BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI:
HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nhóm 8.
Học phần: Kinh tế đầu tư quốc tế.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Thanh.
HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
4
TÓM TẮT
5
1. Đặt vấn đề
6
2. Cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệp định đầu tư quốc tế
7
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
7
2.2. Hiệp định đầu tư quốc tế (IIA)
7
2.3. Vai trò của IIA đối với thu hút FDI
8
3. Hiệp định EVFTA có tác động tới thu hút FDI vào Việt Nam như thế nào?
9
3.1. Thực trạng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam
9
3.2. Hiệp định EVFTA và các điều khoản về đầu tư
11
3.3. Tác động của EVFTA tới thu hút FDI vào Việt Nam
13
3.4. Một số vấn đề đặt ra hiện nay
19
4. Một số giải pháp nhằm tận dụng cơ hội từ EVFTA để thu hút FDI
21
4.1. Giải quyết vấn đề về cơ sở hạ tầng, chi phí logistics quá cao
21
4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
22
4.3. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
23
4.4. Doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ EVFTA để thu hút nguồn FDI chất lượng
23
4.5. Khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động thu hút đầu tư từ
Liên minh châu Âu
24
5. Kết luận
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
26
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
EVFTA
Liên minh Châu Âu
EU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
Hiệp định đầu tư Quốc tế
IIA
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
BIỂU ĐỒ
kế tháng 8/2021).
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện 6 quốc gia
thuộc EU đầu tư vào Việt Nam nhiều
nhất (lũy kế tháng 4/2019), (đơn vị tỷ
USD).
Bảng 3.2: Bảng số liệu về FDI của EU
vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư (lũy
kế tháng 8/2021).
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân
bố nguồn vốn đầu tư từ EU trên các lĩnh
vực (lũy kế tháng 4/2019), (đơn vị %).
Bảng 3.1: Bảng số liệu về FDI của EU
vào Việt Nam theo quy mô đầu tư (lũy
Bảng 3.3: Bảng số liệu về FDI của EU
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân
vào Việt Nam theo địa bàn đầu tư (lũy kế bố nguồn vốn đầu tư từ EU trên các địa
tháng 8/2021).
bàn đầu tư (lũy kế tháng 4/2019), (đơn vị
%).
Bảng 3.4: Bảng số liệu về FDI của EU
vào Việt Nam theo quốc gia đầu tư (lũy
kế tháng 8/2021).
Bảng 3.5: Bảng thống kê so sánh số dự
án và tổng vốn đăng ký từ EU trong 3
mốc thời gian.
4
Hiệp định EVFTA và tác động của nó tới thu hút đầu tư vào Việt Nam
Nhóm 8: Nhữ Thị Hà Thanh (K56E2), Hoàng Phương Thảo (K56E1), Hoàng Phương
Thảo (K56E2), Nguyễn Phương Thảo (K56E3), Hồng Thị Hồi Thương (K56E1),
Ngơ Thị Kim Thương (K56E2), Trần Quốc Thịnh (K56E1), Bùi Thị Minh Thu
(K56E1).
Học phần: Kinh tế đầu tư quốc tế.
Mã lớp học phần: 2166FECO2022.
Tháng 11.2021.
TÓM TẮT
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) là một Hiệp định toàn diện,
chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU. Việc ký kết hiệp
định đã góp phần tăng tốc tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều sâu của nước ta.
Hơn nữa EVFTA còn được kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, cải thiện chất lượng vốn FDI từ EU. Bài luận nhằm chỉ ra
những tác động của hiệp định đối với kết quả thu hút FDI từ EU vào Việt Nam thông
qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI. Kết quả đạt được không chỉ chịu
sự tác động của các mơi trường bên trong mà cịn chịu sự tác động của các yếu tố khác.
Trên cơ sở đó đưa ra một số vấn đề, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút
FDI từ EU vào Việt Nam.
Từ khóa: Hiệp định, EVFTA, FDI, Đầu tư, EU, Việt Nam.
5
1. Đặt vấn đề
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung có thể coi là một xu thế tất yếu
đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó Việt Nam cũng khơng ngoại lệ. Là một
đất nước thuộc hệ thống các nước đang phát triển, việc làm thế nào để có thể thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào vẫn luôn là vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
chúng ta. Liên minh châu Âu (EU) hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba và là một trong
hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và EU có tính bổ sung rất lớn, ít mang tính cạnh tranh đối đầu trực tiếp, vì vậy đây được
xem là thị trường tiềm năng và lý tưởng. Tuy nhiên, mặc dù quan hệ thương mại Việt
Nam EU những năm gần đây có tiến triển tốt nhưng lượng vốn FDI từ EU vào Việt Nam
cịn chưa ổn định. Việc ký kết thành cơng Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU
(EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVIPA)
được kỳ vọng là cú hích lớn với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, giúp Việt Nam
nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU, đồng thời khắc phục
những hạn chế còn tồn tại và cải thiện đáng kể chất lượng vốn FDI trong thời gian qua.
Trước vấn đề đặt ra như vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu, đánh giá và xem xét hiệu quả ảnh
hưởng của hiệp định EVFTA từ việc thu hút dòng vốn FDI chất lượng chảy vào Việt
Nam.
Và căn cứ vào đó, mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu, đánh giá vai trị và mức
độ ảnh hưởng của hiệp định EVFTA tới dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam và đề xuất
các giải pháp để phát huy những điểm mạnh đang có và cải thiện những mặt yếu kém
để tận dụng tốt nhất những ưu đãi của EVFTA giúp thu hút được FDI với giá trị cao
nhất.
6
2. Cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệp định đầu tư quốc tế
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công
ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay
cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Đặc điểm của FDI [1]:
- Mục đích chính là mang lại những khoản lợi nhuận cho nhà đầu tư.
- Mỗi quốc gia sẽ có quy định riêng, các nhà đầu tư phải góp đầy đủ số vốn tối thiểu để
có thể tham gia kiểm soát được doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư.
- Đầu tư FDI cũng cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng nhằm giúp phần thúc đẩy kinh
tế của đất nước, phúc lợi xã hội… thay vì chỉ phục vụ mục đích đầu tư cá nhân.
- Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài FDI sẽ phụ thuộc vào mỗi quốc gia, các bên sẽ bàn bạc
với nhau để có thể đưa ra một con số phù hợp nhất.
- Sự thành cơng của việc đầu tư FDI sẽ được tính bằng kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Hầu hết các hình thức đầu tư bằng FDI chủ yếu là cơng nghệ, dây chuyền sản xuất cho
các nước tiếp nhận đầu tư, chính vì thế mà năng suất làm việc sẽ được cải thiện một
cách đáng kể.
2.2. Hiệp định đầu tư quốc tế (IIA)
2.2.1. Khái niệm, phân loại IIA
● Khái niệm của IIA
Hiệp định đầu tư quốc tế là thỏa thuận giữa các nước đề cập tới các vấn đề liên quan
tới đầu tư quốc tế nhằm điều chỉnh các hoạt động này (trong đó về cơ bản là FDI) và các
quy định được các bên thiết lập có ảnh hưởng tới nhà đầu tư khi đầu tư vào một quốc
gia [2].
● Phân loại các Hiệp định đầu tư Quốc tế
Xét về các vấn đề được điều chỉnh, IIA được chia ra làm hai nhóm:
- Các hiệp định quốc tế chỉ dành cho đầu tư:
⮚ Hiệp định đầu tư song phương - Bilateral Investment Treaties (BITs): Là thỏa
thuận ký kết giữa hai quốc gia liên quan đến việc thúc đẩy và bảo vệ các khoản
đầu tư trên lãnh thổ của nhau. Phần lớn là IIA và BIT.
7
⮚ Hiệp định đầu tư khu vực – Regional Investment Agreements: Là hiệp định được
ký kết giữa một số nước trong cùng một khu vực. Thường gắn liền với trình độ
hội nhập kinh tế ở các khu vực.
⮚ Hiệp định đầu tư đa phương – Multilaterial Agreement on Investment (MAI): Là
hiệp định được ký kết giữa chính phủ của một nhóm nước với nhau.
- Các thỏa thuận quốc tế khác có liên quan/điều khoản về đầu tư:
⮚ Các thỏa thuận song phương liên quan trong lĩnh vực đầu tư: hiệp định tránh
thuế hai lần (DTTs)...
⮚ Các thỏa thuận song phương hoặc khu vực điều chỉnh các lĩnh vực rộng trong
đó có đầu tư: Hiệp định thương mại tự do FTA, Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) EVFTA …
⮚ Các thỏa thuận đa phương về các lĩnh vực cụ thể và liên quan tới đầu tư: Hiến
chương Năng lượng, Hiệp định TRIMS, Hiệp định TRIPS…
2.2.2. Các nội dung cơ bản của IIA
Những điều khoản của Hiệp định đầu tư Quốc tế tập trung vào 2 vấn đề cơ bản sau:
● Những điều khoản nhằm mục đích tự do hóa đầu tư, áp dụng kéo theo việc giảm hoặc
loại bỏ dần các biện pháp hạn chế hoạt động của các doanh nghiệp FDI, xóa bỏ sự phân
biệt đối xử đối với các doanh nghiệp nước ngoài và thúc đẩy sự vận hành đúng hướng
của thị trường.
● Những điều khoản nhằm mục đích bảo hộ các nhà đầu tư nước ngoài và các hoạt động
đầu tư chống lại các biện pháp của nước tiếp nhận đầu tư gây thiệt hại một cách vô lý
cho chúng. Bên cạnh đó, một số Hiệp định đầu tư Quốc tế cịn đề cập đến vấn đề đánh
thuế, mơi trường, việc làm và lao động v.v… [2]
2.3. Vai trò của IIA đối với thu hút FDI
Việc ký kết IIA sẽ giúp cho các nước tiếp nhận đầu tư có khả năng thu hút và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thơng qua việc thực hiện hàng loạt
các biện pháp hỗ trợ thúc đẩy đầu tư. Tạo cơ hội thuận lợi hơn trong việc di chuyển dòng
FDI giữa các nước trong phạm vi ký kết, các nước có quyền kỳ vọng hơn về vấn đề cởi
mở thúc đẩy đầu tư.
Cùng với đó, IIAs cịn làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn thơng qua việc
hồn thiện khung pháp lý liên quan đến hoạt động FDI. Đứng từ góc độ của các nhà đầu
tư thì IIAs sẽ tạo ra những quy định minh bạch, ổn định hơn, dễ tiên liệu hơn và an tồn
hơn, giảm sự cản trở với dịng vốn FDI vào trong tương lai. Đồng thời tạo lập được sự
8
tin tưởng của các doanh nghiệp nước ngoài khi tiến hành đầu tư tại nước tiếp nhận, đây
chính là yếu tố tâm lý quan trọng đối với những quyết định đầu tư. Kèm theo đó là hỗ
trợ hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư nước ngồi thơng qua những khuyến khích hay
ưu đãi đầu tư và thu hút được thêm nhiều nguồn vốn chảy vào.
3. Hiệp định EVFTA có tác động tới thu hút FDI vào Việt Nam như thế nào?
3.1. Thực trạng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam
Thời gian qua, theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thu hút FDI của EU
vào Việt Nam thể hiện ở những nội dung [3]:
- Theo quy mơ đầu tư: tính đến 20/8/2021, EU có 2.240 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đăng ký 22,25 tỷ USD, chiếm 5,55% tổng vốn FDI đăng ký tại Việt Nam. Quy mơ
dự án bình qn của EU tại Việt Nam là 9,9 triệu USD/dự án.
Số dự án
Tổng vốn đăng ký
Quy mơ bình qn
2.240 dự án
22,25 tỷ USD
9,9 triệu USD/dự án
Bảng 3.1: Bảng số liệu về FDI của EU vào Việt Nam theo quy mô đầu tư (lũy kế
tháng 8/2021) [3].
- Theo lĩnh vực đầu tư: Các dự án của EU tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo với 608 dự án, vốn đăng ký 8,43 tỷ USD (chiếm 37,92% tổng vốn đầu
tư), tiếp theo là lĩnh vực sản xuất phân phối điện với 28 dự án, vốn đăng ký 4,8 tỷ USD
(chiếm 21,6% tổng vốn đầu tư), lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ ba với số
vốn là 1,8 tỷ USD (chiếm 8,2% tổng vốn đầu tư) còn lại là các lĩnh vực khác.
Lĩnh vực
Công nghiệp
chế biến chế tạo
Sản xuất phân
phối điện
Kinh doanh
bất động sản
Vốn đăng ký
(tỷ USD)
8,43
4,8
1,8
7,22
Tổng vốn đầu
tư (%)
37,92
21,6
8,2
32,28
Khác
Bảng 3.2:Bảng số liệu về FDI của EU vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư (lũy kế
tháng 8/2021) [3].
- Theo địa bàn đầu tư: EU đã có đầu tư tại 55 tỉnh, thành phố của Việt Nam, trong đó
dẫn đầu là Bà Rịa–Vũng Tàu với 33 dự án, tổng vốn đăng ký 3,75 tỷ USD (chiếm
16,88% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là TP Hồ Chí Minh với 1.022 dự án, tổng vốn đăng
9
ký 3,41 tỷ USD (chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư), Hà Nội đứng thứ ba với 470 dự án, tổng
vốn đăng ký 3,24 tỷ USD (chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư), còn lại là các địa phương
khác.
Địa phương
Bà Rịa-Vũng
Tàu
Dự án
TP Hồ Chí
MInh
Hà Nội
Địa phương
khác
33
1.022
470
715
Vốn đăng ký
(tỷ USD)
3,75
3,41
3,24
11,85
Tổng vốn đầu
tư (%)
16,88
15,3
14,5
53,32
Bảng 3.3: Bảng số liệu về FDI của EU vào Việt Nam theo địa bàn đầu tư (lũy kế
tháng 8/2021) [3].
- Theo quốc gia đầu tư: Trong khối liên minh Châu Âu, Hà Lan là quốc gia đầu tư nhiều
nhất tại Việt Nam với 381 dự án, vốn đăng ký là 10,35 tỷ USD (chiếm 46,5% vốn đầu
tư), tiếp theo là Pháp với 632 dự án, tổng vốn đăng ký 3,62 tỷ USD (chiếm 16,2% tổng
vốn đầu tư), CHLB Đức đứng thứ ba với 405 dự án, tổng vốn đăng ký 2,25 tỷ USD
(chiếm 10,1% tổng vốn đầu tư), còn lại là các quốc gia khác.
Quốc gia
Hà Lan
Pháp
CHLB Đức
Nước khác
Dự án
381
632
405
822
Vốn đăng ký
(tỷ USD)
10,35
3,62
2,25
6,03
Tổng vốn đầu
tư (%)
46,5
16,2
10,1
27,2
Bảng 3.4: Bảng số liệu về FDI của EU vào Việt Nam theo quốc gia đầu tư (lũy kế
tháng 8/2021) [3].
- Theo hình thức đầu tư: Phần lớn các dự án đầu tư của EU tại Việt Nam là 100% vốn
nước ngồi. Hình thức liên doanh BOT, BT, BTO chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này dẫn tới tính
liên kết giữa khu vực FDI và khu vực trong nước, cũng như tác động, lan tỏa từ các
doanh nghiệp FDI cịn nhiều hạn chế.
Tính riêng 8 tháng đầu năm 2021, EU đầu tư tại Việt Nam với 109 dự án cấp mới, 33
lượt dự án tăng vốn, 233 lượt góp vốn, mua cổ phần, tổng vốn đầu tư đăng ký 671,67
triệu USD. Trong đó Hà Lan có vốn đầu tư lớn nhất với số vốn là 480 triệu USD, tiếp
10
theo là CHLB Đức và Đan Mạch với số vốn đầu tư lần lượt là 67,3 triệu USD và 41,64
triệu USD.
3.2. Hiệp định EVFTA và các điều khoản về đầu tư
3.2.1. Mục tiêu của EVFTA
Theo hiệp định thương mại tự do EVFTA trong chương 1 mục tiêu và định nghĩa
chung ở điều 1.2: “Các mục tiêu của Hiệp định này là tự do hóa và tạo thuận lợi cho
thương mại và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định này” (các
Bên gồm Việt Nam và các nước thành viên thuộc Liên minh châu Âu EU) [4].
3.2.2. Các nội dung cơ bản của EVFTA
Theo Bộ Công Thương, Hiệp định EVFTA gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một
số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung chính là: Thương mại hàng hóa (gồm
các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận
lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, các rào cản kỹ thuật trong
thương mại, thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị
trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của
Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng
lực, các vấn đề pháp lý - thể chế [5].
3.2.3. Các điều khoản về đầu tư của EVFTA
Ngày 01/12/2015 EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 01/2/2016
văn bản hiệp định đã được công bố. Ngày 26/6/2018, một bước đi mới của EVFTA được
thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương
mại Tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện nay nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao
gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA)
bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp đầu tư, hiệp định IPA này phải
được sự phê chuẩn của cả Nghị viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì
mới có thể thực thi. Lý do tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh
chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp
định riêng là việc phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các
hiệp định thương mại tự do của EU hay từng nước thành viên. Nên ở EVFTA chỉ gồm
tự do hóa đầu tư chứ khơng bao gồm các điều khoản liên quan đến bảo hộ, giải quyết
tranh chấp đầu tư do các điều khoản này nằm trong EVIPA và vẫn chưa được thông qua
[6].
Các điều khoản về đầu tư trong EVFTA nêu tại mục B Chương 8 [7]:
11
● Điều 8.3 (phạm vi): Chỉ phạm vi áp dụng và khơng áp dụng tự do hóa đầu tư giữa hai
Bên.
● Điều 8.4 mục B (tiếp cận thị trường): Liên quan đến tiếp cận thị trường thông qua
việc thành lập và duy trì một doanh nghiệp, mỗi Bên sẽ dành sự đối xử không kém thuận
lợi hơn sự đối xử mà Bên đó đã cam kết theo các điều khoản, hạn chế và điều kiện đã
đồng ý. Và trong các ngành đã cam kết mở cửa thị trường, một Bên khơng được thơng
qua hoặc duy trì các biện pháp trong mơt khu vực hoặc tồn bộ lãnh thổ của Bên đó,
được nêu cụ thể trong phần 2 của điều này.
● Điều 8.5 mục B (đối xử quốc gia): Mỗi Bên, liên quan đến việc thành lập và duy trì
một doanh nghiệp trong lãnh thổ của Bên đó sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên kia và
doanh nghiệp của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho
nhà đầu tư của mình và doanh nghiệp của nhà đầu tư đó trong hồn cảnh tương tự. Đi
kèm điều này là một số biện pháp mà một Bên có thể thơng qua hoặc duy trì khơng trái
với cam kết.
● Điều 8.6 (đối xử tối huệ quốc): Liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp của
nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ của mình, mỗi Bên sẽ dành cho nhà đầu tư Bên kia
và doanh nghiệp của nhà đầu tư đó sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà
Bên đó dành cho nhà đầu tư của một nước thứ ba và doanh nghiệp của nhà đầu tư của
nước thứ ba đó, trong hồn cảnh tương tự. Đi kèm là một số ngành không áp dụng với
hai Bên và không bắt buộc với một trong hai Bên.
● Điều 8.7 , 8.8 lần lượt là Biểu cam kết cụ thể và Yêu cầu thực hiện giữa hai Bên liên
quan đến tự do hóa đầu tư.
3.2.4. Lợi ích của Việt Nam khi ký kết EVFTA
Hiệp định EVFTA có nhiều điểm mới hơn so với các các hiệp định thương mại tự do
khác. Phần lớn trong các hiệp định thương mại như hiệp định CPTPP..., các nước xây
dựng biểu cam kết theo cách tiếp cận chọn-bỏ. Tuy nhiên trong hiệp định EVFTA hai
bên xây dựng biểu cam kết cụ thể theo cách tiếp cận chọn-cho, tức là liệt kê các ngành,
phân ngành có cam kết mở cửa thị trường. Khi xem xét về mức độ mở cửa thị trường,
hiệp định EVFTA có mức độ mở cửa cao hơn, đặc biệt là trong các ngành dịch vụ như
dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ phân phối, dịch vụ vận tải….. Trong lĩnh
vực thương mại hàng hóa, hiệp định EVFTA có cam kết chặt chẽ và ưu đãi hơn đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, gần như toàn bộ 100% biểu thuế và kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn (tối
12
đa là 7 năm). Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt
Nam trong các hiệp định FTA đã được ký kết.
Với nhiều điểm nổi bật , hiệp định EVFTA sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, cơ hội để
Việt Nam phát triển nền kinh tế, tăng cường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Cụ thể như:
Thứ nhất, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng mức thuế quan ưu đãi: EU
là một thị trường rộng lớn bao gồm 27 nước thành viên, vì thế hiệp định EVFTA giúp
Việt Nam mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam được hưởng
mức thuế quan ưu đãi, tăng khả năng cạnh tranh tại thị trường EU. Theo cam kết, EU sẽ
xóa khẩu thuế đối với khoảng 85,6% số thuế dòng, tương đương 70,3% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa
khẩu thuế đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho
Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0% [8].
Thứ hai, doanh nghiệp và người dân được tiếp cận hàng hóa tiêu dùng chất lượng
cao: Sau khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, các nước thành viên của EU cũng được
hưởng các ưu đãi thuế quan từ chính phủ Việt Nam. Từ đó tạo cơ hội cho doanh nghiệp
và người dân Việt Nam sẽ có điều kiện mua máy móc, thiết bị hiện đại với giá cả phải
chăng, người dân Việt Nam sẽ được tiếp cận hàng hóa tiêu dùng chất lượng cao như
nhóm hàng hóa mỹ phẩm được người Việt Nam ưa chuộng với giá cả thấp hơn.
Thứ ba, là tiền đề để Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các cam kết rộng và
sâu về đầu tư của Hiệp định EVFTA sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư EU kinh doanh
tại Việt Nam. Bên cạnh đó, khi tham gia EVFTA, Việt Nam tăng cường mở cửa thị
trường hàng hóa dịch vụ, tạo điều kiện thu hút các dòng FDI chất lượng cao từ các đối
tác có nguồn gốc là các nước phát triển. Từ đó, cơ cấu lĩnh vực đầu tư cũng có thể thay
đổi khi Việt Nam thu hút được các đối tác đầu tư mới và các lĩnh vực thu hút đầu tư
được mở rộng. Dòng vốn FDI vào những lĩnh vực đầu tư còn dư địa lớn tại Việt Nam
và EU cũng có thế mạnh như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
3.3. Tác động của EVFTA tới thu hút FDI vào Việt Nam
3.3.1. Tác động của Hiệp định EVFTA tới Việt Nam
● Về chính trị, an ninh quốc gia và chiến lược đối ngoại
Việc ký kết và phê chuẩn EVFTA rất phù hợp với chính sách đối ngoại đa phương
hóa, đa dạng hóa và chủ trương của ta trong việc đưa quan hệ với các đối tác lớn, trong
13
đó có EU đi vào chiều sâu. Cùng với đó là sự tăng cường đan xen các lợi ích chiến lược
góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, an ninh quốc gia. Tranh thủ sự ủng hộ của EU
cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, chính trị, đối ngoại nhiều mặt của Việt
Nam. Từ đó góp phần nâng cao vị thế quốc tế của nước ta trên trường quốc tế.
● Về kinh tế
Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư , EVFTA sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế (bình quân từ 2,18% đến 3,25% cho 5 năm đầu thực hiện và khoảng 4,57% đến
5,3% cho 5 năm tiếp theo) và trao đổi thương mại hai chiều (xuất khẩu sang EU tăng
khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 trong khi nhập khẩu từ EU tăng
khoảng 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030) [9].
Ngoài ra, các cam kết trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư như dịch vụ chun mơn, dịch
vụ tài chính, dịch vụ viễn thơng, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối, sẽ giúp Việt Nam
thu hút vốn đầu tư chất lượng cao của nước ngoài, đặc biệt từ các nước thuộc EU cũng
như thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hồn
thiện thể chế và mơi trường kinh doanh ở Việt Nam
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, dịch COVID-19 đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu của khơng chỉ Việt Nam mà trên tồn thế giới.
Do đó, việc Hiệp định EVFTA được đưa vào thực thi mang ý nghĩa vô cùng quan trọng
giúp bù đắp sự suy giảm của nền kinh tế trong và sau giai đoạn dịch bệnh. Từ phía doanh
nghiệp, EVFTA cịn mang đến cơ hội thị trường đa dạng hơn,phong phú hơn, các rào
cản được gỡ bỏ bớt cùng các điều khoản thuận lợi khơng chỉ cho thương mại mà cịn cả
đầu tư sẽ giúp doanh nghiệp lấy lại đà phục hồi trong giai đoạn khó khăn này.
3.3.2. Dịng vốn vào Việt Nam trước khi tham gia EVFTA
Tính lũy kế đến tháng 4 năm 2019, EU là đối tác đầu tư lớn thứ tư tại Việt Nam với
2.244 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký là 24,67 tỷ USD, tương đương 7,6% tổng
vốn FDI vào Việt Nam. FDI từ EU đặc biệt tăng nhanh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007 và đạt mức kỷ lục 2,6 tỷ USD vốn đăng ký
năm 2010 và vốn thực hiện khoảng 1,69 tỷ USD. Tuy nhiên, do tác động của khủng
hoảng tài chính - kinh tế tồn cầu, dòng vốn này chậm lại. Trong vài năm gần đây, FDI
từ EU được phục hồi song vẫn chưa đạt được mức kỷ lục của năm 2010 [10].
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dịng vốn này có
một số đặc điểm như sau:
- Xét về số dự án và số vốn đăng ký đầu tư:
14
Trong 27 nước trên tổng số 28 nước thuộc khối EU (trừ Croatia) tính đầu tư trực tiếp
tại Việt Nam, các nước có số dự án và số vốn đăng ký đầu tư nhiều nhất bao gồm: Hà
Lan (329 dự án, 9,5 tỷ USD vốn đăng ký ), Anh (363 dự án, 5,9 tỷ USD), Pháp (543 dự
án, 3,6 tỷ USD), Luxembourg (47 dự án, 2,4 tỷ USD), Đức (326 dự án, 2 tỷ USD) và Bỉ
(70 dự án, 1 tỷ USD).
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện 6 quốc gia thuộc EU đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất
(lũy kế tháng 4/2019), (đơn vị tỷ USD) [10].
Tổng số vốn đăng ký của những nước này chiếm tới 89,96% tổng đăng ký của EU
vào Việt Nam. Điều này cho thấy, tiềm năng để thu hút FDI từ các đối tác truyền thống
cũng như các đối tác mới trong EU còn tương đối lớn. Tuy nhiên, giá trị trung bình của
các dự án FDI do EU đầu tư tương đối nhỏ (11,02 triệu USD), thấp hơn so với mặt bằng
chung (12,4 triệu USD). Đặc biệt, quy mô dự án FDI của các đối tác EU có sự khác biệt
lớn. Một số quốc gia có các dự án đầu tư quy mơ lớn, như Luxembourg (trung bình
51,48 triệu USD), Hà Lan (29,02 triệu USD), Síp (26,75 triệu USD), Bỉ (14,8 triệu
USD), Slovakia (14,15 triệu USD). Cịn lại hầu hết đều có quy mô nhỏ từ 1 đến 5 triệu
USD hoặc dưới 1 triệu USD.
- Xét về lĩnh vực đầu tư:
Nhìn chung, FDI từ EU vào Việt Nam có sự tăng trưởng trong thời gian qua. Nguồn
vốn này đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và góp phần tạo
ra một số ngành nghề mới và sản phẩm mới có hàm lượng cơng nghệ cao.
15
Xu thế đầu tư trực tiếp của EU hướng vào các ngành công nghiệp công nghệ cao
(công nghệ xanh, năng lượng tái tạo, nơng nghiệp), cơng nghiệp nặng (dầu khí), các
ngành dịch vụ (bưu chính viễn thơng, tài chính, văn phòng cho thuê, bán lẻ,…). Theo số
liệu thống kê, EU đã đầu tư vào 18 ngành trên tổng số 21 ngành theo hệ thống phân
ngành kinh tế quốc dân, trong đó tập trung ở lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo
(chiếm 36,3% tổng vốn đầu tư, chủ yếu ở các ngành, như lọc hóa dầu 11%, dệt may
6,94%, điện tử 6,4%, chế biến thực phẩm 5,6%, ôtô và phương tiện vận tải 5,2%); sản
xuất, phân phối điện, khí (20,7%), bất động sản (11%), thông tin và truyền thông (6,6%).
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nguồn vốn đầu tư từ EU trên các lĩnh vực
(lũy kế tháng 4/2019), (đơn vị %) [10].
Tuy nhiên, FDI từ EU vào Việt Nam còn chưa ổn định và chưa tương xứng với tiềm
năng về vốn, công nghệ và kỹ thuật của các nhà đầu tư EU. Số lượng dự án FDI có quy
mơ lớn về các lĩnh vực là lợi thế của các nước EU, đồng thời cũng là lĩnh vực mà Việt
Nam quan tâm thu hút đang còn ít. Nhiều dự án đầu tư của EU vẫn tập trung tận dụng
nguồn lao động giá rẻ để thực hiện các công đoạn lắp ráp, chế biến sản phẩm bán trong
nước và xuất khẩu.
- Xét về địa bàn đầu tư:
Mặc dù các nhà đầu tư EU đã có mặt tại hầu hết các tỉnh, thành trên cả nước và các
chính sách ưu đãi thuế ở mức cao đang được áp dụng vào các địa bàn kém phát triển,
nhưng mạng lưới đầu tư này chuyên tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các vùng
kinh tế trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh (15,1%), Bà Rịa - Vũng Tàu (15%), Hà
16
Nội (14,8%), Quảng Ninh (9%), Đồng Nai (8,3%), Bình Dương (6,9%) bởi vì đây là
những địa phương có kết cấu hạ tầng phát triển, thuận tiện về giao thông, gần cảng biển,
đường cao tốc và có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước.
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nguồn vốn đầu tư từ EU trên các địa bàn
đầu tư (lũy kế tháng 4/2019), (đơn vị %) [10]
3.3.3. Dòng vốn vào Việt Nam sau khi tham gia EVFTA
● Xét về số dự án và số vốn đăng ký đầu tư
Ngay sau khi Hiệp định thương mại tự do EVFTA có hiệu lực (1/8/2020), dịng vốn
FDI vào Việt Nam đã có những thay đổi tích cực. Việt Nam đã tiếp nhận được nguồn
đầu tư có chất lượng cao, được học hỏi, hấp thụ khoa học và công nghệ tiên tiến từ EU,
tạo ra những giá trị và lợi ích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư của cả hai bên. Tính đến
tháng 9/2021, sau hơn một năm Việt Nam ký kết hiệp định EVFTA, EU đã có 2.242 dự
án (tăng 164 dự án so với cùng kỳ năm 2020) từ 26/27 quốc gia thuộc EU còn hiệu lực
tại Việt Nam với vốn đầu tư đăng ký đạt 22,24 tỷ USD (tăng 483 triệu USD so với cùng
kỳ năm 2020), chiếm 5,58% tổng vốn đầu tư đăng ký, chiếm 6,57% số dự án của cả
nước. Nhìn chung nước đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam trong 27 nước thuộc EU là Hà
Lan, Pháp, Lúc-xăm-bua, Đức…Hầu hết các dự án của EU tập trung ở những địa phương
có cơ sở hạ tầng phát triển như Hà Nội, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh và khu vực kinh
tế trọng điểm phía nam [11].
Mốc thời gian
Số dự án
Tổng số vốn đăng ký (tỷ USD)
17
4/2019
2.244
24,67
9/2020
2.078
21,757
9/2021
2.242
22,24
Bảng 3.5: Bảng thống kê và so sánh số dự án và tổng vốn đăng ký từ EU trong 3 mốc
thời gian [10],[11]
So sánh tình hình đầu tư từ EU vào Việt Nam tại ba mốc thời gian: Tháng 4/2019
(Việt Nam chưa ký kết hiệp định EVFTA); Tháng 9/2020 (Hiệp định EVFTA đã có hiệu
lực); tháng 9/2021 (Một năm sau khi Việt Nam tham gia EVFTA). Tính đến tháng
9/2021, số dự án đầu tư từ EU đã giảm 2 dự án, tổng số vốn đăng ký giảm 2,43 tỷ USD
so với tháng 4/2019. Có thể nhận thấy, số dự án và tổng vốn đăng ký sau khi tham gia
hiệp định đều giảm nhẹ so với thời điểm trước khi tham gia EVFTA. Nguồn FDI giảm
là vì tình hình đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi so sánh nguồn vốn đầu tư tại thời
điểm Việt Nam mới tham gia EVFTA, tổng số dự án tính lũy kế tháng 9/2021 tăng 164
dự án, tổng vốn đăng ký tăng 483 triệu USD so với tháng 9/2020. Có thể nhận thấy số
dự án và tổng vốn đăng ký đang phục hồi, trên đà tăng tích cực. Hiệp định EVFTA đã
giúp Việt Nam tăng khả năng thu hút FDI ngay trong khi tình hình dịch Covit-19 càng
ngày càng phức tạp.
● Dòng vốn trên lĩnh vực đầu tư
Xu thế đầu tư của EU chủ yếu vẫn tập trung vào các ngành cơng nghiệp cơng nghệ
cao. Tuy nhiên, gần đây có xu hướng phát triển tập trung hơn vào các ngành dịch vụ
(bưu chính viễn thơng, tài chính, văn phịng cho thuê, bán lẻ), lĩnh vực năng lượng sạch
(điện gió, điện mặt trời, khí hóa lỏng LNG), cơng nghiệp phụ trợ, chế biến thực phẩm,
nông nghiệp công nghệ cao, dược phẩm,…
● Dòng vốn trên đối tác đầu tư
Sau khi ký kết hiệp định EVFTA, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng
cao cùng với những thay đổi về mặt chính sách của chính phủ, Việt Nam trở thành điểm
đến tiềm năng của các nhà đầu tư FDI. Tính đến tháng 9 năm 2021, Vương quốc Hà Lan
là quốc gia đứng đầu danh sách đối tác có nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam nhất – tổng
cộng 382 dự án, đạt tổng vốn gần 10,4 tỷ USD chiếm gần 46,5% vốn đầu tư EU vào
Việt Nam. Đứng thứ hai là Pháp với 3,62 tỷ USD, kế đến là Đức 2,25 tỷ USD. Nhiều
“gã khổng lồ” của EU đang đầu tư và hoạt động rất hiệu quả tại Việt Nam như Shell
18
Group (Hà Lan), Total Elf Fina (Pháp - Bỉ), Daimlerchrysler (Đức), Siemen, Alcatel
Comvik (Thụy Điển)…[11]
3.3.4. Dự báo về tác động của EVFTA vào Việt Nam trong tương lai
EVFTA là Hiệp định có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt
Nam từ trước đến nay, đồng thời cũng là một trong những hiệp định toàn diện và tham
vọng nhất mà EU từng ký kết với một nước đang phát triển. Do vậy, FDI từ EU vào Việt
Nam được dự báo có thể tăng mạnh trong thời gian tới.
Theo phân tích của các chuyên gia kinh tế, các cam kết xóa bỏ thuế quan trong
EVFTA sẽ giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư FDI từ tất cả các nước thành viên
EU và cả các nước ngoài khối EU. Nguồn FDI từ EU sẽ tăng theo chiều dọc và giảm
theo chiều ngang. Nhóm sản phẩm xuất khẩu từ EU sang Việt Nam được giảm thuế
nhiều nhất lần lượt là: Giày dép, mũ và các sản phẩm đội đầu; sản phẩm bằng đá, thạch
cao, thủy tinh; hàng dệt may; thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc lá; sản phẩm da... Đây
là các ngành có thể thu hút FDI theo chiều dọc từ các nước EU, cũng như các nước ngoài
EU nhằm tận dụng các lợi thế so sánh của cả Việt Nam và EU.
FDI từ EU có thể tăng vào các phân ngành dịch vụ mà Việt Nam không cam kết trong
WTO nhưng lại cam kết trong EVFTA, như dịch vụ hội chợ, triển lãm, dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ bảo hành và sửa chữa tàu biển, tàu thủy nội địa,
máy bay, dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ hàng hải, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa… FDI
cũng có thể gia tăng trong các ngành dịch vụ được cam kết mở cửa sâu hơn so với cam
kết trong WTO, đồng thời là thế mạnh của các nước EU, như dịch vụ tài chính, logistics,
dịch vụ máy tính, dịch vụ mơi trường, giáo dục bậc cao, phân phối, viễn thông và y tế.
Triển vọng thu hút FDI từ EU trong bối cảnh hai bên đã ký kết EVFTA là rất tích
cực, hứa hẹn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh
vực doanh nghiệp EU có thế mạnh, như công nghiệp chế biến chế tạo sử dụng công nghệ
cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ ngân hàng,
tài chính…
3.4. Một số vấn đề đặt ra hiện nay
● Vấn đề về cơ sở hạ tầng, chi phí logistics
Một rào cản lớn khiến các nhà đầu tư EU gặp khó khăn khi quyết định đầu tư vào
Việt Nam là cơ sở hạ tầng chưa hồn thiện đồng bộ, chi phí logistics q cao. Ơng
Nguyễn Hải Minh - Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp EU tại Việt Nam (EuroCham)
- cho biết, trong các quốc gia mà các nhà đầu tư EU đang tìm hiểu như Ấn Độ, Indonesia,
19
Malaysia, Campuchia… thì so với họ, Việt Nam vẫn đang được đánh giá chậm trong
thu hút đầu tư [12].
Mặc dù vấn đề chất lượng cơ sở hạ tầng, trong suốt thời gian qua đã có thay đổi tiến
bộ đáng kể, tuy vậy vẫn thấp hơn mức trung bình của ASEAN trong nhiều phân khúc,
điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư đến từ EU. Điển hình
là tốc độ giải phóng mặt bằng chậm, việc quy hoạch các khu cơng nghiệp trên cả nước
cịn mâu thuẫn và thiếu hiệu quả, chưa tận dụng được tiềm năng của địa phương. Hàm
lượng công nghệ trong các khu công nghiệp cũng được đánh giá là chưa cao, các địa
phương vẫn dành nhiều ưu tiên cho việc lấp đầy các khu công nghiệp mà chưa thực sự
chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, cơng nghệ.
Chi phí logistics cao, nguyên nhân có liên quan trực tiếp đến hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông phát triển thiếu đồng bộ. Các phương thức vận tải kết hợp với nhau chưa hiệu
quả, giảm khả năng phát huy các nguồn lực về hạ tầng, con người, thị trường nội địa và
khu vực. Thêm vào đó, các trung tâm logistics đóng vai trị kết nối Việt Nam với quốc
tế chưa được đầu tư, xây dựng … dẫn đến chi phí logistics vẫn cịn cao ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh và khả năng thu hút vốn đầu tư từ EU vào Việt Nam.
● Nhiều thủ tục hành chính, quy định gây khó khăn cho nhà đầu tư
Trong báo cáo PCI (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) 2020 đã chỉ ra vấn đề mà
các doanh nghiệp đầu tư cịn quan ngại, đó là hệ thống thủ tục, quy định và chất lượng
dịch vụ công của Việt Nam nếu so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái
Lan, Singapore, Indonesia và Malaysia thì chưa thực sự hiệu quả [13].
Vấn đề về tham nhũng và chất lượng dịch vụ công của Việt Nam đã có sự cải thiện
đáng khích lệ so với những năm 2014, tuy nhiên hệ thống thủ tục, giấy tờ và quy định
vẫn còn nhiều tồn tại và chưa cải thiện mấy trong những năm gần đây.
Theo đó, Việt Nam cần thực hiện hiệu quả các cải cách nhằm loại bỏ những bất cập
trong các thủ tục hành chính về thuế và bảo hiểm xã hội, từ đó nâng cao hơn nữa năng
lực cạnh tranh quốc gia và lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Các nhà đầu tư
từ EU cùng với Việt Nam cũng rất kỳ vọng vào những thay đổi nhằm mang lại hiệu quả
thu hút vốn đầu tư cao hơn.
● Chất lượng nguồn nhân lực còn chưa cao
Việt Nam trong ấn tượng của các nhà đầu tư nước ngoài, là một địa điểm đầu tư với
lợi thế nguồn nhân công giá rẻ. Các doanh nghiệp nước ngồi đã ln tận dụng tốt cơ
hội này để tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Tuy nhiên sau một thời gian dài chú trọng
20
vào nguồn lao động giá rẻ này, quá trình nâng cao chất lượng nguồn lực của Việt Nam
đã bị chậm trễ lại.
Trong khi quá trình “chuyển đổi số”, cùng với hiệp định EVFTA đã và đang có hiệu
lực, đã đem lại cho Việt Nam những thách thức, khi các doanh nghiệp Châu Âu chú
trọng rất nhiều vào công nghệ, yêu cầu rất nhiều về kỹ năng, kinh nghiệm chuyên ngành,
ngoại ngữ. Đó chính là một thách thức lớn khi trước giờ ưu thế của Việt Nam vẫn là giá
rẻ, trình độ chun mơn bình qn chỉ nằm ở cấp trung, điều này gây ra nhiều e ngại
cho các chủ đầu tư đến từ EU khi khơng thể tìm kiếm những nhân sự cao cấp ngay tại
Việt Nam, mà phải tìm kiếm, tuyển dụng ở các quốc gia khác như Pháp, Đức. Chất
lượng nguồn lực chưa cao cũng sẽ gây khó khăn trong quá trình vận hành, hoạt động
của các doanh nghiệp, nếu không giải quyết được vấn đề này, chúng ta sẽ không thể tận
dụng được các cơ hội từ EVFTA và chính nó sẽ làm cản trở q trình thu hút đầu tư vào
Việt Nam bởi các doanh nghiệp quốc tế nói chung và EU nói riêng.
● Bối cảnh Covid-19 gây nhiều khó khăn đến hoạt động thu hút đầu tư
Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2020, đóng vai trị hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, thương mại và thu hút đầu tư đốt với Việt Nam.
Tuy nhiên, EVFTA có hiệu lực vào lúc châu Âu bị khủng hoảng bới Covid-19, và hiện
tại Việt Nam cũng đang bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng.
Theo ơng Jean-Jacques Bouflet - phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại
Việt Nam, khả năng đầu tư từ EU vào Việt Nam trong năm 2021 là khó khăn. Sang năm
2022 thì tình hình được cho là khả quan hơn mặc dù lượng đầu tư bị giảm. Vốn đầu tư
trực tiếp đã giảm 15% so với năm 2019 (trước khi Covid-19 diễn ra) dù cho đã có những
nỗ lực để cải thiện trong năm 2021 so với 2020.
Các doanh nghiệp EU cũng rất hi vọng những cải cách của Việt Nam kể từ khi
EVFTA có hiệu lực được thực hiện một cách hiệu quả dù trong bối cảnh dịch bệnh có
rất nhiều biện pháp kiểm sốt khắt khe, bởi những điều ấy sẽ tác động rất nặng nề cho
nền kinh tế. Tất cả các nhà đầu tư đến từ EU đều trơng đợi hoạt động sẽ có khởi sắc
mạnh trong 2022, theo ông Jean-Jacques Bouflet [14].
4. Một số giải pháp nhằm tận dụng cơ hội từ EVFTA để thu hút FDI
4.1. Giải quyết vấn đề về cơ sở hạ tầng, chi phí logistics quá cao
● Giải quyết vấn đề cơ sở hạ tầng còn nhiều lỗ hổng
Cần ưu tiên nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng vật
chất, viễn thơng,... Các doanh nghiệp Châu Âu có thế mạnh lớn trong các lĩnh vực công
21
nghệ, để nắm bắt được các cơ hội chuyển giao, các doanh nghiệp Việt cần nhanh chóng
chuẩn bị cho mình nền tảng cơng nghệ vững chắc. Tích cực đổi mới sáng tạo, áp dụng
cơng nghệ trong q trình vận hành, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thông minh cho
phát triển kinh tế số. Các cơ quan quản lý cần giám sát chặt chẽ, tránh để xảy ra những
vu việc sai phạm trọng thực thi kế hoạch, làm chậm tiến độ hồn thiện.
● Khắc phục vấn đề chi phí logistics cao
Tạo dựng mạng lưới logistics thông minh, xây dựng các trung tâm logistics chuyên
nghiệp. Các trung tâm này có vai trò giúp cho nhà xuất nhập khẩu và những chủ hàng
nội địa có thể luân chuyển hàng hóa một cách hiệu quả với giá thành thấp. Do đó, việc
phát triển các trung tâm logistics quy mô lớn đồng nghĩa với cắt giảm chi phí logistics.
Điều này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp EU quyết định đầu tư vào Việt Nam
trong những lĩnh vực sản xuất, chế biến như da giày, linh kiện, thực phẩm,... khi họ có
thể vận chuyển hàng hóa đã được sản xuất ở Việt Nam về EU hay chuyển ra các quốc
gia khác với chi phí vận chuyển phải chăng.
4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề
Để tạo ra lợi thế về chất lượng nhân lực, tận dụng được các cơ hội từ EVFTA, công
tác giáo dục đào tạo cần được thực hiện một cách bài bản. Các loại hình trường học cần
được gia tăng về số lượng và đa dạng hóa. Tương tự, phương pháp đào tạo và giảng dạy
cũng cần được cải tiến. Định hướng đào tạo cần phù hợp với các yêu cầu về trình độ, kỹ
năng, kinh nghiệm,.. của các doanh nghiệp châu Âu. Trong đó, cần chú đào tạo kỹ năng
mềm (đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, làm việc trong môi trường đa quốc gia), đạo đức
nghề nghiệp và trách nhiệm lao động. Đặc biệt năng lực tin học, sử dụng, tiếp nhận công
nghệ và ngoại ngữ cần trở thành tiêu chuẩn bắt buộc. Có vậy thì nhân lực Việt mới có
thể tạo ra sức hút cho các doanh nghiệp công nghệ cao đến từ EU.
Giải pháp 2: Hợp tác quốc tế trong việc đào tạo nhân lực
Đây là một trong những cách thức hữu hiệu nhất trong việc hiện thực hóa mục tiêu
nâng cao trình độ lao động. Trên thực tế, đã có những dự án đào tạo nhân lực Việt với
sự hỗ trợ của các tổ chức giáo dục đến từ châu Âu. Tập đoàn SOVICO và Viện Đại học
Oxford đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác, tài trợ đầu tư phát triển nghiên cứu, giáo dục với
tổng giá trị 155 triệu bảng Anh. Tiêu biểu là ngày 31/ 10/ 2021 vừa rồi, các cơ quan,
doanh nghiệp của Việt Nam đã ký kết 26 văn kiện hợp tác với các đối tác từ Anh và
châu Âu trong hợp tác trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, để các dự án tương tự tăng
thêm về cả số lượng lẫn chất lượng, Nhà nước cần hồn thiện hệ thống chính sách về
22
đào tạo nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học - công nghệ. Đồng
thời, cải thiện cơ sở vật chất giáo dục theo chuẩn quốc tế sẽ giúp cho việc hợp tác với
các quốc gia EU diễn ra thuận lợi và thu hút các trường đại học, dạy nghề có trình độ
trên thế giới vào Việt Nam.
4.3. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính
Để thu hút được nhiều dự án lớn, có chất lượng của các nhà đầu tư đến từ các quốc
gia châu Âu, Việt Nam cần chú trọng hơn đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về một số
khía cạnh, như: Tính cơng khai, minh bạch, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật
nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành
chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định. Rất nhiều doanh nghiệp FDI đã phản
hồi về hệ thống thủ tục, quy định và cơ sở hạ tầng, số hóa các thủ tục hành chính của
nước ta cịn khá rườm rà. Đây được coi là một trở ngại tương đối lớn ngăn cản việc tận
dụng EVFTA đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngồi của Việt Nam. Chính vì thế,
Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hơn nữa nhằm thu hút dịng vốn có chất lượng tốt hơn
trong tương lai bằng các biện pháp:
Thứ nhất, theo ông Nguyễn Hải Minh - Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Châu
Âu tại Việt Nam: “Xu hướng đầu tư mới của doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam là đi
sâu vào các dự án tạo giá trị giá cao, dịch chuyển một số trung tâm phát triển nghiên cứu
vào Việt Nam”. Vì vậy, chúng ta cần hướng tới đẩy mạnh các mục tiêu về phát triển bền
vững như đầu tư kinh doanh bền vững; chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống
biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
Thứ hai, EVFTA đi đôi với các dự án công nghệ cao, công nghệ tương lai, dịch vụ
hiện đại, vì vậy cần chú trọng đến việc chuyển đổi số trong quản lý nhà nước, hướng tới
xây dựng Chính phủ số; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
Thứ ba, là tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các
tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19. Dịch covid 19 đã khiến tổng vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) từ EU vào Việt Nam giảm mạnh, chính vì thế chúng ta cần phải nhanh
chóng phục hồi lại mơi trường đầu tư an toàn, đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư châu
Âu đang tìm kiếm là một điểm đến ổn định, an toàn, thịnh vượng và cạnh tranh.
4.4. Doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ EVFTA để thu hút nguồn FDI chất lượng
Giải pháp 1: Chủ động đổi mới, tận dụng cơ hội đầu tư từ EVFTA
Trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đã và đang đàm phán, ký kết
hiệp định với các đối tác nước ngồi, trong đó nổi bật là EVFTA. EVFTA chính là chìa
23
khóa giúp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp Việt thu hút cơng nghệ nguồn.
Vì vậy, các doanh nghiệp cũng cần phải đổi mới không ngừng để bắt kịp với guồng
quay của hội nhập, lấy sức ép cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới và phát triển. Mỗi
DN cần đổi mới mơ hình sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững: sản
xuất sạch, xanh, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ mơi trường, hướng tới
nhóm người yếu thế trong xã hội… Đây chính là xu hướng của tương lai, khi mà các
nước phát triển đang tiến tới các lợi ích lâu dài, nhằm hạn chế tối đa hiểm họa từ thiên
nhiên, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn hợp tác với họ cũng khơng thể đứng
ngồi mục tiêu này. Hơn nữa, doanh nghiệp cần nhanh nhạy với các quy định quốc tế,
dám nghĩ dám làm, hướng tới nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu
bằng các biện pháp đẩy mạnh liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển các chuỗi sản xuất,
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ.
Giải pháp 2: Cần sáng suốt lựa chọn nguồn FDI chất lượng cao
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần nâng cao trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp cũng cần có những chiến lược sản xuất
để thu hút hợp tác với các nhà đầu tư nước ngồi.
Thứ hai, doanh nghiệp cần phải có chiến lược hoạch định rõ ràng, xác định đâu là
hướng đi cần thiết để phát triển. Có vậy, doanh nghiệp mới sáng suốt lựa chọn được
đúng đắn, không bị hoa mắt trước hàng ngàn nhà đầu tư khác nhau. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác, với cộng đồng
doanh nghiệp để cùng nhau phát triển và hội nhập kinh tế.
4.5. Khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động thu
hút đầu tư từ Liên minh châu Âu
Việt Nam cần khẩn trương nắm bắt tình hình để điều chỉnh giải pháp thu hút FDI từ
EU phù hợp thực tiễn trong thời gian tới. Trong ngắn hạn, cần nhanh chóng kiểm soát
dịch bệnh và đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc-xin, đạt được miễn dịch cộng đồng thật sớm.
Triển khai các giải pháp đẩy lùi dịch bệnh và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua
nhiều nghị quyết, nghị định về miễn giảm thuế, phí; giãn, hỗn các nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, kịp thời chỉ đạo, điều hành nhanh chóng với tình hình chống dịch. Ðây
là điều kiện tiên quyết để duy trì, phát huy tính hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà
ÐTNN. Ðồng thời, sớm sơ kết đánh giá quá trình thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW của
24
Bộ Chính trị về định hướng hồn thiện thể chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu
quả hợp tác ÐTNN và có cập nhật, điều chỉnh, cụ thể hóa chính sách, giải pháp phù hợp.
Việt Nam cần nắm bắt tình hình để điều chỉnh giải pháp thu hút FDI phù hợp tình
hình mới. Các giải pháp gồm: Tổ chức lại công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động
tiếp cận, tìm hiểu và hỗ trợ các đối tác, tập đồn lớn tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt Nam,
nhất là trong các lĩnh vực cần tập trung thu hút vốn đầu tư. Chuẩn bị các điều kiện sẵn
sàng để đón làn sóng đầu tư. Chú trọng cơng tác đối thoại chính sách, xúc tiến đầu tư tại
chỗ, nắm bắt tình hình để có biện pháp kịp thời, phù hợp tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp FDI Châu Âu đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, nhất là về thủ tục hành
chính, đất đai.
5. Kết luận
Như vậy, quá trình gia nhập EVFTA đã giúp Việt Nam tăng thêm uy tín trên thị
trường thương mại thế giới, từ đó mở ra nhiều cơ hội đón nhận những con sóng đầu tư
từ các doanh nghiệp FDI, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển. Bên cạnh những yếu
tố tích cực và các cơ hội, EVFTA cũng tạo ra các thách thức và một số tác động không
thuận. Tuy nhiên, những vấn đề này cũng là các rào cản phải vượt qua nếu muốn tránh
bẫy thu nhập trung bình, bước lên nấc thang mới về phát triển và tạo dựng môi trường
chiến lược thuận lợi cho đất nước trong thế giới nhiều biến động. Hay nói cách khác,
Việt Nam khơng chỉ tận dụng cơ hội mà phải hóa giải được thách thức, chuyển hóa thách
thức thành cơ hội.
Để thu hút được đầu tư FDI hiệu quả nhất, Việt Nam cần xác định các ngành ưu tiên,
điều chỉnh dòng vốn FDI theo hướng thu hút có chọn lọc, chấm dứt tình trạng ưu đãi
tràn lan, hạn chế dòng vốn FDI vào lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản, lĩnh vực
kinh doanh bất động sản, một số lĩnh vực dịch vụ giải trí,… Xây dựng và triển khai thực
hiện tốt chương trình tái cấu trúc cơ cấu đầu tư, trong đó trọng tâm là đầu tư cơng. Chính
sách ưu đãi đầu tư cần tập trung khuyến khích cao hơn cho lĩnh vực có khả năng tăng
năng lực và tạo sự lan tỏa, như: cơng nghiệp chế tạo, chế biến có sử dụng công nghệ
cao, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ bảo vệ môi trường. Thông điệp chiến
lược mà EVFTA gửi đến thế giới, đó là cam kết tiếp tục hội nhập, cải cách toàn diện,
sâu rộng của Việt Nam. Giá trị chiến lược Việt Nam sẽ tăng lên trong dài hạn. Không
gian chiến lược của Việt Nam sẽ được mở rộng và làm sâu hơn, không chỉ trong kinh tế
- thương mại mà trong tổng thể quan hệ với EU và khơng chỉ có ý nghĩa với EU mà còn
tạo đòn bẩy quan hệ với các đối tác khác.
25