địa
phương và các cơ sở khoa học kĩ thuật chăm sóc cây trồng;
Các kỹ năng học tập: kỹ năng tự học, biết sử dụng sách giáo khoa và sách
tham khảo về Sinh học để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, biết hệ thống hoá kiến
thức dưới dạng sơ đồ, hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề...
Các kỹ năng tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hố các sự
kiện, rút ra kết luận khoa học.
3. Thực trạng.
2
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà tôi trăn trở là làm thế nào để
học sinh tiếp cận với bộ mơn giải phẫu và hình thái thực vật (Sinh học 6). Để từ
đó có sự yêu thích say mê môn học;
Ngay từ những năm đầu tiên tôi trực tiếp giảng dạy và nhận thấy trong
một lớp tỉ lệ học sinh u thích mơn học cịn ít chính vì vậy ảnh hưởng rất lớn
tới kết quả học tập cuối năm của học sinh;
Có thể dẫn ra ví dụ như sau về kết quả khảo sát đầu năm học sinh lớp 6
năm học 2015-2016 như sau:
- Tổng số học sinh 60 học sinh:
+ Loại giỏi: 05/60 = 8,3%
+ Loại TB: 35/60 = 58,4%
+ Loại khá: 15/60 = 25%
+ Loại yếu: 5/60 = 8,3%
Qua giảng dạy tôi thấy nguyên nhân dẫn tới kết quả nói trên trước hết là
học sinh chưa chăm chỉ học tập, chưa có cách học bộ môn cho phù hợp, vậy làm
thế nào để học sinh hiểu bài, nhớ kiến thức sâu sắc và vận dụng kiến thức đó là
điều theo tôi nghĩ môi giáo viên phải đặt lên hàng đầu;
Đối với tiết dạy về giải phẫu và hình thái thực vật giáo viên có thể áp
dụng nhiều phương pháp khác nhau;
Sau khi xem xét cân nhắc, dựa vào cơ sở nêu trên, tôi quyết định phương
pháp cần lựa chọn để đạt hiệu quả và chất lượng cao trong dạy học sinh học 6 ở
trường THCS là: Nhóm phương pháp trực quan, nhóm phương pháp thực hành
đi theo con đường tìm tịi nghiên cứu, tỏ ra có nhiều ưu thế trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo. Đồng thời cũng thể hiện được phương pháp đặc thù của bộ
mơn, nhất là kinh nghiệm sống cịn ít vốn hiểu biết cịn nghèo nàn, các biểu
tượng tích luỹ cịn hạn chế các em cịn năng về tư duy hình tượng cụ thể, tư duy
theo thực nghiệm thì việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “trực quan”
(các phương tiện trực quan) làm điểm tựa;
Các phương pháp này phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến thức thu nhận được sẽ trở
thành tài sản riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu hơn, nắm kiến thức
chắc hơn. Trong trường hợp này các phương pháp đã góp phần phát triển tư duy
3
rèn kĩ năng cho học sinh, cho các em tập dượt, làm quen với các phương pháp
nghiên cứu nói riêng, phương pháp nhận thức nói chung, đặc biệt là kết hợp với
các yếu tố nêu và giải quyết vấn đề;
Bên cạnh quan sát và làm thí nghiệm được sử dụng trong nhóm phương
pháp trực quan và thực hành thì phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, hoạt
động nhóm nhỏ cũng được vận dụng phổ biến trong dạy học sinh học 6.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Với phương châm dạy học ở THCS phải phát huy tính tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Mối
quan hệ “Nội dung quy định phương pháp” cho thấy phương pháp dạy học phải
thay đổi tuỳ từng môn học, tuỳ từng loại kiến thức trong mơn học;
Mục đích
Nội Dung
Phương pháp
Sơ đồ tam giác sư phạm cũng cho thấy nếu phương pháp dạy học được
lựa chọn đúng và thực hiện tốt thì nó sẽ ảnh hưởng ngược lại tới việc triển khai
nội dung và tích cực góp phần đạt mục tiêu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
Theo tôi phương pháp dạy học hiện đại không thể chỉ gắn liền với phấn
trắng và bảng đen mà phải sử dụng những phương tiện thiết bị đa dạng, đặc biệt
là các thiết bị nghe – nhìn, các phương tiện công nghệ thông tin. Bài học hiện
đại không thể chỉ đóng khung trong bốn bức tường của phòng học mà cần phải
mở rộng ra phịng học bộ mơn, ngoài thiên nhiên, tại các viện bảo tàng, trong
vườn trường, hoặc các cơ sở sản xuất. Phương pháp dạy học ngày nay liên hệ
chặt chẽ với các phương tiện thiết bị dạy học, với các hình thức tổ chức dạy học
đa dạng và phong phú.
1. Phương pháp dạy học tích cực.
Theo tơi phát triển các phương pháp dạy học tích cực không có nghĩa là
gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống. Trong hệ thống các phương pháp
4
dạy học quen thuộc mà tôi đã được áp dụng thì tơi nhận thấy rằng: Các phương
pháp thực hành là “tích cực” hơn các phương pháp trực quan; các phương pháp
trực quan là “tích cực” hơn các phương pháp dùng lời. Trong nhóm thực hành
thì thí nghiệm của học sinh là tích cực hơn thực hành quan sát hay xác định mẫu
vật. Trong nhóm phương pháp trực quan thì phương pháp trình bày thí nghiệm là
tích cực hơn trình bày mẫu vật tranh ảnh. Trong nhóm phương pháp dùng lời thì
phương pháp vấn đáp là tích cực hơn phương pháp thuyết trình. Và tơi cũng
nhận thấy rằng mặt bên trong của phương pháp dạy học thì kiểu nghiên cứu hay
tìm tịi bộ phận là tích cực hơn kiểu giải thích minh họa;
Theo tôi, phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu hội tụ được các
yếu tố sau:
Thể hiện rõ vai trị của nguồn thơng tin và các nguồn lực sẵn có;
Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học;
Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động;
Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trị của các mối
tương tác trong q trình học;
Thể hiện được kết quả mong đợi của người học.
2. Một số phương pháp dạy học tích cực.
2.1. Nhóm phương pháp trực quan.
Trong nhóm phương pháp này, việc tri giác các phương tiện trực quan là
nguồn thông tin chủ yếu dẫn tới tri thức mới. Phương tiện trực quan là tất cả
những gì học sinh có thể trực tiếp quan sát, hoặc nói rộng ra, là có thể tri giác
bằng các giác quan (nhìn, nghe, nếm, ngửi, sờ), thơng qua đó mà lĩnh hội được
tri thức mới;
Trong dạy học Sinh học 6, tôi thường sử dụng các phương tiện trực quan
sau:
+ Vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu tươi, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép
khô, tiêu bản hiển vi;
+ Vật tượng hình: mơ hình, ảnh chụp, tranh vẽ, phim, đèn chiếu, băng ghi
âm, băng ghi hình;
+ Vật tượng trưng: sơ đồ, bảng số liệu;
+ Thí nghiệm Sinh học;
5
Trong các Phương pháp trực quan không thể thiếu lời nói của giáo viên
nhưng ở đây lời thầy đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn học sinh quan sát, so sánh,
phân tích, khái quát hóa các kết quả quan sát để học sinh tự lực phát hiện, chiếm
lĩnh tri thức mới, nghĩa là học sinh tiến hành quan sát các phương tiện trực quan
(do giáo viên trình bày) theo kiểu tìm tịi bộ phận hoặc nghiên cứu. Điều này
khác với việc sử dụng phương tiện trực quan trong phương pháp dùng lời, ở đó
lời giải thích của giáo viên đóng vai trị chính trong việc truyền đạt tri thức mới,
việc quan sát phương tiện trực quan chỉ là để minh họa lời giải thích của giáo
viên, nghĩa là học sinh tiến hành quan sát phương tiện trực quan theo kiểu giải
thích – minh họa;
Cho đến nay đa số giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan như là
biện pháp minh họa lời giảng, cịn ít giáo viên sử dụng thành thạo phương pháp
trực quan trong đó phương tiện trực quan là nguồn thông tin chủ yếu dẫn học
sinh đi tới kiến thức mới;
Các phương pháp trong nhóm phương pháp trực quan tơi thường xun áp
dụng:
+ Phương pháp trình bày mẫu vật tự nhiên;
+ Phương pháp trình bày các vật tượng hình, tượng trưng;
+ Phương pháp trình bày thí nghiệm.
2.2. Nhóm phương pháp thực hành.
Trong nhóm phương pháp này, cơng tác độc lập của học sinh, hoặc theo
nhóm nhỏ, là nguồn thông tin chủ yếu dẫn học sinh tới kiến thức mới. Nếu
phương pháp trực quan, học sinh quan sát, tri giác các phương tiện trực quan do
giáo viên trình bày thì trong phương pháp thực hành, học sinh được trực tiếp
thao tác trên đối tượng để từ đó rút ra kiến thức mới, kĩ năng mới. Bằng cách
này, học sinh nắm vững kiến thức hơn, đặc biệt là biết rõ con đường đi tới kiến
thức mới, đồng thời phát triển tư duy, phát triển kĩ năng, chuẩn bị khả năng vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn;
Trong dạy học sinh học tôi thường áp dụng các phương pháp thuộc nhóm
phương pháp thực hành sau:
- Học sinh thực hành xác định mẫu vật.
Phương pháp này thường được dùng để học các kiến thức hình thái, phân
loại trong các phân mơn Thực vật học. Ví dụ:
+ Phân biệt các loại thân, các loại rễ, các loại lá;
6
+ Nhận dạng một số loài Thực vật, xác định vị trí phân loại chúng;
Các nhiệm vụ này được giáo viên giao cho từng các nhân hoặc theo nhóm
nhỏ. Sau khi hoàn thành học sinh báo cáo kết quả trước lớp để góp phần xây
dựng nội dung bài học. Để hoàn thành bài tập xác định mẫu vật, cân, đo, kim
phân tích...
- Học sinh thực hành quan sát.
Học sinh dùng mắt trần, hoặc với sự hơ trợ của kính lúp, kính hiển vi, hay
nói rộng ra là dùng các giác quan để tri giác trực tiếp và có mực đích đối tượng
nghiên cứu, theo dõi, ghi chép các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên mà không
can thiệp vào chúng.
- Học sinh thực hành thí nghiệm.
Nếu trong nhóm phương pháp trực quan, học sinh quan sát thí nghiệm do
giáo viên biểu diễn thì trong nhóm phương pháp thực hành học sinh được tự tay
tiến hành thí nghiệm do giáo viên hướng dẫn. Khác với thực hành quan sát,
trong thực hành thí nghiệm học sinh tác động vào đối tượng nghiên cứu bằng
những điều kiện nhân tạo nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một hoặc một vài yếu tố
xác định, tập trung theo dõi một vài khía cạnh nhất định;
2.3 Phương pháp dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ.
Lớp học được chia thành những nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh. Tuỳ theo
mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên (thành lập nhóm ngẫu nhiên gồm: Theo đếm số thứ tự, theo biểu
tượng nhóm rì rầm 2 người) hoặc có chủ định (thành lập nhóm có chủ định:
Gồm thành lập nhóm theo chun mơn, theo giới tính, theo tổ học tập. Việc
thành lập này theo ý định của giáo viên và căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của bài
tập), được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động,
từng phần của tiết học, các nhóm được giao có cùng một nhiệm vụ hoặc được
giao những nhiệm vụ khác nhau;
Nhóm tự bầu ra nhóm trưởng nếu cần thiết. Các thành viên trong nhóm có
thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng có trách nhiệm phân công
nhiệm vụ cho các thành viên thực hiện một phần của công việc. Trong nhóm nhỏ
môi thành viên đều được hoạt động tích cực, khơng thể ỷ lại vào một số người
năng động và nổi trội hơn. Các thành viên trong nhóm giúp nhau tìm hiểu vấn đề
7
trong khơng khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của môi nhóm sẽ
đóng góp vào kết quả chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm
trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc có thể phân công thành viên
trình bày một phần nếu nhiệm vụ được giao là khá phức tạp.
Quy trình hướng dẫn hoạt động nhóm gồm các bước:
Bước 1: Giao nhiệm vụ gồm nhiều mục tiêu của hoạt động nhóm, tóm tắt
khái quát toàn bộ hoạt động nêu câu hỏi vấn đề.
Bước 2: Thành lập nhóm gồm chia nhóm, cung cấp thông tin các điều
kiện hoạt động nhóm.
Bước 3: Làm việc theo nhóm gồm: Bắt đầu làm việc theo nhóm, theo dõi
tiến độ của nhóm, thông báo thời gian, hô trợ các nhóm làm báo cáo.
Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả.
Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm.
Tôi xin đưa ra một cách lập kế hoạch hoạt động nhóm mà tôi thường
xuyên áp dụng:
Chọn chủ đề: Cần xác định chủ đề có liên quan đến kiến thức và kinh
nghiệm thực tế của học sinh hay không, sau đó có thể viết ra giấy dưới dạng câu
hỏi, hoặc tình huống có vấn đề. Nếu chủ đề lớn có thể chia thành những bài tập
(nhiệm vụ) nhỏ hơn và cần xác định ngay là tất cả các nhóm chung nhau một
nhiệm vụ hay môi nhóm một nhiệm vụ khác nhau.
Xác định mục tiêu: Sau hoạt động học sinh sẽ đạt được những kiến thức
và kỹ năng nào?
Xác định loại hoạt động: Cần xác định loại hoạt động đó là loại gì (Đóng
vai, nghiên cứu tình huống, thí nghiệm, trò chơi, thảo luận…)
Thành lập nhóm, định thành lập bao nhiêu nhóm, môi nhóm bao nhiêu
học sinh, các chia nhóm thế nào (theo ngẫu nhiên hay có chủ định).
- Xác định thời gian: Hoạt động nhóm này trong bao nhiêu phút. Nên chia
khoảng thời gian này cho những công việc cụ thể sau:
+ Chuẩn bị thời gian này dùng để học sinh di chuyển về nhóm của mình
8
+ Làm việc thực tế của nhóm: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất,
học sinh thảo luận làm thí nghiệm, đóng vai viết báo cáo, chuẩn bị trình bày.
+ Báo cáo kết quả: Các nhóm trình bày kết quả của nhóm.
+ Rút kinh nghiệm về hoạt động: Giáo viên tổng kết rút kinh nghiệm .
- Thực hiện hoạt động nhóm: Trong phần này có thể ghi chi tiết học sinh
phải thực hiện như thế nào?
- Xác định vật tư thiết bị: Cần có những gì cho hoạt động này.
Tơi tin rằng nếu đã lập kế hoạch một cách chi tiết sẽ giúp giáo viên thực
hiện một hoạt động nhóm có hiệu quả và không lo “cháy giáo án” do hoạt động
bị kéo dài mất thời gian.
2.4. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Tư duy chỉ bắt đầu ở nơi xuất hiện tình huống có vấn đề. Tình huống có
vấn đề chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết một vướng mắc cần tháo gỡ mà
kết quả là học sinh có kiến thức mới, phương pháp hoạt động mới;
- Ba thành phần cấu thành tình huống có vấn đề:
+ Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người học;
+ Yêu cầu tìm kiếm những tri thức, phương thức hành động mà người học
chưa biết;
+ Vốn tri thức và kinh nghiệm của người chứa đựng khả năng giải quyết
tình huống đặt ra;
Dạy học đặt, giải quyết vấn đề có 4 mức trình độ:
+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên, giáo viên kết luận
đánh giá kết quả làm việc của học sinh;
+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn
đề học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề, giáo viên và học sinh cùng kết luận
và đánh giá;
+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống học sinh phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giúp học
9
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần – học
sinh và giáo viên cùng đánh giá và kết luận;
+ Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh thực
tế của mình. Học sinh giải quyết vấn đề tự đánh giá chất lượng hiệu quả và kết
luận khi cần. Giáo viên bổ sung chỉnh xác hoá kết luận.
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề không mới với đa số giáo viên nhưng
chưa được vận dụng rộng rãi và cịn ở trình độ thấp. Giáo viên chúng ta cần học
hỏi vận dụng phát triển dạy học đặt giải quyết vấn đề ngày càng thường xuyên,
phổ biến và đạt trình độ cao hơn. Trong dạy học đạt giải quyết vấn đề thói quen
học thuộc và ghi nhớ những kiến thức giáo viên thông báo được thay thế bằng
thói quen chủ động tham gia những hoạt động tìm tịi, phát hiện tình huống có
vấn đề, đề xuất các giả thuyết dự báo về hiện tượng sẽ gặp, giải thích nguyên
nhân, tính quy luật của các hiện tượng bằng quan sát thí nghiệm thảo luận. Đặc
trưng cơ bản của dạy học đạt giải quyết vấn đề là sự chiếm lĩnh kiến thức kỹ
năng mới thông qua các hoạt động tư duy sáng tạo ý nghĩa cơ bản của dạy học
đặt vấn đề - giải quyết vấn đề là chuẩn mực cho học sinh một năng lực rất cần
cho cuộc sống cá nhân, gia đình, cộng đồng, năng lực phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lý các vấn đề gặp phải. Việc vận dụng nó đòi hỏi cải tạo cả nội dung
phương tiện cách thức tổ chức dạy và học cũng như đổi mới việc kiểm tra đánh
giá kết quả dạy và học. Trong phạm vi phương pháp dạy học nó có khả năng
thâm nhập vào hầu hết các phương pháp dạy học khác và làm cho chúng trở nên
tích cực hơn, chẳng hạn như thuyết trình nêu vấn đề, đàm thoại nêu vấn đề
Ơristic biểu hiện thí nghiệm nghiên cứu phát hiện…
Sau đây tôi xin đưa ra 1 tiết soạn giảng theo phương pháp trực quan có áp
dụng một trong các phương pháp trên và có một phần tích hợp liên mơn ở cuối
bài:
TIẾT 45 – BÀI 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
I. Mục tiêu
Khi học xong bài này:
1. Kiến thức
- Học sinh hệ thống hoá các kiến thức về cấu tạo và chức năng chính của
các cơ quan của cây có hoa.
10
- Học sinh thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan và các bộ
phận của cây có hoa trong hoạt động sống tạo thành một cơ thể tồn vẹn.
- Lấy được một số ví dụ về cây có hoa.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng nhận biết, phân tích, hệ thống hố.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng thực tế trong trồng
trọt.
- Kĩ năng hợp tác nhóm trong thảo luận để xác định sự thống nhất giữa
cấu tạo và chức năng của môi cơ quan, giữa chức năng của các cơ quan trong cơ
thể thực vật và sự thích nghi của thực vật với các mơi trường sống cơ bản.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, tự tin khi đặt và trả lời câu hỏi
- Kĩ năng trình bày ý tưởng
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức yêu thích và bảo vệ thực vật.
II. Phương pháp/Kỹ thuật dạy học
- Dạy học nhóm, trực quan, nêu vấn đề.
III. Phương tiện dạy học
- GV: Máy tính, máy chiếu, giáo án và tài liệu liên quan đến bài học.
- HS: Vẽ hình 36.1 vào vở, kẻ trước bảng T116 vào vở, học bài và tìm
hiểu bài mới trước khi đến lớp. Ơn lại kiến thức về cơ quan sinh dưỡng và cơ
quan sinh sản của cây.
IV. Tiến trình lên lớp.
Ổn định (1’): 6A...........................6B........................... 6C..........................
* Kiểm tra bài cũ: (4’) Giáo viên trình chiếu.
Câu 1: Những điều kiện bên ngoài và bên trong nào cần cho hạt nảy
mầm?
Đáp án:
Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm:
- Điều kiện bên ngồi: Nước, khơng khí và nhiêt độ thích hợp.
- Điều kiện bên trong (Chất lượng hạt giống): Hạt phải khô, chắc, mẩy,
không bị mốc, bị sứt sẹo và sâu, bệnh.
Câu 2: Khi gieo hạt cần lưu ý điều gì?
Đáp án:
Khi gieo hạt cần lưu ý:
- Phải làm đất tơi, xốp trước khi gieo hạt.
- Phải chăm sóc hạt gieo: Chống úng, chống hạn, chống rét.
- Phải gieo hạt đúng thời vụ.
1. Khám phá (1’).
- Cây có nhiều cơ quan khác nhau, môi cơ quan đều có cấu tạo để thực
hiện những chức năng riêng, vậy chúng hoạt động thế nào để tạo thành 1 thể
thống nhất? Đó chính là nội dung mà thầy và các em cùng tìm hiểu trong bài học
ngày hơm nay.
2. Kết nối.
Hoạt động 1: Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng
của mỗi cơ quan ở cây có hoa (17’)
11
Hoạt động của GV
Giáo viên trình chiếu, giới thiệu
Hoạt động của HS
- HS quan sát, lắng nghe.
H 36.1, yêu cầu học sinh quan sát.
- HS đọc bảng cấu tạo và chức năng
của môi cơ quan "lựa chọn mục tương
* Giáo viên chiếu bảng phụ T 116
ứng giữa cấu tạo và chức năng ghi vào
- Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm phiếu học tập đã kẻ sẵn.
trong thời gian 4 phút (môi bàn là 1
nhóm) nghiên cứu bảng cấu tạo và - Yêu cầu trả lời được:
chức năng trang 116, làm bài tập SGK
1 – c – Quả; 2 – e – Lá
trang 116.
3 – d – Hoa; 4 – b – Thân
5 – g – Hạt; 6 – a – Rễ
- GV phát phiếu học tập
- GV chiếu tranh câm hình 36.1, gọi - HS điền tranh câm (chú ý đối tượng
HS trung bình) " bổ sung hồn chỉnh
HS lần lượt lên điền:
tranh câm.
Tên các cơ quan của cây có hoa.
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Yêu
cầu trả lời được:
- Từ tranh hoàn chỉnh GV đưa câu hỏi: - Cây co hoa gồm có 2 loại cơ quan
+ Cây có hoa gồm có mấy loại cơ chính là: Cơ quan sinh dưỡng và cơ
quan sinh sản.
quan chính? Là những cơ quan nào?
+ Các cơ quan sinh dưỡng gồm những - Cơ quan sinh dưỡng gồm: Rễ, thân,
lá.
cơ quan nào?
+ Các cơ quan sinh sản gồm những cơ - Cơ quan sinh sản gồm: Hoa, quả,
hạt.
quan nào?
- Sau môi câu trả lời giáo viên gọi học
sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu
thiếu).
- Sau môi câu trả lời của học sinh, giáo
viên chốt kiến thức.
- Ghi bài.
- Giáo viên chiếu hình ảnh cây có hoa
đã phân loại cơ quan hoàn chỉnh, giải - Quan sát, chú ý lắng nghe.
thích 1 số thơng tin bổ sung
- u cầu học sinh tiếp tục tìm hiểu
thơng tin, kết hợp với quan sát hình
ảnh để trả lời câu hỏi :
12
+ Các cơ quan sinh dưỡng có cấu tạo - Dựa vào thông tin trong bài tập vừa
như thế nào và có chức năng gì? (GV hồn thành, học sinh nêu đặc điểm về
tách nhỏ câu hỏi về: Rễ, thân, lá)
cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh
- GV chiếu hình ảnh cụ thể minh hoạ. dưỡng và cơ quan sinh sản.
+ Các cơ quan sinh sản có cấu tạo và
chức năng như thế nào?(GV tách nhỏ
câu hỏi về: Hoa, quả, hạt)
- GV chiếu hình ảnh cụ thể minh hoạ.
- Nghiên cứu thông tin trả lời câu hỏi:
+ Hoạt động cá nhân để cùng tìm ra
+ Nhận xét về mối quan hệ giữa cấu mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng
tạo và chức năng của mỗi cơ quan?
của môi cơ quan.
- GV cho HS các nhóm trao đổi rút ra + Trao đổi toàn lớp: Tự bổ sung và rút
kết luận.
ra kết luận.
- Chốt kiến thức.
- Chuyển ý.
- Ghi bài
Tiểu kết: 1. Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây
có hoa
- Cây có hoa có 2 loại cơ quan chính:
+ Cơ quan sinh dưỡng: Rễ, thân, lá.
+ Cơ quan sinh sản: Hoa, quả, hạt.
- Môi cơ quan đều có cấu tạo phù hợp với chức năng riêng của chúng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự thống nhất về chức năng
giữa các cơ quan ở cây có hoa (16’)
Hoạt động của GV
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK
T117 trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động của HS
- 1 học sinh đọc thơng tin SGK.
- Quan sát hình và trả lời câu hỏi:
- Yêu cầu trả lời được:
+ Lá muốn thực hiện chức năng quang
hợp cần sự hỗ trợ của các cơ quan
nào?
- Lá muốn thực hiện chức năng quang
hợp thì cần phải có sự hỗ trợ của: Rễ,
thân…
Qua phần thơng tin SGK em hãy
cho biết:
+ Những cơ quan nào của cây có mối
13
quan hệ chặt chẽ với nhau về chức - HS trả lời câu hỏi.
năng?
+ Em hãy cho biết giữa các cơ quan ở - Nghiên cứu thông tin SGK trả lời câu
cây có hoa có mối quan hệ như thế hỏi:
nào?
- Giữa cơ quan sinh dưỡng và cơ quan
- GV chốt kiến thức
sinh sản có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ
trợ nhau trong quá trình sống của cây.
- Các cơ quan của cây xanh liên quan
mật thiết và ảnh hưởng tới nhau. Tác
động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng
+ Vì sao nói cây có hoa là 1 thể thống đến cơ quan khác và toàn bộ cây.
nhất?
- Cây có hoa là 1 thể thống nhất vì:
+ Có sự phù hợp giữa cấu tạo và chức
năng trong mỗi cơ quan.
+ Có sự thống nhất giữa chức năng
các cơ quan.
+ Tác động vào 1 cơ quan sẽ ảnh
hưởng đến cơ quan khác và toàn bộ
cây.
+ Lấy VD chứng minh khi hoạt động
của một cơ quan được tăng cường hay
giảm đi sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
của cơ quan khác: GV gợi ý rễ cây
không hút nước thì lá sẽ không quang
hợp được.
- HS đọc thông tin trang 117, thảo luận
nhóm và trả lời câu hỏi bằng cách lấy
VD cụ thể như quan hệ giữa rễ, thân ,
lá.
- Một số nhóm trình bày, các nhóm
+ Hãy giải thích vì sao rau trồng trên khác nhận xét, bổ sung.
đất khơ cằn, ít được tưới bón thì lá
khơng xanh tốt, cây chậm lớn, còi cọc, - Học sinh trả lời
năng suất thu hoạch sẽ thấp?
GV giải thích:
- Rau là loại cây cần nhiều nước, nếu
trồng rau trên đất khơ cằn, ít được tưới
- Lắng nghe, tiếp thu.
bón thì rễ sẽ hoạt động yếu, hút được ít
nước và muối khống. Thiếu nước và
muối khống sự quang hợp của lá sẽ
giảm, chế tạo được ít chất hữu cơ, lá
không thể xanh tốt. Thân, rễ, lá được
14
cung cấp ít chất hữu cơ nên chậm lớn,
cây sẽ còi cọc dẫn đến năng suất thu
hoạch sẽ thấp.
+ Lấy một vài ví dụ về cây có hoa mà
em biết?
- GV chiếu một số hình ảnh giới thiệu - Học sinh lấy 1 vài ví dụ.
một số cây có hoa
- Giáo viên cung cấp thông tin về cây - Quan sát.
có hoa yêu cầu học sinh đọc bài:
Thực vật có hoa là nhóm thực vật
thuộc ngành hạt kín. Đây là nhóm thực
vật lớn và đa dạng nhất, chiếm ưu thế - Học sinh đọc thông tin: Yêu cầu đọc
trong giới thực vật, bao gồm khoảng to, rõ ràng cho cả lớp nghe
30 vạn loài, trong đó ở Việt Nam có
khoảng trên 9800 loài. Chúng phân bố
khắp nơi trên trái đất, tạo thành cảnh
quan chủ yếu của thảm thực vật trên
đất liền và đóng vai trò quan trọng
trong tự nhiên cũng như trong đời sống
con người.
+ Em hãy nhắc lại 1 bài thơ đã được
học ở cấp học dưới, có liên quan đến - Học sinh suy nghĩ và trả lời.
cây có hoa?
- GV đưa ra một số gợi ý.
- Trường hợp hs khơng trả lời được thì
giáo viên giới thiệu bài “Hoa kết trái - Một học sinh đọc bài cho cả lớp
nghe.
’’ngay sau đó.
Hoa kết trái
Hoa Cà tím tím
Hoa Mướp vàng vàng
Hoa Lựu chói chang
Đỏ như đốm lửa
Hoa Vừng nho nhỏ
Hoa Đô xinh xinh
Hoa Mận trắng tinh
Rung rinh trong gió.
Này các bạn nhỏ
Đừng hái hoa tươi
Hoa yêu mọi người
Nên hoa kết trái.
15
- Qua bài thơ, gv giáo dục học sinh ý
thức yêu thích và bảo vệ thực vật.
+ Là học sinh em phải làm gì để bảo
vệ các loại cây có hoa và các lồi thực
vật nói chung?
(Tác giả: Thu Hà)
- Lắng nghe, tiếp thu
- Học sinh trình bầy câu trả lời của bản
thân
Tiểu kết: Sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa
- Giữa các cơ quan của cây có hoa liên quan mật thiết và ảnh hưởng tới
nhau. Tác động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến cơ quan khác và toàn bộ cây.
3. Thực hành/luyện tập (5’)
- GV củng cố nội dung bài.
- u cầu HS giải ơ chữ ở trị chơi trang 118.
- GV đánh giá giờ.
4. Vận dụng (1’)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Tìm hiểu đời sống cây ở nước, sa mạc, ở nơi lạnh./.
2.5. Dạy hoc tăng cường sử dụng phương pháp sơ đồ hoá.
* Vai trò của sơ đồ hóa trong dạy học sinh học:
- Hiệu quả thông tin:
+ Phát triển các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa,…) và khả năng hình thành năng lực tự
học cho học sinh;
+ Hiệu quả này lớn nhất khi việc sơ đồ hóa nội dung tri thức do học sinh
tiến hành. Học sinh sử dụng ngôn ngữ sơ đồ để diễn đạt nội dung sách giáo khoa
và tài liệu đọc được;
+ Đây là quá trình gia cơng chuyển hóa kiến thức, bằng phép gia công
biến hóa này sẽ rèn luyện được năng lực tư duy logic.
* Các mức sơ đồ:
- Hiệu quả thấp nhất: Sơ đồ chỉ được sử dụng như một phương tiện truyền
đạt thông tin của giáo viên, giáo viên xây dựng sơ đồ rồi giới thiệu cho học sinh
bằng phương pháp giải thích minh họa;
16
- Hiệu quả cao hơn: Giáo viên xây dựng được sử dụng như một phương
tiện tổ chức hoạt động tự học của học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh tự
lực nghiên cứu sách giáo khoa rồi yêu cầu học sinh:
+ Sử dụng sơ đồ để diễn đạt nội dung đọc được;
+ Điền tiếp sơ đồ khuyết thiếu, sơ đồ câm;
+ Tìm những bất hợp lý trong sơ đồ, sửa lại những bất hợp lý đó.
- Hiệu quả cao nhất:
+ Sơ đồ hóa là sản phẩm quá trình hoạt động của học sinh;
+ Tiến hành sơ đồ hóa chính là tiến hành nhận thức sự vật hiện tượng theo
phương pháp tổng - phân - hợp;
+ Thông qua việc sơ đồ hóa nội dung tri thức, học sinh sẽ tự hình thành
cho mình phương pháp nhận thức sự vật.
* Các nguyên tắc xây dựng sơ đồ:
- Muốn xây dựng sơ đồ, ngoài việc có kỹ năng đọc sách giáo khoa học
sinh phải sử dụng các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa,…để cùng một lúc vừa phân tích đối
tượng nhận thức thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành lại vừa phải tổng hợp
chúng lại, thiết lập các mối quan hệ qua lại giữa chúng.
- Sơ đồ nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến
thức then chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và logic phát triển
bên trong của nó. Sơ đồ nội dung dạy học bao gồm sơ đồ nội dung cho một khái
niệm, một bài, một chương hoặc một phần. Gồm 3 bước:
Bước 1:
+ Chọn kiến thức cần và đủ.
+ Rút gọn cho thật súc tích, có thể dùng ký hiệu quy ước.
+ Đặt chúng vào các đỉnh trên mặt phẳng (có thể có thứ tự hoặc không).
Bước 2:
+ Thiết lập các cung: Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các đoạn
(có hướng hoặc vô hướng) để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa nội dung các
đỉnh với nhau làm sao phản ánh được logic phát triển của nội dung đó.
17
Bước 3:
+ Hoàn thiện sơ đồ: Làm cho sơ đồ đúng với nội dung được mơ hình hóa
về cấu trúc logic nhưng lại giúp cho học sinh dễ dàng lĩnh hội nội dung đó và nó
phải đảm bảo mỹ thuật về mặt trình bày.
Ví dụ 2: Tiết 48 – Bài 38 , Sinh học 6: Rêu – Cây rêu
* Ý nghĩa:
- Ưu thế tụt đối trong việc mơ hình hóa cấu trúc cũng như mơ hình hóa
logíc phát triển của các sự vật, hiện tượng, từ vi mô đến vĩ mô;
- Ưu thế nổi bật đó là khả năng diễn đạt rất thành công hai mặt tĩnh (cấu
trúc) và động (logic phát triển) của sự vật hiện tượng.
2.6 Phương pháp “Bàn tay nặn bột” (Phương pháp này đã được tôi
tiến hành trực tiếp lên lớp)
*Các bước của tiến trình dạy học:
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do
giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống
xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát
nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc
18
dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên có những trường hợp không
nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề (tùy
vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể).
Bước 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Làm bộc lộ quan niệm ban đầu để từ đó hình thành các câu hỏi của học
sinh là phần quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Trong phần này,
giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của
mình trước khi được học kiến thức mới. Để làm bộc lộ quan niệm ban đầu của
học sinh, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên
quan đến kiến thức mới của bài học. Khi yêu cầu học sinh trình bày quan niệm
ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu bằng nhiều hình thức biểu hiện của học sinh
như có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ
để biểu hiện suy nghĩ. Từ những quan niệm ban đầu của học sinh, giáo viên giúp
học sinh đề xuất các câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào những quan niệm liên quan
đến kiến thức trọng tâm của bài học (hay mô đun kiến thức).
Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, đề nghị
các em đề xuất các giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm tìm tịi nghiên cứu để để kiểm chứng các giả thuyết nhằm tìm câu trả lời cho các câu
hỏi đó. Các phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu ở đây là các phương án
để tìm ra câu trả lời như quan sát, thực hành thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu…
Sau khi học sinh đề xuất được phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên
cứu, giáo viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án với các
dụng cụ đã chuẩn bị sẵn.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu
Từ các phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu mà học sinh nêu ra,
giáo viên khéo léo nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy
học thích hợp để học sinh tiến hành nghiên cứu. Nếu phải làm thí nghiệm thì ưu
tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể
tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm trên mơ hình, hoặc cho học sinh
19
quan sát tranh vẽ. Đối với phương pháp quan sát, giáo viên cho học sinh quan
sát vật thật trước, sau đó mới cho học sinh quan sát tranh vẽ khoa học hay mơ
hình để phóng to những đặc điểm khơng thể quan sát rõ trên vật thật;
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên nêu rõ yêu cầu và mục đích thí
nghiệm hoặc yêu cầu học sinh cho biết mục đích của thí nghiệm chuẩn bị tiến
hành. Sau đó giáo viên mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương ứng
với hoạt động. Nếu để sẵn các vật dụng thí nghiệm trên bàn học sinh sẽ nghịch
các đồ vật mà không chú ý đến các đồ vật khác trong lớp; hoặc học sinh tự ý
thực hiện thí nghiệm trước khi lệnh thực hiện của giáo viên được ban ra; hoặc
học sinh sẽ dựa vào đó để đốn các thí nghiệm cần phải làm (trường hợp này
mặc dù học sinh có thể đề xuất thí nghiệm đúng nhưng ý đồ dạy học của giáo
viên khơng đạt).
Khi học sinh làm thí nghiệm, giáo viên bao quát lớp, quan sát từng nhóm.
Nếu thấy nhóm hoặc giáo viên nào làm sai theo yêu cầu thì giáo viên chỉ nhắc
nhỏ trong nhóm đó hoặc với riêng học sinh đó, không nên thông báo lớn tiếng
chung cho cả lớp vì làm như vậy sẽ phân tán tư tưởng và ảnh hưởng đến công
việc của các nhóm học sinh khác. Giáo viên chú ý yêu cầu học sinh thực hiện
độc lập các thí nghiệm trong trường hợp các thí nghiệm được thực hiện theo
từng cá nhân. Nếu thực hiện theo nhóm thì cũng yêu cầu tương tự như vậy. Thực
hiện độc lập theo cá nhân hay nhóm để tránh việc học sinh nhìn và làm theo
cách của nhau, thụ động trong suy nghĩ và cũng tiện lợi cho giáo viên phát hiện
các nhóm hay các cá nhân xuất sắc trong thực hiện thí nghiệm nghiên cứu, đặc
biệt là các thí nghiệm được thực hiện với các dụng cụ, vật liệu thí nghiệm giống
nhau nhưng nếu bố trí thí nghiệm khơng hợp lý sẽ khơng thu được kết quả thí
nghiệm như ý.
Bước 5: Kết luận và hệ thống hóa kiến thức
Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần
dần được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình
thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học.
20
Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi
vào vở coi như là kiến thức của bài học. Trước khi kết luận chung, giáo viên nên
yêu cầu một vài ý kiến của học sinh cho kết luận sau khi thực nghiệm. Giáo viên
khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho nhìn lại, đối chiếu lại với các ý
kiến ban đầu trước khi học kiến thức. Như vậy từ những quan niệm ban đầu sai
lệch, sau quá trình thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu, chính học sinh tự phát hiện
ra mình sai hay đúng mà khơng phải do giáo viên nhận xét một cách áp đặt.
Chính học sinh tự phát hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay
đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn,
khắc sâu kiến thức.
Sau đây là sự phân tích cụ thể hố một trong các kiểu dạy học tích cực là
vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” dạy bài 40, Sinh học 6 “HẠT TRẦN –
CÂY THƠNG” trong chương trình THCS. Bài giảng được các em HS rất ủng
hộ. Kết quả: Các em HS rất hiểu bài.
DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ:
PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
TIẾT 50 – BÀI 40: HẠT TRẦN – CÂY THƠNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS Mơ tả và vẽ được hình dạng của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan
sinh sản của cây thông.
- Xác định được đặc điểm, hình dạng và vị trí của nón đực và nón cái.
- Trình bày được vai trị của các cây hạt trần.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm quan sát, các thao tác trình bày khoa
học vở thí nghiệm.
- Rèn lụn KN vẽ hình.
3. Thái độ
- Giáo dục lịng say mê mơn học và bảo vệ đa dạng thực vật.
II. Phương pháp/Kỹ thuật dạy học
- Bàn tay nặn bột, thảo luận nhóm, vấn đáp.
III. Phương tiện dạy học
1. Giáo viên :
- Tranh vẽ: H 40.1, 2, 3 A, B trang 132, 133 SGK.
- Dụng cụ: Bốn bộ kính lúp, kim mũi mác.
- Mẫu vật thật: Cành lá và nón thông, cành phi lao, dương liễu, bách tán,
trắc bách diệp, tuế…..
- Bảng phụ
21
2. Học sinh :
- Xem lại kiến thức các loại thân, cấu tạo hoa.
- Thu nhặt nón cái thông đã chín.
IV. Tiến trình lên lớp.
* Ổn định: 6A.........................6B.......................................
* Kiểm tra bài cũ: Kết hợp bài giảng.
1. Khám phá.
2. Kết nối.
CÁC
BƯỚ
C
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
VỞ THỰC
HÀNH
Bước 1: Tình huống xuất phát
- Tổ chức trị chơi đốn - Hs suy đoán theo
ý nghĩ theo gợi ý (GV các gợi ý của giáo
gợi ý bằng câu hỏi)
viên.
? Một ngày lễ diễn ra
vào mùa đơng.
? Gần tết dương lịch
+ Dự đốn: Ngày
? Trẻ em nhận được quà noel (Lễ giáng sinh)
giấu trong những chiếc (25-12)
tất hoặc giày vào ngày
này.
+ Ở các nước Âu – Mỹ
và ở Việt Nam ngày nay
người ta thường làm gì
+ Trang trí cây thơng
vào ngày này?
- Cây thơng gồm những
cơ quan, bộ phận nào? - Tự liên tưởng đến
Em hãy mơ tả bằng hình hình dạng của cây
vẽ? (Yêu cầu Hs vẽ cây thông để vẽ biểu
thông).
tượng ban đầu.
Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu
- Tiến hành vẽ cây Vẽ cây
thơng + tự chú thích thơng theo
- Quan sát tìm các hình theo suy nghĩ của tưởng tượng
vẽ đúng và sai trong khi mình.
của bản thân
học sinh vẽ.
- Mời đại diện của các
nhóm hoặc cá nhân tự - Tìm điểm chung
nhận xét về sp của mình. giữa các bài vẽ.
- Chú thích
- Khuyến khích HS nêu
các bộ phận,
những suy nghĩ, nhận
chiều
cao
thức ban đầu của mình - HS nêu câu hỏi:
của
cây
về cây thông dưới dạng + Cây thông có hoa, thông.
NHỮNG
ĐIỂM
LƯU Ý
- HS chỉ
tưởng
tượng
được cây
thông noel
- HS có
thể hỏi
thêm về
những cây
22
các câu hỏi
- Yêu cầu hs ghi câu hỏi
vào giấy A4. Môi nhóm
viết 4 câu.
- Chú ý gv không trả lời
ngay (hết bài mới quay
lại trả lời).
có quả, hạt không?
+ Cây thơng có cấu
tạo như thế nào?
+ Lá thơng hình gì?
+ Cây thơng có mạch
dẫn khơng?
+ Thơng sinh sản
bằng gì?
+ Cây thơng có vai
trị gì?
- Ghi câu
hỏi thắc
mắc của cá
nhân vào vở
thực hành.
hạt trần,
sự phát
triển của
thông…
Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thí nghiệm
- Chọn và giới thiệu các - HS quan sát + so
hình vẽ của HS về biểu sánh sự giống nhau - HS ghi các
tượng ban đầu.
và khác nhau.
giả thuyết
- Gợi ý HS đề xuất giả
của cá nhân
thuyết về cây thông trên
vào vở thực
cơ sở các nhóm biểu - Đề xuất giả thuyết: hành
tượng
+ GT1: Cây thông có - Thảo luận
+ GT1............................. rễ cọc, thân gô, lá và đưa ra
thật; có mạch dẫn, lá các giả
hình tam giác; có quả, thuyết
+ GT2.........................
hạt
chung của
+ GT2: Cây thông có nhóm
- GV đưa ra 4 GT cho hs rễ, thân, lá thật; có - Có thể ghi
chọn sau đó gv chứng
mạch dẫn, không có lại các giả
minh gt đó xem co đúng hoa; dùng làm cảnh.
thuyết
hay không? (Hướng
+ GT3: Cây thông có chung của
theo nội dung của bài
rễ cọc, thân, lá thật; nhóm
học)
có mạch dẫn; cung
cấp gô để làm gường,
tủ, bàn, ghế….
+ GT4: Cây thông có
rễ cọc, thân gô, lá
thật; có mạch dẫn, lá
to; có hạt, không có
hoa, quả
- Đặt câu hỏi nghi vấn - Thảo luận nhóm Ghi
để hướng HS tới việc đề đề xuất phương án thí phương án
xuất phương án kiểm nghiệm kiểm chứng kiểm chứng
chứng giả thuyết
của cá nhân
giả thuyết.
của
+ P.Á1: Xem băng và
nhóm
hình về cây thơng
- GV hướng học sinh tới + P.Á 2: Quan sát
phương án quan sát trực tiếp cây thông,
23
cành thông có mang cành lá thông….
nón..
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi – nghiên cứu
- GV phát kính lúp và - Tiến hành quan sát
- Ghi chép
mẫu vật cho các nhóm + Tách các cành nhỏ quá trình thí
HS làm thí nghiệm
mang lá
nghiệm
+ Chẻ dọc nón thơng,
tách lá nỗn, hạt
thơng
+ Dự đốn nón đực - .
cái
- Vẽ lại hình ảnh mới
quan sát được và chú
thích các bộ phận
tương ứng vào vở
thực hành
Bước 5: Kết luận và hệ thống hóa kiến thức
- Giới thiệu tranh H40.1, - Quan sát + chỉnh - Vẽ lại hình
40.2, 40.3
sửa lơi sai trên hình hồn chỉnh
vẽ (khơng được mở + chú thích
sgk)
- Đối chiếu với hình
- Phát phiếu học tập
vẽ ban đầu.
- Ghi lại kết
- Hoàn thành phiếu luận cá nhân
học tập
và của
nhóm
Rễ
Thân Lá
Mạch
Hoa Quả
Hạt
Đặc
điểm
Cọc
Gơ
dẫn
Kim +
-
-
* Lưu ý:
Nếu HS
vẽ lại mà
chưa chú
thích đúng
thì GV
cũng chưa
chỉnh sửa
thuật ngữ
cho HS
Trần
- Kết luận về cơ quan
sinh dưỡng và cơ
- Treo bảng tổng kết quan sinh sản của
kiến thức.
thông
I. Cơ quan sinh
dưỡng của cây thông
+ Thân: Thân gơ, có
mạch dẫn
+ Lá: nhỏ, hình kim,
2 lá cùng mọc ra từ 1
cành con rất ngắn.
+ Rễ cọc, to, khoẻ,
mọc sâu
II. Cơ Nón
quancái
sinh sản
Nón đực
Màu sắc,
quan nâu,
sinh lớn
sản của
Màu Vàng, nhỏ Cơ Màu
kích thước
Cách mọc
Thành cụm
Mọc riêng lẻ
Đặc điểm
Mang 2 túi phấn Mang 2 lá noãn
vảy
chứa các hạt
chứa noãn
- Có thể vẽ
thêm cành
con mang
hai lá thơng
hình kim
vào vở thực
hành
24
thơng là nón
+ Hạt nằm trên lá
nỗn hở (hạt trần)
chưa có quả thật sự
- HS bổ sung kiến
thức về giá trị của hạt
trần
- Giới thiệu một số đại III. Giá trị của hạt
diện hạt trần: Bách tán, trần
trắc bách diệp, tuế, phi - Làm cảnh
lao…
- Cung cấp gơ
3. Dặn dị, chuẩn bị tiết sau:
- Chuẩn bị cành mang lá đơn, lá kép; rễ cọc, chùm; hoa huệ, hoa hồng,...
vài cây có hoa, 1 số quả: cam, bưởi …
IV. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Thời gian, phạm vi và hiệu quả áp dụng sáng kiến.
Thời gian: Thực hiện trong năm học 2014 – 2015 và 2015 – 2016.
Phạm vi áp dụng: Phổ thơng DTNT THCS hụn Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn.
Hiệu quả áp dụng:
* Năm học 2014-2015:
- Kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm:
Khối
lớp
TS
HS
6
105
Giỏi
SL TL (%)
Khá
SL TL (%)
15
20
14,3
19
TB
SL TL (%)
60
Yếu
TL (%)
SL
57,1
10
9,6
- Kết quả môn Sinh học cuối năm học 2014-2015 sau quá trình áp dụng
sáng kiến:
Khối
lớp
TS
HS
Giỏi
SL TL (%)
Khá
SL TL (%)
TB
SL TL (%)
6
105
27
57
21
25,7
54,3
20,0
Yếu
SL TL (%)
0
0
25