MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ngân sách nhà nước(NSNN) là khâu quan trọng của hệ thống tài chính .
Nó đóng vai trị chỉ đạo và tổ chức hoạt động của hệ thống tài chính . Trong
bối cảnh kinh tế thế giới vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục mạnh mẽ , nên kinh tế
trong nước còn khá nhiều khó khắn chưa được giải quyết triệt để , đòi hỏi nhà
nước ta phải sử dụng một cách hiệu quả các cơng cụ, chính sách tài chính, tiền
tệ, đặc biệt là chính sách thu chi NSNN. Nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu
quả và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực tài chính. Gần đây nhất,
nhiệm vụ cân đối NSNN được Quốc hội khóa XIII thông qua với yêu cầu đảm
bảo các nhu cầu cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội .Thực hiện nhiệm vụ này thu chi NSNN đóng vai trị quan trọng. Chính
vì vậy nghiên cứu về thu chi NSNN ở Việt Nam trong những năm gần đây sẽ
góp phần làm rõ được thực trạng thu chi NSNN giai đoạn 2013-2017, những
mặt ưu điểm và hạn chế đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát
bội chi NSNN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài phân tính tình hình thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2014-2018
nhằm làm rõ hơn vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế xã hội đồng
thời đề xuất 1 số giải pháp nhằm kiểm soát bội chi NSNN ở nước ta trong giai
đoạn này.
3.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các kiến thức, thông tin,
số liệu phục vụ đề tài.
1
-Phương pháp phân tích, so sánh được sử dụng để thực hiện việc phân tích
và so sánh số liệu thu nhập được nhằm rút ra được các kết luận phục vụ mục
tiêu của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia, tham khảo, hỏi ý kiến các chuyên gia về vấn đề
cần tìm hiểu của đề tài, về các kết quả của đề tài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thực hiện chủ chương về việc nâng cao tính cơng khai, minh bạch trong
việc quản lí và sử dụng NSNN, thực hiện các quy định của Luật phòng chống
tham nhũng.Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chương trình hành động
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm của chính phủ và phù hợp với các yêu
cầu hội nhậm kinh tế quốc tế những năm qua. Bộ tài chính đã cung cấp các
thông tin công kai về sô liệu NSNN qua cổng thơng tin điện tử của Bộ tài
chính và các kênh khác. Tuy nhiên để có thể hiểu được rõ nội dung, ý nghĩa
của các thơng tin này thì địi hỏi người đọc cũng phải có những kiên thức nhất
định về tài chính. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ làm rõ ràng hơn ý
nghĩa của các thơng tin, thực hiện chủ trương của chính phủ đồng thời sẽ nâng
cao được ý thức công dân của mỗi người trong hoạt động chung của NSNN.
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NSNN
1. Những vấn đề chung về NSNN
1.1 Khái niệm và đặc điểm của NSNN
a, Khái niệm
- Là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị, phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ TT tập trung của NN khi
NN tham gia phân phối các nguồn TC quốc gia nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN
b, Đặc điểm
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà
nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định
2
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng,
sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.2 Vai trị của NSNN
- Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai
trị của ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng
giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm
nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội.
- Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nước
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân
sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ
thể trong nền kinh tế.
- Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là cơng cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối
ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then
chốt trên cơ sở đó tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm
quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh
của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh
nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền
và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo. Và
-
3
trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể
được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính
ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thơng qua
thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trị định hướng đầu tư, kích
thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
- Về mặt kinh tế
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã
hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngồi ra nhà
nước cịn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
- Về mặt xã hội
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực
tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hồn cảnh đặc biệt như
chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc
làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một cơng cụ để góp phần bình
ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan
trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua
trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường
vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ.
Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ
thích hợp NSNN góp phần điều tiết thơng qua chính sách thuế và chi tiêu của
chính phủ.
2. Những vấn đề chung về thu NSNN
2.1 Khái niệm và đặc điểm của thu NSNN
a, Khái niệm
- Thu NSNN là việc NN sử dụng quyền lực của mình để huy động , tập
trung một phần nguồn lực TC quốc gia để hình thành quỹ TT cần thiết
đáp nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của NN
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
4
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện
hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
+ Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
+ Các khoản viện trợ;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Cần lưu ý là khơng tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hồn
trả như vay nợ và viện trợ có hồn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật
NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thơng
tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu
NSNN các khoản viện trợ khơng hồn lại; cịn các khoản viện trợ có hồn lại
thực chất là các khoản vay ưu đãi khơng được tính vào thu NSNN. Kết
luận:thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước,nhằm giải
quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế
xã hội của nhà nước
b, Đặc điểm
- Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của
nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật
của nhà nước;
- Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh
tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập,
lãi suất, v.v...
- Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu.
- Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc
c, Nội dung thu ngân sách nhà nước:
- Thu thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối
với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã
hội,thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân
5
-
-
và thể nhân trong phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản
thực hiện phân phối tài chính.
Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá,
nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho
nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với
thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn
đề thu hồi một phần hay tồn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ
cơng cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do
việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp
nhân.
Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước
+ Các khoản thu này bao gồm:
Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn
góp thuộc sở hữu nhà nước;
• Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước;
• Thu hồi tiền cho vay của nhà nước.
Thu từ hoạt động sự nghiệp
•
-
Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự
nghiệp có thu của nhà nước.
-
Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất
phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các
nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài
sản thuộc sở hữu nhà nước.
-
Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà
nước và được pháp luật quy định
2.2 Phân loại thu NSNN
- Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu :
+ Thu thuế
+ Thu phí, lệ phí
+ Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thược sở hữu nhà nước
6
+ Thu từ vay nợ và viện trợ khơng hồn lại
+ Thu khác: phạt, tịch thu ,tịch biên TS
-Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu
+ Thu thường xun
+ Thu khơng thường xun
-Căn cứ vào tính chất cân đối NSNN
+ Thu trong cân đối ngân sách nhà nước
+ Thu ngoài cân đối ngân sách nhà nước ( thu bù đắp thiếu hụt NSNN)
2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Tổng GDP phản ánh quy mơ của
nền kinh tế, từ đó quyết định đến tổng thu NSNN, cịn GDP bình qn đầu
người là một chỉ tiêu phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình
quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của
NSNN. Do đó, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thốt
ly chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Đây là chi tiêu phản ánh hiệu quả
của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp
nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo
và mở rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả
năng huy động cho NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất
thu NSNN. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất
lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân
sách Nhà nước khơng gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh
tế.
- Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ
và khoáng sản): Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào
phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to
lớn cho Ngân sách Nhà nước. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ
trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất
khẩu thì tỷ suất thu Ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Với cùng
một điều kiện phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và
khống sản lớn thì tỷ lệ động viên vào NSNN cũng lớn hơn.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Mức độ trang trải các
khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức
của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ
kinh tế – xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính
sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí
hoạt động của Nhà nước khơng có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi
7
phí của Nhà nước sẽ địi hỏi tỷ suất thu của Ngân sách cũng tăng lên. Các
nước đang phát triển thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN
vượt quá khả năng thu, nên các Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội
chi.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi
phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan
thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu
do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà
vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN.
2.4.Các nguyên tắc thu NSNN
- Nguyên tắc ổn định lâu dài:nguyên tắc này đòi hỏi trong những điều kiện
hoạt động kinh tế bình thường thì phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế,
không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên
của NSNN phải thích hợp, đảm bảo kích thích nên kinh tế tang trưởng , ni
dưỡng và phát triển nguồn thu
- Nguyên tắc đảm bảo công bằng:nguyên tắc này địi hỏi việc thiết lập hệ
thống th phải có quan điểm công bằng đối với mọi người chịu thuế , không
phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế
- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: nguyến tắc này đòi hỏi trong thiết lập hệ
thống thuế, các điều khoản quy định của các sắc thuê phải rõ ràng cụ thể mức
thuế , cơ sở đánh thuế… để tránh tình trạng lách luật trốn thuế
- Nguyên tắc giản đơn: nguyên tắc này đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn
chế số lượng thuế suất , xác định rõ mục tiêu chính , khơng đề ra q nhiều
mục tiêu trong một sắc thuế
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU NSNN Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2017
1. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017
Năm
2013
Kinh thế thế
giới năm
2013 vẫn cịn
nhiều bất ổn
và biến động
phức tạp.
Việc tạo cơng
Kinh tế
Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2013
ước tính tăng 5,42% so
với năm 2012. Mức
tăng trưởng năm nay
tuy thấp hơn mục tiêu
tăng 5,5% đề ra nhưng
cao hơn mức tăng
8
Xã hội
• Dân số trung bình cả nước
năm 2013 ước tính 89,71
triệu người, tăng 1,05% so
với năm 2012.
• Cơng tác an sinh xã hội và
giảm nghèo trong năm qua
được Đảng, Nhà nước và
Chính phủ tập trung quan
ăn việc làm
được xem là
một thách
thức lớn của
các nước phát
triển. Những
yếu tố không
thuận lợi từ
thị trường thế
giới tiếp tục
ảnh hưởng
đến kinh tế xã hội nước
ta. Ở trong
nước, các khó
khăn, bất cập
chưa được
giải quyết gây
áp lực lớn
cho sản xuất
kinh doanh:
Hàng tồn kho
ở mức cao,
sức mua yếu,
tỷ lệ nợ xấu
ngân hàng ở
mức đáng lo
ngại, nhiều
doanh nghiệp
phải thu hẹp
sản xuất,
dừng hoạt
động hoặc
giải thể...
2014
Kinh tế - xã
hội nước ta
năm 2014
diễn ra trong
bối cảnh kinh
5,25% của năm 2012 và
có tín hiệu phục hồi.
tâm, chỉ đạo các cấp, các
ngành thực hiện nên đời
sống dân cư nhìn chung
tương đối ổn định.
• Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên đến 53,65 triệu
người. Lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động là
47,49 triệu người. Tỷ lệ
thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi năm 2013
ước tính là 2,2%.
Năm 2014, kinh tế tăng
trưởng 5,98% (số liệu
Nhà nước Việt Nam), là
năm đầu tiên vượt mức
do Quốc hội khóa XIII
đề ra nhưng thấp hơn đề
•
9
Dân số trung bình năm
2014 của cả nước ước tính
90,73 triệu người, tăng
1,08% so với năm 2013.
• Đời sống dân cư cả nước
năm nay nhìn chung ổn
tế thế giới
phục hồi
chậm sau suy
thối tồn
cầu. Các nền
kinh tế lớn
phát triển
theo hướng
đẩy nhanh
tăng trưởng
nhưng có
nhiều yếu tố
rủi ro trong
việc điều
chỉnh chính
sách tiền tệ.
2015
Năm 2015 Năm có ý
nghĩa to lớn
và quan
trọng, năm
cuối thực
hiện Kế
hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm
2011-2015 đã
khép lại. Kết
quả hoạt động
sản xuất, kinh
doanh của
năm 2015 là
cơ sở và động
lực cho việc
xây dựng và
thực hiện Kế
hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm
ra trong Kế hoạch 5
năm của Quốc hội khóa
XIII, trong khi thấp hơn
một số nước xung
quanh (theo số liệu của
ADB) như Lào (7,4%)
Campuchia (7%) Trung
Quốc (7,4%), Ấn Độ
(7,4%), Myanmar
(7,7%), và với đà tăng
như vậy, không đạt
được chỉ tiêu chung cho
kế hoạch 5 năm là tăng
6,5% – 7%/năm
định, tình hình thiếu đói
trong nơng dân giảm đáng
kể so với năm 2013.
• Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của cả nước là
54,48 triệu người. Lực
lượng lao động trong độ
tuổi lao động ước tính đến
thời điểm trên là 47,75
triệu người, tăng 333,7
nghìn người.
Năm 2015, tăng trưởng
GDP đạt 6,68% (số liệu
Nhà nước). GDP tính
theo sức mua tương
đương bình quân đầu
người của Việt Nam chỉ
bằng 35% so với trung
bình của thế giới
(khoảng 5.600 USD so
với 15.000 USD), mới
thoát khỏi nhóm các
nước nghèo và ở vào
nhóm thu nhập trung
bình thấp trên thế giới.
GDP tăng cao nhất
trong 5 năm (20112015),
•
10
Quan hệ đối ngoại mở
rộng chưa từng có
• Dân số trung bình năm
2015 của cả nước ước tính
91,70 triệu người, tăng
1,07% so với năm 2014.
• Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của cả nước là
54,61 triệu người. Lực
lượng lao động trong độ
tuổi lao động ước tính
48,19 triệu người.
2016, năm
đầu của Kế
hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm
2016 - 2020.
2016
Năm 2016,
năm đầu cả
nước thực
hiện Kế
hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm
2016-2020
diễn ra trong
bối cảnh kinh
tế thế giới
phục hồi
chậm hơn dự
báo, tăng
trưởng
thương mại
toàn cầu giảm
mạnh, hoạt
động của thị
trường hàng
hóa kém sơi
động, giá cả
hàng hóa thế
giới ở mức
thấp đã ảnh
hưởng đến
kinh tế nước
ta, nhất là
hoạt động
xuất nhập
khẩu và thu
ngân sách
Nhà nước.
Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2016
ước tính tăng 6,21% so
với năm 2015. Mức
tăng trưởng tuy thấp
hơn năm 2015 và không
đạt mục tiêu tăng
trưởng 6,7% đề ra,
nhưng trong bối cảnh
kinh tế thế giới không
thuận, giá cả và thương
mại tồn cầu giảm,
trong nước gặp nhiều
khó khăn do thời tiết,
mơi trường biển diễn
biến phức tạp thì đạt
được mức tăng trưởng
trên là một thành cơng.
11
Dân số trung bình năm
2016 của cả nước ước tính
92,70 triệu người.
• Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của cả nước
năm 2016 ước tính là 54,4
triệu người. Lực lượng lao
động trong độ tuổi lao
động của cả nước năm
2016 ước tính 47,7 triệu
người.
•
2017
Năm 2017
đánh dấu kỷ
lục về tăng
trưởng kinh
tế, thu hút
vốn đầu tư
nước ngoài,
kim ngạch
thương mại
hay khách du
lịch đến Việt
Nam. Lần
đầu tiên sau
nhiều năm,
Việt Nam đạt
và vượt toàn
bộ 13 chỉ tiêu
kinh tế - xã
hội trong
năm. Tuy
nhiên bội chi
ngân sách,
năng suất lao
động thấp,
thiên tai vẫn
là những
thách thức
với nền kinh
tế.
Năm 2017, tăng trưởng
kinh tế đạt 6,81%, vượt
chỉ tiêu 6,7% do Quốc
hội đề ra, và là mức
tăng trưởng cao nhất
trong 10 năm qua (từ
năm 2007), theo số liệu
mới công bố của Tổng
cục thống kê. Đặc biệt,
nền kinh tế trong hai
quý cuối năm đều ghi
nhận mức tăng trưởng
trên 7%.
Dân số trung bình năm
2017 của cả nước ước tính
93,7 triệu người.
• Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của cả nước
năm 2017 ước tính là 54,8
triệu người. Lực lượng lao
động trong độ tuổi lao
động của cả nước năm
2017 ước tính 48,2 triệu
người.
•
2. Tình hình thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn 20132017
2.1 Dự toán thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2017
Dự toán thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn từ 2013-2017 được thể hiện
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực
giai đoạn 2013-2017
Đơn vị: Tỷ đồng
12
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
a
b
c
d
11
12
II
III
1
a
b
DỰ TOÁN THU
2015
2016
NỘI DUNG THU
2013
2014
Tổng thu cân đối NSNN
Thu nội địa
Thu từ khu vực doanh
nghiệp nhà nước
Thu từ khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi
Thu từ khu vực cơng
thương nghiệp - ngồi
quốc doanh
Thuế sử dụng đất nơng
nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Lệ phí trước bạ
Thuế bảo vệ mơi trường
Thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết
Các loại phí, lệ phí
Các khoản thu về nhà,
đất
Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
Thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước
Thu tiền sử dụng đất
Thu bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
Thu khác ngân sách
Thu từ quỹ đất cơng ích,
hoa lợi cơng sản tại xã
Thu từ dầu thơ
Thu cân đối từ hoạt
động xuất nhập khẩu
Tổng số thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, tiêu thụ đặc biệt,
bảo vệ môi trường hàng
nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu (tổng số
thu)
816.000
545.500
174.236
782.700
539.000
184.599
911.100
638.600
220.842
1.014.500
785.000
256.308
107.339
111.603
142.459
159.010
120.248
107.252
119.546
143.488
194.419
28
32
33
31
27
54.861
13.442
14.295
47.384
13.692
12.569
51.266
15.435
12.939
63.594
22.805
38.472
80.977
26.069
45.165
24.000
10.378
45.707
10.330
42.469
14.035
46.590
15.798
62.664
54.339
76.555
1.257
1.234
1.330
1.398
1.180
4.681
4.748
5.855
10.859
11.398
39.000
769
36.000
487
39.000
405
50.000
407
63.700
249
3.977
989
8.071
999
14.365
1.090
21.521
1.308
25.853
1.473
99.000
166.500
85.200
154.000
93.000
175.000
54.500
172.000
38.300
180.000
237.500
224.000
260.000
270.000
285.000
81.022
73.920
83.400
91.000
101.700
156.478
150.080
176.600
179.000
183.300
13
2017
1.212.180
990.280
286.441
201.057
2
IV
-
Hoàn thuế giá trị gia
tăng
Thu viện trợ
-71.000
-70.000
-85.000
-98.000
-105.000
5000
4.500
4.500
3.000
3.600
(Nguồn: Số liệu NSNN – www.mof.gov.vn)
Cơ cấu nguồn thu NSNN cũng có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.
Thu nội địa tăng cao từ 2015-2017 và trở thành nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Tuy nhiên dự toán thu nội địa năm 2014 lại thấp hơn so với năm
2013. Thu từ dầu thô có xu hướng giảm dần và thu từ xuất nhập khẩu có xu
hướng tăng dần trong cơ cấu thu ngân sách. Trong cơ cấu thu nội địa, thu từ
doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là thu từ khu vực
kinh tế tư nhân và sau đó là thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Khoản thu về nhà, đất và thuế thu nhập cá nhân có xu hướng tăng dần tỷ trọng
trong những năm gần đây, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân khi Chính phủ có
biện pháp mở rộng đối tượng chịu thuế và thu nhập của hệ thống dân cư đã có
sự cải thiện. Cơ cấu thu NSNN đang có chuyển biến tích cực. Tỷ trọng thu nội
địa trong tổng thu tăng dần từ 68,5% năm 2013 đến 2014 là 68,86%, 2015 là
70,1%, 2016 là 77,4% và 2017 là 81,7%. Thu từ dầu thô theo chiều hướng
giảm tỷ trọng. Năm 2013 tỷ trọng thu từ dầu thô chiếm khoảng 12,13%, đến
năm 2017chỉ còn 3,16%. Tỷ trọng thu thuế xuất nhập khẩu cũng giảm, từ mức
20,4% năm 2013 xuống 14,25% năm 2017. Xét theo các lĩnh vực thu, thu nội
địa ngày càng đóng vai trị quan trọng.
a , Dự tốn thu NSNN năm 2013
Dự toán thu cân đối NSNN năm 2013 là 816.000 tỷ đồng, tăng 9,8% so ước
thực hiện năm 2012. Tỷ lệ huy động thu nội địa (trừ thu tiền sử dụng đất, tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước) đạt khoảng 15,0% GDP, trong đó:
Dự tốn thu nội địa 545.500 tỷ đồng, tăng 16,7% so ước thực hiện năm 2012;
loại trừ thu tiền sử dụng đất (39.000 tỷ đồng), thu nội địa là 506.500 tỷ đồng,
tăng 19,9% so ước thực hiện năm 2012; loại trừ số gia hạn thu năm 2012
chuyển nộp năm 2013 khoảng 4.500 tỷ đồng và yếu tố giảm thu do dự kiến
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi (dự kiến có hiệu lực từ
1/7/2013) khoảng 5.200 tỷ đồng, tăng 17,6% so ước thực hiện năm 2012.
Trong đó, dự tốn thu từ khu vực kinh tế quốc doanh tăng 21,3% ; thu từ khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tăng 29,5% ; thu từ khu vực cơng
thương nghiệp ngồi quốc doanh tăng 28,4% ; lệ phí trước bạ tăng 13,7%, thu
thuế bảo vệ môi trường tăng 12,7% so với ước thực hiện năm 2012. Trong bối
cảnh đánh giá thu nội địa năm 2012 hụt so với dự toán, dự báo tăng trưởng
khoảng 5,5%, chỉ số giá tiêu dùng khoảng 7-8% thì mức dự tốn thu nội địa
14
-
-
-
-
-
-
năm 2013 như nêu trên là cao, đòi hỏi phải phấn đấu rất tích cực thì mới có
thể đạt được.
Dự tốn thu dầu thơ 99.000 tỷ đồng, gồm: khoản thu phát sinh năm 2013 là
89.000 tỷ đồng trên cơ sở sản lượng theo dự kiến của Tập đồn dầu khí quốc
gia Việt Nam là 14,14 triệu tấn , giá bình quân dự kiến đạt khoảng 90
USD/thùng ; khoản thu lãi dầu, khí nước chủ nhà phát sinh từ năm 2011 về
trước là 10.000 tỷ đồng.
Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Dự toán tổng thu ngân sách từ hoạt
động xuất nhập khẩu năm 2013 đạt 237.500 tỷ đồng, tăng 20,1% so thực hiện
năm 2012, sau khi trừ kinh phí chi hồn thuế GTGT là 71.000 tỷ đồng; dự
tốn thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu là 166.500 tỷ đồng,
tăng 30,3% so với thực hiện năm 2012. Dự toán thu năm 2013 được xây
dựng trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất khẩu tăng 10,0% so thực hiện năm
2012, nhập siêu chiếm khoảng 8,0% tổng kim ngạch xuất khẩu; đồng thời đã
tính tới yếu tố giảm thu do tiếp tục thực hiện cắt giảm thuế để thực hiện các
cam kết hội nhập.
Dự toán thu viện trợ năm 2013 đạt 5.000 tỷ đồng, bằng dự toán năm 2012.
b , Dự toán thu NSNN năm 2014
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự báo bối
cảnh kinh tế thế giới và trong nước, đồng thời xét đến yếu tố tác động do điều
chỉnh chính sách thu, dự tốn thu cân đối NSNN năm 2014 là 782.700 tỷ
đồng. Tỷ lệ huy động từ thuế, phí đạt 17,2%GDP. Trong đó: - Dự tốn thu nội
địa: 539.000 tỷ đồng; trong đó thu tiền sử dụng đất là 36.000 tỷ đồng.
Dự toán thu dầu thô: 85.200 tỷ đồng, trên cơ sở sản lượng dự kiến đạt 14,32
triệu tấn, giảm 390 nghìn tấn so với năm 2013; giá bình qn khoảng 98
USD/thùng.
Dự tốn thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: 154.000 tỷ đồng, trên cơ sở:
dự toán thu là 224.000 tỷ đồng, được xây dựng trên cơ sở dự báo kim ngạch
xuất khẩu tăng 10%, trong đó kim ngạch có thuế giảm 9,6%; kim ngạch nhập
khẩu tăng 14,1%, trong đó kim ngạch có thuế chỉ tăng 5% so ước thực hiện
năm 2013.
Dự toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh năm 2014 là 70.000 tỷ đồng,
giảm so với năm 2013 chủ yếu do thay đổi điều kiện hoàn thuế theo Luật thuế
Giá trị gia tăng mới được thơng qua có hiệu lực từ 1/1/2014 và yêu cầu tăng
cường chỉ đạo quản lý chặt chẽ, phối hợp các cơ quan thanh tra, điều tra xử lý
các vi phạm,...
15
Thu viện trợ: 4.500 tỷ đồng, bằng 90% dự toán năm 2013.
c, Dự toán thu NSNN 2015
Dự toán thu cân đối NSNN năm 2015 là 911.100 tỷ đồng, tăng 8,8% so với
ước thực hiện năm 2014; chiếm 20,3%GDP, tỷ lệ động viên từ thuế, phí đạt
18,9%GDP, trong đó:
- Dự tốn thu nội địa: 638.600 tỷ đồng, tăng 13,4% so với ước thực hiện năm
2014; loại trừ thu tiền sử dụng đất (dự kiến 39.000 tỷ đồng) thì thu nội địa là
599.600 tỷ đồng, sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm do chính sách thì tăng
14% so với ước thực hiện năm 2014.
- Dự tốn thu dầu thơ: 93.000 tỷ đồng, trên cơ sở sản lượng dự kiến đạt 14,74
triệu tấn, thấp hơn 0,48 triệu tấn so với năm 2014; giá bình quân dự kiến đạt
khoảng 100 USD/thùng.
- Dự toán thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: 175.000 tỷ đồng, trên cơ sở
tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 260.000 tỷ đồng, tăng 8,8% so với
ước thực hiện năm 2014; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 85.000 tỷ
đồng.
- Thu viện trợ: 4.500 tỷ đồng, bằng dự toán năm 2014.
d, Dự toán thu NSNN năm 2016
Dự toán thu NSNN Quốc hội quyết định là 1.014,5 nghìn tỷ đồng. Trong đó:
- Dự tốn thu nội địa: 785 nghìn tỷ đồng. Trong đó: Thu từ khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vượt 2,8%; khu vực cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh vượt 9,4%; thu từ nhà, đất vượt 97,5%; lệ phí trước bạ vượt
19,8% so dự toán.
- Dự toán thu từ dầu thơ: 54,5 nghìn tỷ đồng, trên cơ sở sản lượng là 14,02 triệu
tấn và giá bán 60 USD/thùng.
- Dự toán thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập :172 nghìn tỷ đồng,
trên cơ sở dự tốn tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) là 270
nghìn tỷ đồng, hồn thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo chế độ là 98 nghìn tỷ
đồng.
• Đánh giá cả năm, thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 173,3 nghìn tỷ
đồng, tăng 0,8% so dự tốn; trên cơ sở: tổng số thu từ hoạt động XNK đạt
271,3 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so dự tốn; hồn thuế GTGT 98 nghìn tỷ
đồng, bằng 100% dự tốn.
• Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt được kết quả nêu trên nhờ hoạt
động xuất nhập khẩu tăng trưởng cao hơn dự báo (kim ngạch xuất khẩu tăng
9,0%, kim ngạch nhập khẩu tăng 5,2%, kim ngạch xuất nhập khẩu chịu thuế
-
16
-
-
-
-
-
tăng 8,8% so năm 2015), kết hợp với triển khai quyết liệt các giải pháp quản
lý thu, góp phần tăng thu cho NNN từ lĩnh vực này so với dự tốn.
Dự tốn thu viện trợ: 3 nghìn tỷ đồng
e , Dự toán thu NSNN năm 2017
Trên cơ sở số đánh giá thu từ hoạt động kinh tế năm 2016, dự kiến các chỉ
tiêu vĩ mô (tăng trưởng, lạm phát,...), đồng thời có tính đến yếu tố tác động
điều chỉnh chính sách thu, dự kiến tổng thu cân đối NSNN năm 2017 theo quy
định của Luật NSNN năm 2015 khoảng 1.212,18 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ huy
động vào NSNN là 23,8%GDP, trong đó từ thuế, phí là 21,2%GDP. Trong đó:
Dự tốn thu nội địa: 990,28 nghìn tỷ đồng; loại trừ thu tiền sử dụng đất, thu
tiền bán bớt phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, thu cổ tức và lợi nhuận sau
thuế, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và một số khoản thu mới đưa vào cân
đối, thì dự tốn thu nội địa cịn lại tăng 14% so ước thực hiện năm 2016, cao
so với mức tăng trưởng kinh tế 6,7% và chỉ số giá khoảng 4%. Trong đó: thu
từ khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 7,9%, thu từ khu vực doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,7%, thu từ khu vực cơng thương nghiệp
ngồi quốc doanh tăng 20%,…
Dự tốn thu dầu thơ: 38,3 nghìn tỷ đồng, giảm 1,2 nghìn tỷ đồng so ước thực
hiện 2016, được tính trên cơ sở sản lượng đăng ký của Tập đồn đầu khí Việt
Nam dự kiến là 12,28 triệu tấn; giá bình quân dự kiến đạt khoảng 50
USD/thùng.
Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: 180 nghìn tỷ đồng, tăng 7,8% so
với ước thực hiện năm 2016, trong đó dự tốn thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu 285 nghìn tỷ đồng, dự kiến hồn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 105
nghìn tỷ đồng. Dự tốn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xác định trên
cơ sở dự kiến kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-7%, kim ngạch nhập khẩu
tăng khoảng 9-10%, trong đó kim ngạch nhập khẩu có thuế tăng khoảng 67%, có tính đến tác động giảm thuế quan để hội nhập, yêu cầu tăng cường
công tác quản lý thu, nhất là vấn đề quản lý trị giá tính thuế hải quan.
Thu viện trợ: 3,6 nghìn tỷ đồng, tăng 2,8% so với ước thực hiện năm 2016.
2.2. Tình hình thực hiện thu NSNN giai đoạn 2013-2017
Bảng quyết toán cân đối ngân sách nhà nước
giai đoạn 2013-2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
CHỈ TIÊU
QUYẾT TỐN
2013
2014
2015
2016
17
1
2
3
4
Thu nội địa
Thu từ dầu thô
Thu cân đối NSNN từ
hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu
Thu viện trợ khơng hồn
lại
567.403
120.436
129.385
593.560
100.082
173.005
749.560
67.510
169.303
886.791
40.186
172.026
11.124
11.050
11.844
8.378
828.348
877.697
998.217
1.107.38
1
(Nguồn: Số liệu NSNN – www.mof.gov.vn)
Theo số liệu ở bảng quyết tốn có thể thấy tình hình thu ngân sách nhà
nước tăng đều qua các năm, tăng đáng kể 49.349 tỷ đồng từ 2013-2014 và
109.164 tỷ đồng từ 2015-2016. Xét về cơ cấu thu nội địa chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu ngân sách nhà nước và tăng đều qua các năm. Thu từ dầu thơ
có xu hướng giảm mạnh từ 2013-2016 là 80.25 tỷ đồng. Trong khi đó thu viện
trợ khơng hồn lại và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu cũng có chút dao động.
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 3.702 tỷ đồng từ 2014-2015 và thu
viện trợ không hồn lại có xu hướng giảm mạnh từ 2015-2016 là 3.466 tỷ
đồng.
Có thể nói tỷ trọng thu nội địa tăng cao, mang lại sự ổn định, bền vững hơn
cho NSNN, do đây chính là các khoản thu phát sinh từ hoạt động kinh tế trong
nước. Tuy nhiên, việc tỷ trọng thu dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
giảm nhanh cũng đang tạo ra thách thức lớn cho cân đối thu ngân sách trung
ương. tốc độ tăng thu và quy mô thu NSNN so với GDP giảm nhanh hơn dự
kiến gây khó khăn trong cân đối NSNN. . Nguyên nhân là do: Thực hiện chủ
trương giảm thuế suất một số sắc thuế lớn và cắt giảm thuế quan, chủ động
hội nhập kinh tế; thu dầu thô giảm do yếu tố giá và sản lượng ở mức thấp;
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp cịn khó khăn, quá
trình đổi mới cơ cấu lại nền kinh tế, đặc biệt là các trụ cột về đầu tư công,
doanh nghiệp nhà nước và hệ thống các tổ chức tài chính - ngân hàng cịn rất
chậm so với u cầu.Cụ thể về tình hình thực hiện thu NSNN qua các năm
như sau:
Theo số liệu của Bộ Tài chính cơng bố, năm 2013, thu ngân sách đạt
828.348 tỷ đồng vượt 1,5% (12.348 tỷ đồng) dự toán, chủ yếu do tăng thu từ
dầu thô (21.436 tỷ đồng) và tăng thu tiền sử dụng đất (6.357 tỷ đồng). Nếu
không kể các khoản thu đặc thù, khơng nằm trong dự tốn đầu năm 55.597 tỷ
đồng, thu NSNN năm 2013 là 772.751 tỷ đồng, chỉ đạt 94,7% dự toán. Thu
nội địa từ sản xuất, kinh doanh (không kể thu từ dầu thô và thu về nhà, đất)
513.090 tỷ đồng, đạt 102,7% dự toán. Thu từ doanh nghiệp nhà nước năm
2013 là 22,8%, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi năm 2013 là
18
13,4%; thu từ khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc doanh năm
2013 là 12,7%, Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu 129.385
tỷ đồng, đạt 77,7% (giảm 37.115 tỷ đồng) dự tốn. Nếu khơng tính các khoản
ghi thu, ghi chi (140.076 tỷ đồng, tăng 53.275), viện trợ sử dụng theo mục
tiêu (11.124 tỷ đồng, tăng 6.124 tỷ đồng), thu khác của ngân sách (18.542 tỷ
đồng, tăng 14.565 tỷ đồng) thì thu ngân sách hụt thu 4.797 tỷ đồng.
Năm 2014 tổng thu NSNN đạt 877.697 nghìn tỷ đồng, tăng 94.997 nghìn
tỷ đồng so với dự tốn. Lường trước những khó khăn kinh tế có thể tác động
tới nguồn thu NSNN, nên dự toán tổng thu NSNN năm 2014 đã thấp hơn
4,8% so với con số thực hiện năm 2013, song thực tế số thu NSNN năm 2014
đã giảm so với năm 2013. Mặc dù trong năm 2014 vẫn duy trì một số ưu đãi
về thuế phí, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất,
kinh doanh, song một mặt nhờ số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng
7,1% so với năm 2013, đạt con số 15.419 doanh nghiệp, cùng với 74.842
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, và dù vẫn có tới 67.823 doanh nghiệp
phải giải thể hoặc dừng hoạt động, kết cục tổng số thu thuế và phí năm 2014
vẫn đạt tới trên 800 ngàn tỷ đồng, hơn 8,1% so với dự toán và tăng 4,7% so
với thực hiện năm 2013Theo đó, tỷ trọng thu thuế phí trong tổng thu NSNN
năm 2014 tiếp tục xu hướng tăng và đạt xấp xỉ 94,8% (cao hơn so với con số
tương ứng 93,2% năm 2013). Bên cạnh đó, nỗ lực đốc thu và chống thất thu
cũng như chống nợ đọng thuế suốt năm 2014, cả ở cấp Trung ương cũng như
cấp địa phương, đã hỗ trợ tích cực, đảm bảo hồn thành xuất sắc nghĩa vụ thu
nộp NSNN.Thu cân đối từ xuất - nhập khẩu vượt 4,4% so với dự toán và vượt
tới 23,8% so với thực hiện năm 2013, đưa tỷ trọng thu từ xuất - nhập khẩu
tăng từ 15,8% năm 2013 lên 18,9% tổng thu NSNN năm 2014. Khoản thu lớn
đáng quan tâm nhất trong năm 2014 chính là thu từ dầu thơ, do giá dự tốn từ
đầu năm tới 100 USD/thùng, nhưng từ tháng 7/2014 giá dầu thô trên thị
trường thế giới liên tục sụt giảm, thậm chí xuống dưới 60 USD/thùng vào
cuối năm.
Với việc tổ chức thực hiện quyết liệt các biện pháp quản lý NSNN trong
những tháng cuối năm, kết quả thu NSNN năm 2015 đạt 998,217 nghìn tỷ
đồng, tăng 87.117 nghìn tỷ đồng so với dự toán. Một trong các nguyên nhân
giúp thu NSNN đạt kết quả tích cực là sự phục hồi của thị trường bất động
sản, cùng với sự phối hợp của Bộ Tài chính với các bộ, ngành, địa phương
trong thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, từ đó
đã đưa vào quản lý qua NSNN 6,6 nghìn tỷ đồng tiền sử dụng đất của các đơn
vị thuộc các Bộ Quốc phịng, Cơng an, Giáo dục Đào tạo…Đồng thời, những
tháng cuối năm, cơ quan Thuế đã quyết liệt triển khai các giải pháp quản lý
thu, kiểm sốt chặt chẽ nguồn thu, tập trung đơn đốc xử lý nợ đọng thuế… từ
đó, kết quả thực hiện hầu hết khoản thu, sắc thuế khả quan hơn. Những kết
19
quả này đã góp phần bù đắp khoản hụt thu từ dầu thô do giá dầu thô giảm
mạnh. Theo báo cáo, thu ngân sách từ dầu thơ đạt 67,5 nghìn tỷ đồng, giảm
25,5 nghìn tỷ. Có thể thấy, thu cân đối NSNN năm 2015 khá hiệu quả khi
vượt dự toán hơn 8%, dù ban đầu tình hình thu ngân sách cho thấy sẽ rất
nhiều khó khăn.
Quyết tốn thu NSNN năm 2016 là 1.107.381 tỷ đồng, tăng 9,2% (92.881
tỷ đồng) so với dự toán, chủ yếu do tăng thu từ tiền sử dụng đất và thu từ cổ
tức, lợi nhuận còn lại từ các doanh nghiệp nhà nước (DNNN); trong đó tăng
chủ yếu của ngân sách địa phương (NSĐP) là 89.515 tỷ đồng. Đối với thu
ngân sách trung ương (NSTW), loại trừ khoản vượt thu viện trợ, tiền sử dụng
đất ghi thu - ghi chi cho các dự án để chi cho mục tiêu, thì đạt 99,8% dự tốn
giao.
Theo Bộ Tài chính, tính đến đầu giờ chiều ngày cuối năm 2017
(31/12/2017), tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 1.283,2 nghìn tỷ đồng, vượt
71 nghìn tỷ đồng (tương đương 5,9%) so với dự tốn, tăng 43,7 nghìn tỷ đồng
so với báo cáo Quốc hội, đạt mức động viên 25,6% so với GDP. Đặc biệt, mặc
dù nhiều khoản thu trong nước không đạt dự toán, song tỷ trọng thu nội địa
vẫn chiếm xấp xỉ 80% trong tổng thu NSNN năm 2017 - cao hơn rất nhiều so
với tỷ lệ tương ứng của năm 2015 - chỉ 58%. Điều đó cho thấy, tỷ trọng thu
nội địa trong cơ cấu thu NSNN đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo
Bộ Tài chính, một trong những nguyên nhân quan trọng khiến tổng thu ngân
sách năm nay vượt chỉ tiêu pháp lệnh là nhờ sự đóng góp tích cực của khu
vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngồi. Bên cạnh đó, việc thanh tra kiểm
tra cũng đã giúp tăng thu trên 17.000 tỷ đồng và giúp cho việc thu hồi nợ
đọng thuế đạt kết quả cao.Năm 2017, xuất khẩu dầu thô đạt hơn 2,9 tỷ USD,
tăng 23% so với năm 2016. Chỉ số giá xuất khẩu dầu thơ cũng tăng tới
26,31%, góp phần đưa tổng kim ngạch xuất khẩu lên mức kỷ lục gần 214 tỷ
USD, tăng 21,1% so với năm 2016. Bên cạnh đó, tổng kim ngạch nhập khẩu
cũng tăng 20,8% so với năm trước, đạt xấp xỉ 211,1 tỷ USD với chỉ số giá
nhập khẩu hàng hóa tăng 2,57%.Một mặt, trong thu nội địa, thu tiền sử dụng
đất tiếp tục vượt xa dự toán tới 44,5% (năm 2016 vượt 37,6%), thu thuế thu
nhập cá nhân đạt xấp xỉ cùng kỳ năm trước 84,7% (năm 2016 là 90%). Nhưng
mặt khác, thu thuế bảo vệ mơi trường chỉ bằng 79,6% dự tốn - thấp xa so với
mức 91,5% cùng kỳ năm 2016; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ
ngoài nhà nước chỉ bằng 78,3% (năm 2016 đạt tới 94,1%), trong khi thu từ
DN có vốn FDI (không kể dầu thô) đạt 69,5% cũng thấp xa so với mức 86,4%
của năm 2016; thu từ khu vực DNNN vẫn giẫm chân ở hạng cuối với 64,5% thấp hơn mức 68,9% của năm trước.
Có thể nói cơ cấu thu NSNN còn chưa thực sự bền vững, còn dựa vào các
khoản thu từ vốn, các khoản thu có tính chất một lần. . Tuy thu NSNN có sự
20
tăng trưởng khá qua từng năm và cơ cấu nguồn thu đã có sự cải thiện .Thu từ
đất đai chủ yếu là từ giao quyền sử dụng đất và tiền thuê đất trả tiền một lần.
Cụ thể, khoản thu từ giao quyền sử dụng đất trong cơ cấu thu NSNN có quy
mơ tương đối cao. Năm 2016 là 8,96% và năm 2017 là 9,7%. Trong khi đó, tỷ
trọng thu NSNN từ các sắc thuế gắn trực tiếp với sản xuất – kinh doanh trong
nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng…
trong tổng thu NSNN đang có xu hướng tăng lên nhưng trong cơ cấu thu nội
địa thì nguồn thu từ sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm.
Rõ ràng, tuy vai trị của khai thác và xuất khẩu dầu thô đối với nền kinh tế
giảm xuống, kéo theo tỷ trọng thu NSNN từ dầu thơ cũng có xu hướng giảm
rõ rệt với tốc độ giảm có chậm hơn, song khai thác và xuất khẩu dầu thơ nói
chung, thu NSNN từ dầu thơ nói riêng, vẫn đóng vai trị rất quan trọng, thậm
chí là cứu cánh trong một số giai đoạn phát triển của đất nước. cần khẳng định
là giá dầu thô giảm, theo đó giá xăng dầu giảm có tác động tích cực tới sự
phục hồi kinh tế của Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho thực hiện mục tiêu kiềm
chế lạm phát cả năm 2015 dưới 5%, nhờ đó, thu NSNN từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu phi dầu thơ có thể tăng bù đắp cho khoản hụt thu từ
khai thác và xuất khẩu dầu thô cũng như từ nhập khẩu xăng dầu thành phẩm.
Xét theo tỷ lệ cơ cấu thu NSNN thực tế của Việt Nam hiện vẫn phụ thuộc
nhiều vào khoản thu từ bán tài nguyên thiên nhiên (dầu thô, than…) và khoản
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, phụ thuộc nhiều vào sự biến động của nền
kinh tế thế giới.Thu khác: phần lớn là nguồn thu từ viện trợ khơng hồn lại.
Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 1% tổng nguồn thu) nhưng nguồn thu từ
viện trợ cũng góp phần giảm bội chi NSNN. Khoản thu này chiếm tỷ trọng
nhỏ và không ổn định, do vậy sẽ có tác động khơng nhiều đến nguồn thu
NSNN nói chung.
2.3 Đánh giá tình hình thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017
Năm 2013:
Dự toán
Quyết toán
Thu nội địa
545.500
567.403
Thu từ dầu thô
99.000
120.436
Thu cân đối NSNN từ hoạt động
166.500
129.385
xuất khẩu, nhập khẩu
Thu viện trợ khơng hồn lại
5000
11.124
Bảng dự tốn, quyết tốn thu NSNN năm 2013
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2013, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, chỉ đạo quyết liệt, sát
sao của Bộ Tài chính, sự vào cuộc của các cấp các ngành, cấp ủy chính quyền
các địa phương và đặc biệt là với quyết tâm phấn đấu cao, thu ngân sách nhà
21
nước vẫn duy trì sự ổn định, ngoại trừ nguồn thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
có sự giảm nhẹ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thoát ra khỏi giai đoạn suy giảm vào giữa năm
2013, góp phần làm tăng thu ngân sách. Năm 2013, hệ số ICOR(hệ số đầu tư
tăng trưởng) theo mục tiêu giảm (từ gần 6,7 lần xuống 5,5 lần), do tỷ lệ vốn
đầu tư/GDP giảm xuống (30% so với 33,5%), do tốc độ tăng trưởng GDP cao
lên (5,5% so với 5,03%); tốc độ tăng năng suất lao động cũng cao lên. Bên
cạnh đó, nguồn thu giảm do chính sách miễn giảm thuế của Chính phủ trong
q trình tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và theo cam kết gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Nguồn thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
suy giảm do sự tác động cảu sự tăng trưởng kinh tế.
Năm 2014:
Dự toán
Quyết tốn
Thu nội địa
539.000
593.560
Thu từ dầu thơ
85.200
100.082
Thu cân đối NSNN từ hoạt động
154.000
173.005
xuất khẩu, nhập khẩu
Thu viện trợ khơng hồn lại
4.500
11.050
Bảng dự toán, quyết toán thu NSNN năm 2014
(đơn vị: tỷ đồng)
Tốc độ tăng GDP cả năm 2014 đã vượt kế hoạch đề ra và đạt tới 5,98, CPI
bình quân năm dừng tăng 4,09% hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế-xã hội vĩ mô đã
được cải thiện tốt... tất cả đang làm cho tình hình thu NSNN năm 2014 tiếp
tục duy trì thành tích “đạt và vượt dự tốn”.
Lường trước những khó khăn kinh tế có thể tác động tới nguồn thu NSNN,
nên dự toán tổng thu NSNN năm 2014 đã thấp hơn 4,8% so với con số thực
hiện năm 2013, song thực tế số thu NSNN năm 2014 không những vượt 8,1%
so với dự tốn, mà cịn cao hơn tới 24.400 tỷ đồng so với năm trước.
Bên cạnh thành tích kiềm chế lạm phát, xuất khẩu và nhập khẩu đã trở thành
điểm sáng trong bức tranh kinh tế năm 2014. Tổng kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu đạt kỷ lục xấp xỉ 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013, trong đó,
khu vực kinh tế trong nước đạt 48,4 tỷ USD, tăng 10,4%, mức tăng cao nhất
từ năm 2012 đến nay, còn khu vực FDI xuất khẩu được 101,6 tỷ USD, tăng
15,2% (xuất khẩu 94,4 tỷ USD không kể dầu thơ, tăng 16,7%). Tổng kim
ngạch hàng hóa nhập khẩu là 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước, trong
đó khu vực FDI nhập khẩu, khu vực trong nước nhập khẩu đều tăng, nhập
khẩu các món hàng hóa đều tăng mạnh, đặc biệt là nhóm hàng tư liệu sản
xuất.
Khoản thu đáng lo ngại nhất có lẽ là khoản thu từ dầu tho do giá dầu trên thế
giới liên tục sụt giảm, thậm chí vào những tháng cuối năm giá dầu giảm
22
xuống 60 USD/thùng. Nhưng do sản lượng khai thác dầu thô năm 2014 phải
đẩy cao hơn so với năm 2013 nên tổng số thu khơng những khơng giảm mà
cịn tăng hơn so với dự toán
Năm 2015:
Dự toán
Quyết toán
Thu nội địa
638.600
749.560
Thu từ dầu thô
93.000
67.510
Thu cân đối NSNN từ hoạt động
175.000
169.303
xuất khẩu, nhập khẩu
Thu viện trợ khơng hồn lại
4.500
11.844
Bảng dự tốn, quyết toán thu NSNN năm 2015
(đơn vị: tỷ đồng)
Theo Bộ tài chính thì hoạt động thu ngân sách nhà nước năm 2015 đã đạt
được kết quả khả quan hơn
+Thu nội địa và thu viện trợ khơng hồn lại tăng hơn so với dự toán chủ yếu
là do thu thuế bảo vệ mơi trường đạt 24,1 nghìn tỷ đồng, bằng 186,1% dự
tốn năm; thu tiền sử dụng đất 54,2 nghìn tỷ đồng, bằng 139,1%; lệ phí trước
bạ 21 nghìn tỷ đồng, bằng 135,9%; thuế thu nhập cá nhân 53,2 nghìn tỷ đồng,
bằng 103,7%; thu thuế cơng, thương nghiệp và dịch vụ ngồi nhà nước 119,7
nghìn tỷ đồng, bằng 100,1%. Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
(khơng kể dầu thơ) đạt 128 nghìn tỷ đồng, bằng 89,8% dự tốn năm; thu từ
khu vực doanh nghiệp nhà nước 204,2 nghìn tỷ đồng, bằng 92,5%...
+Thu từ hoạt động ngoại thương giảm có nhiều nguyên nhân, trong đó có tác
động mạnh từ việc cắt giảm các dòng thuế theo yêu cầu của các hiệp định
thương mại tự do.Do giá dầu giảm mạnh so với dự báo (trung bình cả năm
2015,giá dầu chỉ bằng hơn 50% giá dự báo) dẫn đến thu từ dầu thô và thu từ
các hoạt động xuất nhập khẩu giảm.
Năm 2016:
Dự tốn
Quyết tốn
Thu nội địa
785.000
886.791
Thu từ dầu thơ
54.500
40.186
Thu cân đối NSNN từ hoạt động
172.000
172.026
xuất khẩu, nhập khẩu
Thu viện trợ không hồn lại
3.000
8.378
Bảng dự tốn, quyết tốn thu NSNN năm 2016
(đơn vị: tỷ đồng)
+Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt được kết quả nêu trên nhờ hoạt
động xuất nhập khẩu tăng trưởng cao hơn dự báo (kim ngạch xuất khẩu tăng
9,0%, kim ngạch nhập khẩu tăng 5,2%, kim ngạch xuất nhập khẩu chịu thuế
23
tăng 8,8% so năm 2015), kết hợp với triển khai quyết liệt các giải pháp quản
lý thu, góp phần tăng thu cho NNN từ lĩnh vực này so với dự tốn.
+Thu nội địa và thu viện trợ khơng hồn lại tăng cao hơn chủ yếu là do tăng
thu từ đất ,điều chỉnh chính sách như thu lợi cổ tức lợi nhuận cịn lại sau khi
trích lập các quỹ từ doanh
+Thu từ dầu thô giảm chủ yếu là do giá dầu thơ trên thị trường giảm
Năm 2017:
Dự tốn
Quyết tốn
Thu nội địa
990.280
Thu từ dầu thô
38.300
Thu cân đối NSNN từ hoạt động
180.000
xuất khẩu, nhập khẩu
Thu viện trợ khơng hồn lại
3.600
Bảng dự tốn, quyết toán thu NSNN năm 2017
(đơn vị: tỷ đồng)
Trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội trong nước và nước ngồi có sự
chuyển biến tích cực nhưng vẫn tồn tại khó khăn, song nhờ sự chỉ đạo xuyên
suốt, nhất quán của Đảng, Chính phủ về việc tập trung thực hiện có hiệu quả
các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, nên tình hình thu ngân sách nhà nước đạt
được kết quả khả quan, vượt dự toán 5%.
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cho biết “Với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ,
các chính quyền địa phương, với sự đồng hành của doanh nghiệp (DN), nên
đến nay có thể báo cáo dự kiến hồn thành vượt dự tốn thu NSNN 5%, cao
hơn số đã báo cáo Quốc hội trong kỳ họp 4 vừa qua là 2,3%”.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã chủ
động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành chức năng và chính quyền địa
phương làm tốt cơng tác chỉ đạo thu NSNN ngay từ đầu năm 2017; Chú trọng
khai thác nguồn thu và mở rộng cơ sở thuế; Đẩy mạnh chống thất thu, chuyển
giá, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; Quyết liệt xử lý nợ đọng; Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế...
Tính đến hết ngày 31/12/2017, thu cân đối NSNN ước đạt 1.283,2 nghìn tỷ
đồng, vượt 71 nghìn tỷ đồng (tương đương 5%) so với dự tốn, tăng 43,7
nghìn tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội, đạt mức động viên 25,6% so với GDP.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
NSNN Ở VIỆT NAM
24
1 . Định hướng thu NSNN của Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 20192020
- Dự toán thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2019-2020 phải được xây dựng
theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực
hiện thu ngân sách nhà nước năm trước, đồng thời phân tích, dự báo tình hình
kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế. Đặc biệt là những nhân tố tác động làm
thay đổi tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu; tính tốn cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách pháp luật về thu và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để
thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế...
- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách thu theo từng khoản thu, đảm bảo rõ
ràng, thống nhất, phù hợp với thực tiễn trong nước và thông lệ quốc tế. Phải
tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước bằng pháp luật, mọi hoạt động thu
phải rõ ràng, cơng khai, minh bạch và đơn giản.
- Chính sách thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở căn cứ
khoa học, phù hợp với thu nhập của dân cư và coi mục tiêu nuôi dưỡng nguồn
thu là mục tiêu đầu . Vì vậy, phải chú trọng kết hợp tốt việc huy động nguồn
tài chính vào ngân sách nhà nước với việc bồ dưỡng, phát triển các nguồn thu
ngân sách nhà nước. Phải coi việc nâng cao năng suất lao động của từng
doanh nghiệp và tiết kiệm là con đường cơ bản để tạo vốn, để tăng thu cho
ngân sách nhà nước.
- Tăng thu ngân sách từ các nguồn nội địa, tăng tỷ trọng thu thuế từ sản xuất
kinh doanh, tăng tỷ trọng thuế trực thu trong cơ cấu thu thuế. Giảm dần sự
phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu thô và thuế nhập khẩu, tăng tỷ trọng thuế tài
sản, thuế thu nhập cá nhân. Rà soát lại các loại thuế đang áp dụng đối với
từng lĩnh vực cụ thể để đảm bảo thu công bằng, thu nhiều hơn đối với những
nhóm ngành nhiều lợi nhuận nhưng lại đóng góp thuế chưa tương xứng. Chú
trọng thuế mơi trường, thuế tài nguyên.
- Điều chính sách thu sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Tăng
cường quản lý nguồn thu bằng cách đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tài
chính… Hệ thống thuế và thu ngân sách cần phải được điều chỉnh phù hợp để
vừa bảo hộ hợp lý, có chọn lọc trong sản xuất trong nước, khuyến khích đầu
tư cơng nghệ mới, mở rộng trường xuất khẩu, đảm bảo ổn định và tăng trưởng
nguồn thu ngân sách nhằm bù đắp phần thuế nhập khẩu bị cắt giảm do hội
nhập kinh tế.
- Các nguồn thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước, chính sách thu phải bao quát hết các nguồn lực có
thể động viên từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ thu nhập cao, từ các tài
25