Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
NGHIÊN CỨU QUAN ĐIỂM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ Ý ĐỊNH TIÊU DÙNG
XANH TRONG SINH VIÊN
Nguyễn Thị Hồng Nhung, Hồ Hữu Lộc, Dương Thanh Tú*
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 14/7/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018)
TÓM TẮT
Tiêu dùng xanh hiện đang được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ khi môi trường
đang trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Trước đây dù đã có
nhiều nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh nhưng đối
tượng chủ yếu là người tiêu dùng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Nhận thấy được rằng tương
lai của đất nước có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào giới trẻ ngày nay. Bên
cạnh đó do hành vi của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố phức tạp nên
trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu ý định tiêu dùng xanh với đối tượng chính
là sinh viên (giới trẻ). Mục đích của nghiên cứu này là điều tra các yếu tố chính ảnh
hưởng đến ý định tiêu dùng xanh và quan điểm về môi trường của sinh viên (giới trẻ)
theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và dựa trên mơ hình TPB. Kết quả
bước đầu cho thấy các yếu tố như nhận thức, áp lực xã hội xã hội ảnh hưởng đến ý định
tiêu dùng sinh viên. Trong đó, nhận thức là nhân tố quyết định sự ảnh hưởng đến ý đinh
tiêu dùng xanh.
Từ khóa: Tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh, ý định tiêu dùng, nhận thức về môi trường,
trào lưu tiêu dùng.
STUDY ON OPINION ABOUT ENVIRONMENT AND GREEN
CONSUMPTION INTENTION OF THE STUDENT
Nguyen Thi Hong Nhung, Ho Huu Loc, Duong Thanh Tu*
Nguyen Tat Thanh University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
Green consumption is now seen as a consumer trend of the century when the
environment is becoming a major concern in many countries around the world. In the
past, there had been many studies of factors that affected to the intention and behavior
of green consumption, but the research subjects are only the consumers of different ages.
Realizing that the future of the country will be developed or not depends on the young
people (student). Besides, because the behavior of consumers is influenced by many
complex factors, so in this topic, the author focuses on the intention of green
consumption with the main object is students (young people). The purpose of this
research was to investigate the main factors that affected mostly to the intention of green
consumption and environmental attitudes of students (young people) by using the EFA
(exploratory factor analysis) and based on the TPB model. The initial results show that
factors such as cognition and social influences influence to the intention of student
consumption.
Keywords: Green Consumption, green product, intention of consumption, cognition
about enviroment, conpsumtion trend.
54
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
chính là tiêu dùng xanh hay tiêu dùng thân
thiện với môi trường. Ở Việt Nam việc
nghiên cứu quan điểm môi trường và các
nhân tố tác động đến ý định tiêu dùng xanh
là hết sức cấp thiết. Không chỉ cung cấp cơ
sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược
kinh doanh mà cịn hoạch định chính sách
cho doanh nghiệp. Từ đó tác giả mong
muốn đề xuất được hướng phát triển tiêu
dùng xanh ở Việt Nam.
Đề tài này nhằm đánh giá mức độ nhận
thức, thái độ và các áp lực xã hội khi quyết
định mua – tiêu dùng sản phẩm xanh, cũng
như đo lường mức độ quan trọng của cấc
nhân tố tác động đến ý định tiêu dùng xanh
của sinh viên. Từ đó đề xuất được những
tiêu chí chính mà người tiêu dùng mong
muốn có ở sản phẩm xanh.
GIỚI THIỆU
Là một nước đang phát triển, Việt Nam
đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề môi
trường như ô nhiễm đất, nước, khơng
khí,... lượng chất thải phát sinh ngày càng
tăng và độc hại gây hưởng trực tiếp đến
kinh tế xã hội. Những vấn đề này càng trở
nên trầm trọng hơn do thiếu các nguồn lực
tài chính, cơng nghệ, áp lực của đơ thị hóa
và dân số tăng nhanh, các mơ hình sản xuất
và tiêu dùng không bền vững phát thải
nhiều chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất
và tiêu dùng.
Tiêu dùng xanh – bền vững chính là cách
phịng ngừa tốt nhất và hiện nay đang được
xem là xu hướng tiêu dùng khi người tiêu
dùng khơng những chọn lựa những sản
phẩm có lợi cho sức khỏe mà còn chọn lựa
những sản phẩm khơng hoặc ít phát thải
trong q trình sản xuất và sau tiêu dùng.
Theo UNEP tiêu dùng xanh - bền vững là
“mang đến cho người tiêu dùng cơ hội tiêu
dùng những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của họ một cách có hiệu quả, trong
khi giảm thiểu những tác động tiêu cực về
mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Mục
đích cuối cùng của tiêu dùng xanh - bền
vững là nâng cao chất lượng cuộc sống cho
chúng ta và các thế hệ sau, trong khi giảm
thiểu những tác hại về mặt mơi trường có
liên quan”.
Hơn thế nữa, tiêu dùng xanh hiện cũng đã
khá phổ biến ở các nước phát triển và cũng
đã có những bước tiến ban đầu ở các nước
đang phát triển khi thu nhập cá nhân và ý
thức tiêu dùng ngày càng tăng. Hầu hết các
quốc gia đang phát triển ở Châu Á đã xây
dựng các bộ luật bảo vệ môi trường. Số
lượng người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn
cho các sản phẩm sinh thái thân thiện gần
đây cho thấy thị trường của các sản phẩm
thân thiện môi trường đang mở rộng.
Nhận thấy được các hệ lụy trực tiếp của
các vấn đề môi trường, đồng thời tiếp nhận
được nguồn thông tin rộng rãi từ hoạt động
tuyên truyền của các tổ chức bảo vệ môi
trường, người tiêu dùng thế giới đang dần
hình thành một xu hướng tiêu dùng mới đó
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lý thuyết nghiên cứu
Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991)
được phát triển từ Thuyết hành động hợp
lý (TRA, Ajzen & Fishbein, 1977), giả
định rằng một hành vi có thể được dự báo
hoặc giải thích bởi ý định hành vi để thực
hiện hành vi đó. Theo Ajzen sự ra đời của
thuyết hành vi dự định TPB xuất phát từ
giới hạn của hành vi mà con người có ít sự
kiểm soát dù động cơ của đối tượng là rất
cao từ thái độ và tiêu chuẩn chủ quan
nhưng trong một số trường hợp họ vẫn
không thực hiện hành vi vì có các tác động
của điều kiện bên ngồi lên ý định hành vi.
Lý thuyết này đã được Ajzen bổ sung từ
năm 1991 bằng việc đề ra thêm yếu tố
“Kiểm sốt hành vi nhận thức” (Perceived
Behavioral Control). Theo mơ hình TPB,
động cơ hay ý định là nhân tố thúc đẩy cơ
bản của hành vi của cá nhân. Động cơ hay
ý định bị dẫn dắt bởi ba tiền tố cơ bản là
“Thái độ” (Attitudes), “Áp lực xã hội”
(Social pressure) và “Kiểm soát hành vi
nhận thức” (Perceived Behavioral
Control):
+ “Thái độ” là cảm nhận tích cực hay tiêu
cực về việc thực hiện một hành vi và có thể
được quyết định bởi sự dự báo về kết quả
55
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
của những hành động của họ.
+ “Áp lực xã hội” là nhận thức của một
người rằng hầu hết những người xung
quanh cho rằng họ nên hoặc không nên
thực hiện hành động đó.
+ “Kiểm sốt hành vi nhận thức” phản ánh
việc dễ dàng hay khó khăn của cá nhân khi
thực hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào
sự sẵn có của các nguồn lực, việc thực hiện
hành vi đó có bị kiểm sốt hay hạn chế hay
khơng và các cơ hội để thực hiện hành vi.
Đến năm 2005, Ajzen và Fishbein đã có
một nghiên cứu rất sâu về hành vi có kế
hoạch. Mơ hình này mơ tả các nhân tố tiền
đề của ý định và hành vi và ngầm chỉ một
số các giả thuyết như:
+ Ý định là tiền đề của hành vi thực tế.
+ Ý định khi đó được xác định bởi thái độ
đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và
kiểm soát hành vi nhận thức.
Điều này cho thấy rằng người tiêu dùng
trải qua giai đoạn có ý định mua trước khi
đi tới quyết định mua hay nói cách khác
giữa ý định và hành vi mua tồn tại mối
quan hệ nhân quả. Trong đó ý định tiêu
dùng là tiền đề dẫn đến hành vi tiêu dùng.
Do đó nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tiêu dùng xanh của sinh viên hiện nay
nhằm xác định đâu là nhân tố ảnh hưởng
nhiều nhất đến ý định sử dụng sản phẩm
xanh của sinh viên (giới trẻ) hiện nay.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Mơ hình nghiên cứu đề xuất dựa trên nền
tảng mơ hình TPB, trong đó sẽ có 4 nhân
tố chính ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng
xanh của sinh viên. Các nhân tố trong mơ
hình bao gồm: Sự quan tâm, thái độ, áp lực
xã hội và nhận thức. Các giả thuyết nghiên
cứu gồm:
QT: Sự quan tâm của sinh viên đến tình
trạng môi trường hiện nay
TD: Thái độ của sinh viên đối với tiêu
dùng xanh
AH: Các ảnh hưởng xã hội đến ý định tiêu
dùng xanh
NT: Nhận thức của sinh viên về tiêu dùng
xanh
Từ đó ta xây dựng được mơ hình nghiên
cứu sau đây:
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu định tính: Xây dựng bảng hỏi vấn trực tiếp và khảo sát trực tuyến sinh
khảo sát dựa trên thang đo Linkert năm viên đang sống và học tập tại TP.HCM.
điểm (1: Hồn tồn khơng đồng ý, 2: Kết quả nghiên cứu định tính đưa ra 27
Khơng đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý, biến quan sát dùng để đo lường các khái
5: Rất đồng ý), tham khảo ý kiến chuyên niệm nghiên cứu các nhân tố tác động đến
gia để đưa ra các câu hỏi phù hợp. Tiến ý định tiêu dùng xanh.
hành khảo sát thử để hiệu chỉnh bảng hỏi Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện
cho phù hợp. Cuối cùng thực hiện phỏng bằng phương pháp định lượng thông qua
56
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
khảo sát thực tế sinh viên đang sống và làm xác suất. Thang đo được kiểm định, đánh
việc tại TP.HCM. Thời gian thực hiện giá sơ bộ bằng phương pháp Cronbach’s
trong 4 tháng (đầu tháng 02/2017 đến Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.
6/2018). Số lượng mẫu dự kiến là 220
mẫu. Sau quá trình nhập liệu và loại các KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
phiếu khảo sát không đạt yêu cầu, số lượng Thống kê mô tả bảng khảo sát
mẫu thu được là 200 mẫu. Mẫu được chọn Thống kê chung về thông tin người được
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi điều tra trong mẫu khảo sát 200 phiếu.
Bảng 1. Thông tin chung của mẫu khảo sát
Giới tính
Nam
Nữ
Thời gian học
Tỷ lệ
Năm nhất
10%
Năm hai
16%
Năm ba
23%
Năm bốn
45%
Khác
7%
Thu nhập cá nhân hằng tháng
Tỷ lệ
Dưới 1 triệu đồng
28%
1 đến 3 triệu đồng
37%
3 đến 5 triệu đồng
17.6%
5 đến 7 triệu đồng
6.8%
Trên 7 triệu đồng
10.2%
Khác nhau giữa TDX và TDBV
Có
Khơng
35%
65%
Chun mơn
Mơi trường
KHXH – Văn hóa nghệ thuật
Y học
Kinh tế
Kỹ thuật cơng nghệ
Đã nghe nói về TDX
Đã nghe
Chưa nghe
Đã nghe nói về SPX
Đã nghe
Chưa nghe
Tỷ lệ
38%
62%
Tỷ lệ
23%
22%
22%
21%
12%
Tỷ lệ
54%
46%
Tỷ lệ
73%
27%
(Chú thích: TDX: tiêu dùng xanh; SPX: sản phẩm xanh; TDBV: tiêu dùng bền vững)
thang đo theo Nunnally & Burnstein
Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc (1994) và Hoàng Trọng (2005); với 0,6 ≤
lập gồm 10 biến quan sát. Kết quả kiểm tra α ≤ 0,95, tương quan biến tổng >0.3 đạt
độ tin cậy (Cronbach’s Alpha α) và hệ số yêu cầu. Sử dụng phép trích Principal
tương quan biến tổng (Item total Component, phép quay Varimax ta ra
correlation) dựa vào tiêu chuẩn đánh giá được 3 nhân tố khám phá.
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố cho các biên độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
NT1
.881
TD1
.867
TD2
.846
NT4
.785
NT5
.349
AH3
.910
AH2
.860
AH6
.667
TD4
.803
TD5
.747
57
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
tuyên truyền tại cơ quan, trường học TDX
(AH2), Trào lưu TDX (AH6). Được gom
chung ý nghĩa là “ảnh hưởng của việc
tuyên truyền và trào lưu TDX sẽ có ảnh
hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của sinh
viên”.
Nhân tố thứ ba (S3), bao gồm 2 biến quan
sát: E ngại mua sản phẩm từ các công ty
được thông tin gây ô nhiễm môi trường
(TD4), SPX nên được hỗ trợ về giá (TD5).
Được gom chung ý nghĩa là “thái độ của
sinh viên đối với giá cả và thông tin về các
sản phẩm từ cơng ty gây ơ nhiễm mơi
trường sẽ có ảnh hưởng đến ý định tiêu
dùng xanh”.
Đánh giá hồi quy
Từ các khái niệm nghiên cứu và giả thiết
nghiên cứu được điều chỉnh sau phân tích
EFA, mơ hình nghiên cứu của đề tài có
dạng.
Sau khi thực hiện EFA, loại bỏ các biến
khơng đạt u cầu, cịn lại 3 nhân tố chính.
Đồng thời, xem xét giá trị KMO = 0.726 >
0,5 và giá trị Sig = 0,000 cho thấy phân
tích nhân tố phù hợp với dữ liệu.
Phân tích ý nghĩa nhân tố
Nhân tố thứ nhất (S1), bao gồm 5 biến
quan sát: SPX góp phần giảm ơ nhiễm mơi
trường (NT1), SPX mang lại lợi ích mơi
trường (TD1), sử dụng SPX là góp phần
bảo vệ mơi trường (TD2), SPX an tồn với
sức khỏe (NT4), chỉ mua SPX khi biết rõ
nguồn gốc (NT5). Được gom chung ý
nghĩa là “nhận thức của sinh viên đối với
lợi ích của SPX, đặc tính thân thiện mơi
trường, an tồn sức khỏe và nguồn gốc
xuất xứ sẽ có ảnh hưởng đến ý định tiêu
dùng xanh”.
Nhân tố thứ hai (S2), bao gồm 3 biến quan
sát: Tuyên truyền tại địa phương (AH3),
Hình 2. Mơ hình TPB trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng
xanh của sinh viên
Bảng 3 dưới đây sẽ trình bày kết quả kiểm thân thiện với mơi trường và an tồn cho
định mơ hình lý thuyết về mối quan hệ sức khỏe đối với ý định tiêu dùng xanh của
tuyến tính giữa các nhân tố Thái độ của sinh viên. Bảng 4 sẽ trình bày kết quả kiểm
sinh viên đối với giá cả và lợi ích của SPX, định mơ hình lý thuyết về mối quan hệ
ảnh hưởng của việc tuyên truyền, trào lưu tuyến tính giữa các nhân tố đến ý định tiêu
TDX và sự uy tín của các cửa hàng cung dùng xanh của sinh viên.
cấp SPX, nhận thức về nguồn gốc, đặc tính
Bảng 3. Đánh giá tổng thể sự tác động của các yếu tố đến ý định thực tế
Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R
Std. Error of
DurbinSquare
the Estimate
Watson
1
.732a
.536
.529
.422
2.157
a. Predictors: (Constant), S4, S3, S1, S2
b. Dependent Variable: S
58
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
Adjusted R Square hay còn gọi là R bình các biến độc lập trong mơ hình nghiên cứu
phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh ảnh hưởng 52.9% đến sự biến động của
hưởng của các biến độc lập lên biến phụ biến phụ thuộc, còn lại 47.1% là do ảnh
thuộc. Kết quả phân tích cho thấy, với R2 hưởng của nhũng biến ngồi mơ hình và
hiệu chỉnh = 0.529, điều này có nghĩa là sai số ngẫu nhiên.
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy – ý định thực tế
Giả
Dấu kết
Hệ số
Giá trị
Kết quả
thuyết
Kỳ vọng
quả hồi
chuẩn
P
kiểm định
VIF
nghiên
quy
hóa
Ho
cứu
S1 YD
Dương
Dương
0.609
0.000
Chấp nhận
1.246
S2 YD
Dương
Dương
0.201
0.000
Chấp nhận
1.109
S3 YD
Dương
Dương
0.085
0.102
Bác bỏ
1.152
ảnh hưởng tích cực đến đến ý định tiêu
dùng xanh của sinh viên. Kết quả này giúp
ta có thể đưa kết luận rằng xã hội ảnh
hưởng khá cao đến ý định tiêu dùng nói
chung và tiêu dùng xanh nói riêng. Người
này sử dụng rồi giới thiệu cho người kia
luôn là mong muốn của các nhà sản xuất
sản phẩm. Bên cạnh đó, chúng ta đang
sống trong xã hội mà con người đa số
muốn theo kịp thời đại, hướng đến những
trào lưu mới. Do đó việc phát triển được
trào lưu Tiêu dùng xanh sẽ tác động tích
cực đến ý định tiêu dùng xanh của giới trẻ
(sinh viên) ngày nay.
Đề xuất chính sách
Nỗ lực của Nhà nước là rất quan trọng
trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm xanh
ở nước ta. Việc cung cấp các thông tin của
sản phẩm đến người tiêu dùng. Các quốc
gia khi xây dựng chính sách, chính phủ đều
hướng tới sự tham gia của cả 3 đối tượng:
chính phủ, doanh nghiệp, người tiêu dùng.
Trong đó các cơng cụ qui tắc bắt buộc
được áp dụng tối đa với cơ quan nhà nước
hoặc doanh nghiệp, cịn các chính sách
tun truyền, khuyến khích và hướng dẫn
sử dụng. Thực tế cho thấy, tại Việt Nam
những chính sách ép buộc đối với cá nhân
người dân thường là thất bại (ví dụ như
chính sách bắt buộc người đi xe máy phải
đội mũ bảo hiểm được kiểm định, chính
sách bắt buộc người dân tháo gỡ mái hiên
di động, đập bỏ bậc tam cấp để mở lối cho
người đi bộ...). Ngun nhân có thể kể đến
Kết quả phân tích cho thấy nhân tố (S3) có
giá trị Sig = 0.102 > 0.05 không thỏa mãn
với điều kiện. Nên ta sẽ loại bỏ nhân tố
này.
Như vậy, đối với nhân tố (S1) có hệ số hồi
quy chuẩn hóa cao nhất: 0.609. Điều này
cho thấy rằng: Nhận thức đối với lợi ích,
an tồn sức khỏe và nguồn gốc xuất xứ của
sản phẩm xanh sẽ ảnh hưởng mạnh nhất
đến ý định tiêu dùng xanh của sinh viên.
Song hiện nay, các thơng tin tích cực về
sản phẩm xanh vẫn còn chưa được phổ
biến rộng rãi đến giới trẻ (sinh viên) nói
riêng và người tiêu dùng nói chung. Điều
này được chứng mình là trong quá trình
khảo sảt, tác giả nhận được rất nhiều thắc
mắc của các bạn sinh viên về khái niệm
“Tiêu dùng xanh”, “Sản phẩm xanh”. Nói
đến “Sản phẩm xanh”, họ hầu như chỉ biết
đó là các loại rau, củ, quả, thực phẩm hữu
cơ,... sạch, không chứa phân bón hóa học,
mà chưa rõ về tính thân thiện của nó đối
với mơi trường. Hơn thế nữa, thơng qua
phân tích kết quả khảo sát ta thấy rằng
nguồn gốc xuất xứ và tính an tồn của một
sản phẩm đối với sức khỏe luôn được quan
tâm đến. Vậy nên việc cung cấp cho sinh
viên (giới trẻ) các thông tin về lợi ích, mức
độ an tồn và xuất xứ của sản phẩm xanh
là tiêu chí hàng đầu.
Đối với nhân tố (S2) có hệ số hồi quy
chuẩn hóa là 0.201. Điều này cho thấy
rằng: việc tuyên truyền tại địa phương, cơ
quan/trường học và trào lưu TDX sẽ có
59
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
là người tiêu dùng có đặc điểm số lượng
đơng, khi ý thức của người tiêu dùng cịn
thấp hoặc thì các chế tài bắt buộc sẽ khó
triển khai. Vì vậy để thúc đẩy được tiêu
dùng xanh, chính phủ và các cơ quan có
liên quan cần phải có hệ thống nhiều chính
sách tác động đồng bộ, do ý định người
tiêu dùng là một vấn đề phức tạp. Một số
chính sách và công cụ cụ thể được đề xuất
như sau:
Thứ nhất, nhấn mạnh vào lợi ích cá nhân
của việc tiêu dùng xanh sẽ có hiệu quả hơn
bởi lẽ người tiêu dùng có ý định tiêu dùng
xanh cao hơn khi họ nhận thức được đầy
đủ hiệu quả của sản phẩm đối với sức khỏe
của bản thân họ cũng như tác hại trực tiếp
tới môi trường. Theo Feng và Reisner
(2011), động lực kinh tế cho hoạt động sản
xuất vì mơi trường sẽ có hiệu quả cao khi
kết hợp với các kênh tuyên truyền cơng bố
cơng khai các lợi ích. Chẳng hạn như sự
nhấn mạnh vào các lợi thế của máy nước
nóng năng lượng mặt trời trong việc tiết
kiệm điện và chi phí năng lượng hoặc thậm
chí việc đưa ra trợ cấp sẽ tăng lượng người
tiêu dùng sẵn sàng mua các sản phẩm xanh
lên rất nhiều. Bên cạnh đó, để có thể thúc
đẩy hơn nữa hoạt động tiêu dùng xanh,
chính phủ Việt Nam cũng cần phải xây
dựng các chính sách để khuyến khích các
doanh nghiệp xây dựng các kênh phân
phối và tiếp thị để càng ngày càng có nhiều
người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm
xanh đồng thời thúc đẩy niểm tin của
người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh từ
Việt Nam. Việc biết rõ nguồn gốc xuất xứ
luôn là mốt quan tâm của người tiêu dùng,
không những thế xây dựng lại niềm tin của
người tiêu dùng với sản phẩm nội địa cịn
góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, Chính phủ nên quan tâm hơn đến
các chương trình cơng khai theo tất cả các
hướng dựa trên mạng truyền thơng,
chương trình truyền hình, bởi vì truyền
thơng vẫn là một trong những hình thức
truyền thông tin hữu hiệu nhất tới mọi
người dân. Các chiến dịch truyền thơng
nên tập trung vào giải thích như thế nào và
tại sao các cá nhân khi có nhận thức đúng
đắn cũng như có ý định tiêu dùng xanh có
thể giải quyết các vấn đề mơi trường và
đẩy mạnh tuyên truyền kiến thức liên quan
đến các tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh.
Hơn thế nữa, giới trẻ (sinh viên) hiện nay
nói riêng và người dân nói chung ln
chạy theo xu thế, trào lưu. Vì vậy việc phát
triển trào lưu tiêu dùng xanh sẽ đẩy mạnh
quy mô phát triển của sản phẩm xanh.
Khơng những thế, khi có bất kỳ lĩnh nào
đang được quan tâm trong xã hội, sẽ xuất
hiện thêm nhiều sự nghiên cứu, tìm hiểu
của các chuyên gia, nhà khoa học. Từ đó
xuất hiện nhiều sáng chế mới, nghiên cứu
mới trong lĩnh vực tiêu dùng xanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ADB, (2010). Thành phố Hồ Chí Minh thích nghi với biến đổi khí hậu, pp.
HỒNG TRỌNG, CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. NXB Hồng Đức, pp.
AJZEN I, (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human
decision processes, 50 (2), pp. 179-211.
AJZEN I, FISHBEIN M, (2005). The influence of attitudes on behavior. The handbook
of attitudes, 173 (221), pp. 31.
FENG W, REISNER A, (2011). Factors influencing private and public environmental
protection behaviors: Results from a survey of residents in Shaanxi, China. Journal
of environmental management, 92 (3), pp. 429-436.
60
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP VÀ
THIẾU VIỆC LÀM Ở HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
Trương Thị Biên1, Trịnh Chí Thâm2*
1
Sinh viên ngành Sư phạm Địa lý, Trường Đại học Cần Thơ
2
Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 08/6/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018)
TÓM TẮT
Kết quả của nghiên cứu này dựa vào việc khảo sát, phỏng vấn và tìm hiểu thực tế để phân tích
và đánh giá tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà
Mau. Từ việc phân tích và đánh giá đó, tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm giải
quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa bàn nghiên cứu. Bài viết này trình bày một
số vấn đề cơ bản của kết quả nghiên cứu gồm khái quát về nguồn lao động, thực trạng thất
nghiệp, thực trạng thiếu việc làm, một số nguyên nhân và một số giải pháp giải quyết vấn đề thất
nghiệp và thiếu việc làm ở huyện Trần Văn Thời.
Từ khóa: Thực trạng, giải pháp, thất nghiệp và thiếu việc làm, Trần Văn Thời.
CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS TO THE PROBLEM OF
UNEMPLOYMENT AND LACKING OF WORK IN TRAN VAN THOI
DISTRICT, CA MAU PROVINCE
Truong Thi Bien1, Trinh Chi Tham2*
1
Student of Geography Teacher Education, Can Tho University
2
Faculty of Education, Can Tho University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
The results of this study were relied on survey, interview and fieldwork in order to analyse and
assess current situation of unemployment in Tran Van Thoi district, Ca Mau province. From
analyzing and assessing collected data, author started to propose some possible solutions to
decline unemployment rate in the local. This paper is going to present some main issues based
on research results consisting of general information about labor resource, current situation of
unemployment, reasons and solutions to the unemployment problem in Tran Van Thoi district.
Keywords: Current situation, solution, unemployment, Tran Van Thoi.
chất lượng lao động cịn thấp nên làm cho
tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là ở
những xã nghèo. Hiện nay, vấn đề thất
nghiệp và thiếu việc làm đang gây sức ép
lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Trần Văn Thời nên việc giải
quyết tình trạng này sẽ giúp người dân ổn
định cuộc sống, phát huy tốt hơn tiềm năng
về lao động và khai thác triệt để hơn thế
mạnh của huyện (Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội huyện Trần Văn
Thời). Chính vì thế, việc phân tích và đánh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc làm luôn là một trong những vấn đề
được quan tâm trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Huyện
Trần Văn Thời có diện tích là 70.023 km2
và dân số là 192.825 người (2017). Hoạt
động kinh tế chính của huyện là nơng –
lâm – ngư nghiệp, đặc biệt là nông và ngư
nghiệp (Phòng Lao động, Thương binh và
Xã hội huyện Trần Văn Thời). Huyện có
nguồn lao động dồi dào nhưng hoạt động
sản xuất chủ yếu là nông và ngư nghiệp,
các làng nghề truyền thống không đa dạng,
61
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
thất nghiệp và thiếu việc làm ở huyện Trần
Văn Thời, cũng như những đề xuất của
người dân chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn 15 khách thể khác nhau gồm nông hộ
và lãnh đạo địa phương. Việc lựa chọn địa
bàn và khách thể phỏng vấn cũng đảm bảo
những điều kiện như việc khảo sát nhằm
thu được kết quả nghiên cứu chính xác và
có độ tin cậy cao.
Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi dùng các phần mềm Microsoft
Office Excel để thiết kế các biểu đồ và
SPSS (Statistical Package for the Social
Sciences-Phân tích Thống kê trong Khoa
học Xã hội) để xử lý và phân tích kết quả
khảo sát và phỏng vấn. Bên cạnh đó, tác
giả sử dụng thủ thuật phân tích dữ liệu cho
nghiên cứu định tính để thiết lập thơng tin
thu thập được theo các nhóm chủ đề sao
cho phù hợp với nội dung nghiên cứu của
mình.
Phương pháp bản đồ
Tác giả vận dụng phương pháp này vào
việc tìm hiểu và nghiên cứu một số bản đồ
về tỉnh Cà Mau và huyện Trần Văn Thời.
Cụ thể, chúng tơi tìm hiểu và sử dụng bản
đồ hành chính tỉnh Cà Mau, bản đồ hành
chính huyện Trần Văn Thời. Những bản
đồ này giúp chúng tơi có thể xác định địa
bàn nghiên cứu một cách trực quan để từ
đó phần nào có những nhìn nhận ban đầu
về đối tượng nghiên cứu của mình.
giá thực trang thất nghiệp và thiếu việc làm
ở huyện Trần Văn Thời là một nhu cầu tất
yếu. Từ việc đánh giá thực trạng đó, một
số giải pháp được đề xuất nhằm hạn chế
tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà
Mau.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tổng hợp tài liệu
Để tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của
mình, tơi tiến hành thu thập những thơng
tin liên quan đến vấn đề dân số và nguồn
lao động, thất nghiệp, thiếu việc làm,…
Trong đó, tác giả quan tâm nhiều đến
những nguyên nhân và hậu quả của thực
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Việc
tìm hiểu này giúp chúng tơi liên hệ với đối
tượng nghiên cứu của mình nhằm đối
chiếu, so sánh và đánh giá chính xác hơn.
Nguồn tư liệu được thu thập từ Internet,
sách, tạp chí khoa học, niên giám thống
kê,…
Phương pháp khảo sát
Để thu thập những thông tin xác thực về
hiện trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, chúng
tôi đã phát phiếu khảo sát và thu được 60
mẫu hợp lệ. Phiếu khảo sát được phân bố
tại địa bàn của hai xã (Khánh Bình và
Khánh Bình Đơng) và một thị trấn (thị trấn
Trần Văn Thời). Trong đó, xã Khánh Bình
và Khánh Bình Đơng có tiềm năng và sự
phát triển kinh tế - xã hội hạn chế hơn so
với thị trấn Trần Văn Thời. Bên cạnh đó,
người nghiên cứu cũng lựa chọn đối tượng
khảo sát một cách ngẫu nhiên nhưng vẫn
đảm bảo sự đa dạng về nghề nghiệp, trình
độ, giới tính, dân tộc, thu nhập, địa vị xã
hội,… Việc lựa chọn địa bàn nghiên cứu
và đối tượng để khảo sát như vậy giúp tác
giả đối chiếu và so sánh những thông tin
thu thập được nhằm kết luận một cách
chính xác nhất về đối tượng nghiên cứu
của mình.
Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh việc khảo sát, để tìm hiểu cụ thể
những nguyên nhân, hậu quả của vấn đề
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về lao động và việc làm ở
huyện Trần Văn Thời
Trần Văn Thời là huyện có dân số đơng,
nguồn lao động dồi dào và có xu hướng
tăng lên mỗi năm. Mặc khác, do tiềm năng
của huyện còn khá hạn chế nên chưa đáp
ứng đủ nhu cầu việc làm của người lao
động. Điều này gây khó khăn rất lớn đến
vấn đề việc làm, chất lượng cuộc sống của
người dân cũng như ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
Theo báo cáo của Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội huyện Trần Văn
Thời, số lao động của huyện năm 2017 là
62
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
133.049 người. Trong đó, lao động Nam là thành thị với 23,5%. Trong khi kinh tế ở
67.217 người (50,5%) và lao động Nữ là nơng thơn cịn chậm phát triển việc đáp
65.832 người (49,5%). Như vậy, lực lượng ứng nhu cầu việc làm cho người lao động
lao động của huyện khá đơng và lao động cịn gặp nhiều khó khăn nên rất nhiều lao
Nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ động đã tự ý đi lên những thành phố lớn
nhưng không quá nhiều.
hoặc trung tâm công nghiệp như Bình
Với nguồn lao động đơng, huyện Trần Văn Dương, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí
Thời có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế Minh,… để tìm việc. Điều này vừa gây hao
- xã hội nếu huyện tận dụng tốt nguồn lực phí nguồn nhân lực vừa tạo ra khó khăn
này. Tuy nhiên, hiện nay dân số hoạt động cho việc khai thác tiềm năng và quản lí
kinh tế chủ yếu tập trung ở khu vực nông chung của địa phương.
thôn với 76,5% và thưa thớt ở khu vực Thực trạng thất nghiệp
Bảng 1. Tình hình việc làm của người lao động được khảo sát
Đơn vị:%
Địa phương
Tình hình việc làm
Chưa có việc làm
Có việc làm tạm thời
Có việc làm ổn định
Thị trấn Trần
Văn Thời
3,3
25
5
Xã Khánh Bình
Xã Khánh Bình Đông
5
5
20
23,3
6,7
5
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (5/2018), n=60)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình việc động có việc làm ổn định cao nhất với
làm ở 3 địa phương được khảo sát có sự 6,7% trong khi thị trấn Trần Văn Thời và
khác biệt khá lớn. Cụ thể, tỷ lệ lao động xã Khánh Bình chỉ có 5% lao động có việc
chưa có việc làm thấp nhất ở thị trấn Trần làm ổn định. Như vậy, tỷ lệ lao động chưa
Văn Thời (3,3%), tiếp đến là xã Khánh có việc làm hay thất nghiệp vẫn cịn khá
Bình và Khánh Bình Đơng với tỷ lệ lao cao và tỷ lệ lao động có việc làm tạm thời
động chưa có việc làm (5%). Ngược lại, tỷ có tỷ lệ rất cao. Hiện trạng thất nghiệp như
lệ lao động có việc làm tạm thời đơng nhất vậy do diện tích đất sản xuất ít, trình độ
ở thị trấn Trần Văn Thời với 25%, tiếp học vấn thấp, vốn sản xuất còn hạn chế,…
theo là xã Khánh Bình Đơng với 23,3% và Lao động chủ yếu hoạt động trong ngành
cuối cùng là xã Khánh Bình với 20%. Lao trồng lúa hoặc hoa màu và lao động có việc
động có việc làm ổn định cũng có sự khác làm ổn định thường là giáo viên, dược sĩ,
biệt nhất định. Xã Khánh Bình có tỷ lệ lao cơng chức nhưng tỷ lệ cịn thấp.
Hình 1. Cơ cấu ngành nghề của lao động được khảo sát
63
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
Qua biểu đồ trên ta thấy có sự khác nhau
về việc làm của người lao động tại địa bàn
nghiên cứu. Cụ thể, 44,0% người lao động
có việc làm ổn định là giáo viên, nhân viên
nhà nước, tiểu thương nhỏ, canh tác lúa,
nuôi trồng thủy hải sản,… Đây là những
cơng việc ổn định mang lại nguồn thu nhập
chính cho những lao động này. Bên cạnh
đó, có tỷ lệ lớn lao động (56,0%) chỉ tìm
được những cơng việc tạm thời để phần
nào đảm bảo chi tiêu cho cuộc sống của họ
như phụ hồ (8,0%), bán quần áo (10,0%),
làm đồ thủ cơng mỹ nghệ (7,0%), trồng rau
(16,0%), bán tạp hóa (15,0%). Khi được
trao đổi, những lao động này giải thích
mặc dù những công việc như phụ hồ, trồng
rau, bán quần áo,… cũng giúp họ có thu
nhập khá nhưng khơng lâu dài và thiếu tính
ổn định. Có lao động làm những cơng việc
này được vài tháng thì phải nghỉ và chuyển
sang làm công việc khác. Trong một số
trường hợp, việc bán tạp hóa hay quần áo
khơng mang lại lợi nhuận đáng kể nên
người lao động khơng duy trì lâu dài. Như
vậy, mặc dù đa phần lao động có việc làm
nhưng khá nhiều trong số họ chỉ tìm được
cơng việc tạm thời hoặc những việc làm
chân tay thu nhập thấp. Tỷ lệ lao động có
việc làm ổn trị, cơng việc trí óc có thu nhập
khá hoặc cao còn rất hiếm.
Thực trạng thiếu việc làm của người lao
động
Hình 2. Thời gian lao động trong ngày của người dân
Kết quả nghiên cứu cho thấy người lao họ có thể nghỉ ngơi hoặc ngưng làm việc
động làm việc từ 6 – 8 giờ/ngày chiếm tỷ để giải quyết những công việc riêng. Sau
lệ cao với 50,0%, tiếp theo là trên 8 đó, khi nào thấy ổn thì họ quay lại làm
giờ/ngày chiếm tỷ lệ khá cao với 25,0%. việc. Một số lao động cho biết “Do đặc thù
Lao động làm việc dưới 4 giờ ngày và từ 4 công việc là làm nông nghiệp nên mỗi khi
đến 6 giờ/ngày chiếm tỷ lệ thấp, tương ứng có thời gian nơng nhàn thì chúng tơi tranh
là 7,0% và 18,0%. Qua phỏng vấn, người thủ làm việc bán thời gian để kiếm thêm
dân cho biết trên thực tế họ phải kết hợp thu nhập”. Chú Nguyễn Văn Hùng ở ấp 7
nhiều cơng việc khác nhau mới có thể làm xã Khánh Bình Đơng cũng chia sẻ “Mặc
nhiều giờ mỗi ngày như vậy. Ví dụ, ngồi dù mỗi ngày làm khoảng 8 giờ nhưng tơi
thời gian bán tạp hóa họ sẽ nhận làm đồ chủ động nghỉ ngơi mỗi khi thấy mệt nên
thủ cơng mỹ nghệ, ngồi thời gian đi dạy thực chất chỉ làm khoảng 6 giờ/ngày mà
thì kết hợp với việc may quần áo để kiếm thôi”. Cô Phạm Tuyết Loan ở ấp Rạch Cui
thêm thu nhập, hoặc kết hợp giữa làm nơng xã Khánh Bình cũng cho biết thêm “Do
với bán tạp hóa,… Hơn nữa, do chủ động công việc là giáo viên nên giờ làm việc
về việc quản lí cơng việc của mình nên họ mỗi ngày không giống nhau. Ngày nhiều
không cần làm xuyên suốt cả ngày. Có tiết, tơi làm việc khoảng 8 giờ, đối với
nghĩa là nếu người lao động cảm thấy mệt những ngày trống tiết hoặc ít tiết thường
hay có cơng việc cá nhân cần giải quyết thì tơi làm việc chỉ khoảng 4 – 5 giờ”. Như
64
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
vậy có thể kết luận rằng vẫn cịn nhiều lao cạnh đó, cịn có khơng ít lao động làm việc
động thiếu việc làm tại huyện Trần Văn từ 6 giờ trở lên nhưng trên thực tế thì
Thời nói chung và địa bàn được khảo sát không làm việc xun suốt. Vì vậy, giờ
nói riêng. Cụ thể, đó là số lao động có thời làm việc cũng khơng được nhiều. Từ đó
gian làm việc dưới 4 giờ mỗi ngày (7,0%) cho thấy, tỷ lệ lao động thiếu việc làm tại
và từ 4 đến 6 giờ mỗi ngày (18,0%). Bên địa phương này là khơng ít.
Bảng 2. Thời gian lao động trong tuần
Thời gian lao động
(ngày)
Dưới 4
Từ 4 – 5
Từ 5 – 6
7
Người
5
12
25
18
Tỷ lệ (%)
8,3
20
41,7
30
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (5/2018), n=60)
Từ kết quả nghiên cứu trên, ta thấy thời dài. Với mức lương thấp, thu nhập của họ
gian lao động trong tuần của lao động chủ không đáp ứng đươc các nhu cầu chi tiêu
yếu từ 5 – 6 ngày chiếm đến 41,7%, tiếp hàng ngày. Điều này gây ra tâm lý chán
theo là 7 ngày chiếm 30%, từ 4 – 5 ngày nản, không muốn làm việc, làm việc kém
chiếm 20% và cuối cùng là dưới 4 ngày hiệu quả hoặc tìm việc khác để làm gây
chiếm 8,3%. Như vậy, thời gian nông nhàn ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng việc.
của người dân cịn khá lớn (28,3% lao Thời gian nông nhàn của người lao động
động làm việc từ 4 ngày trở xuống mỗi nhiều
tuần) nên cần tận dụng thời gian đó để làm Nhiều lao động chưa sử dụng hết thời gian
thêm các công việc khác nhằm tăng thu trong ngày do việc làm chủ yếu trong lĩnh
nhập. Nhiều người dân cho biết ngồi cơng vực nơng nghiệp, thời gian nhàn rỗi của
việc chính họ dành thời gian đi thăm họ người lao động nơi đây là khá dài. Cụ thể,
hàng hoặc nghỉ ngơi, chỉ có một số ít người qua khảo sát có đến 52,5% lao động cho
lao động tìm thêm cơng việc khác để tăng rằng thời gian nơng nhàn cịn nhiều nhưng
thu nhập cho gia đình.
chưa có giải pháp để sử dụng.
Một số ngun nhân của tình trạng thất Địa phương chưa xây dựng và phát triển
nghiệp và thiếu việc làm
được các làng nghề đặc trưng
Dân số trong độ tuổi lao động cịn đơng Các nghề đặc trưng của địa phương có quy
mơ nhỏ lẻ, chưa được qui hoạch và đầu tư
so với điều kiện phát triển kinh tế
Dân số trong độ tuổi lao động của địa hợp lý. Trong vài trường hợp, người dân
phương khá dồi dào với 133.049 người rơi vào tình trạng bị ép giá, gây ra tâm lý
(2017). Mặc dù kinh tế của huyện có sự hoang mang nên khơng tập trung sản xuất
chuyển dịch theo hướng tích cực (giảm hoặc không mặn mà với nghề truyền thống
dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng của địa phương. Điều đó làm cho những
cơng nghiệp và dịch vụ) nhưng sự chuyển nghề truyền thống bị mai một và mất dần.
dịch cịn chậm. Vì thế, kinh tế địa phương Cơng tác đào tạo nghề chưa sâu sát với
chưa đáp ứng đủ nhu cầu việc làm cho lao tình hình địa phương
động.
Điều đó làm cho việc xây dựng các dự án
giải quyết việc làm chỉ mang tính thời vụ,
Do mức tiền lương được nhận còn thấp
Khi được phỏng vấn, nhiều lao động cho thiếu bền vững và không ổn định. Các
rằng tiền lương của họ còn khá thấp so với trung tâm giới thiệu việc làm chưa liên kết
công sức bỏ ra nên họ bất mãn và không với các công ty, xí nghiệp, người sử dụng
muốn gắn bó với cơng việc một cách lâu lao động,… để giới thiệu việc làm cho
65
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
người lao động hoặc chỉ giới thiệu việc Người lao động chưa được đào tạo, có
làm cho những lao động ở các thị trấn, thị trình độ và tay nghề thấp
tứ. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo nghề còn Lao động tham gia làm việc ở các khu
qua loa nên sau khi đào tạo người lao động công nghiệp, khu chế xuất chủ yếu là lao
vẫn chưa có những kiến thức, kỹ năng của động phổ thơng nên họ thường có mức thu
ngành nghề đã được đào tạo. Vì vậy, họ nhập thấp.
khó tìm được việc làm với nghề đã học.
Bảng 3. Tỷ lệ lao động phân theo trình độ
Trình độ của lao động
Số người
Tỷ lệ (%)
Tiểu học
5
8,3
Trung học cơ sở
28
46,7
Trung học phổ thông
22
36,7
Trung cấp
3
5
Đại học
2
3,3
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (5/2018), n=60)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy lao động lịch với các làng nghề truyền thống nhằm
của địa phương thường có trình độ thấp. phát triển du lịch, quảng bá đến du khách
Số lao động có trình độ Trung học Cơ sở những làng nghề truyền thống, tạo thêm
là nhiều nhất với 28 người (46,7%). Tiếp việc làm cho người lao động. Việc kết hợp
đến, có 22 người có trình độ Trung học này mục đích cốt lõi cuối cùng là hạn chế
Phổ thơng (36,7%), trình độ Tiểu học có 5 nạn thất nghiệp và tạo thêm việc làm thêm
người (8,3%) và số lao động có trình độ trong thời gian nơng nhàn của người lao
Trung cấp, Cao đẳng và Đại học có 5 động để giúp họ cải thiện thu nhập.
người (8,3%). Trong bối cảnh công nghiệp Mở thêm các trung tâm giới thiệu việc
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế người làm, đào tạo nghề cho lao động
lao động với trình độ thấp, khơng qua đào Theo báo cáo của Phịng Lao động,
tạo, khơng có trình độ chun mơn sẽ rất Thương binh và Xã hội huyện Trần Văn
khó cạnh tranh với lao động từ địa phương Thời, địa phương đã và đang tổ chức khảo
khác vì họ khơng đáp ứng được nhu cầu sát nhu cầu học nghề tại các xã, thị trấn và
cơng việc ở các cơng ty, xí nghiệp,…
tổ chức dạy các nghề như may, đan giỏ
Bên cạnh đó, qua tìm hiểu và trao đổi với q, thêu, kết cườm, làm hoa vải voan, làm
lãnh đạo và người dân địa phương, kết quả móng, chăm sóc da, ni tôm, nuôi cá
nghiên cứu cho thấy chất lượng đất bị suy bống tượng, chăn ni, trồng màu, trồng
giảm, bình qn diện tích đất trên đầu lúa 3 giảm 3 tăng, ni gà,… Việc này đã
người thấp, biến đổi khí hậu cũng ảnh tác động rất tích cực đến chun mơn và
hưởng rất nhiều đến tính ổn định và lâu dài khả năng làm việc của người lao động,
của việc làm tại địa phương. Điều này góp giúp họ nắm bắt thông tin khoa học và dễ
phần làm tăng tỷ lệ thất nghiệp và thiếu tiếp cận với công việc hơn. Trong thời gian
việc làm hoặc tác động lớn đến thu nhập tới, huyện cần duy trì và đẩy mạnh hơn nữa
của người lao động.
hoạt động này để tạo thêm cơ hội cho
người lao động được trao dồi kiến thức
Một số giải pháp
Đa dạng hóa các ngành nghề truyền thực tế về kinh tế địa phương. Bên cạnh
việc đào tạo và bồi dưỡng, huyện Trần Văn
thống
Thực tế ở huyện Trần Văn Thời đã và đang Thời cũng cần mở thêm các trung tâm giới
bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thiệu việc làm để giúp người dân tiếp cận
thống của địa phương như làm chuối khô, với nhà tuyển dụng, tìm được việc làm
làm khơ cá bổi, đan lờ, dệt chiếu,…Tuy đúng theo nguyện vọng và sở trường. Có
nhiên, huyện cần kết hợp việc phát triển du như vậy, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
66
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
mới có thể được giảm thiểu.
Phát triển các ngành công nghiệp và gắn
kết công nghiệp với nông nghiệp
Trong các ngành công nghiệp, ngành chế
biến lương thực thực phẩm đóng vai trị
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu công nghiệp. Tiếp đến là các ngành
như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
đồ gỗ, sản xuất hàng tiểu thủ cơng nghiệp,
đan lát, dệt chiếu,…Vì đây là những ngành
có thế mạnh của địa phương (đảm bảo
nguồn nguyên liệu, lao động đáp ứng tốt
và thị trường tiêu thụ ổn định) nên huyện
cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để tạo
thêm nhiều việc làm. Bên cạnh đó, việc
gắn kết cơng nghiệp với nông – ngư
nghiệp là điều tất yếu giúp tăng nhanh
năng suất và chất lượng sản phẩm theo
hướng chuyên môn. Đồng thời, việc gắn
kết này tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ
giúp người lao động tận dụng tốt hơn thời
gian nông nhàn và nâng cao thu nhập của
họ.
Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Việc xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơng
có vai trị nhất định trong vấn đề giải quyết
việc làm cho địa phương. Cụ thể, khi hệ
thống giao thơng được hồn thiện thì việc
khai thác các tiềm năng vốn có của huyện
sẽ thuận lợi hơn. Hệ thống điện nước sẽ
kích ứng tốt hơn cho q trình cơng nghiệp
hóa nói chung và đặc biệt là cơng nghiệp
hóa nơng thơn. Thêm vào đó, việc phát
triển các cơng trình y tế và giáo dục vừa để
phát triển hơn về thể lực vừa cải thiện tốt
chất lượng của lao động. Vì thế, huyện
Trần Văn Thời cần chú trọng đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng để từng bước giải
quyết tốt vấn đề thất nghiệp và thiếu việc
làm của địa phương.
Xuất khẩu lao động
Trong điều kiện kinh tế cịn nhiều khó
khăn, không thể đáp ứng đủ việc làm cho
một lực lượng lao động khá đông của
huyện, việc xuất khẩu lao động ra thì
trường bên ngồi là một nhu cầu thiết thực.
Xuất khẩu lao động có thể giúp Trần Văn
Thời giải quyết được ba vấn đề cốt lõi sau
đây. Về kinh tế, người lao động địa
phương được giới thiệu công việc phù hợp
với sở trường và có nguồn thu nhập ổn
định dựa vào cơng việc đó. Về xã hội,
huyện có thể giải quyết được nạn thất
nghiệp và thiếu việc làm – một trong
những nguyên nhân của hàng loạt các vấn
đề xã hội khác như trộm cướp, mại dâm,
ma túy, mất an ninh trật tự, cờ bạc, bạo lực
xã hội,…Về quan hệ đối ngoại, tạo nên
mối quan hệ tốt giữa nước cung ứng và tiếp
nhận lao động nói chung và giữa cơ sở
cung ứng và tiếp nhận lao động nói riêng.
Điều này giúp huyện thiết lập mối quan hệ
đối ngoại cũng như tiếp thu những tiến bộ
từ nước bạn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Huyện Trần Văn Thời có lực lượng lao
động dồi dào về số lương nhưng còn nhiều
hạn chế về chất lượng: trình độ chun
mơn, khả năng tiếp cận, năng lực hội
nhập,…
Thất nghiệp và thiếu việc làm đang là
những vấn đề đáng được quan tâm ở huyện
Trần Văn Thời vì nó ảnh hưởng lớn đến
kinh tế - xã hội địa phương: Kinh tế thêm
trì trệ, thu nhập của lao động thấp, tài
nguyên không được khai thác triệt để,
nhiều tệ nạn xã hội phát sinh,…
Thất nghiệp và thiếu việc làm xuất phát từ
nhiều lý do khác nhau như kinh tế địa
phương còn nhiều hạn chế, dân số trong độ
tuổi lao động khá nhiều, trình độ người lao
động cịn thấp, cơng tác đào tạo nghề và
giới thiệu việc làm cịn yếu, q trình cơng
nghiệp hóa cịn chậm,…
Để hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc
làm, huyện Trần Văn Thời cần tập trung
nghiên cứu và thực thi một số giải pháp
như đã đề xuất. Bên cạnh đó, tùy tình hình
thực tế mà huyện có thể tìm thêm những
hướng đi mới cho việc khai thác tiềm
năng, phát triển kinh tế và giải quyết việc
làm cho lao động địa phương.
Ý kiến đề xuất
Đối với nhà nước
67
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018
Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao
động, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa
người sử dụng lao động và người lao động.
Nhà nước cùng doanh nghiệp quan tâm
đào tạo, trình độ chun mơn, trình độ văn
hóa đối với lao động trẻ, nhất là lao động
khu vực nông thôn.
Mở rộng và phát triển thị trường lao động
nước ngoài.
Xây dựng thêm các trường dạy nghề ở các
tỉnh, thành phố và quận/huyện.
Đối với địa phương
Cần đầu tư thêm vốn để đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và dịch vụ, mở rộng và
phát triển thêm các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, cơng ty chế biến, các loại hình
dịch vụ, du lịch.
Cần thực hiện đào tạo nghề cho những
người bước vào tuổi lao động; đa dạng các
hình thức đào tạo tại chỗ, từ xa và mở các
lớp tập huấn ngắn hạn cho người lao động.
Lựa chọn đào tạo những ngành nghề phù
hợp với điều kiện phát triển của địa
phương, hình thành cụm công nghiệp, làng
nghề truyền thống.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang các
nước, đặc biệt chú trọng đào tạo lao động
được xuất khẩu.
Đối với cá nhân
Tự giác học tập để nâng cao trình độ và cải
thiện năng lực của bản thân.
Chủ động tìm kiếm việc làm, tránh dựa
dẫm vào chính sách của Đảng và nhà nước.
Tránh tình trạng di cư tự phát làm ảnh
hưởng đến kinh tế - xã hội của địa phương.
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do địa
phương tổ chức nhằm nâng cao trình độ
của bản thân và có thêm cơ hội việc làm.
Giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền
thống của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DƯƠNG VŨ HẢO (2017). Thực trạng và giải pháp ứng phó xâm nhập mặn ở huyện
Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau. Luận văn tốt nghiệp ngành Sư phạm Địa lý Trường
Đại học Cần Thơ.
ĐẶNG KIM SƠN (2001). Cơng nghiệp hóa từ nông nghiệp: Lý luận, thực tiễn và triển
vọng áp dụng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
LÊ HUỲNH PHƯƠNG (2017). Thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ và một số giải pháp. Luận văn tốt nghiệp ngành Sư phạm
Địa lý Trường Đại học Cần Thơ.
NGUYỄN TỪ (2008). Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông
nghiệp Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia.
NGUYỄN VĂN PHÚC (2004). Cơng nghiệp nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp phát triển. NXB chính trị.
TRỊNH CHÍ THÂM (2016). Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam (bài giảng lưu hành nội
bộ). Trường Đại học Cần Thơ.
68