BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI:
XU HƯỚNG DÒNG VỐN ODA VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010-2020 VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
Nhóm thực hiện: Nhóm 1.
Học phần: Kinh tế đầu tư quốc tế.
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Thanh.
HÀ NỘI - 2021
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
iii
TÓM TẮT
4
1. Đặt vấn đề.
5
2. Cơ sở lý thuyết của ODA
6
2.1. Khái niệm
6
2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
6
2.3. Phân loại nguồn vốn ODA
6
3. Xu hướng dòng vốn ODA giai đoạn 2010-2020
8
3.1. Các xu hướng dòng vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020
8
3.2. Đánh giá và đưa ra nhận định xu hướng trong tương lai của dòng vốn ODA vào
Việt Nam
16
3.3. Những vấn đề đặt ra hiện nay
17
4. Kết luận và Khuyến nghị
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
22
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng so sánh điều kiện vay của IDA và IBRD.
10
Bảng 3.2. Bảng so sánh điều kiện vay ADF và OCR.
10
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện tổng vốn ODA cam kết và giải ngân vào Việt Nam
8
giai đoạn 2010-2019
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ vốn ODA từ các nước DAC vào Việt Nam
11
giai đoạn 2010-2019.
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ vốn ODA từ các tổ chức đa phương
12
vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019.
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nguồn ODA vào các lĩnh vực
14
của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 (đơn vị %).
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nguồn ODA vào các lĩnh vực
của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 (đơn vị %).
15
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
Hỗ trợ Phát triển Chính
ODA
Official Development Assistance
thức.
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát
Cooperation and Development
triển Kinh tế.
ADF
Asian Development Fund
Quỹ Phát triển Châu Á.
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới.
OECD
Ngân hàng Phát triển Châu
ADB
The Asian Development Bank
Á.
Economic Development
Quỹ Hợp tác Phát triển
Cooperation Fund
Kinh tế.
EDCF
Đầu tư theo hình thức đối
PPP
Public – Private Partnership
tác cơng tư.
International Development
Hiệp hội Phát triển Quốc
Association
tế.
General Statistíc Office
Tổng cục thống kê.
IDA
GSO
Hiệp định vay nguồn vốn
OCR
thông thường.
4
XU HƯỚNG DÒNG VỐN ODA VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020 VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
Nhóm 1: Nguyễn Xuân Hoàng An (K56E1), Bùi Lan Anh (K56E2), Hoàng Ngọc Anh
(K56E3), Lê Ngọc Bảo Anh (K56E1), Lê Thị Ngọc Anh (K56E3), Nguyễn Minh Anh
(K56E1), Nguyễn Ngọc Anh (K56E2), Nguyễn Thị Diệu Anh (K56E3), Phạm Thị Lan
Anh (K56E1), Trần Thị Phương Anh (K56E3).
Học phần: Kinh tế đầu tư quốc tế.
Mã học phần: 2166FECO2022.
Tháng 11. 2021.
TÓM TẮT
Dựa trên bối cảnh kể từ năm 2010 Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình,
điều này có tác động đáng kể đến dịng vốn ODA đổ vào Việt Nam. Vậy nên nhóm đã
thực hiện bài nghiên cứu xu hướng ODA vào Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020.
Kết quả cho thấy kể từ năm 2010 dịng vốn ODA có xu hướng giảm dần về lượng lẫn
mức độ ưu đãi các khoản vay dành cho Việt Nam. Bên cạnh đó, nhóm cũng nhận thấy
xu hướng thay đổi về tỷ trọng giữa các loại vốn ODA và cả xu hướng phân bổ vốn
ODA tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Từ những nghiên cứu kể trên nhóm đã đưa
ra những nhận định về xu hướng trong tương lai, cùng với đó là những khuyến nghị
dành cho các cấp có thẩm quyền nhằm giải quyết những vấn đề cịn tồn đọng.
Từ khóa: ODA; xu hướng giai đoạn 2010-2020; dự báo.
5
1. Đặt vấn đề.
Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của Việt Nam, mặc dù đã đạt được
những thành tựu đáng kể, kinh tế - xã hội đã có những biến đổi rõ rệt nhưng Việt Nam
vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách để thực hiện được những mục tiêu kinh
tế mà nước ta đặt ra. Chính vì vậy, nhu cầu về vốn là một vấn đề cấp bách trong chiến
lược phát triển kinh tế. Nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng, đòi hỏi
nước ta phải thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nước ngồi. Với tính ưu đãi là
lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại, thời gian cho vay dài và thời gian ân hạn dài,
nguồn vốn ODA (Nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức) là một trong những nguồn
vốn nước ngồi vơ cùng quan trọng cho việc đầu tư phát triển của Việt Nam nói riêng
cùng các nước đang phát triển nói chung, hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế – xã hội. Trong nhiều năm qua, các nguồn vốn ODA đã cung cấp cho Việt Nam một
nguồn tài chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên từ năm 2010, Việt Nam chính thức vươn lên trở thành quốc gia có thu
nhập trung bình thấp và “tốt nghiệp” vốn viện trợ chính thức của Hiệp hội phát triển
quốc tế - IDA (2017) và Quỹ phát triển châu Á - ADF (2019).[1] Điều này cho thấy
được sự phát triển tích cực của Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đặt ra trở ngại không
hề nhỏ khi chính sách viện trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài đối với Việt Nam trong thời gian tới sẽ có nhiều thay đổi mạnh mẽ và trở nên
khơng cịn dồi dào nữa. Trong giai đoạn 2010-2020, xu hướng dòng vốn ODA vào
Việt Nam có nhiều biến đổi: lượng ODA và tính ưu đãi của ODA giảm dần, dòng vốn
ODA tiếp nhận trực tiếp từ các nước DAC suy giảm dần về tỷ trọng, dịng vốn ODA
tiếp nhận thơng qua các tổ chức đa phương chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và vốn ODA
được sử dụng chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng,...
Tỷ lệ vốn ODA/GDP giảm một nửa từ 2,9% giai đoạn 2011-2015 còn 1,5% trong
giai đoạn 2016-2019. Tương tự, tỷ lệ ODA/Tổng đầu tư phát triển giảm từ 8,8% giai
đoạn 2011-2015 xuống cịn 4,7% giai đoạn 2016-2019. Đóng góp của ODA và vốn
vay ưu đãi trong tổng vốn đầu tư từ NSNN cũng đã giảm từ 38,8% (2011-2015) xuống
cịn 27,3% (2016-2020).[1]
Vì vậy, nhóm 1 quyết định thực hiện bài nghiên cứu “Xu hướng dòng vốn ODA
vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và những vấn đề đặt ra hiện nay” nhằm làm rõ xu
hướng dòng vốn ODA vào Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến đổi
cùng với ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 cuối năm 2019. Đồng thời, đưa ra đánh giá
và nhận định về xu hướng dòng vốn trong tương lai. Trên cơ sở của nghiên cứu đó,
nhóm 1 đưa ra một số kiến nghị, giải pháp giúp Việt Nam có thể sử dụng hiệu quả
6
nguồn vốn ODA cũng như chuẩn bị tốt trước những xu hướng dòng vốn thay đổi trong
tương lai.
2. Cơ sở lý thuyết của ODA
2.1. Khái niệm
Nguồn vốn ODA (viết tắt của Official Development Assistance) là các khoản viện
trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín dụng ưu đãi của Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống
Liên Hợp Quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và kém
phát triển vay nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.
2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
-
Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngồi, các nhà tài trợ khơng trực tiếp điều
hành dự án, nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia. Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư và cơ sở hạ tầng như giao
thông vận tải, giáo dục y tế,...
-
Nguồn vốn ODA gồm viện trợ khơng hồn lại và các khoản viện trợ ưu đãi. Tuy
vậy, nếu quản lý, sử dụng vốn ODA khơng hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh
nặng nợ nần trong tương lai.
-
Các nhà tài trợ là tổ chức viện trợ đa phương (các tổ chức thuộc Tổ chức Liên Hợp
Quốc, EU, các tổ chức phi Chính phủ IMF, WB, ADB) và các tổ chức viện trợ
song phương như các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, các
nước đang phát triển như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Các nước cung cấp
viện trợ nhiều nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Australia,…
2.3. Phân loại nguồn vốn ODA
❖ Theo tính chất cung cấp vốn ODA.
Nguồn vốn ODA khơng hồn lại: được cấp dưới dạng hình thức hỗ trợ kỹ thuật, các
khoản xóa nợ,…
Nguồn vốn ODA vay ưu đãi được cung cấp thông qua các khoản vay gồm: vay theo
dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng, các chương trình trọng điểm quốc gia,…
Nguồn vốn ODA vay hỗn hợp: hình thức cung cấp vốn ODA bằng tiền hoặc hiện
vật kết hợp giữa ODA khơng hồn lại và ODA vay ưu đãi theo các điều kiện của bên
tài trợ vốn ODA.
7
❖ Theo nhà tài trợ cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
ODA song phương: khoản tài trợ vốn ODA do một Chính phủ nước này chuyển
giao đến một Chính phủ nước khác thơng qua hiệp định ký kết giữa Chính phủ của hai
nước.
ODA đa phương: là khoản tài trợ vốn ODA được chuyển giao đến Chính phủ của
một nước từ các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ như: Ngân hàng
Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức Y tế Thế giới (WHO),…
❖ Theo điều khoản, điều kiện của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Nguồn vốn ODA không ràng buộc: khoản vốn không kèm theo các điều khoản, điều
kiện ràng buộc nào của bên tài trợ vốn ODA liên quan đến mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn vốn ODA có ràng buộc: khoản vốn có kèm theo các điều khoản, điều kiện
ràng buộc của bên tài trợ vốn ODA liên quan đến mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
❖ Theo hình thức cung cấp nguồn vốn ODA.
Cứu trợ và viện trợ khẩn cấp: cung cấp nguồn vốn ODA cho nước tiếp nhận trong
những trường hợp khẩn cấp như: chiến tranh, động đất, thiên tai, sóng thần, các thảm
họa do thiên nhiên gây ra,…
Hỗ trợ lương thực: cung cấp lương thực cho nước tiếp nhận vốn ODA theo các
chương trình của quốc gia và quốc tế với mục tiêu phát triển, xóa đói giảm nghèo,…
Hỗ trợ hợp tác kỹ thuật độc lập: cung cấp nguồn nhân lực, chuyên gia, hỗ trợ kỹ
thuật, công nghệ cho nước tiếp nhận vốn nhằm hỗ trợ cơng tác nghiên cứu chính sách,
nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hay để thực hiện chương trình, dự án.
Hỗ trợ ngân sách: được chuyển trực tiếp vào ngân sách Nhà nước nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận giữa bên tài trợ và bên tiếp nhận vốn ODA.
Hỗ trợ cán cân thanh tốn: là phương thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc cung cấp
hàng hóa, ngoại tệ, hỗ trợ xuất nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
của nước tiếp nhận vốn ODA.
Hỗ trợ dự án: phương thức cung cấp vốn để thực hiện các dự án cụ thể, cung cấp
bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia,…
Hỗ trợ phi dự án: phương thức cung cấp vốn dưới hình thức khoản tài trợ riêng lẻ,
khơng cấu thành nên dự án cụ thể, được cung cấp bằng tiền, hiện vật,…[2]
8
3. Xu hướng dòng vốn ODA giai đoạn 2010-2020
3.1. Các xu hướng dòng vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020
❖ Lượng vốn ODA giảm dần.
7000
140%
6000
120%
5000
100%
4000
80%
3000
60%
2000
40%
1000
20%
0
0%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
ODA cam kết
ODA giải ngân
ODA giải ngân/ODA cam kết
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện tổng vốn ODA cam kết và giải ngân vào Việt Nam giai đoạn
2010-2019.[3]
Số ODA giải ngân ở Việt Nam có xu hướng tăng lên từ năm 2010 đến năm 2014
nhưng bắt đầu suy giảm từ năm 2015 đến 2019 do các nhà tài trợ bắt đầu cắt giảm
ODA cho Việt Nam.
Bên cạnh thực trạng đã nêu thì tỷ lệ giải ngân thấp và chậm là một hạn chế lớn và là
một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả thu hút dịng ODA vào Việt Nam.
Tính đến năm 2019, tỷ lệ giải ngân lũy kế đạt khoảng 75% tổng vốn ODA và vay ưu
đãi đã ký kết với Việt Nam. Tính riêng trong giai đoạn 2016-2020, theo kế hoạch vốn
đầu tư công trung hạn 2016-2020, vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài được điều
chỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội là 360.000 tỷ đồng. Đến hết năm 2019, tổng số đã
giao trong dự toán NSNN của giai đoạn 2016-2019 là 244.300 tỷ đồng, bằng 67,9% kế
hoạch điều chỉnh của cả giai đoạn. Số đã giải ngân, lũy kế từ năm 2016-2019 là
133.042 tỷ đồng, bằng 54,5% kế hoạch của cả giai đoạn 2016-2019, tương đương
36,96% kế hoạch trung hạn điều chỉnh giai đoạn 2016-2020. Nếu so với kế hoạch ban
đầu (300.000 tỷ đồng), tỷ lệ giải ngân mới đạt 46%. Tỷ lệ giải ngân đối với các khoản
vay từ nhóm 6 ngân hàng phát triển đã giảm từ 23,1% trong năm 2014 xuống còn
11,2% trong năm 2018, thấp hơn nhiều so với mức trung bình tồn cầu của nhóm 6
ngân hàng này. Trong đó, tỷ lệ giải ngân tồn cầu của Ngân hàng Phát triển châu Á
9
(ADB) và Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2018 lần lượt là 21% và 20,2%. Tiến độ giải
ngân nguồn vốn ODA chậm khơng chỉ làm phát sinh chi phí, ảnh hưởng tới việc thực
hiện dự án, mà có thể dẫn tới tranh chấp hợp đồng với nhà thầu, ảnh hưởng đến uy tín
của Việt Nam cũng như quyết định đầu tư của các nhà tài trợ.[4]
❖ Tính ưu đãi của vốn ODA giảm dần.
Từ năm 2010, Việt Nam chính thức vươn lên trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp làm cho nguồn vốn ODA không chỉ giảm mà còn trở nên kém ưu đãi hơn.
Trong giai đoạn này, Việt Nam khơng cịn được tiếp cận một số khoản vay vốn ODA
ưu đãi từ các ngân hàng lớn như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB) mà thay vào đó, Việt Nam chỉ được tiếp cận các khoản vay vốn ODA
kém ưu đãi hơn, lãi suất cao, thời gian cho vay và thời gian ân hạn ngắn hơn. Cụ thể
có thể kể đến việc Việt Nam tốt nghiệp nguồn vốn IDA của WB (2017) và nguồn vốn
ADF của ADB (2019).
Được biết WB là một tổ chức quốc tế gồm có 5 cơ quan hoạt động tương đối độc
lập với nhau trong số đó có Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA) và Ngân hàng Quốc tế
về Tái Thiết và Phát triển (IBRD). Tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức
IBRD và IDA. IDA chuyên cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính cho các quốc gia
nghèo nhất thế giới với mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo. Tiêu chuẩn để được vay
IDA tùy thuộc vào mức độ đói nghèo tương đối của quốc gia đó, được xác định theo tỷ
lệ tổng thu nhập Quốc dân (GNI) trên đầu người dưới ngưỡng quy định của WB và
được cập nhật hàng năm (hiện nay ngưỡng này là 1.135 USD). Còn IBRD là một tổ
chức nhằm xóa đói và duy trì sự phát triển bền vững cho các nước đang phát triển có
thu nhập đầu người tương đối cao. Kể từ năm 2009, Việt Nam đã trở thành nước vay
hỗn hợp từ WB (tức là vừa vay từ nguồn IBRD và từ nguồn IDA). Đến ngày 1/7/2017,
Việt Nam đã “tốt nghiệp” IDA, do có tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người đã
vượt ngưỡng trần nhận ưu đãi tín dụng IDA.[5] Sau tốt nghiệp, Việt Nam chuyển qua
thời kì IDA 18, tức là dừng nhận các khoản vay ưu đãi IDA mà thay vào đó là các
khoản hỗ trợ IDA chuyển tiếp với điều kiện vay tương tự các khoản vay IBRD. Và dần
về sau này thì Việt Nam sẽ chỉ được tiếp cận các khoản vay IBRD. So với các khoản
vay IDA ưu đãi, khoản vay IDA 18, IBRD có điều kiện vay kém ưu đãi hơn. Cụ thể
các khoản ưu đãi IDA hầu như có lãi suất bằng 0 và việc trả các nguồn vốn này được
kéo dài từ 35 đến 40 năm, bao gồm cả một thời gian ân hạn 10 năm đầu tiên khơng
phải trả vốn. Cịn các khoản vay IDA 18, IBRD có thời gian cho vay tối đa là 35 năm
và thời gian ân hạn tối đa là 20 năm. Lãi suất của các khoản vay IDA 18/IBRD linh
hoạt hơn, được tính theo lãi suất cố định phụ thuộc vào điều kiện thị trường (khoảng
4,32%) hoặc tính theo lãi suất thả nổi LIBOR và được điều chỉnh 6 tháng/lần.
10
TIÊU CHÍ SO SÁNH
IDA
IDA 18/IBRD
Thời hạn cho vay
35-40 năm
35 năm
Thời gian ân hạn
10 năm đầu khơng cần trả
vốn.
20 năm
Khơng có lãi suất với các
khoản trợ cấp IDA.
Cố định: khoảng 4,32%.
Lãi suất thấp theo giai đoạn
10, 15, 20 năm đối với các
khoản tín dụng IDA.
Thả nổi: tính theo LIBOR.
Lãi suất
Bảng 3.1. Bảng so sánh điều kiện vay của IDA và IDA 18/IBRD.[6][7]
Tương tự như IDA, vào ngày 1/1/2019, Việt Nam chính thức “tốt nghiệp” ADF Quỹ phát triển châu Á thuộc ADB và Việt Nam đã được nâng hạng từ quốc gia nhóm
B thành quốc gia nhóm C. Theo chính sách cho vay của ADB, quốc gia nhóm B được
vay vốn hỗn hợp, bao gồm vay vốn ưu đãi ADF và vay vốn thơng thường OCR, và
quốc gia nhóm C chỉ được vay vốn OCR. Các khoản vay OCR được cho là kém ưu đãi
hơn các khoản vay ADF vì có thời hạn vay, thời gian ân hạn ngắn hơn. Ngoài ra, các
khoản vay OCR áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất vay vốn thả nổi dựa trên
LIBOR/ EuriBOR/JPY Libor kỳ hạn 6 tháng (tuỳ thuộc vào đồng tiền vay).
TIÊU CHÍ SO SÁNH
ADF
OCR
Thời hạn cho vay
38 năm
15-32 năm
Thời gian ân hạn
8 năm
3-8 năm
Cố định:
Cố định:
1% trong thời gian ân hạn
1,5% trong thời gian khấu
Tại thời điểm giải ngân hoặc
bất kì thời điểm sau giải
hao.
ngân.
Thả nổi: khơng có.
Thả nổi dựa trên
LIBOR/EuriBOR/JPY
Libor.
Khơng có.
Phí cam kết, phụ phí theo
thời hạn.
Lãi suất
Các loại phí
Bảng 3.2. Bảng so sánh điều kiện vay ADF và OCR. [8][9]
11
Nhìn chung, nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2010-2020 có xu hướng trở nên kém
ưu đãi, Việt Nam phải đối mặt với áp lực trả nợ nhanh, lãi suất tăng cao trong những
năm gần đây. Điều này sẽ gây ra áp lực khơng nhỏ cho Chính phủ Việt Nam.
❖ Dịng vốn ODA tiếp nhận trực tiếp từ các nước DAC suy giảm dần về tỷ trọng.
Development Assistance Committee (DAC) là một nhóm gồm 30 thành viên chủ
yếu các các quốc gia phát triển và Liên minh châu Âu (EU). Mỗi năm các thành viên
thuộc DAC cung cấp một lượng ODA khổng lồ dành cho các nước đang phát triển trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Nguồn vốn ODA này sẽ được cung cấp chủ yếu thơng
qua hai kênh chính là song phương hay đa phương. Biểu đồ dưới đây mơ tả sự biến
động của dịng vốn ODA tiếp nhận trực tiếp từ các nước thuộc DAC đổ vào Việt Nam.
7000
80%
6000
70%
60%
5000
50%
4000
40%
3000
30%
2000
20%
1000
10%
0
0%
2010
2011
2012
2013
DAC
2014
2015
2016
Tổng ODA
2017
2018
2019
Tỉ lệ
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ vốn ODA từ các nước DAC vào Việt Nam
giai đoạn 2010-2019.[10]
Giai đoạn 2010-2016:
Trung bình trong giai đoạn trên các nước DAC cung cấp trực tiếp cho Việt Nam
khoảng từ 2 đến 4 tỉ USD vốn ODA mỗi năm, chiếm từ 60% đến 70% tổng lượng
ODA đổ vào Việt Nam. Trong đó 2 nhà đầu tư chính là Nhật Bản, Hàn Quốc với lần
lượt trung bình 1,8 tỉ USD và 268 triệu USD mỗi năm.
12
Giai đoạn 2017-2019:
Sang đến giai đoạn này dòng vốn ODA tiếp nhận trực tiếp từ các nước thuộc DAC
có sự sụt giảm mạnh cả về lượng lẫn tỷ trọng đóng góp. Cụ thể, năm 2016 lượng ODA
tiếp nhận trực tiếp từ các nước DAC đạt 3,5 tỉ USD chiếm 67%, đến năm 2017 giảm
xuống còn 1,7 tỉ USD chiếm 48% và kết thúc năm 2019 thống kê cho thấy lượng ODA
cam kết là 617 triệu USD chỉ còn chiếm 37% tổng lượng vốn ODA.
Đây là hệ quả từ việc các nhà đầu tư chính như Nhật Bản, Hàn Quốc đang dần siết
chặt các điều kiện tiếp cận nguồn vốn ODA ưu đãi với Việt Nam, chúng ta chỉ có thể
tiếp cận các khoản vay kém ưu đãi hơn với thời gian trả nợ ngắn hơn, đi kèm với đó là
các yêu cầu ràng buộc khác từ nước tài trợ. Điều này khiến cho chính phủ cần có
những cân nhắc kỹ lưỡng hơn nhằm đảm bảo cả lợi ích kinh tế lẫn chính trị.
❖ Dịng vốn ODA tiếp nhận thơng qua các tổ chức đa phương chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn.
Cũng trong giai đoạn này dòng vốn ODA được tiếp nhận thơng qua các tổ chức đa
phương cũng có sự thay đổi lớn cả về lượng lẫn tỷ trọng đóng góp. Biểu đồ dưới đây
mơ tả sự biến động của dịng vốn ODA này trong giai đoạn 2010-2019.
7000
70%
6000
60%
5000
50%
4000
40%
3000
30%
2000
20%
1000
10%
0
0%
2010
2011
2012
2013
2014
Tổ chức đa phương
2015
2016
2017
Tổng ODA
2018
2019
tỉ lệ
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ vốn ODA từ các tổ chức đa phương vào Việt Nam
giai đoạn 2010-2019.[10]
13
Giai đoạn 2010-2016:
Theo tổng hợp trong giai đoạn 2010-2016, mỗi năm Việt Nam thường tiếp nhận
khoảng từ 1-2 tỉ USD nguồn vốn ODA từ các tổ chức đa phương, chiếm từ 30-40%
tổng vốn ODA đổ vào Việt Nam. Trong đó, 2 tổ chức đa phương cung cấp ODA lớn
nhất cho Việt Nam lần lượt là WB với trung bình 1,3 tỉ USD/năm và ADB với trung
bình 348 triệu USD/năm.
Giai đoạn 2017-2019:
Sang đến giai đoạn 2017-2019 tổng lượng ODA tiếp nhận thơng qua các tổ chức đa
phương dần có sự sụt giảm mạnh sau khi Việt Nam chính thức tốt nghiệp chương trình
vay ưu đãi IDA của WB. Năm 2017 lượng ODA từ các tổ chức đa phương đổ vào Việt
Nam ghi nhận hơn 1,8 tỉ USD nhưng sang đến năm 2018 chỉ còn 605 triệu USD giảm
hơn 3 lần so với năm trước đó. Điều đáng ngạc nhiên ở đây mặc dù thụt giảm về lượng
nhưng kể từ năm 2016 dòng vốn ODA tiếp nhận từ các tổ chức đa phương đang có xu
hướng gia tăng tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn ODA đổ vào Việt Nam. Kể từ năm
2017 dòng vốn ODA này đã chiếm 52% tổng vốn ODA vào Việt. Sau 2 năm, tới năm
2019 tỷ lệ này đã gia tăng lên 63%.
Cần lưu ý rằng: Viện trợ song phương được phân phối trực tiếp từ các nước tài trợ
cho các nước nhận viện trợ hoặc cho các tổ chức đa phương với các hạn chế do nhà tài
trợ áp đặt đối với việc sử dụng. Viện trợ đa phương được phân phối bởi các nhà tài trợ
song phương cho các tổ chức đa phương mà không có bất kỳ hạn chế sử dụng nào, và
sau đó được giải ngân bởi các tổ chức đa phương đó, chẳng hạn như Ngân hàng Thế
giới và các cơ quan khác nhau của Liên hợp quốc. Và theo báo cáo của của ODI năm
2016 cho thấy khoảng 3/4 lượng ODA được phân phối bởi các tổ chức đa phương
được xếp loại là ODA đa phương và chiếm khoảng 30% tổng lượng ODA trên toàn thế
giới [11].
Trong bối cảnh hiện nay khi dòng vốn ODA viện trợ cho nước ta đang ngày càng bị
siết chặt, chính phủ cũng cần có cho mình những hướng tiếp cận mới đối với nguồn
vốn này. Việc ưu tiên thu hút ODA từ các tổ chức đa phương đặc biệt là ODA đa
phương có vẻ sẽ là hướng đi phù hợp hơn trong giai đoạn hiện tại.
14
❖ Vốn ODA được sử dụng chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Vốn ODA được huy động vào các ngành như: giao thông vận tải; môi trường và
phát triển đô thị; năng lượng và công nghệ; nông nghiệp và phát triển nông thôn; y tế xã hội; giáo dục;… Nhưng nguồn vốn ODA tiếp nhận chủ yếu được dùng để đầu tư cơ
sở hạ tầng như giao thông vận tải, các cơng trình trọng yếu của mơi trường.
Ngun nhân chủ yếu do lĩnh vực này là một trong những lĩnh vực được ưu tiên
hàng đầu được đầu tư bằng nguồn ODA cần lượng vốn đầu tư rất lớn, bên cạnh đó đầu
tư vào giao thơng vận tải và phát triển đô thị giúp cho đời sống xã hội của người dân
Việt Nam được nâng cao hơn, thúc đẩy phát triển mọi mặt góp phần đáng kể vào sự
phát triển nền kinh tế quốc dân. Ước tính, nguồn vốn dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng
chiếm tới 40% tổng vốn ODA.[12]
-
Giai đoạn 2011-2015:
Giao thông vận tải
4.23%
9.05%
Môi trường và phát triển đô thị
31.20%
5.57%
Năng lượng và công nghệ
Nông thôn và phát triển nông
nghiệp
10.87%
Y tế - xã hội
Giáo dục và đào tạo
0
27.45%
Ngành khác
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nguồn ODA vào các lĩnh vực của Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2015 (đơn vị %).[13]
Dựa vào biểu đồ trên có thể thấy sự chú trọng vào cải thiện cơ sở hạ tầng quy mơ
lớn được duy trì trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, lĩnh vực giao thông vận chiếm
đến 31,2 % tổng nguồn vốn ODA. Trong q trình cải thiện cơ sở hạ tầng giao thơng
vận tải tại Việt Nam, vốn ODA thường được ưu tiên cho những dự án tại khu vực
thành thị như xây dựng đường cao tốc hơn là cải thiện đường xá ở khu vực nông thôn.
Các dự án trọng điểm quốc gia sử dụng vốn ODA như: cao tốc Nội Bài – Lào Cai, cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, cầu Vĩnh Thịnh, cầu Nhật
Tân, và đường liên kết các nhà ga ở Sân bay quốc tế Nội Bài. Bên cạnh chú trọng xây
dựng tuyến đường giao thông, 27,45 % nguồn vốn ODA cũng được cung cấp cho các
cơng trình phát triển đơ thị, hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn đã được xây dựng
15
mới, cải tạo và mở rộng hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước và một số nhà
máy xử lý nước thải.[14]
-
Giai đoạn 2016-2020.
Giao thông vận tải
3.35%
11.05%
Môi trường và phát triển đô thị
4.65%
35.68%
Năng lượng và công nghệ
Nông thôn và phát triển nông
nghiệp
9.47%
Y tế - xã hội
17.14%
Giáo dục và đào tạo
18.65%
Ngành khác
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố nguồn ODA vào các lĩnh vực của Việt Nam
trong giai đoạn 2016-2020 (đơn vị %).[13]
Với tổng nguồn vốn 39,5 tỷ USD, sang đến giai đoạn 2016-2020, ODA vẫn tiếp tục
được huy động vào các dự án đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng KT-XH lớn,
quan trọng, thiết yếu của đất nước đặt biệt số vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông
vẫn không ngừng tăng cao, chiếm tỉ lệ nguồn ODA rất cao và tăng vượt trội so với giai
đoạn 2010-2015 với 35,68 %. Chính nhờ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ODA, các tuyến cao
tốc trọng điểm nằm trên trục Bắc-Nam, kết nối hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
và phía Nam với các cảng biển cửa ngõ và cửa khẩu quốc tế, bao gồm tuyến đường,
giúp Việt Nam đứng vào top 3 các nước có đường cao tốc lớn và hiện đại nhất khu vực
Đông Nam Á. Tuy nhiên chất lượng mạng lưới đường ở nơng thơn vẫn cịn rất thấp và
phân bố không đồng đều, đặc biệt khu vực miền núi vùng sâu, vùng xa giao thơng vẫn
cịn rất khó khăn. Nguồn vốn dành cho phát triển đô thị bị giảm đi so với giai đoạn
trước chỉ còn 18,65% được chú trọng vào một số vùng nhất định góp phần tích cực
trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.[15]
16
3.2. Đánh giá và đưa ra nhận định xu hướng trong tương lai của dòng vốn ODA
vào Việt Nam
❖
Đánh giá chung về dòng vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Có thể thấy, nguồn vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 có sự suy giảm
mạnh mẽ cả về lượng và tính ưu đãi qua các năm; tỉ lệ giải ngân vốn ODA không
ngừng sụt giảm, tạo nhiều áp lực lên nền kinh tế. ODA tài trợ cho Việt Nam giai đoạn
này chủ yếu do các ODA song phương nhưng tỷ trọng đang có xu hướng giảm. Vốn
ODA cho Việt Nam phần lớn được đầu tư phát triển kinh tế với việc chú trọng phát
triển cơ sở hạ tầng và các cơng trình phát triển đơ thị.
Giảm dần vốn vay ODA có thể được nhìn nhận là tín hiệu tích cực cho nội tại của
nước ta, bởi một mặt nó chứng tỏ sự phát triển đi lên của hình ảnh đất nước và nền
kinh tế - Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình. Mặt khác, ODA khơng cịn
dồi dào địi hỏi Chính phủ cần có những phương hướng phù hợp để phát triển đất
nước.
❖ Nhận định xu hướng dòng vốn ODA trong tương lai.
Xu hướng 1: Nguồn vốn ODA tiếp tục khơng cịn dồi dào, tính ưu đãi giảm.
Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình, mức sống và thu nhập của người dân
đã phần nào được cải thiện. Do đó, việc các tổ chức đa phương, Chính phủ cắt giảm
viện trợ cho Việt Nam là điều tất yếu. Dự đoán trong tương lai, xu hướng ODA cung
cấp cho nước ta sẽ tiếp tục giảm tính theo phần trăm thu nhập quốc dân và cả về giá trị
thực; đất nước chuyển dịch xu hướng tiếp nhận các khoản vay kém ưu đãi.
Xu hướng 2: Việt Nam cung cấp ODA cho các quốc gia khó khăn khác.
Khơng chỉ vậy, nhờ nền kinh tế đang đạt được nhiều khởi sắc, nhiều năm tới, Việt
Nam, từ một nước nhận nhiều ODA, thậm chí có thể sẽ trở thành nước cung cấp ODA,
hỗ trợ cho các quốc gia khó khăn, kém phát triển. Những tín hiệu tích cực mở đầu xu
hướng này phải kể đến việc trong năm 2021, Việt Nam nhiều lần hỗ trợ tài chính, đặc
biệt là cả vật tư y tế, trang thiết bị, cử các chuyên gia sang Lào và Campuchia, sát cánh
cùng nước bạn ứng phó với dịch bệnh.
Xu hướng 3: ODA đa phương ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Dựa vào thực trạng nguồn vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020, dễ dàng
nhận thấy tỷ trọng ODA thông qua các tổ chức đa phương cung cấp cho nước ta đang
tăng dần qua các năm. Cụ thể, từ năm 2017, ODA đa phương đều chiếm tỷ trọng lớn
hơn 50% trong tổng số vốn ODA vào Việt Nam. Trong thời gian tới, xu hướng dòng
vốn ODA tài trợ cho Việt Nam sẽ là ODA đa phương. Lý giải cho điều này, ODA
17
song phương được chính trị hóa nhiều hơn ODA đa phương (theo nhận định của ODI),
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế nên nhu cầu
nhận viện trợ khơng cịn cấp thiết như trước. Với ODA song phương, các nước viện
trợ đưa ra ràng buộc ngày càng khắt khe, trong khi đó, lượng vốn và tính ưu đãi khoản
vay khơng cịn dồi dào và thuận lợi. Do đó, Chính phủ nước ta chuyển dần sang hạn
chế triển khai các giải pháp thu hút nguồn viện trợ với ràng buộc về chính trị cao, tìm
kiếm các viện trợ phù hợp phát triển đất nước trong giai đoạn mới hơn.
3.3. Những vấn đề đặt ra hiện nay
❖ Vấn đề 1: Nguồn vốn ODA giảm, tình trạng sử dụng vốn vay chưa hợp lý.
Việc nguồn ODA vào Việt Nam giảm địi hỏi Chính phủ cần đưa ra những định
hướng quản lý và sử dụng ODA một cách hợp lý, tránh làm tăng quy mô nợ công, đặt
gánh nặng trả nợ lên nền kinh tế. Đặc biệt khó khăn hơn cả khi đặt vào tình hình đất
nước ta hiện nay, ngân sách Nhà nước liên tục thâm hụt trong nhiều năm, tình trạng
bội chi ngân sách chưa được cải thiện. Thêm vào đó, nhiều dự án ODA được triển khai
khơng hiệu quả, tình trạng đội vốn diễn ra liên tục do sự tổ chức thiếu chặt chẽ và chưa
sát nhu cầu thực tế của các địa phương. Điểm qua một loạt dự án điển hình như dự án
Cát Linh - Hà Đông, phải điều chỉnh tổng mức đầu tư từ 8.770 tỷ đồng lên 18.001,6 tỷ
đồng, tăng 9.231,6 tỷ đồng - tương đương 205,27%; Bến Thành - Suối Tiên đội vốn
hơn 30.000 tỷ,...
❖ Vấn đề 2: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA còn hạn chế.
Một vấn đề khó khăn hơn nữa Việt Nam cần phải đối mặt đó là tỷ lệ giải ngân vốn
đầu tư vay nước ngoài giảm mạnh. Nguyên nhân là do các vướng mắc trong q trình
triển khai dự án, như chậm giải phóng mặt bằng, tái định cư, thiết kế cơ sở, chậm trong
đấu thầu, ký hợp đồng; dự án đang trong quá trình thực hiện các thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh hiệp định vay với các nội dung như gia
hạn thời gian thực hiện, thời gian giải ngân, sử dụng vốn dư, điều chỉnh chủ đầu tư, tỷ
lệ thanh toán ngoại tệ/nội tệ, điều chỉnh kinh phí giữa các hạng mục. Bên cạnh đó, là
nguyên nhân do kế hoạch vốn chưa tốt, nhiều bộ, ngành chưa thể giao hết kế hoạch
vốn chi tiết, dẫn đến phải hủy dự toán.
❖ Vấn đề 3: ODA phân bố không đều trong các lĩnh vực.
Sự phân bổ ODA không đều trong các lĩnh vực cũng là một bài tốn khó cần giải
quyết. Nguồn vốn ODA chủ yếu được đầu tư vào lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu của nền
kinh tế, cụ thể là cơ sở hạ tầng. Bởi lẽ phát triển kinh tế sẽ kéo theo việc đạt được
những tiến bộ nhất định trong một số ngành khác. Tuy nhiên, trong thời điểm nước ta
trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, lượng vốn ODA được nhận khơng cịn
18
nhiều như trước, ODA khơng cịn phù hợp để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
như trước nữa. Thay vào đó ODA nên được tập trung nhiều hơn vào thúc đẩy các sáng
kiến nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội.
Phải hiểu rằng, khi nguồn tài chính ưu đãi dành cho Việt Nam giảm, nguồn lực
khan hiếm này nên được sử dụng hiệu quả nhất nhằm đảm bảo ODA là chất xúc tác
cho phát triển xã hội và thể chế chứ không chỉ đơn thuần là nguồn tiền tạo ra dịch vụ
và cơ sở hạ tầng, bởi các nguồn lực này có thể được huy động thơng qua các hình thức
khác, bao gồm thu ngân sách nội địa và đầu tư từ khu vực tư nhân trong lĩnh vực thích
hợp. Vấn đề xã hội cần đặc biệt quan tâm phân bổ ODA có thể kể đến vấn đề liên quan
đến thúc đẩy bình đẳng giới. Cho đến nay, hầu hết các chương trình về bình đẳng giới
tại Việt Nam đều nhận hỗ trợ từ bên ngoài. ODA tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi
thay trong lĩnh vực này thông qua đưa ra những ý tưởng mới để cải cách, thúc đẩy
những thành viên có ý tưởng cải cách tích cực trong các bộ, ngành chủ chốt và tạo ra
bằng chứng cho đối thoại chính sách, những điều chưa từng tồn tại trước đây. Theo
những người thực hành giới ở địa phương, nhiều chương trình được tài trợ bằng vốn
ODA có ảnh hưởng đến chính sách và q trình ra quyết định của Chính phủ, giúp tạo
dựng chính sách, luật pháp và văn bản pháp luật theo hướng ủng hộ cải cách. Khi
ODA giảm, cơ hội duy trì đối thoại có thể bị giảm đi đáng kể, dẫn đến nguy cơ mất
động lực thay đổi chính sách vì người nghèo.
4. Kết luận và Khuyến nghị
Có thể thấy rằng nguồn vốn viện trợ ODA đối với Việt Nam có ý nghĩa và vai trị
vơ cùng quan trọng trong rất nhiều lĩnh vực. Nhà nước đã có những quy định cụ thể về
quản lí và sử dụng ODA.[16]
❖ Điều 6. Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi.
Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này;
c) Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d) Giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
19
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng
cho chi thường xuyên. Không sử dụng vốn vay nước ngồi để nộp thuế, trả các loại
phí, lãi suất tiền vay, mua sắm ô tô (trừ ô tơ chun dụng được cấp có thẩm quyền
quyết định), vật tư, thiết bị dự phịng cho q trình vận hành sau khi dự án hồn thành;
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án;
b) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm,
quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp
quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành
của pháp luật;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình
tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành,
lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi;
d) Công bố thơng tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ nước
ngoài trên Hệ thống Cổng thơng tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mpi.gov.vn;
mof.gov.vn; mofa.gov.vn);
đ) Phịng chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật;
e) Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước:
Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật
có liên quan.
❖ Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam, nhóm 1 có
một số kiến nghị, giải pháp như sau:[12]
Một là, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên.
Cần nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA với 2 mặt chính trị và kinh tế
gắn kết chặt chẽ với nhau để trên cơ sở đó khai thác tác động tích cực về chính trị và
kinh tế của vốn ODA có lợi cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Trong bối cảnh là
nước có mức thu nhập trung bình, Việt Nam cần xác định rõ định hướng tổng thể về
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để làm căn cứ cụ thể hoá các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong việc huy động nguồn lực; xác định được những lĩnh
20
vực ưu tiên cần sử dụng vốn ODA tránh tình trạng phân bổ dàn trải, tạo tâm lý ỷ lại,
không nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn khác.
Hai là, thúc đẩy triển khai các dự án sử dụng vốn ODA.
Thúc đẩy việc triển khai thực hiện dự án để có khối lượng hoàn thành giải ngân.
Các cơ quan chủ quản, chủ dự án chịu trách nhiệm khẩn trương hoàn tất các thủ tục về
đầu tư, xây dựng, tái định cư, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án. Xử lý
dứt điểm vướng mắc của các dự án đầu tư lớn, tập trung đẩy mạnh giải ngân các dự án
đầu tư có tiềm năng giải ngân, dự án đã hoàn tất các thủ tục đầu tư, đấu thầu, triển khai
ngay việc ký kết đối với các gói thầu đã có ý kiến khơng phản đối của nhà tài trợ.
Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện dự
án tại các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án. Đồng thời, các Bộ
ngành chịu trách nhiệm bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng để thực hiện dự án, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Điều chỉnh chủ trương đầu tư và điều chỉnh Hiệp định vay. Đối với chương trình,
dự án cần điều chỉnh chủ trương đầu tư, các Bộ, ngành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ
sở quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành
và nhà tài trợ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gia hạn, điều chỉnh các Hiệp
định vay đã ký.
Kiểm soát chi, giải ngân, xử lý đơn rút vốn của nhà tài trợ. Bộ Tài chính cần phối
hợp với chủ dự án, nhà tài trợ khẩn trương hồn tất thủ tục giải ngân hết số vốn kiểm
sốt chi tại Kho bạc Nhà nước nhưng chưa hoàn tất giải ngân. Chỉ đạo các đơn vị rút
ngắn thời gian thực hiện kiểm sốt chi khơng q 03 ngày. Thời gian xử lý đơn rút vốn
trong vòng 01 ngày khi đủ hồ sơ hợp lệ, tăng cường thực hiện kiểm sốt chi, rút vốn và
giải ngân qua hệ thống cơng nghệ thông tin. Đề nghị các nhà tài trợ phối hợp xử lý
nhanh hơn rút vốn của Bộ Tài chính đã ký, thúc đẩy việc hoàn chứng từ chi tiêu từ các
tài khoản đặc biệt.
Ba là, đẩy mạnh hợp tác cơng - tư (PPP).
Nhà nước nên khuyến khích tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dự án dịch vụ
hoặc cơng trình cơng cộng của Nhà nước có sử dụng vốn ODA làm hạt nhân thực hiện.
Với mơ hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư
nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ.
Việc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án sử dụng
nguồn vốn ODA sẽ phát huy được hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
21
Xây dựng hành lang và khuôn khổ pháp lý về quản lý nguồn vốn ODA một cách
đồng bộ và minh bạch. Trước mắt, để phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi đặt ra trong bối
cảnh khi Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình, đồng thời nhằm
quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả, bảo đảm hài hịa hóa quy trình và thủ tục
quản lý với nhà tài trợ, duy trì sự quản lý và điều phối thống nhất các nguồn tài trợ
phát triển, hướng tới tối ưu hoá sử dụng nguồn vốn này, cần thay thế Nghị định số
132/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi bằng Nghị định mới phù hợp với tình
hình hiện nay,…
Để bảo đảm an toàn nợ bền vững trước khi ra quyết định, cần tăng cường hơn nữa
công tác giám sát của Quốc hội, chỉ ra những khiếm khuyết trong sử dụng viện trợ của
những nhóm lợi ích cả trong và nước ngồi, nhà tài trợ; phân tích những mặt lợi, bất
lợi của vốn ODA từ đó đề xuất kiến nghị bảo đảm việc sử dụng có chọn lọc, có hiệu
quả.
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ThS. Phạm Mai Ngân, TS Nguyễn Thị Kim Oanh (2019), Việt Nam trước tác
động suy giảm vốn ODA, Tạp chí Ngân hàng, link nguồn.
[2] Dân Kinh tế, Phân loại nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, ngày truy
cập 15/10/2021, link nguồn.
[3] OECD, Query Wizard for International Development Statistics, ngày truy cập
13/10/2021, link nguồn.
[4] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (NCIF) (2020), Tình hình huy động và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn ưu đãi của Việt Nam thời gian qua, link
nguồn.
[5] Cổng thơng tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2012), Quan hệ với các tổ chức quốc tế: Ngân hàng thế giới (WB), link nguồn.
[6] IDA Terms (2021), link nguồn.
[7] Chinhphu.vn (2018), Cập nhật Khung điều kiện vay ODA, vay ưu đãi của 6
Ngân hàng phát triển, Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, link nguồn.
[8] Chinhphu.vn (2020), Cập nhật khung điều kiện vay của 6 Ngân hang Phát triển,
Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, link nguồn.
[9] Asian Development Bank, Public Sector (Sovereiogn) Financing, ngày truy cập
5/11/2021, link nguồn.
[10] OECD, Aid (ODA) commitment to countries and regions [DAC3a], ngày truy
cập 13/10/2021, link nguồn.
[11] Nilima Gulrajani (2016), Bilateral versus multilateral aid channels: Strategic
for donors, ODI Report, link nguồn.
[12] TS. Nguyễn Thị Vũ Hà (2018), Vai trò của ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, link
nguồn.
[13] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (NCIF) (2020), Tình hình huy động và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Việt Nam thời gian qua, link
nguồn.
[14] OpenDevelopment Vietnam (2018), Viện trợ phát triển, link nguồn.
23
[15] Đầu tư (2016), Nhu cầu vốn ODA và vay ưu đãi giai đoạn 2016-2020 gần 40 tỷ
USD, link nguồn.
[16] Chính phủ Việt Nam (2020), Điều 6, nghị định 56/2020/NĐ-CP quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, link nguồn.