LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định, khơng trùng
lặp với các cơng trình khác đã cơng bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Thu Phương
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
5
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Những cơng trình nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của người học
1.2.
13
Những cơng trình nghiên cứu về quản lý kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của người học
1.3.
13
20
Khái quát kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã cơng
bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
29
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN CHUYÊN
NGÀNH CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN AN NINH NHÂN
DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1.
33
Những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
An ninh nhân dân theo định hướng phát triển năng lực
2.2.
33
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập các môn chuyên ngành của học
viên ở Học viện An ninh nhân dân theo định hướng phát
triển năng lực
2.3.
60
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học
viện An ninh nhân dân theo định hướng phát triển năng lực
71
Chương 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC MÔN CHUYÊN
NGÀNH CỦA HỌC VIÊN Ở HỌC VIỆN AN NINH NHÂN
DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
78
78
80
Khái quát về Học viện An ninh nhân dân
Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng
Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện An ninh
84
nhân dân theo định hướng phát triển năng lực
Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
94
An ninh nhân dân theo định hướng phát triển năng lực
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện An ninh nhân
105
dân theo định hướng phát triển năng lực
Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện An ninh nhân
107
dân theo định hướng phát triển năng lực
Chương 4: BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH CỦA HỌC VIÊN Ở
HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG
115
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
An ninh nhân dân theo định hướng phát triển năng lực
115
4.2.
Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp
132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
154
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
158
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
159
PHỤ LỤC
169
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
An ninh nhân dân
ANND
2
An ninh quốc gia
ANQG
3
Bồi dưỡng nâng cao
BDNC
4
Cán bộ quản lý
CBQL
5
Cảnh sát nhân dân
CSND
6
Chuẩn đầu ra
CĐR
7
Chương trình đào tạo
CTĐT
8
Cơng an nhân dân
CAND
9
Công nghệ thông tin
CNTT
10
Đảm bảo chất lượng đào tạo
ĐBCLĐT
11
Giáo dục & đào tạo
GDĐT
12
Kết quả học tập
KQHT
13
Kết thúc học phần
KTHP
14
Kiểm tra, đánh giá
KTĐG
15
Nhà xuất bản
Nxb
16
Phát triển năng lực
PTNL
17
Quá trình đào tạo
QTĐT
18
Quản lý đào tạo
QLĐT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.
Tên bảng
Bảng 2.1
2.
3.
4.
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
5.
Bảng 3.4
6.
Bảng 3.5
7.
Bảng 3.6
8.
Bảng 3.7
9.
Bảng 3.8
10.
Bảng 3.9
11.
Bảng 3.10
12.
Bảng 3.11
Nội dung
Trang
So sánh một số năng lực chuyên biệt cần hình thành
cho học viên chuyên ngành ở Học viện ANND
43
Tổng hợp số lượng đối tượng khảo sát
81
Mức độ đánh giá và số điểm quy ước tương ứng
83
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
xây dựng mục tiêu hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở
Học viện ANND theo định hướng PTNL
84
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
hình thức kiểm tra, đánh giá KQHT các môn
chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND
theo định hướng PTNL
86
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT các môn
chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND
theo định hướng PTNL
87
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
nội dung kiểm tra, đánh giá KQHT các môn
chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND
theo định hướng PTNL
89
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
xây dựng đề thi các môn chuyên ngành ở Học
viện ANND theo định hướng PTNL
90
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
chấm thi, lên điểm và công bố điểm thi ở Học
viện ANND theo định hướng PTNL.
92
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở
Học viện ANND theo định hướng PTNL
94
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
tổ chức, triển khai hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở
Học viện ANND theo định hướng PTNL
96
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
quản lý lực lượng thực hiện kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở
Học viện ANND theo định hướng PTNL
98
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
19.
Bảng 4.4
20.
Bảng 4.5
21.
Bảng 4.6
22.
Bảng 4.7
23.
Bảng 4.8
24.
Bảng 4.9
25.
Bảng 4.10
26.
Bảng 4.11
27.
Bảng 4.12
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
quản lý nội dung, phương pháp, chuẩn KTĐG
kết quả học tập các môn chuyên ngành của học
viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
quản lý kết quả sau KTĐG kết quả học tập các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
ANND theo định hướng PTNL
Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá mức độ tác
động của các yếu tố đến quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của
học viên theo định hướng PTNL (N=480)
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Thứ hạng tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Các tiêu chí đánh giá
Kết quả khảo sát về kiến thức quản lý của
CBQL trước thử nghiệm.
Kết quả khảo sát kỹ năng quản lý của CBQL
trước thử nghiệm.
Tổng hợp kết quả khảo sát kỹ năng quản lý của
CBQL trước thử nghiệm.
Kết quả khảo sát kiến thức quản lý của CBQL
sau thử nghiệm.
Kết quả khảo sát kỹ năng quản lý của CBQL
sau thử nghiệm
Tổng hợp kết quả khảo sát kỹ năng quản lý của
CBQL sau thử nghiệm.
Tổng hợp sự tiến bộ về kiến thức, kỹ năng quản
lý của CBQL
Tổng hợp kết quả khảo sát sự tiến bộ về kiến thức,
kỹ năng quản lý của CBQL tham gia thử nghiệm.
100
103
105
133
134
136
141
143
144
145
145
146
147
147
149
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT
Tên sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1
1
Nội dung
Mơ hình chung cấu trúc năng lực
Tên biểu đồ
Nội dung
Biểu đồ 3.1
Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT của học viên ở Học viện ANND
2
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Trang
96
98
Thực trạng quản lý lực lượng thực hiện kiểm
tra, đánh giá
4
39
Thực trạng tổ chức, triển khai hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT của học viên ở Học viện ANND
3
Trang
100
Thực trạng quản lý nội dung, phương pháp, chuẩn
kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành
của học viên ở Học viện ANND
5
Biểu đồ 3.5
102
Thực trạng quản lý kết quả sau kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học
viện ANND theo định hướng PTNL
6
Biểu đồ 3.6
105
Mức độ tác động của các yếu tố đến quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên
ngành của học viên
107
7
Biểu đồ 4.1
Mức độ cần thiết của các biện pháp
134
8
Biểu đồ 4.2
Mức độ khả thi của các biện pháp
135
9
Biểu đồ 4.3
Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
137
10
Biểu đồ 4.4
Mức độ tiến bộ về kiến thức, kỹ năng quản lý của
CBQL trước thử nghiệm và sau thử nghiệm.
149
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Kiểm tra, đánh giá KQHT của người học là công việc thường xuyên
trong quy trình đào tạo, là một bộ phận rất quan trọng, khơng thể tách rời q
trình dạy học, là xu thế tất yếu của giáo dục hiện đại, có ý nghĩa rất quan
trọng đối với người dạy, người học và cơ quan quản lý giáo dục. Theo đó,
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là việc làm cần thiết, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành Công an. Kiểm tra, đánh giá KQHT là quá trình đánh
giá người học về trình độ kiến thức, khả năng tư duy sáng tạo, liên hệ vận
dụng thực tiễn của người học sau khi được học tập, nghiên cứu các môn học,
là công cụ quan trọng, chủ yếu để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu học tập
của người học theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Nó cịn là cơ sở
quan trọng để cơ quan chức năng tham mưu đổi mới chương trình, nội dung
đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo theo mục tiêu đào tạo.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám (khóa XI)
khẳng định mục tiêu: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ
cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo người học”. Nghị quyết cũng xác định: “Đánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến
thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ;
năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với mơi trường làm việc” [6].
Để thực hiện được mục tiêu này ngoài việc đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học…thì việc kiểm tra, đánh
giá KQHT nói chung, KQHT các mơn chun ngành nói riêng của người học là
khâu quan trọng. Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành
của người học gắn liền với mục tiêu và nội dung đào tạo các môn chuyên ngành.
Thông qua kiểm tra, đánh giá KQHT người học, nhà quản lý xác định mức độ
đạt được mục tiêu đào tạo, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy
và học các môn chuyên ngành.
6
Trước xu thế trên, các trường CAND trong đó có Học viện ANND hiện
đang tổ chức triển khai mạnh mẽ việc đổi mới căn bản, tồn diện về GDĐT.
Trong đó, chú trọng thực hiện nhiệm vụ: “Nghiên cứu đổi mới hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung
thực, khách quan, đánh giá đúng KQHT của người học. Hoàn thiện hệ thống
các văn bản, hướng dẫn trong thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Tăng
cường hoạt động thanh tra, giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, giám sát chất lượng đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hoạt
động giảng dạy, học tập, quản lý trong các học viện, trường CAND” [6]. “Tuy
nhiên, kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
ANND mới tập trung đánh giá việc nắm kiến thức của môn học, chưa chú trọng
đến việc PTNL cho người học, nhất là năng lực được hình thành qua học tập các
môn chuyên ngành tại Học viện. Ngồi ngun nhân do nội dung, CTĐT cịn
mang nặng tính lý luận, thiếu môi trường thực hành, phương pháp giảng dạy của
giảng viên chưa thực sự đổi mới, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
các môn chuyên ngành chưa chặt chẽ, thống nhất,… cũng là nguyên nhân dẫn
đến chất lượng học tập các môn chuyên ngành chưa cao. Để khắc phục thực
trạng trên, cần có những nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên theo định hướng PTNL ở các Học
viện thuộc Bộ Cơng an nói chung và ở Học viện ANND nói riêng. Đây là một
trong những cơ sở để đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo ở các Học viện
ANND, đáp ứng nhiệm vụ GDĐT trong CAND giai đoạn mới.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT của người học của các tác giả ở trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, về quản lý hoạt động KTĐG theo định hướng PTNL, đặc biệt là
PTNL các môn chuyên ngành của đối tượng học viên có tính chất đặc thù
như Học viện ANND hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
An ninh nhân dân theo định hướng phát triển năng lực” làm đề tài nghiên
cứu luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục.
7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên theo định hướng PTNL, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn
chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL, góp
phần nâng cao chất lượng GDĐT của Học viện, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán
bộ của lực lượng CAND trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án.
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KTĐG và thực trạng
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên
ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
- Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
đề xuất và thử nghiệm một biện pháp.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở Học viện ANND.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của
học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: luận án chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các mơn chun ngành hệ đào tạo cử
nhân chính quy và hệ vừa làm vừa học tại Học viện ANND theo định hướng
PTNL, trong đó chỉ tập trung vào những năng lực chung của học viên.
8
Phạm vi về khách thể khảo sát: luận án chỉ tập trung khảo sát cán bộ
quản lý, giảng viên và học viên thuộc Học viện ANND.
Phạm vi về thời gian: các số liệu nghiên cứu sinh sử dụng cho quá trình nghiên
cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2015 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học
viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL có vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo thực hiện mục tiêu GDĐT của Học viện. Tuy nhiên, lý luận và thực tiễn
của vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống; q trình triển khai
thực hiện tại Học viện còn nhiều bất cập… Do vậy, nếu đề xuất được những biện
pháp phù hợp như: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học
viên theo định hướng PTNL; Tổ chức xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực các
môn chuyên ngành của học viên theo định hướng PTNL; Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực của các chủ thể quản lý trong quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT các môn chuyên ngành theo định hướng PTNL; Chỉ đạo ứng
dụng CNTT trong các hoạt động KTĐG và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên theo định hướng PTNL; Tăng
cường giám sát, đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên theo định hướng PTNL thì sẽ nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các mơn chun ngành
của học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện ANND hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới GDĐT và quản lý GDĐT. Trong
quá trình nghiên cứu, đề tài vận dụng các tiếp cận: tiếp cận hệ thống - cấu trúc;
tiếp cận thực tiễn; tiếp cận chức năng và tiếp cận phát triển... nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề về lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
9
Tiếp cận hoạt động: Xem xét quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng
PTNL với tư cách là hoạt động với các thành tố cấu thành và vận hành theo quy
luật của hoạt động. Các yếu tố của quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Theo đó trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND đòi hỏi phải liên
kết được các yếu tố của hoạt động.
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: KTĐG là một khâu của QTĐT, tồn tại
trong mối quan hệ thống nhất, tác động hỗ trợ lẫn nhau với các thành tố khác,
vì vậy KTĐG cần đặt trong mối quan hệ các khâu từ việc xác định mục tiêu
đào tạo, lựa chọn nội dung, phương pháp hình thức đào tạo đến các biện pháp
bảo đảm chất lượng đào tạo….
Tiếp cận thực tiễn: Dựa trên thực tiễn hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành theo định hướng PTNL, những điều kiện chung
của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và nét đặc thù của hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT các môn chuyên ngành theo định hướng PTNL. Trên cơ sở đó,
luận án giải quyết vấn đề quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn
chuyên ngành theo định hướng PTNL trong mối quan hệ thống nhất với phát
triển giáo dục và quản lý GDĐT ở Học viện ANND.
Tiếp cận chức năng: Tiếp cận chức năng trong nghiên cứu này là việc
xem xét và ứng dụng các chức năng cơ bản của quản lý để triển khai các hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành theo định hướng PTNL.
Trên cơ sở đó nội dung, biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng
PTNL được xem xét linh hoạt về phương diện chức năng QLGD, các khâu quản
lý và yêu cầu CĐR của Học viện đã xác định.
Tiếp cận năng lực: Dựa trên lý thuyết hình thành và PTNL làm cơ sở
phương pháp luận cho việc xác định biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định
hướng PTNL.
10
Tiếp cận phát triển: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL
không phải là vấn đề tĩnh mà luôn thay đổi dưới sự tác động ảnh hưởng của
các nhân tố khách quan và chủ quan. Bởi vậy, cần có quan điểm phát triển
khi nhìn nhận, đánh giá và bổ sung kịp thời các khía cạnh quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học
viện ANND theo định hướng PTNL và các yếu tố tác động đến nó để kịp
thời đề xuất các biện pháp quản lý cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đề tài sử dụng tổng hợp các
phương pháp sau đây:
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tài liệu về lý luận quản lý và
quản lý giáo dục của các tác giả trong và ngồi nước.
Phân tích, tổng hợp các chỉ thị, nghị quyết về đổi mới GDĐT và quản
lý GDĐT của Đảng, Nhà nước.
Nghiên cứu các văn bản tổng kết về GDĐT, nhất là về quản lý giáo
dục của các Học viện thuộc Bộ Cơng an; Qua đó, giúp nghiên cứu sinh
khái quát, đánh giá và luận giải các quan điểm, tư tưởng, nội dung có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Tiến hành lập phiếu trưng cầu ý kiến trên cơ sở đặt ra những câu hỏi
và các phương án trả lời các vấn đề có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên
cứu. Từ đó tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, làm
cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập các
môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn
Trao đổi và phỏng vấn với cán bộ quản lý giáo dục (Ban Giám đốc,
giảng viên, cán bộ các đơn vị chức năng như Phịng QLĐT và BDNC,
Khảo thí và ĐBCLĐT…, chuyên viên Cục Đào tạo - Bộ Công an) về các
11
nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu để tăng độ tin cậy của
các nhận định, đánh giá thực trạng hoạt động KTĐG và quản lý hoạt động
KTĐG kết quả học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện
ANND theo định hướng PTNL.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết GDĐT các nội dung về quản lý KTĐG
qua đó có cơ sở thực tiễn để đánh giá việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở các Học viện thuộc Bộ Cơng an
theo định hướng PTNL một cách chính xác và đầy đủ nhất.
Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành quan sát quá trình KTĐG thường xuyên và KTĐG cuối học
kỳ, năm học ở Học viện ANND.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục, quản
lý học viên: Sử dụng phương pháp này để có thêm cơ sở khoa học đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập các môn chuyên
ngành của học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
Phương pháp chuyên gia
Tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý, giảng viên có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động quản lý GDĐT, nhất là các giảng viên có kinh nghiệm, tâm
huyết. Đồng thời, xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học về lĩnh vực
quản lý GDĐT; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên
ngành của học viên theo định hướng PTNL tại các Học viện thuộc Bộ Cơng an.
Trên cơ sở đó, hồn thiện những nội dung nghiên cứu của luận án.
Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Nghiên cứu sinh tiến hành thử nghiệm các biện pháp mà luận án đã đề
xuất tại Học viện ANND. Từ đó rút ra các nhận xét, đánh giá làm cơ sở để kết
luận và kiến nghị.
Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp,
xử lý số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
12
Phương pháp sử dụng phần mềm tin học: Sử dụng phần mềm tin học để
biểu thị các số liệu dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả
nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong hướng
nghiên cứu về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học, trong đó có
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của
học viên ở Học viện ANND theo định hướng PTNL.
Khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT các môn chuyên ngành và thực trạng quản lý trạng hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện ANND.
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của thực trạng
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của
học viên ở Học viện ANND.
Đề xuất được hệ thống các biện pháp khoa học và khả thi để quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở
Học viện ANND.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Luận án đã luận giải cơ sở khoa học của hoạt động KTĐG và quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT các môn chuyên ngành của học viên ở
Học viện ANND theo định hướng PTNL.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu,
quản lý và giảng dạy ở các Học viện, nhà trường thuộc Bộ Công an hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên
cứu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục cơng trình khoa học của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của người học
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi
* Những cơng trình nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Từ khi xuất hiện nhà trường, các hình thức KTĐG mức độ nhận thức của
người học đã ra đời. Đầu thế kỷ XVII, lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục thế
giới, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã đặt nền móng cho lý luận dạy
học ở nhà trường và xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm “Lý
luận dạy học vĩ đại”, trong đó nêu vai trị ý nghĩa của KTĐG q trình lĩnh hội
tri thức của học sinh, ông lưu ý việc KTĐG phải căn cứ vào mục tiêu học tập và
hướng dẫn học sinh tự KTĐG kiến thức của bản thân [40].
Ralph W. Tyler được coi là một trong những người đầu tiên đưa ra
quan điểm đánh giá dựa vào mục tiêu giáo dục Measurement and evaluation
in education (1934). Ông sử dụng thuật ngữ đánh giá để biểu thị quy trình
đánh giá sự tiến bộ của người học theo các mục tiêu đạt được và theo ông
trong đánh giá người học thì đánh giá KQHT là quan trọng nhất vì nó thể hiện
rõ ràng con đường để đi đến mục tiêu [119].
Nghiên cứu của W.James Popham (1964), Robere Glarer (1965) đã đề cao
vấn đề đánh giá giáo dục dựa vào hành vi người học. W.James Popham đã nhấn
mạnh vai trò của thẩm định giáo dục trong “Eduacatinal Evaluation”; Robere
Glarer đã phân biệt hai loại test là test tiêu chí (Criterrion Referenced Test) và test
chuẩn hóa (Norm- Referenced Test), test tiêu chí nhằm so sánh thành tích của
người học với hệ thống tiêu chí đã quy định, test chuẩn hóa nhằm so sánh thành
tích học tập của những người học với nhau [dẫn theo 87].
Cơng trình “Measurement and Evaluation in teaching” (Đo lường và đánh
giá trong dạy học) của tác giả Norman E. Gronlund giới thiệu về những nguyên
tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả [109].
14
Năm 1971, các tác giả B.S. Bloom, George F. Madaus và J.ThomasHastings
cho ra đời cuốn sách “Evaluation to improve Learning” (Đánh giá thúc đẩy học tập)
dành cho giảng viên, viết về kỹ thuật đánh giá KQHT của học sinh. Cuốn sách thông
qua việc liên kết các kỹ thuật đánh giá tốt nhất, nhằm hỗ trợ các giảng viên sử dụng
đánh giá như một công cụ để cải tiến cả quy trình dạy và học [103].
Sau thập niên 70 thế kỉ XX đến nay, có thể nói rằng có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu giải quyết từng vấn đề cụ thể trong quá trình kiểm tra, đánh giá KQHT.
Đặc biệt, một trào lưu giáo dục trong giai đoạn này với chủ trương xác định kết quả
giáo dục bằng cách mô tả cụ thể và có thể đo lường được những kiến thức, kỹ năng,
thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi kết thúc khóa học, điển hình như:
Tác giả V.M Palonxki với tác phẩm “Những vấn đề lý luận dạy học
của việc đánh giá tri thức”, tác giả X.V Uxova với “Con đường hoàn thiện
việc kiểm tra kiến thức, kỹ năng” là những tác giả tiêu biểu đã đi sâu nghiên
cứu hoàn thiện những vấn đề về kiểm tra, đánh giá KQHT. Các tác giả
G.V.Axacliac, A.M.Levitov, A.E Xaloviov và A.I. Lipkina,...với các cơng
trình “Các hướng nâng cao tính khách quan trong việc đánh giá kiến thức học
sinh”, “Khả năng đánh giá đúng kiến thức học sinh” đã đi sâu nghiên cứu các
vấn đề nâng cao chất lượng đánh giá [dẫn theo 45].
Nghiên cứu về cách lập kế hoạch đánh giá, cho điểm, tác giả D.S.
Frith và H.G.Macintosh (1998) trong cuốn sách Teacher's Guide to
Assessment (Hướng dẫn giảng viên đánh giá) đã trình bày cụ thể, chuyên sâu
về những lý luận cơ bản của đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh
giá, cách đánh giá, cho điểm [104].
Nghiên cứu về các phương pháp KTĐG thì ban đầu chủ yếu là phương
pháp vấn đáp và thực hiện bài viết. Từ thế kỷ XIX việc nghiên cứu lý thuyết
phương pháp trắc nghiệm khách quan đã được bắt đầu và đến thế kỷ XX đã
được triển khai rộng rãi ở các nước phát triển Anh, Pháp, Mĩ…
Đầu thế kỷ XX E.Thadaico là người đầu tiên đã dùng trắc nghiệm như một
phương pháp khách quan và nhanh chóng để đo trình độ kiến thức học sinh.
15
Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá KQHT, tác giả
Thomas A.Agelo, Patricia Cross, trong cuốn sách: Classroom Assessment Techiniques, (Kỹ thuật đánh giá lớp học) đã giới thiệu cho giảng viên những
phương pháp cụ thể đánh giá KQHT và việc ra quyết định khi sử dụng các kết
quả đánh giá [102].
Hiện nay, xu hướng đánh giá hiện đại đang được coi trọng triển khai
nghiên cứu ứng dụng, trong đó phải kể đến cơng trình nghiên cứu của tác giả
Anthony J. Nitko thuộc Đại học Arizona của Mỹ mang tên: “Educational
Assessment of Students” (Đánh giá học viên). Cuốn sách đề cập đến tất cả nội
dung của đánh giá KQHT, bao gồm phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp
với đánh giá; các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh... các bài
kiểm tra thành tích đã được chuẩn hóa [101].
* Những cơng trình nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá KQHT theo định hướng
phát triển năng lực người học
Tiếp cận năng lực trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình
thành, phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970 và trở thành một phong
trào những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Weales. Sở dĩ có sự phát
triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và các nhà thực hành phát triển nguồn
nhân lực xem tiếp cận năng lực là cách thức có ảnh hưởng nhiều nhất, được ủng
hộ mạnh mẽ nhất để cân bằng giáo dục và quá trình dạy học, là “cách thức để
chuẩn bị lực lượng cho một nền kinh tế cạnh tranh tồn cầu” [105].
Đã có những nghiên cứu về đo lường và kiểm tra, đánh giá KQHT trong
giáo dục bao gồm đánh giá và công nhận năng lực.
Shirley Fletcher (1995) với “Kỹ thuật đánh giá theo năng lực” đã xác
định một số nguyên tắc cơ bản, gợi ý về các phương pháp cũng như lợi ích
của kỹ thuật đánh giá theo năng lực; đưa ra một số hướng dẫn cho những
người làm công tác đào tạo hướng tới việc đánh giá dựa trên công việc [116].
Robert L.Linn và Norman Norman E.Ground (1995) đưa ra những khái
niệm cơ bản về KTĐG và đo lường trong dạy học; các hình thức, phương pháp
và công cụ đánh giá theo mục tiêu; kỹ thuật đưa thơng tin phản hồi và phân tích,
xử lý kết quả KTĐG người học để cải tiến việc dạy và học [115].
16
Tác giả Wiggin (1998) chỉ ra đánh giá phải xác thực và có ý nghĩa. Do
đó bài tập phải tạo được hứng thú và khơi gợi trí tuệ, giảng viên phải đưa ra
các tiêu chí đánh giá phù hợp và học sinh phải có quyền được biết các tiêu
chí đánh giá đó [120].
Tác giả Jon Mueller (2005), đánh giá năng lực người học phải dựa trên
bối cảnh: Người học cần được yêu cầu bộc lộ khả năng vận dụng một cách có
ý nghĩa những kiến thức, kỹ năng thiết yếu vào việc thực hiện các nhiệm vụ
thực sự diễn trong thực tế. Sự ưu việt của đánh giá này được được thể hiện
trên cơ sở có sự gắn kết chặt chẽ giữa việc xây dựng CTĐT, hoạt động giảng
dạy, học tập và sự đánh giá dựa trên năng lực. Theo ông, để thực hiện chương
trình đánh giá xác thực phải trải qua 4 bước, gồm: Thiết lập các chuẩn năng
lực (đây là các năng lực người học cần đạt được và phát triển trong CTĐT);
Xác định nhiệm vụ thực (đánh giá năng lực người học về kiến thức, kỹ năng
theo quy định chuẩn và giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế); Xác
định các tiêu chí cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ thực; Xây dựng các bảng
đề mục theo chủ đề (rubics) nhằm đánh giá các mức độ hoàn thành, mức độ
đạt được kết quả các tiêu chí [107].
Nghiên cứu của Reynolds, Livingston&Willson (2006) cho thất đánh giá
cần đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị và khơng mang tính định kiến là “sự phù
hợp và chính xác của các nhận định từ điểm số kiểm tra” [114].
Nghiên cứu của Susan M. Brookhart, Anthony J. Nitko (2007) cho rằng
độ tin cậy là mức độ mà các kết quả đánh giá học sinh nhất quán ở các lần
đánh giá lặp lại, như: làm hai bài kiểm tra có độ khó tương đương tại cùng
một thời điểm, làm một bài kiểm tra tại hai thời điểm tương đối gần nhau, hai
hay nhiều giảng viên cùng chấm một bài kiểm tra [117].
Tina Teodorescu (2006) phân biệt sự khác nhau giữa hai thuật ngữ năng
lực competency và competence bằng các so sánh về định nghĩa, phạm vi trọng
tâm, kết quả và áp dụng. Tác giả cũng đã mô tả hai mơ hình Competency và
competence dựa trên kinh nghiệm của mình trong quá trình tư vấn tại Hiệp
hội Quốc tế về Cải thiện hiệu suất làm việc [118].
17
Martin Johnson (2008) giới thiệu và phân tích quan điểm của một số
chuyên gia về xếp hạng trong đánh giá theo năng lực. Nghiên cứu chỉ ra rằng,
việc đánh giá xếp hạng phải chăng chỉ là đề xuất thay đổi hệ thống nhị ngun
(có năng lực hoặc khơng có năng lực) và có thể làm ảnh hưởng tới tính tồn vẹn
của kết luận đánh giá về năng lực. Đồng thời cách phân hạng thành tích học tập
cũng dễ gây nên những tác động tiêu cực đối với nhóm có kết quả thấp [108].
Tổ chức Lao động Quốc tế đã xuất bản Mơ hình Tiêu chuẩn năng lực
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cho nhiều nghề. Trong các bộ tiêu chuẩn
này đều có hướng dẫn về các phương pháp đánh giá nên được sử dụng, các
chứng cứ kiến thức và kỹ năng cần thu thập cho việc đánh giá mỗi đơn vị
năng lực. Các nước Tiểu vùng Sông Mê Công đã sử dụng các bộ tiêu chuẩn
này của ILO để thử nghiệm đánh giá công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ
năng nghề trong khu vực cho một số lĩnh vực nghề như công nghệ ô tô, hàn,
phục vụ buồng khách sạn [111].
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam
* Những cơng trình nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Lịch sử khoa cử ở Việt Nam được hình thành khá sớm, các cuộc thi chọn
người tài, người có học vấn được tổ chức định kỳ. Năm 1070 nhà Lý dùng Văn
Miếu và mở Quốc tử giám ở Kinh thành làm nơi học tập cho con em tầng lớp
quý tộc, quan lại. Nền đại học Việt Nam bắt đầu hình thành từ đó. Năm 1075,
vua Lý Nhân Tơng đã mở khoa thi Minh kinh bác học - khoa thi đầu tiên trong
lịch sử giáo dục Việt Nam để chọn nhân tài cho đất nước” [39]., tr.25].
Thời kỳ Pháp thuộc, nền giáo dục Việt Nam mang tính nơ dịch
thuộc địa với chủ trương đào tạo một số ít người làm tay sai, đại đa số nhân
dân là mù chữ. Về đánh giá trong giáo dục giai đoạn này chủ yếu dựa vào
kết quả thi hết môn quy định cho từng lớp và cấp học, các kỳ thi được tổ
chức nghiêm túc, chặt chẽ và đánh giá một cách khách quan và khoa học.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, giáo dục Việt Nam đã có sự đổi mới rõ
rệt, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của kiểm tra, đánh giá,
phương pháp trắc nghiệm khách quan được quan tâm nghiên cứu rất nhiều và
được áp dụng ở các cấp học, ở các kỳ thi kể cả kỳ thi cao đẳng, đại học.
18
Tác giả Lâm Quang Thiệp trong cơng trình nghiên cứu Đo lường trong
giáo dục, lý thuyết và ứng dụng cho rằng: Giữa dạy và học có nhiều mối quan
hệ tương tác quan trọng nhất là công tác đánh giá. Theo tác giả, phương pháp
đánh giá KQHT tốt nhất đó là thông qua thi, kiểm tra mà trong thi, kiểm tra
sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan là tối ưu nhất [dẫn theo 68].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2016), trong cơng trình “Đánh giá và đo
lường kết quả học tập” đã luận giải và đưa ra những vấn đề chung về lý luận
đánh giá và đánh giá KQHT. Tác giả cũng đưa ra các loại hình đánh giá như:
đánh giá chẩn đốn đánh giá hình thành và đánh giá tổng kết; đánh giá trên
diện rộng, đánh giá trên lớp học; đánh giá dựa theo chuẩn và đánh giá dựa
theo tiêu chí; đánh giá chính thức và đánh giá khơng chính thức. Cùng với đó
là các phương pháp đánh giá KQHT bao gồm: Viết tự luận, trắc nghiệm
khách quan, kiểm tra vấn đáp,kiểm tra thực hành... Điểm mới trong công trình
nghiên cứu của tác giả là đã xây dựng được “Phương pháp đánh giá thái độ”
của học sinh, với các phương pháp cụ thể: Phương pháp quan sát; Phương
pháp lấy ý kiến trả lời từ học sinh; phương pháp đánh giá bạn [78]., tr.138 155].Tác giả Đặng Thành Hưng (2010) ở cách tiếp cận khác đã đưa ra mơ
hình “Đánh giá kỹ năng”. Theo tác giả kỹ năng là một trong những sự vật
quan trọng trong dạy học, cần phải được đánh giá. Nó là một dạng hành động
được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như, nhu cầu tình cảm, ý
chí, tính tích cực cá nhân để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã
định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định [66].
Tác giả Trần Xn Bách (2010) trong cơng trình nghiên cứu “Đánh giá
giảng viên theo hướng chuẩn hóa trong giai đoạn hiện nay” đã đưa ra mơ
hình đánh giá khá mới lạ, đó là mơ hình kiểu đánh giá “Ngồi bên nhau” [3].
Tác giả Bùi Quang Đạt (2013) trong cơng trình nghiên cứu: “Đổi mới
phương pháp thi, kiểm tra các môn lý luận Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp phân đội hiện nay”,
ngoài việc luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn đổi mới phương pháp thi,
kiểm tra các môn lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường
19
đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp phân đội; tác giả đã đề xuất các giải pháp
cơ bản đổi mới phương pháp thi, kiểm tra với các môn học này [31].
Tác giả Nguyễn Công Khanh (2014) trong cuốn: “Kiểm tra, đánh giá
trong giáo dục” đã trình bày phương pháp luận, quy trình, các ngun tắc và
thiết kế cơng cụ đo lường, các phương pháp phân tích item, chọn mẫu, đánh
giá độ tin cậy, hiệu lực, thiết kế công cụ đo cũng như các bước cơ bản thực
hành các kỹ năng thu thập, xử lý, thích nghi hóa dữ liệu đó, phần phụ lục cịn
đưa ra các mơ hình xử lý số liệu và bảng hỏi để cho người đọc tham khảo [68].
* Những cơng trình nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá KQHT theo định hướng
phát triển năng lực người học
Hiện nay, ở nước ta chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về KTĐG
theo định hướng PTNL đối với người học vì vẫn cịn những quan điểm
khác nhau về PTNL và với mỗi đối tượng, mỗi hoạt động có định hướng
PTNL khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014) đánh giá năng lực học sinh
“chính là đánh giá khả năng vận dụng, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, thực tế và
phát triển tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá) của học sinh sinh chứ
khơng dừng ở mức độ đánh giá phân hóa riêng rẽ các phương diện kiến thức, kỹ
năng, thái độ [5]. Đánh giá theo năng lực không chỉ là đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ của học sinh mà phải hướng tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiến
thức, kỹ năng, thái độ của học sinh để thực hiện nhiệm vụ học tập theo một
chuẩn nhất định. Do vậy, đánh giá theo năng lực học sinh chủ yếu là đánh giá
dựa trên hoạt động thực hiện và áp dụng kiến thức vào thực tế của học sinh
Theo tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến (2016), “Bài toán đổi mới đánh giá
người học trong giáo dục theo tiếp cận năng lực” là một bài toán phức tạp
và đa tầng [88].
Cùng với sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học về KTĐG cũng
được đổi mới, phát triển và xuất hiện một số khái niệm mới. Hiện nay, các
cơng trình nghiên cứu chun sâu về kiểm tra, đánh giá KQHT theo định
20
hướng PTNL và đặc biệt là quản lý kiểm tra, đánh giá KQHT theo định
hướng PTNL càng hạn chế. Tuy nhiên cũng đã có một số nhà khoa học quan
tâm, vận dụng các hoạt động dạy và học theo định hướng PTNL. Cụ thể như:
Tác giả Nguyễn Công Khanh (2017) cho rằng có nhiều cách tiếp cận đánh
giá kết quả dạy học như đánh giá định tính (Qualitive assessment); đánh giá dựa
trên kết quả thực hiện (Performance-based assessment); đánh giá theo chuẩn
(standard - based assessment); đánh giá theo năng lực (competence - based
assessment); đánh giá theo sản phẩm đầu ra (outcome - based assessment) [69].
Đánh giá kết quả dạy học theo cách tiếp cận năng lực là đánh giá theo
chuẩn về sản phẩm đầu ra nhưng sản phẩm đó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng,
mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực
hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó.
Luận án của tác giả Phạm Văn Hiền (2018) về “Phát triển năng lực
đánh giá giáo dục cho học viên ngành giáo dục tiểu học” đã xác định năng
lực đánh giá giáo dục cần hình thành cho học viên đại học ngành giáo dục
tiểu học là năng lực chun mơn, được hình thành và phát triển ở các trường
sư phạm có đào tạo giảng viên tiểu học. Năng lực này được cấu thành bởi 6
thành tố: lập kế hoạch đánh giá; lựa chọn và phát triển công cụ đánh giá;
thực hiện đánh giá và xử lý, phân tích kết quả đánh giá; sử dụng kết quả
đánh giá; thông báo, phản hồi kết quả đánh giá và nghiên cứu về khoa học
đánh giá ở tiểu học [41].
1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Theo QAA (2004) (Quality Assurance Agency for Higher Education) Cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục của Anh khi nghiên cứu về quản lý đánh
giá KQHT của người học đã xây dựng bộ chỉ số gồm 15 quy tắc nhằm bảo đảm
chất lượng đào tạo thông qua đánh giá KQHT, liên quan đến các khía cạnh như:
21
quy định quy trình, quyền hạn trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân liên quan;
phương pháp đánh giá KQHT; cơ chế chấm điểm, xử lý điểm, công bố điểm, lưu
giữ thông tin, dữ liệu... Bộ chỉ số này giúp cho các cấp quản lý và nhà quản lý tổ
chức các hoạt động đánh giá KQHT của người học được chính xác, cơng bằng,
minh bạch, khuyến khích được người học nâng cao thành tích của mình; đảm
bảo cho việc đánh giá KQHT đúng các nguyên tắc đã đặt ra [112].
Vào năm 2004 UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hố của
Liên hiệp quốc) đã có cơng trình nghiên cứu về đánh giá giáo dục mang tên:
“Monitoring Educational Achievement”, (Giám sát thành tích giáo dục). Mục
tiêu của cơng trình này là nhằm xây dựng hệ thống cơng cụ để giám sát thành
tích giáo dục của các quốc gia, các thành tích này đã được các quốc gia tổng hợp,
mơ tả như thế nào, các nhóm tiêu chí được sử dụng để đánh giá và những vấn đề
đặt ra đối với các nhà quản lý giáo dục ở các quốc gia dân tộc [113].
Hội đồng giảng dạy các trường đại học Australian (Australian Universities
Teaching Committee), đã xây dựng những nguyên tắc cơ bản liên quan đến quản
lý đánh giá KQHT của học viên như sau: Xác định hoạt động đánh giá KQHT là
nhiệm vụ trung tâm trong toàn bộ q trình dạy học, khơng phải là khâu cuối
cùng trong quá trình dạy học; Hoạt động đánh giá KQHT phải bám theo mục
tiêu học tập, phải đánh giá được khả năng phân tích, tổng hợp thơng tin của học
viên; Có sự cân bằng giữa đánh giá trong quá trình và đánh giá tổng kết, có quy
định rõ ràng và có sự giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá KQHT; Đơn vị quản
lý phải có văn bản hướng dẫn hoạt động đánh giá KQHT, phải làm cho người
học nhận thức được tác động tích cực của việc đánh giá KQHT và việc thúc đẩy
chất lượng và thành tích của mỗi người [dẫn theo 87].
Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (Asean University
Network, viết tắt là AUN), trong Bộ tiêu chí đã đưa ra các tiêu chí để đánh giá
quản lý kiểm tra, đánh giá KQHT trong đó quan tâm đến các vấn đề như: Quy
trình KTĐG đảm bộ độ tin cậy và cơng bằng; Có quy định về thủ tục khiếu
nại kết quả KTĐG; Giảng viên cần sử dụng nhiều hình thức KTĐG đa dạng
22
dựa trên nguyên tắc minh bạch, nhất quán, mềm dẻo và phù hợp với mục tiêu;
Các tiêu chí KTĐG cần phổ biến rõ ràng cho học viên; KTĐG phù hợp với
mục đích và nội dung của chương trình; Thường xun thẩm định độ tin cậy
và tính giá trị của các phương pháp KTĐG; Các phương pháp KTĐG mới
thường xuyên được phát triển và thử nghiệm [dẫn theo 105].
Quản lý đánh giá KQHT của học viên đại học ở Viện Công nghệ
Naynang, Singapor được thực hiện quản lý đánh giá KQHT theo một quy
trình thống nhất được quản lý rất chặt chẽ. Quy trình chấm thi đảm bảo tính
chính xác cao bằng việc: mỗi mơn học quy định có một bài kiểm tra giữa kỳ;
Giảng viên dạy lớp nào chấm bài lớp đó, sau đó nộp kết quả chấm cùng bài
kiểm tra cho nhà trường; Các thành viên của hội đồng chấm lại tồn bộ các
bài kiểm tra và nếu có sai sót, hội đồng đối thoại trực tiếp với giảng viên
chấm, việc giảng viên chấp nhận kết quả của hội đồng tức là thừa nhận mình
sai và sai sót của giảng viên được ghi nhận để làm căn cứ đánh giá giảng viên
đó. Theo lãnh đạo Viện Cơng nghệ Naynang, Singapore, giảng viên nhìn
chung rất nghiêm túc vì nếu khơng chắc chắn họ sẽ bị hội đồng phát hiện và
khi đó họ sẽ bị coi là đã vi phạm quy chế [dẫn theo 67].
Như vậy, quản lý đánh giá KQHT của người học đang được sự quan
tâm chỉ đạo, tổ chức, nghiên cứu ứng dụng của nhiều quốc gia, dân tộc có nền
giáo dục phát triển. Những hiệu ứng tích cực của hoạt động quản lý đánh giá
đã giúp cho nền giáo dục của các quốc gia, dân tộc không ngừng phát triển,
tạo nên danh tiếng, thương hiệu góp phần đưa con người và xã hội loài người
bước vào kỉ nguyên mới; tạo ra những bài học kinh nghiệm cho các nước
đang phát triển nghiên cứu học tập trong đó có nước ta.
1.2.2. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam
* Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về quản lý kiểm tra, đánh giá
KQHT trong giáo dục đại học ở nước ta có các hướng nghiên cứu và cách tiếp
cận khác nhau. Cụ thể là các cơng trình:
Cơng trình: “Đánh giá học sinh quốc tế PISA và vấn đề tham gia
của Việt Nam” của nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam. Trong cơng trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xác định, kế