Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG BƠI AN TỒN
NHẰM XĨA MÙ BƠI VÀ PHỊNG CHỐNG TAI NẠN ĐUỐI NƯỚC CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vũ Cơng Trường*, Nguyễn Thị Minh Thùy, Đỗ Đăng Bình, Lê Vũ Ngọc Toàn
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 08/02/2019; Ngày duyệt đăng: 22/3/2019)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu và thực nghiệm hệ thống bài tập phát triển kỹ
năng bơi an toàn nhằm xóa mù bơi và phịng chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên
địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Thơng qua các phương pháp nghiên cứu và
kiểm định của mình cơng trình đã chọn ra được 26 bài tập dùng để phát triển kỹ năng bơi an
tồn nhằm xóa mù bơi và phịng chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận
Bình Thạnh, TP.HCM. Kết quả sau chương trình thực nghiệm hệ thống bài tập có 80.6% số học
sinh nhóm thực nghiệm có kết quả “Đạt” cho thấy sự hiệu quả của hệ thống 26 bài tập.
Từ khóa: Hệ thống bài tập, kỹ năng, bơi an tồn, xóa mù bơi.
BUILD EXERCISE SYSTEM OF SAFE SWIMMING SKILL DEVELOPMENT
AIMED AT CLEARING NOT-KNOWING SWIMMING STATUS AND DROWNING
INCIDENT FOR PRIMARY AGED CHILDREN IN BINH THANH DISTRICT,
HO CHI MINH CITY
Vu Cong Truong*, Nguyen Thi Minh Thuy, Do Dang Binh, Le Vu Ngoc Toan
Ho Chi Minh City University of Physical Education and Sport
*Corresponding Author:
ABSTRACT
This Research is done on the basis of studying and experiencing a exercise system of safe
swimming skill development aimed at clearing not-knowing swimming status and drowning
incident for primary aged children in Binh Thanh district, HCMC. Through the research methods
and evaluations, 26 exercises have been chosen, which are used to develop safe swimming skills
aimed at clearing drowning incident for primary aged children in Binh Thanh district, HCMC.
The results after the exercise system experimental program showing that 80.6% pupils of the
experimental group having the “Pass” result, this indicates the effectiveness of the 26 exercise
system.
Keywords: Exercise system, skill, safe swimming, clearing not-knowing swimming status.
bậc phụ huynh có con em mình bị tử vong,
là nỗi lo đối với bất cứ ai khi chưa trang bị
cho con em mình những kỹ năng đã phịng
chống tai nạn do đuối nước. Nhìn từ thực
trạng: Trung bình mỗi năm, có trên 2.800
trẻ em bị tử vong do đuối nước. Con số này
cao nhất khu vực Đông Nam Á và gấp 8
lần so với các nước có thu nhập cao. Tỷ lệ
này so với giai đoạn từ năm 2001 - 2010
đã giảm đi một nửa. trong đó phần lớn là
các em trong độ tuổi đi học. Làm cách nào
TỔNG QUAN
Do đặc điểm hiếu động, háo hức, mới lạ
với những điều mới lạ nên có 80% trẻ em
ham thích vui chơi tắm mát, bơi lội trong
nước. Đặc biệt là mùa hè nóng bức trẻ em
rất thích vui chơi tắm mát ở trên sông
nước, quên cả nguy hiểm và mệt mỏi. Thời
gian gần đây, đây trên địa bàn cả nước
thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn đuối
nước ở trẻ em dẫn đến tử vong. Điều này
thực sự là nỗi ám ảnh và day dứt của các
69
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
để kéo giảm tai nạn đuối nước ở học sinh
khi các em không được phổ cập về bơi lội,
thiếu kỹ năng an tồn khi xuống nước đó
là vấn đề cấp thiết mà thủ tướng chính phủ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban,
Ngành đã và đang bắt tay nghiên cứu và áp
dụng. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 234/QĐ - TTg về Chương trình
phịng chống tai nạn, thương tích cho trẻ
em, giai đoạn 2016 – 2020, trong đó có
mục tiêu 100% các tỉnh, thành phố phải
triển khai chương trình dạy bơi an tồn thí
điểm cho trẻ. Nhận thức của cha mẹ trong
việc chủ động phòng chống tai nạn đuối ở
trẻ em là điều rất quan trọng. Bởi vậy, các
đơn vị sẽ đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nhằm tăng cường sự giám sát của cha mẹ,
đối với trẻ em trong thời gian nghỉ hè:
Tuyên truyền nhận thức cho các bậc cha
mẹ; trang bị cho con em mình những kỹ
năng bảo vệ bản thân an tồn là điều cần
thiết; khuyến khích cha mẹ nên đưa con
em mình tới các điểm dạy bơi an toàn.
cứu khoa học trong TDTT. Các tạp chí,
báo chuyên ngành TDTT. Một số luận văn,
luận án khoa học của học viên, nghiên cứu
sinh trường Đại học Sư phạm TDTT
TP.HCM, trường Đại học TDTT
TP.HCM.
Phương pháp chuyên gia: Là phương
pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên
gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào
đó. đây là phương pháp sử dụng trí tuệ,
khai thác ý kiến đánh giá của các chun
gia có trình độ cao để xem xét, nhận định
một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm
ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp
có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm về thời
gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên
cứu.
Phương pháp kiểm tra sư phạm: Phương
pháp này được sử dụng để kiểm tra kỹ
năng bơi an tồn. Trong cơng trình nghiên
cứu của mình chúng tơi sử dụng tổ hợp test
sau đây: Bơi 25m Ếch + Đứng nước.
Đứng nước là hình thức chuyển động của
chân và tay trong tư thế thẳng đứng để đầu
nổi trên mặt nước. Có thể nói, đứng nước
chính là kỹ năng sống sót cơ bản trong bơi
lội. Tập đứng nươc là điều vơ cùng cần
thiết để chúng ta có thể thoải mái và an
toàn hơn khi bơi. Đứng nước cũng chính là
một trong những bài học cơ bản, đầu tiên
khi chúng ta học bơi.
Bơi Ếch là: Kiểu bơi mang tính truyền
thống có từ rất lâu đời. Kiểu bơi này mô
phỏng các động tác bơi dưới nước của con
ếch. Đây là kiểu bơi phổ biến đối với nhiều
người tập bơi với mong muốn rèn luyện
sức khỏe. Bơi ếch không nhanh bằng các
kiểu bơi khác nhưng điều này khơng có
nghĩa là bơi ếch không thể phát huy được
sức mạnh và đạt được tốc độ. Ngoài ra, đây
cũng là kiểu bơi căn bản cho người mới tập
vì các lý do sau đây: Dễ phân tích động tác.
Phối hợp động tác dễ dàng, nhịp nhàng với
hơi thở. Người tập thoải mái vì có thời gian
nghỉ trong khi bơi. Khi biết bơi, người tập
cố thể đứng trong nước (nổi người một chỗ
khi ngừng bơi) dễ dàng, làm nền tảng để
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập
phát triển kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa
mù bơi và phịng chống tai nạn đuối nước
cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Khách thể nghiên cứu: 14 Huấn luyện
viên, chuyên gia, Giảng viên, 72 học sinh
khối lớp 4-5 trên địa bàn Quận Bình Thạnh
(36 học sinh thực nghiệm, 36 học sinh đối
chứng).
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu: Phương pháp này được sử dụng trong
suốt qúa trình nghiên cứu, từ lúc chọn
hướng nghiên cứu đến khi hồn thành
cơng trình nghiên cứu. Các tài liệu được
lựa chọn để tham khảo gồm có: Một số văn
kiện nghị quyết của Đảng, Nhà nựớc, chỉ
thị của ngành TDTT và Bộ giáo dục và đào
tạo về công tác xóa mù bơi và phịng chống
tai nạn đuối nước cho học sinh. Các sách
chuyên môn về lý luận phương pháp giáo
dục thể chất, sinh lý học TDTT, nghiên
70
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
học các kiểu bơi khác.
được với sự hỗ trợ của chương trình
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Microsoft Excel và SPSS 20.0. Đồ thị
Phương pháp này áp dụng hệ thống bài tập được vẽ bằng chương trình Microsoft
phát triển kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa Excel.
mù bơi và phòng chống tai nạn đuối nước
cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Qua Xác định test đánh giá kỹ năng bơi an
thực nghiệm, đánh giá kết quả của các bài tồn nhằm xóa mù bơi và phịng chống
tập có tác dụng như thế nào lên các em học tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học
sinh. Chúng tôi, tiến hành thực nghiệm và trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành
so sánh song song sau 11 buổi thực phố Hồ Chí Minh
nghiệm. Trước khi tiến hành thực nghiệm, Qua tổng hợp tài liệu, tham khảo các văn
chúng tôi tiến hành kiểm tra ban đầu để bản hành chính, ý kiến chun gia, nhà
xác định về trình độ ban đầu. Sau thời gian chuyên môn, kinh nghiệm thực tế của Việt
thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra Nam và trên thế giới đã xác định được test
để đánh giá hiệu quả của các bài tập đối đánh giá kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa mù
với việc phát triển phát triển kỹ năng bơi bơi là “Bơi 25m + đứng nước 30 giây”.
an tồn nhằm xóa mù bơi và phịng chống Cơng trình đã sử dụng Test “Bơi 25m +
tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học đứng nước 30 giây” để kiểm tra thực trạng
trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố ban đầu kỹ năng bơi an tồn của học sinh
Hồ Chí Minh.
tiểu học trên địa bàn quận Bình Thạnh,
Phương pháp tốn học thống kê: Phương Thành phố Hồ Chí Minh kết quả được thể
pháp này dùng để xử lý các số liệu thu hiện qua bảng 1 và biểu đồ 1.
Bảng 1. Thực trạng kỹ năng bơi an toàn của học sinh tiểu học trên địa bàn quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Bơi 25m + đứng nước 30 giây
Cách thức đánh giá
Đơn vị
Số liệu
Đạt
Học sinh
Tỷ lệ
Học sinh
119
20.3%
467
Tỷ lệ
79.7%
Không Đạt
Tổng số học sinh
586
20.3%
Đạt
Không đạt
79.7%
Biểu đồ 1. Thực trạng kỹ năng bơi an tồn của học sinh tiểu học trên địa bàn quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
71
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
Lựa chọn, ứng dụng hệ thống bài tập Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh mà
phát triển kỹ năng bơi an toàn nhằm phải được lựa chọn hợp lý và khoa học
xóa mù bơi và phịng chống tai nạn đuối nhất. Dựa vào những đặc điểm sinh lý-tâm
nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn lý lứa tuổi tiểu học, đặc điểm tính chất vật
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí lý của nước, lý luận phương pháp giáo dục
thể chất, trình độ thực tế và nhiệm vụ được
Minh
Để lựa chọn các bài tập phát triển kỹ năng giao đề tài bước đầu xác định được 35 bài
bơi an tồn nhằm xóa mù bơi và phịng tập.
chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu Sau đó chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng
học trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phiếu, Phiếu được gửi đến các chun gia
phố Hồ Chí Minh qua các cơng trình nhà chuyên môn, Huấn luyện viên về các
nghiên cứu trước đây, các huấn luyện viên bài tập đã tổng hợp được. Phỏng vấn được
và tài liệu hướng dẫn bơi ban đầu chúng tiến hành 02 lần, mỗi lần cách nhau 02
tôi đã tiếp cận được rất nhiều bài tập được tuần. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là
sử dụng trong quá trình giảng dạy kỹ năng kết quả tối ưu nhất có sự đồng thuận cao
bơi an tồn. Mỗi bài tập có một tác dụng (cả 2 lần phỏng vấn, các bài tập đều đạt
nhất định đối với hiệu quả chung của kỹ 75% ý kiến tán đồng trở lên). Tuy nhiên,
năng bơi an tồn, tuy nhiên khơng phải bài để đảm bảo tính khách quan, tránh sai sót
tập nào cũng được đưa vào để giảng dạy khi lựa chọn bài tập, ở mỗi phiếu phỏng
phát triển kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa vấn vẫn để 1 khoảng bỏ trống cho các
mù bơi và phòng chống tai nạn đuối nước HLV, chuyên gia, các nhà quản lý có thể
cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận bổ sung thêm mà theo họ là cần thiết.
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống bài tập phát triển kỹ năng bơi an tồn
nhằm xóa mù bơi và phịng chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả phỏng vấn
Lần 1 (n=14)
Lần 2 (n=14)
Không đồng
Không đồng
STT
Bài tập
Đồng ý
Đồng ý
ý
ý
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
phiếu
phiếu
phiếu
phiếu
1
Làm quen nước
14
100
0
0.0
14
100
0
0.0
2
Thở nước
12
85.7
2
14.3
13
92.9
1
7.1
Cầm phao tay lướt
3
11
78.6
3
21.4
12
85.7
2
14.3
nước
4
Lướt nước
12
85.7
2
14.3
12
85.7
2
14.3
5
Nổi ngửa
13
92.9
1
7.1
13
92.9
1
7.1
6
Nổi ngửa đạp chân
10
71.4
4
28.6
11
78.6
3
21.4
7
Nổi sấp đạp chân
14
100
0
0.0
13
92.9
1
7.1
Đứng nước( kiểu
8
9
64.3
5
35.7
11
78.6
3
21.4
xoay vòng)
9
Đứng nước (kiểu ếch)
13
92.9
1
7.1
12
85.7
2
14.3
Đứng nước (kiểu cắt
10
12
85.7
2
14.3
13
92.9
1
7.1
kéo)
Nhảy lao + đứng
11
10
71.4
4
28.6
10
71.4
4
28.6
nước
72
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Nhảy đứng + đứng
nước
Ngồi đạp chân trên
cạn
Đứng đạp chân trên
cạn
Ngồi quạt tay trên cạn
Đứng quạt tay trên
cạn
Ngồi quạt tay kết
hợp lấy hơi
Nằm đạp chân + quạt
tay (trên cạn )
Nằm đạp chân + quạt
tay lấy hơi trên cạn
Đạp chân ếch có phao
Đạp 2 nhịp chân lấy 1
nhịp hơi (có phao)
Kẹt phao bơi tay ếch
Kẹt phao quạy tay 2
nhịp lấy 1 nhịp hơi
Bơi phối hợp 1 nhịp
lấy hơi
Bơi phối hợp 2 nhịp
lấy hơi
Bơi phối hợp ngóc
đầu
Đạp chân ếch khơng
phao
Đứng nước 15s + bơi
25m
Đứng nước 15s + bơi
25m + đứng nước 15s
Đứng nước 30s + bơi
25m + đứng nước
30s
Đạp 2 nhịp chân 1
nhịp thở có phao
Kẹt phao quạt tay ếch
Kẹt phao bơi phối
hợp 2 nhịp lấy hơi
Đứng nước 25s + bơi
25m
Đứng nước 30s + bơi
25m + đứng nước 15s
14
100
0
0.0
14
100
0
0.0
14
100
0
0.0
13
92.9
1
7.1
10
71.4
4
28.6
9
64.3
5
35.7
13
92.9
1
7.1
11
78.6
3
21.4
12
85.7
2
14.3
13
92.9
1
7.1
10
71.4
4
28.6
9
64.3
5
35.7
13
92.9
1
7.1
12
85.7
2
14.3
14
100
0
0.0
14
100
0
0.0
12
85.7
2
14.3
12
85.7
2
14.3
13
92.9
1
7.1
12
85.7
2
14.3
14
100
0
0.0
14
100
0
0.0
9
64.3
5
35.7
12
85.7
2
14.3
11
78.6
3
21.4
11
78.6
3
21.4
14
100
0
0.0
14
100
5
0.0
12
85.7
2
14.3
11
78.6
4
21.4
10
71.4
4
28.6
12
85.7
2
14.3
12
85.7
2
14.3
11
78.6
3
21.4
13
92.9
1
7.1
13
92.9
1
7.1
9
64.3
5
35.7
10
71.4
4
28.6
13
92.9
1
7.1
12
85.7
2
14.3
13
92.9
1
7.1
13
92.9
1
7.1
10
71.4
4
28.6
10
71.4
4
28.6
13
92.9
1
7.1
14
100.
0
0
0.0
12
85.7
2
14.3
13
92.9
1
7.1
73
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
Cơng trình tiến hành kiểm định Wilcoxon lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được
để đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa 2 trình bày qua bảng 3.
Bảng 3. Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn
Test Statisticsa
lan2 - lan1
-1.677b
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
0.499
Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau. Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa
quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test là sig. = 0.499 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống
kê khơng có ý nghĩa tại P > 0.05). Do đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Kết luận rút ra: Theo kiểm định Wilcoxon, 2 nhịp lấy hơi; 20/Bơi phối hợp ngóc đầu;
có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần 21/Đứng nước 15s + bơi 25m; 22/Đứng
phỏng vấn.
nước 15s + bơi 25m + đứng nước 15s;
Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc 23/Đạp 2 nhịp chân 1 nhịp thở có phao;
đã đề ra đề tài đã chọn được 26 phát triển 24/Kẹt phao quạt tay ếch; 25/Đứng nước
kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa mù bơi và 25s + bơi 25m; 26/ Đứng nước 30s + bơi
phòng chống tai nạn đuối nước cho học 25m + đứng nước 15s. Tiến hành thực
sinh tiểu học trên địa bàn như sau: 1/Làm nghiệm song song trên 2 nhóm; nhóm thực
quen nước; 2/Thở nước; 3/Cầm phao tay nghiệm và nhóm đối chứng nhóm thực
lướt nước; 4/Lướt nước; 5/Nổi ngửa; nghiệm áp dụng 26 bài tập của đề tài,
6/Nổi sấp đạp chân; 7/Đứng nước (kiểu nhóm đối chứng thực hiện theo bài tập và
ếch); 8/Đứng nước (kiểu cắt kéo); 9/Nhảy chương trình cũ cả 02 nhóm đều thực
đứng + đứng nước; 10/Ngồi đạp chân trên nghiệm trong vòng 11 giáo án mỗi giáo án
cạn; 11/Ngồi quạt tay trên cạn; 12/Đứng 60 phút. Kết quả việc ứng dụng hệ thống
quạt tay trên cạn; 13/Nằm đạp chân + quạt bài tập phát triển kỹ năng bơi an toàn
tay (trên cạn); 14/Nằm đạp chân + quạt tay nhằm xóa mù bơi và phịng chống tai nạn
lấy hơi trên cạn; 15/Đạp chân ếch có phao; đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa
16/Đạp 2 nhịp chân lấy 1 nhịp hơi (có bàn quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
phao); 17/Kẹt phao bơi tay ếch; 18/Bơi Minh được trình bày ở bảng 4 và biểu đồ
phối hợp 1 nhịp lấy hơi; 19/Bơi phối hợp 2 như sau.
Bảng 4. Kết quả kiểm tra đánh giá kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa mù bơi và phịng
chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Bơi 25m + đứng nước 30 giây
Cách thức đánh giá
Đạt
Không Đạt
Đơn vị
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Học sinh
29
24
Tỷ lệ
80.6%
66.7%
Học sinh
7
12
Tỷ lệ
19.4%
33.3%
.
74
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
90
80.6%
80
66.7%
70
60
50
40
33.3%
30
19.4%
20
10
0
Đạt
Khơng đạt
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Biểu đồ 2. Kết quả kiểm tra đánh giá kỹ năng bơi an tồn nhằm xóa mù bơi và phịng
chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh sau thực nghiệm
Qua bảng 4 và biểu đồ 2 cho thấy sau qua em chiếm tỷ lệ 80.6% chỉ cịn 7 em đánh
trình thực nghiệm ứng dụng hệ thống bài giá “Không đạt” chiếm tỷ lệ 19.4%, nhóm
tập phát triển kỹ năng bơi an tồn nhằm đối chứng có 24 em học sinh đánh giá
xóa mù bơi và phịng chống tai nạn đuối “Đạt” chiếm tỷ lệ 66.7% và còn 12 em học
nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn cho sinh chiếm tỷ lệ 33.3% đánh giá “Khơng
thấy kết quả của nhóm thực nghiệm tốt đạt”.
hơn nhóm đối chứng, thể hiện qua nhóm Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa nhóm
thực nghiệm có số học sinh “Đạt” có 29 thực nghiệm và đối chứng ở bảng 5.
Bảng 5. Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm
Test Statisticsa
Doichung - Thucnghiem
Z
-1.342b
Asymp. Sig. (2-tailed)
0.180
Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau. Ta thấy mức ý nghĩa quan sát của
kiểm định giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là sig. = 0.180 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống
kê khơng có ý nghĩa tại P > 0.05). Do đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Vì vậy, kết quả kiểm tra đánh giá kỹ năng
bơi an toàn nhằm xóa mù bơi và phịng
chống tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu
học trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành
phố Hồ Chí Minh có tính trùng hợp và ổn
định giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng (hay nói cách khác là khơng có sự
khác biệt về mặt thống kê).
Kết quả kiểm tra đánh giá kỹ năng bơi an
tồn nhằm xóa mù bơi và phòng chống tai
nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên
địa bàn sau thực nghiệm có ý nghĩa thống
kê và đủ hàm lượng khoa học cho thấy
hiệu quả của việc ứng dụng hệ thống 26
bài tập phát triển kỹ năng bơi an toàn.
KẾT LUẬN
Xác định được test đánh giá kỹ năng bơi
an tồn nhằm xóa mù bơi và phòng chống
tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học
trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố
Hồ Chí Minh là: Bơi 25m Ếch + đứng
nước 30 giây và lựa chọn 26 bài tập phát
triển kỹ năng bơi an toàn nhằm xóa mù bơi
và phịng chống tai nạn đuối nước.
Kết quả ứng dụng 26 bài tập phát triển kỹ
năng bơi an tồn nhằm xóa mù bơi và
phịng chống tai nạn đuối nước cho học
sinh tiểu học trên địa bàn quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh mang lại
hiệu quả cao.
75
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHUNG TẤN PHONG (2006). Sổ tay Giáo viên dạy bơi ban đầu trong trường học.
CHUNG TẤN PHONG (2008). Nghiên cứu ứng dụng Chương trình dạy bơi ban đầu
cho học sinh 7 – 8 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp
Thành phố.
ĐỖ VĨNH, NGUYỄN QUANG VINH, NGUYỄN THANH ĐỀ (2016). Giáo trình Lý
thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao. NXB Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
HIỆP HỘI CỨU HỘ HỒNG GIA ÚC (SWIMSAFE) (2011). Chương trình bơi an
tồn dành cho trẻ em ở khu vực Đông Nam Á. Tài liệu hướng dẫn dành cho Huấn
luyện viên.
HUỲNH TRỌNG KHẢI, NGUYỄN THÀNH SƠN, NGUYỄN MẠNH KHA, THÁI
THỊ DIỄM THÚY (2013). Giáo trình bơi lội. NXB Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
LIÊN ĐỒN THỂ THAO DƯỚI NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2016). Sổ tay
hướng dẫn viên dạy bơi ban đầu, khóa II, năm 2016.
PHẠM HỒ HIỆP (2018). Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy bơi an tồn và xóa
mù bơi cho học sinh lớp 6 và 7 của trường trung học cơ sở Đa Phước, Huyện Bình
Chánh. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố
Hồ Chí Minh.
VŨ CAO ĐÀM (2002). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học & Kỹ
thuật, Hà Nội.
76